Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 74 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Phước- Lớp 30k06.3 Trang:1




ua 4 năm học tập và rèn luyện dưới giảng đường Đại học, kết
hợp với thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế
toán - AAC, Em đã học và tích lũy được nhiều kiến thức quí báu
cho mình. Luận văn tốt nghiệp này được hoàn thành là sự kết
hợp giữa lý thuyết đã học và thực tế trong thời gian thực tập.
Để có kiến thức hoàn thành luận văn tốt nghiệp là nhờ sự giảng dạy tận
tình của quí thầy cô Trường Đại Học Kinh Tế, sự hướng dẫn tận tâm của cô
Đoàn Thị Ngọc Trai và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị tại AAC

Xin chân thành cảm ơn:
Quý thầy cô Khoa Kế toán Trường Đại Học Kinh Tế.
Cô Đoàn Thị Ngọc Trai.
Ban lãnh đạo Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Ông: Phan Xuân Vạn ( Tổng Giám đốc).
Ông: Nguyễn Trọng Hiếu (Phó tổng giám đốc).
Ông: Lê Khắc Minh (Phó tổng giám đốc).
Cùng tất cả anh chị trong công ty đã giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho Em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Sau cùng Em kính chúc quý thầy cô Trường Đại Học Kinh Tế cùng các anh
chị trong công ty AAC dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong công việc.







Q
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS. Đồn Thị Ngọc Trai
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Phước- Lớp 30k06.3 Trang:2
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………………………………………4
Phần I ....................................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH SỬ DỤNG TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH .............................................................................. 5
I.Tổng quan về thủ tục phân tích........................................................................... 5
1.Khái niệm, ý nghóa và vai trò của thủ tục phân tích ..................................... 5
1.1 Khái niệm................................................................................................... 5
1.2 Ý nghóa ....................................................................................................... 5
1.3 Vai trò của thủ tục phân tích.................................................................... 6
2.Các phương pháp phân tích ............................................................................. 7
2.1 Phân tích tính hợp lý ................................................................................. 7
2.2 Phân tích xu hướng .................................................................................... 8
2.3 Phân tích tỷ suất ....................................................................................... 9
3. Các phương pháp so sánh ............................................................................. 11
3.1 So sánh số liệu đơn vò với số liệu bình quân ngành ............................... 11
3.2 So sánh số liệu đơn vò năm nay với năm trước ...................................... 12
3.3 So sánh số liệu thực tế với kế hoạch ..................................................... 13
3.4 So sánh ước tính của kiểm toán viên với số liệu đơn vò ....................... 13
4. Tiến trình thực hiện thủ tục phân tích ........................................................ 14
5. Mức độ tin cậy của thủ tục phân tích .......................................................... 17
II. Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính .................. 18
1. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán....... 18
2. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán ............ 19
3. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn soát xét tổng thể .................. 21

III. Các yếu tố tác động khi sử dụng thủ tục phân tích ..................................... 21
1. nh hưởng của việc lựa chọn phương pháp phân tích ............................... 21
2. Mức trọng yếu của khoản mục .................................................................... 22
3. Mức độ hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ........................................ 22
4. Mức độ thỏa mãn mục tiêu kiểm toán ........................................................ 23
5. Độ tin cậy của dữ liệu dùng phân tích ......................................................... 23
6. Lựa chọn dữ liệu và cách thức xử lý ............................................................ 24
7. Tác động từ việc sử dụng phần mềm máy vi tính của kiểm toán viên ..... 25
Phần 2 .................................................................................................................... 26
THỰC TẾ ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BCTC
TẠI AAC ............................................................................................................... 26
I. Giới thiệu về công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC ............................ 26
1. Giới thiệu chung ............................................................................................ 26
2. Lòch sử hình thành và phát triển ................................................................. 27
3. Nguyên tắc, mục tiêu hoạt động .................................................................. 28
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .................................................................... 28
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS. Đồn Thị Ngọc Trai
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Phước- Lớp 30k06.3 Trang:3
4.1.1 Cơ cấu tổ chức .................................................................................... 28
4.1.2. Đội ngũ nhân viên ............................................................................... 29
5. Các dòch vụ công ty cung cấp ....................................................................... 30
II. Khảo sát thủ tục phân tích áp dụng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại
đơn vò khách hàng do AAC thực hiện .................................................................. 31
1. Giai đoạn lập kế hoạch ................................................................................. 31
1.1 Phương pháp phân tích theo hướng dẫn của công ty ............................ 31
1.2 Minh họa thông qua hồ sơ kiểm toán khách hàng A&B ...................... 31
2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán..................................................................... 34
2.1 Thủ tục phân tích áp dụng trong kiểm toán chu trình bán hàng và thu
tiền ................................................................................................................. 34
2.2 Thủ tục phân tích áp dụng trong kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn

hàng bán......................................................................................................... 39
2.3 Thủ tục phân tích áp dụng trong kiểm toán chi phí hoạt động ........... 42
Phần 3 .................................................................................................................... 44
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO VIỆC ÁP DỤNG
THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG DO AAC THỰC HIỆN .............................................. 44
I.Nhận xét về việc áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC đơn vò
khách hàng do AAC thực hiện ............................................................................. 44
1.Ưu điểm ........................................................................................................... 44
2.Hạn chế ........................................................................................................... 45
2.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch ................................................................. 45
2.2 Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán .................................................... 46
2.3 Trong giai đoạn soát xét tổng thể .......................................................... 47
II. Một số đề xuất nhằm nâng cao việc áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm
toán BCTC tại đơn vò khách hàng do AAC thực hiện........................................ 47
1. Một số đề xuất chung .................................................................................... 47
2. Đề xuất về các thủ tục phân tích áp dụng trong giai đoạn lập kế hoạch . 50
2.1 Tiến hành thêm phân tích tỷ suất trong giai đoạn này ........................ 50
2.2 Chú trọng đến cả các chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ .......... 53
3. Các đề xuất cho giai đoạn thực hiện kiểm toán ......................................... 54
3.1 Bổ sung thêm thủ tục phân tích áp dụng cho khoản mục tài sản cố
đònh, chi phí khấu hao và hao mòn luỹ kế ................................................... 54
3.2 Tiến hành các thủ tục phân tích theo như trong chương trình kiểm
toán quy đònh ................................................................................................. 58
3.3 Sắp xếp lại trình tự thực hiện kiểm toán ở một số khoản mục ........... 61
3.4 Tìm kiếm thêm bằng chứng để xác minh lời giải thích của khách hàng
về sự không hợp lý của khoản mục nào đó ................................................. 63
4. Thực hiện thủ tục phân tích cho giai đoạn soát xét tổng thể .................... 66
LỜI KẾT……………………………………………………………………………………………………………………………… 69
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS. Đoàn Thị Ngọc Trai

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Phước- Lớp 30k06.3 Trang:4


oà trong xu thế hội nhập và phát triển, các công ty kiểm toán ngày
càng xuất hiện nhiều hơn tạo ra một môi trường cạnh tranh khốc liệt,
một sân chơi lành mạnh để các công ty kiểm toán cùng các kiểm toán
viên chân chính khẳng định mình. Họ không những phải nâng cao chất lượng
dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng mà còn phải tìm mọi
biện pháp để hạn chế rủi ro kiểm toán ở mức thấp nhất. Ngoài ra, mâu thuẫn
giữa chi phí và chất lượng dịch vụ cung ứng cũng đặt ra cho họ nhiều trăn
trở.Với ưu thế thời gian thực hiện ít, chi phí thấp nhưng vẫn đảm bảo tính đồng
bộ, hợp lý chung cho toàn báo cáo tài chính thì việc nâng cao hiệu quả áp dụng
thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán được xem là một trong những
phương thức hữu hiệu để giải quyết mâu thuẫn đó.

