Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN đạt giải B cấp Tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.41 KB, 15 trang )

1
I. ĐỀ TÀI: PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 9 LÀM
TỐT KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN
II. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Chúng ta biết rằng một tác phẩm văn học là công trình nghệ thuật mà nhà
văn, nhà thơ mất bao công sức, bao trải nghiệm để sáng tạo nên. Nó thật sự có
giá trị khi mang ý nghĩa đời sống, ảnh hưởng sâu sắc đến tâm tư tình cảm,
nhận thức của con người.
Đứng trước một tác phẩm văn học, người đọc suy nghĩ rồi bộc lộ cách
cảm, cách hiểu, cách đánh giá về tác phẩm. Đó chính là quá trình nghị luận về
một tác phẩm.
Việc nghị luận về một tác phẩm văn học trong nhà trường chính là việc
học sinh phải chỉ ra được ý nghĩa giá trị của tác phẩm, thể hiện nhận thức, tư
tưởng, tâm hồn của mình đứng trước tác phẩm và ứng dụng nó vào đời sống.
Tuy rằng, so với chương trình tập làm văn sách giáo khoa 9 cũ thì sách
giáo khoa 9 mới số lượng bài ít hơn, chương trình ngữ văn mới có tính tích
hợp nên lớp 9 không chỉ tìm hiểu văn nghị luận như trước đây mà tổng kết ôn
tập và nâng cao các kiểu bài , các phương thức biểu đạt đã học ở lớp 6, 7, 8
của chương trình ngữ văn THCS như :Ttự sự, thuyết minh các kiểu bài đó lại
kết hợp biểu cảm, miêu tả. Văn nghị luận trong chương trình ngữ văn 9 hiện
nay vẫn đóng vai trò quan trọng bởi rằng trên thực tế đây là kiểu bài tổng hợp
yêu cầu HS phải nắm tốt các kiểu bài đã học ở lớp 6, 7, 8 thì mới học tốt văn
nghị luận. Nắm được văn tự sự ở lớp 6, 8 thì sẽ nghị luận về tác phẩm truyện
tốt hơn. Nắm vững được văn biểu cảm ở lớp 7 thì nghị luận tác phẩm trữ tình
sẽ hay hơn. Vì thế kiểu bài nghị luận văn học lớp 9 THCS khó có thể vắng
mặt trong các kỳ thi tuyến sinh lớp 10 trong các năm qua.
 Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2006-2007 của tỉnh
Quảng Nam.
TLV: Cảm nhận của em về nhân vật bé Thu trong đoạn trích “chiếc
lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
 Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm tỉnh Quảng


Nam năm học 2006-2007.
TLV: Cảm nhận của em về bài thơ “Sang Thu” của Hữu Thỉnh (đề cho
lớp chuuyên).
TLV: Diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc
trong truyện ngắn “ làng của Kim Lân (đề văn chung cho các khối
chuyên không phải ngữ văn).
 Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THCS năm học 2007-2008 của tỉnh
Quảng Nam.
Em hãy cảm nhận vẻ đẹp bài thơ “Ánh trăng” của nhà thơ Nguyễn
Duy.
2
Như vậy đề thi tuyển sinh lớp 10 trong 2 năm qua kể từ khi thay sách
giáo khoa 9 mới thì kiểu bài nghị luận vẫn được chú ý hơn cả. Thế nhưng
ngoài việc học để làm bài tốt thì kiểu bài nghị luận văn học còn giúp học sinh
chứng tỏ khả năng cảm thụ văn học, kiến thức mà học sinh hiểu biết về đời
sống, xã hội.
Nghị luận về một tác phẩm có vai trò quan trọng như trên và nó đòi hỏi
học sinh phải có kỹ năng, phương pháp đặc biệt là cách cảm, cách nghĩ,
nhưng thực tế phần lớn trong học sinh hiện nay việc nghị luận về tác phẩm
văn học còn mang tính đối phó, chép bài mẫu, chép sách giải hay học thuộc
lòng một bài của thầy cô phụ đạo thêm nào đó để làm bài lấy điểm.
Việc giúp học sinh nắm được phương pháp, kỹ năng làm bài nghị luận mà
thể hiện được cách cảm, cách nghĩ của mình là rất cần thiết trong việc dạy
văn hiện nay của đội ngũ giáo viên.
Xuất phát từ tầm quan trọng và thực trạng của việc làm bài nghị luận văn
học trong nhà trường THCS hiện nay. Nhằm trao đổi với đồng nghiệp một
vài kinh nghiệm giúp cho học sinh 9 phương pháp làm văn nghị luận nên tôi
đã chọn đề tài này.
Trên cơ sở phân phối chương trình TLV 9 và trong phạm vi bài viết này,
tôi xin giới hạn đề tài ở phạm vi : Nghị luận về tác phẩm truyện trong

chương trình THCS.
III.Cơ sở lý luận:
Chương trình sách giáo khoa mới được xây dựng trên hướng tích hợp hai
chiều đó là sự quan hệ giữa các phân môn trong chương trình văn - tiếng việt
và tập làm văn là tích hợp ngang. Quan hệ giữa chương trình các lớp 6,7,8,9
là tích hợp dọc. Trên cơ sở đó khi dạy một kiểu bài TLV cho học sinh tốt thì
trước hết phải giúp các em học tốt phần môn tiếng việt và văn.
Giáo sư Nguyễn Khắc Phi trong lớp học cốt cán thay sách giáo khoa 8 tại
thành phố Hồ Chí Minh năm 2003 có phát biểu: “Dạy tiếng việt là mục đích
để các em biết dùng từ, đặt câu trong viết văn, học văn là để các em biết cách
cảm, cách nghĩ một tác phẩm để có thể nghị luận được một tác phẩm”.
Đáp ứng tinh thần giảng dạy theo phương pháp tích hợp thể hiện phương
pháp giảng dạy mới theo NQ40 của QH về đổi mới nội dung sách giáo khoa
và đổi mới phương pháp dạy học , bản thân tôi đã có tìm tòi nghiên cứu cách
học văn để viết văn. cụ thể trong bài viết này là cách tìm hiểu về văn bản tự
sự , học tìm hiểu văn bản tự sự, để viết một bài văn nghị luận về tác phẩm
truyện.
IV.Cơ sở thực tiển
Gần 3 năm học qua kể từ khi thực hiện đổi mới sách giáo khoa lớp 9, việc
hướng dẫn cho học sinh lớp 9 làm tốt một bài văn nghị luận về tác phẩm
truyện còn nhiều lúng túng. Khi chấm những bài làm văn của học sinh có
3
nhiều giáo viên đã phàn nàn: Học sinh chỉ biết kể lại diễn biến câu chuyện
như văn tự sự hoặc làm bài văn nghị luận như bài tóm tắt truyện. Phần lớn là
liệt kê sự việc mà không biết cách nhận xét, đánh giá hoặc bày tỏ ý kiến của
mình về sự việc, vấn đề tác giả đưa ra trong tác phẩm.
Được sự phân công của phòng giáo dục, mấy năm qua bản thân có đến các
trường THCS để dự giờ, mỗi lần gặp 1 tiết dạy về phương pháp làm văn nghị
luận về tác phẩm truyện, giáo viên đều lúng túng, tiết dạy chưa thật thành
công. Học sinh chưa nắm được phương pháp làm văn nghị luận về tác phẩm

truyện. Suy nghĩ về vấn đề này nên bản thân đã có áp dụng dạy thử đưa ra
một hướng dạy theo cách tích hợp ở bài giảng của trường thấy có kết quả và
đã cố gắng hoàn thành nội dung phương pháp dạy này.
V.Nội dung nghiên cứu:
Chúng ta biết rằng quá trình chiếm lĩnh một tác phẩm là đi từ khái quát
cụ thể
tổng hợp. Đây là quá trình tổng - phân - hợp. Bài viết của học sinh cũng
phải thể hiện được quá trình ấy theo bố cục thông thường của bài TLV: Mở
bài – thân bài – kêt bài.
Phần Mở Bài: Sẽ thể hiện sự cảm nhận khái quát của học sinh về tác
phẩm. Để giúp học sinh làm tốt phần này trước hết ta phải dạy phần tìm hiểu
chú thích và tìm hiểu chung về văn bản (phân môn văn) phải tốt. Phần này
thường gắn với tìm hiểu chú thích trong sách giáo khoa qua tiếp cận văn bản
bằng trực giác sinh động nhận biết giá trị tác phẩm qua âm thanh của từ ngữ là
đọc diễn cảm tác phẩm.
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chú thích ta đã giúp các em nắm được đặc
điểm chung của tác phẩm, tác giả, hoàn cảnh sáng tác.
Kết hợp với đọc văn bản và tìm hiểu chung bước đầu ta giúp học sinh cảm
nhận được sơ bộ giá trị nghệ thuật như ngôi kể ,tình huống truyện và đề tài
thể hiện (giá trị nội dung). Từ đó thể hiện cảm nhận (suy nghĩ) tình cảm của
mình. Từ các chi tiết tìm được ta tạm gọi số thứ tự cho nó để luyện rèn cách
viết mở bài cho học sinh (lưu ý: nghị luận tác phẩm truyện ở lớp 9 chủ yếu ở
hai dạng đề nghị luận chung về tác phẩm và nghị luận về nhân vật trong tác
phẩm).
*Đối với dạng bài nghị luận chung về tác phẩm truyện
1. Tác phẩm
2. Tác giả
3. Hoàn cảnh sáng tác
4. Sơ bộ về nghệ thuật
5. Sơ bộ về nội dung

6. Cảm nhận (suy nghĩ) của em về tác phẩm
4
Từ các ngữ liệu tìm được theo các mục trên học sinh có thể biết rất
nhiều cách mở bài theo cách ghép:
123456, 132456, 142356, 1523 46,162345
213456, 231456, 241356, 251346,
321456, 312456, 341256, 365214,
412356, 421356, 432156, 461325,
512346, 521346,
61234, 65123,
Từ một cách viết 12345 hay 21345…….ta có thể hướng dẫn học
sinh rất nhiều cách diễn đạt có vậy đứng trước một đề bài nghị luận về tác
phẩm văn học nói chung, nghị luận về tác phẩm truyện nói riêng học sinh
không hề lúng túng khi viết bài.
Ví dụ: Dạy tìm hiểu chú thích và tìm hiểu chung Đặt vấn đề
* Dạy văn bản (tiết văn học)
Tìm hiểu văn bản “chiếc lược ngà”
Bước 1: cho học sinh đọc và tìm
hiểu tiểu dẫn trong sách giáo khoa
viết ra 3 nội dung:
* Tác phẩm: “Chiếc lược ngà”
* Hoàn cảnh sáng tác: viết năm
1966 khi tác giả hoạt động chiến
trường miền Nam.
* Tác giả: Nguyễn Quang Sáng,
nhà thơ trưởng thành trong hai cuộc
kháng chiến và thành công ở nhiều
thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết,
kịch bản, phim.
Bước 2: Cho học sinh đọc và tìm

hiểu chung về văn bản:
* Sơ bộ: Nghệ thuật
-Truyện được kể theo ngôi thứ
nhất , có tình huống bất ngờ.
* Về nội dung: (Đề tài) Tình cha
con ông sáu thật cảm động
* Cảm nhận chung: Xúc động
trước tình cha con ông Sáu (hoặc
yêu mến sự hồn nhiên của bé Thu)
Dạy viết văn nghị luận (tiết tập làm văn)
* Nghị luận về tác phẩm "chiếc lược ngà"
Sắp xếp thứ tự
1. Tác phẩm
2. Tác giả
3. Hoàn cảnh sáng tác
4. Sơ bộ về nghệ thuật
5. Sơ bộ về nội dung
6. Cảm nhận chung
Ví dụ: ta viết theo cách ghép 213456
Nguyễn Quang Sáng một nhà văn được
trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến
và thành công ở nhiều thể loại: truyện
ngắn, tiểu thuyết, kịch bản, phim. Tác
phẩm "chiếc lược ngà" tiêu biểu cho
truyện ngắn thành công của ông. Đây là
tác phẩm được ông viết vào năm 1966 khi
tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ.
Truyện được kể theo ngôi thứ nhất , xây
dựng được tình huống truyện bất ngờ tự
nhiên đã thể hiện thật cảm động tình cảm

cha con ông Sáu trong hoàn cảnh éo le của
chiến tranh. Đọc tác phẩm ta vô cùng xúc
động trước tình cảm máu thịt ấy.
Ví dụ: 32145 6
Một truyện ngắn ra đời vào năm 1966 ở
chiến trường miền Nam của nhà văn
5
Ở lớp 9 , nghi luận tác phẩm truyện
chủ yêu là nghi luận về nhân vật.
để giúp học sinh làm được dạng đề
này , phần tìm hiểu chung về tác
phẩm ta cần cho học sinh tìm hiểu
các nhân vật chính và nhận xét sơ
bộ về nhân vật sau khi đọc tác phẩm
Ví dụ:
* Nhân Vật: Bé Thu có cá tính
mạnh mẽ ,cứng cỏi và rất mực yêu
thương cha.
Nguyễn Quang Sáng, là tác phẩm " chiếc
lược ngà". Đây là tác phẩm được kể theo
ngôi thứ nhất , xây dựng được tình huống
truyện bất ngờ tự nhiên đã thể hiện thật
cảm động tình cảm cha con ông Sáu trong
hoàn cảnh éo le của chiến tranh.Đọc tác
phẩm ta vô cùng xúc động trước tình cảm
máu thịt ấy.
* Nếu đề bài yêu cầu nghị luận về nhân
vật, Đối với nghị luận về nhân vật ta sắp
xếp các ý:
1. Nhân vật

2. Tác phẩm
3. Tác giả
4. Đặc điểm
5. Cảm nhận
và ghép các số thứ tự ta sẽ có rất nhiều
cách mở bài như trên
ví dụ: Nghi luận về nhân vật bé Thu trong
truyện ngắn "Chiếc lược Ngà " Của
Nguyễn Quang Sáng .
cách viết : 12345
Ví dụ Nhân vật bé Thu trong truyện ngắn
"chiếc lược ngà" của nhà văn Nguyễn
Quang Sáng là một cô bé có cá tính mạnh
mẽ, cứng cỏi, là người con có tình yêu
thương cha thật sâu nặng. Tính cách và
phẩm chất của bé Thu đã để lại trong em
nhiều tình cảm yêu mến.
Ví dụ: cách viết : 23145
Truyện ngắn "chiếc lược ngà" của nhà
văn Nguyễn Quang Sáng đã xây dụng
thành công nhân vật Bé Thu.Là một cô bé
có cá tính mạnh mẽ, cứng cỏi và rất mực
yêu thương cha ,Bé Thu đã khiến người
đọc vừa cám phục vừa yêu mến.
6
Phần Thân Bài: Thể hiện sự nhận biết cụ thể ,chi tiết của học sinh về
tác phẩm . Để giúp học sinh làm tốt phần này giáo viên cần nhắc lại
đăc điểm của văn tự sự ở lớp 6. Dựa vào đặc điểm của văn bản tự tự
giáo viên có hệ thống câu hỏi dẫn dắt giúp học sinh tìm hiểu diễn biến
ý nghĩa cốt truyện từ đó có nhận xét đánh giá về chuỗi sự việc do nhân

vật gây ra hoặc xảy ra với nhân vật. Nội dung mà học sinh tìm hiểu
được trong tiết văn chính là nội dung bài làm văn nghị luận về tác
phẩm truyện của học sinh. như vậy quá trình hướng dẫn học sinh học
văn bản tự sự để nghi luận về tác phẩm truyện là quá trình tích hợp rất
cao.
Ví dụ:Tiến trình dạy tiết tìm hiểu tác phẩm "Làng" của kim Lân
Nghị luận về truyện ngắn "Làng" Của Kim Lân
(Lưu ý: Nghi luận về tác phẩm truyện trong chương trình ngữ văn 9 chủ
yếu là nghị luận về nhân vật, nên bài viết này không đề cập đến nghị luận
các khía cạnh khác như đề tài , kết cấu )
Nhắc lại đặc điểm của
văn bản tự sự ở lớp 6
Hướng dẫn tìm hiểu
tác phẩm(Văn)
Cách lập ý chi tiết
trong làm bài nghị
luận tác phẩm
truyện(Tập Làm văn)
Hai yếu tố quan trọng:
*Nhân Vật
* Sự Viêc:Do Nhân vật
gây ra hoặc xảy ra với
nhân vật.
Cốt Truyện:Gồm Chuỗi
Sự việc.Chuỗi sự việc
thường sắp xếp theo
trình tự:Mở đầu, thắt
nút, phát triển ,mở nút
và kết thúc. Trong cốt
truyện thắt nút và mở

nút là quan trọng vì đây
là tình huống để nhân
vật, sự việc trong tác
phẩm bộc lộ rõ đặc
Dựa vào đặc điểm của
văn bản tự sự giúp học
sinh xác định cốt truyện
,tóm tắt truyện .qua đó
học sinh nắm được nhân
vật và chuỗi sự việc.
Định hướng cho học
sinh đi vào tìm hiểu
truyện qua sự việc chính
yếu : thắt nút và mở
nút.
*Nhân vật ông Hai yêu
làng vì hoàn cảnh phải
rời làng đi tản cư .đến
nơi tản cư ông luôn
khoe về làng minh, về
Làm văn nghị luận về
tác phẩm truyện là thể
hiện phần nhận xét đánh
giá của học sinh qua
các tình huống và diễn
biến sự việc.
7
điểm qua đó rút ra ý
nghĩa, nội dung của
truyện.

Từ đó ta giúp hs xác
định cốt trưyện để tóm
tắt được truyện và nắm
được sự việc cần nhận
xét đánh giá.
Lưu ý:Trong sự việc lớn
sẽ có chuỗi sự việc nhỏ
diễn tả cụ thể chi tiết
hành động hoăc tâm
trạng của nhân vật .
cách mạng , về làng
kháng chiến(Mở đầu)
*Bất ngờ ông nghe tin
làng chợ dầu theo
giặc(Tình huống thắt
nút)
* Nghe Tin Này Tâm
trạng ông dằn xé, tuyệt
vọng(Phát triển)
*Tin làng chợ dầu theo
giặc được cải chính( Sự
việc mở nút)
*Ông hai lại đi khoe
làng(Kết thúc)
Tìm hiểu cụ thể ,chi
tiết văn bản:
GV dùng hệ thống câu
hỏi để giúp hs tìm
hiểu .phần nội dung trả
lời được sử dụng lập

dàn ý chi tiết cho bài
nghị luận về tác phẩm
truyện
*GV hướng dẫn hs tìm
hiểu tình huống
1(Thắt nút, phát triển)
H:Hãy tóm tắt diễm
biến tâm trạng Ông Hai
khi mới nghe tin làng
chợ dầu theo giặc ?
1/ Nhân vật ông Hai khi
nghe tin làng chợ Dầu
theo giặc:
* Tâm Trạng khi mới
nghe tin:
-Sự việc (SV)1:Tin quá
đột ngột, ông sững
sờ"Cổ ông lão nghẹn
ẳng hẳn lại,da mặt tê rân
rân". Ông lão lặng đi cố
chưa tin.
-SV2:Từ lúc ấy tâm trí
ông chỉ có cái tin dữ
xâm chiếm , nghe tiếng
chủi "Bọn Việt gian"
ông cúi gằm mặt mà
đi
-SV3:Suốt mấy ngày
8
H: Qua các sự

việc( Diễn biến tâm
trạng của nhân vật)em
có nhận xét , đánh giá
như thế nào về cách
miêu tả tâm lí nhân vật
của tác giả ?
Cách miêu tả ấy có tác
dụng gì ?
Cảm nghĩ của em về
tình cảm của ông Hai ?
*H:Nỗi dằn xé ,xung
đột của ông Hai như thế
nào khi cái tin dữ ấy đã
đẩy ông vào tình thế
tuyệt vọng : Biết đi đâu
bây giờ khi người ta
không chứa chấp người
dân làng việt gian ?
H: Tại sao ông Hai định
về làng ? Tại sao ông
Hai lại không về?
H:Câu nói của ông Hai
cho em hiểu tình cảm
sau ông Hai không dám
đi đâu, lúc nào cũng
nơn nớp tưởng người ta
đang bàn tán đến cái
chuyện làng mình theo
tây.
Nhận xét , đánh giá :

-Ngòi bút miêu tả tâm lí
của Kim Lân tỏ ra sâu
sắc khi đặt ông Hai vào
tình huống gay gắt để
bộc lộ tình cảm. Tác giả
đã diễm tả cụ thể nỗi
ám ảnh nặng nề biến
thành sợ hãi.
-Tình yêu làng của ông
Hai thể hiện thật chân
thànhvà trong sáng.Tình
yêu ấy gắn liền với tình
yêu kháng chiến.
-Hs tự bộc lộ.(VÍ dụ:
Tấm lòng ấy của ông
chúng ta thật thấu hiểu
và yêu quí)
* Tâm trạng khi cái tin
làng chợ dầu theo giăc.
Ám ảnh nặng nề và trở
thành xung đột.
SV1:Ông Cấu gắt bực
bội với vợ con và nghĩ
quẩn:"Hay là quay về
làng" nhưng rồi ông lại
kiên quyết:"Làng thì
yêu thật, nhưng làng
theo tây mất rồi thì phải
thù"
-Nhận xét đáng giá:

Từ một tình yêu làng
sâu đậm trở thành một
nỗi căm thù. Ta có thể
9
của ông như thế nào ?
Cảm xúc suy nghĩ của
em về tình cảm của ông
Hai?
H: Trong nỗi tuyệt vọng
đó ông Hai đã trò
chuyện cùng với ai?
H:Tại sao ông Hai lại
hỏi thằng út khi nó chưa
đủ lớn để chia sẽ cùng
ông?
thấy với ông Hai , cái
làng chợ Dầu , Quê
hương ông có ý ngjhĩa
lớn lao, thiêng hơn là
danh dự.Tình yêu làng
trong ông bây giờ đã
phát triễn lên một bước
mới, tầm vóc mới. Ông
yêu làng không mù
quán như trước cách
mạng. Giờ đây ông yêu
làng nhưng phải là làng
kháng chiến.Ở ông Hai
tình yêu làng trong tình
yêu nước.Đặt tình yêu

nước lên trên tình yêu
làng.
-Suy nghĩ của em: Hs tự
bộc lộ .Ví dụ :Đó là bài
học vô cùng quý giá và
sâu sắc mà ông Hai đem
đến cho mỗi chúng ta.
SV2:Cuộc đối thoại
giữa hai cha con ông
sáu:
"À thầy hỏi con nhé.
Thế con ủng hộ ai?"Ủng
hộ cụ Hồ Chí Minh
muôn năm."
Đánh giá sự việc 2: Ông
nói với con, hỏi con để
nhắc nhở một tình yêu
về làng , để tự nhủ lòng
mình trung thành với
kháng chiến, với cụ
Hồ.Lòng trung thành
của cha con ông hai là
của hàng triệu nông dân
Việt Nam đối với lãnh
tụ là vô cùng sâu sắc và
10
*GV hướng dẫn hs tìm
hiểu tình huống mở
nút và kết thúc)
H:Thái độ tâm trạng của

ông Hai khi nghe tin
làng chợ dầu theo giặc
được cải chính như thế
nào?
H:Tại sao ông Hai có
thái độ khác mọi ngày
khi nghe tin làng mình
theo giặc?
H: Ông Hai trở lại ông
Hai của ngày nào như
thế nào?( Khoe làng)
H:Nhà mình bị tây đốt
lẽ ra ông phải buồn vì
sao ông lại đi khoe?
Cảm xúc suy nghĩ của
kiên định.
2/Tin làng chợ dầu theo
giặc được cải chính:
SV1:"Ông vui tươi rạng
rỡ hẳn lên, mồm bỏm
bẻm nhai trầu, cặp mắt
hung hung đỏ" " Ông
mua quà cho các con"
-Đánh Giá nhận xét
SV1:Đây là tin vui đối
với ông. Tin này đã làm
ông như được hồi sinh
vì làng ông không phải
Việt Gian .Ông có thể tự
hào về làng như ngày

nào.
-SV2:Gặp bao nhiêu
người , ông cũng
khoe"Tây nó đốt nhà tôi
rồi bác ạ!Đốt nhẳn!Ông
chủ tịch làng tôi vừa lên
trên này cải chính."
-Đánh giá ,nhận xét
SV2: Đáng lẽ ra ông
phải buồn vì nhà bị đốt,
ngược lại ông lấy làm
hãnh diện, tự hào.Bởi lẽ
đây chính là bằng chứng
hùng hồn nhất chứng
minh làng ông không
theo tây.Tình yêu làng
của ông Hai thật là sâu
sắc , Tha thiết, tình yêu
ấy gắn liền với tình yêu
nước, yêu kháng chiến.
Cảm xúc ,suy nghĩ:Hs
tự bộc lộ .Ví dụ:Tình
cảm đó của ông Hai
chúng ta thật trân trọng.
11
em trước tình cảm của
ông Hai?
* Lưu ý : Trong quá
trình hướng dẫn học
sinh tìm hiểu các tình

huống và diễn biến sự
việc có thể cho các em
nhận xét đáng giá một
chuỗi sự việc hoặc
từng sự việc và bộc lộ
cảm xúc ,suy nghĩ của
mình.
*Qua chuỗi sự việc
,GV hướng dẫn hs tìm
hiểu thêm vài nét về về
nghệ thuật xây dựng
nhân vật, ngôn ngữ kể
chuyện Để khái quát
trong phần tổng kết
* Như vậy cách lập
dàn bài trên rất chi
tiết và đầy đủ nội dung
cần nghị luận .Các em
chỉ cần bỏ các phần
mục rồi ghép lại là
thành thân bài một bài
nghị luận.
3/Tiến hành dạy phần tổng kết Viết phần kết bài.
Đấy là phần tổng hợp của quy trình chiếm lĩnh một tác phẩm văn
học. Chúng ta khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật mà chúng ta đã tìm
hiểu cụ thể ,chi tiết trong phần thân bài. Nội dung này thường nằm trong
phần ghi nhớ sách giáo khoa sau mỗi văn bản.
Ví dụ : Giúp học sinh nắm phần ghi nhớ của truyên"Làng" Viết phần
kết bài.
Nội dung ghi nhớ Viết phần kết bài

"Tình yêu làng quê và lòng yêu nước,
tinh thần kháng chiến của người
nông dân phải rờ làng đi tản cư đã
được thể hiện chân thực ,sâu sắc và
cảm động ở nhân vật ông Hai trong
truyện Làng.
Tác giả đã thành công trong việc
xây dựng tình huống truyện, trong
nghệ thuật miêu tả tâm lí và ngôn
Truyện đã xây dựng được tình
huống truyện bất ngờ,miêu tả diễn
biến tâm lí nhân vật sâu sắc. Truyện
đã thể hiện một cách chân thực, sinh
động một tình cảm bền chặt và sâu
sắc là tình yêu làng quê thống nhất
với lòng yêu nước và tinh thần kháng
chiến của người nông dân phải rời
làng đi tản cư trong kháng chiến
12
ngữ nhân vật."
*Giúp học sinh khái quát giá trị nghệ
thuật, giá trị nội dung qua phần ghi
nhớ. hướng dẫn học sinh vận dụng
phần tổng kết cho phần kết bài.
Ngoài nội dung phần ghi nhớ ,để đầy
đủ hơn học sinh phát biểu cảm nghĩ
về tác phẩm hoặc về nhân vật trong
tác phẩm hay có thể rút ra bài học .
chống pháp.
-Hs tự bộc lộ.Ví dụ : Hiểu được tình

cảm của người nông dân Việt Nam
trong cuộc kháng chiến chống giặc
ngoại xâm , ta càng hiểu được vì sao
một đất nước Việt Nam khiêm
nhường lại có thể đánh thắng bọn
thực dân Pháp và đế quốc Mỹ? !
Chúng ta thật tự hào về điều đó.
VI/ Kết quả nghiên cứu:
Là cán bộ quản lý đồng thời là giáo viên thường được phòng giáo dục
điều đi dự giờ, bản thân có dịp cùng trao đổi với nhiều đồng nghiệp trong huyện
và được nhiều giáo viên đồng tình.
Ở phía nhà trường , bản thân đã trao đổi cùng tổ văn, cùng nhau vận dụng
phương pháp dạy học tích hợp trên. Hai năm qua dạy học theo cách thức này đã
nâng kết quả học tập của học sinh lớp 9 lên rõ rệt.
*Năm học:2005-2006:
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém Trung Bình
trở lên
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
4 2 44 22,2 120 60,6 27 13,6 3 I,5 168 84,8
*Năm học:2006-2007:
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém Trung Bình
trở lên
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
9 5,1 50 28,6 101 57,7 15 8.6 0 160 91,4
So sánh kết quả học tập của học sinh lớp 9 qua hai năm thay sách giáo khoa
chúng ta thấy kết quả học tập của học sinh tiến bộ rõ rệt.
VII/ Kết luận:
13
Để làm bài nghị luận về tác phẩm nói chung và nghị luận về tác phẩm
truyện nói riêng đạt kết quả , giáo viên đâu chỉ dạy tốt tiết tập làm văn mà

trong quá trình giảng dạy của giáo viên luôn phải tích hợp với các phân môn
khác như văn học. tiếng việt( Tuy nhiên ở đây trong phạm vi bài viết này tôi
chưa thể đề cập đến việc dạy tiếng việt để viết tập làm văn nhưng rõ ràng sự
tích hợp đó là rất cần thiết.)
Với bản thân, việc giúp học sinh lớp 9 làm tốt kiểu bài nghị luận ,đây là sự
nghiền ngẫm, trao đổi với bạn đồng nghiệp và vận dung trong giảng dạy có
kết quả dù rằng chưa lớn.Thế nhưng việc vận dung phương pháp này đòi hỏi
nhà giáo chúng ta phải có kế hoạch lâu dài. Ngay từ lớp 6 chúng ta cần giúp
học sinh nắm vững đặc điểm của văn tự sự , để đến lớp 9 học sinh dễ dàng
khám phá một tác phẩm tự sự , rồi áp dụng kết quả chiếm lĩnh ấy vào tiết tập
làm văn.
VIII/Đề nghị:
Đây là đề tài thuộc kiểu bài nghị luận văn học nói chung, nên từ đề tài
này các nhà giáo chúng ta hãy suy ngẫm trao đổi với nhau về phương pháp
dạy học sinh làm văn nghị luận tác phẩm trữ tình.
I X/ Phụ lục:(Không có)
14
X/Tài liệu tham khảo:
1/Sách giáo khoa ngữ văn 9 -Tập1,2
NXB Giáo Dục năm 2005
2/Sách giáo viên ngữ văn 9 -Tập 1,2
NXB Giáo Dục năm 2005
3/ Phương pháp làm văn tự sự
Hoàng Đức Huy
NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh năm 2005.
4/Những bài văn ứng dụng lớp 9- Tập 2- của Hoàng Đức Huy.
NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh năm 2005.
5/Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kì III( 2004-2007) -Tập 1,2
Bộ giáo dục và đào tạo- vụ giáo dục phổ thông.
15

XI.MỤC LỤC
TT Tiêu đề Trang
1 Tên đề tài 1
2 Đặt vấn đề 1
3 Cở sở lí luận 2
4 Cở sở thực tiễn 2
5 Nội dung nghiên cứu
*Cách giúp hs viết phần mở bài
*Cách giúp hs viết phần Thân bài
*Cách giúp hs viết phần kết bài
3
3
6
11
6 Kết quả nghiên cứu 11
7 Kết luận 12
8 đề nghị 13
9 Tài liệu tham khảo 14

×