Bên cạnh đó, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 520 “Quy trình
phân tích” ra đời đã tạo cơ sở pháp lý cho kiểm toán viên Việt Nam mạnh dạn
áp dụng thủ tục phân tích trong quy trình kiểm toán của mình.
Nhận thức được vai trò quan trọng của thủ tục phân tích trong trong quy
trình kiểm toán Báo cáo tài chính, trên cơ sở những kiến thức trang bị trong nhà
trường và kiến thức thực tế thu nhận được sau một thời gian thực tập tại công
ty TNHH Kiểm toán và Kế toán – AAC em đã hoàn thành đề tài: Vận dụng
thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH
Kiểm toán và Kế toán AAC.

Bài viết gồm ba phần:

Phần I : Cơ sở lý luận về thủ tục phân tích áp dụng trong kiểm toán báo
cáo tài chính
Phần II: Thực tế áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài

chính tại AAC
Phần III: Một số ý kiến nhằm nâng cao việc vận dụng thủ tục phân tích
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại đơn vị khách hàng do AAC thực hiện.

H
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS. Đồn Thị Ngọc Trai
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Phước- Lớp 30k06.3 Trang:5
Phần I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHÂN TÍCH SỬ DỤNG
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

I.Tổng quan về thủ tục phân tích
1.Khái niệm, ý nghóa và vai trò của thủ tục phân tích
1.1 Khái niệm
Theo VSA 520:
“Quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ
suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những
mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự
chệnh lệch lớn so với giá trò đã dự kiến.”
Thực chất thủ tục phân tích là việc so sánh và nghiên cứu các thông
tin tài chính với nhau hoặc xem xét các thông tin tài chính với những thông
tin phi tài chính dựa trên mối quan hệ hợp lý giữa chúng, nhằm phát hiện
mọi quan hệ và biến động bất thường, từ đó tìm hiểu và giải thích nguyên
nhân của những biến động trên. Như vậy, thủ tục phân tích chỉ được sử dụng
để đánh giá sự hợp lý chứ không đánh giá sự chính xác của chỉ tiêu.
1.2 Ý nghóa
Thủ tục phân tích có ý nghóa đặc biệt lớn trong đánh giá khái quát
tính hợp lý chung của các xu hướng biến động và các quan hệ kinh tế đồng
thời xác đònh phạm vi và mức độ áp dụng các thử nghiệm khác qua đánh giá
trên. Nếu thủ tục phân tích cho thấy biểu hiện bất thường về mức biến động

của một khoản mục hay một loại tài sản hoặc về một quan hệ cụ thể thì
kiểm toán viên sẽ xác đònh mức độ và phạm vi áp dụng các thử nghiệm
khác.
Ví dụ, qua phân tích tỷ lệ lãi ròng thấy có biểu hiện bất thường ( so
với năm trước hoặc với các đơn vò trong ngành hoặc so với dự toán hay kế
hoạch tài chính…) cần áp dụng thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ hoặc thử
nghiệm chi tiết số dư về tiêu thụ hoặc chi phí hoặc cả hai đối tượng trên.
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS. Đồn Thị Ngọc Trai
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Phước- Lớp 30k06.3 Trang:6
Ngược lại, nếu thủ tục phân tích cho thấy không có biến động và không thấy
quan hệ bất thường nào thì có thể giảm bớt các thử nghiệm chi tiết khác.
Tất nhiên trong những trường hợp nhìn nhận tổng quát như vậy càng
đòi hỏi nhiều kinh nghiệm và năng lực phán đoán của kiểm toán viên.
1.3 Vai trò của thủ tục phân tích
1.3.1 Giúp hiểu được công việc kinh doanh của khách hàng
Kiểm toán viên phải có kiến thức về ngành kinh doanh và công việc
kinh doanh của khách hàng. Các thủ tục phân tích là một trong những
nghiệp vụ thường được dùng trong việc thu thập kiến thức đó.
Cụ thể là bằng việc so sánh các thông tin chưa được kiểm toán ở năm
hiện hành với các thông tin đã kiểm toán năm trước, kiểm toán viên sẽ nắm
bắt được ngay những biến động đáng lưu ý. Những biến động này có thể đại
diện cho những xu hướng quan trọng hoặc các hiện tượng đặc biệt mà tất cả
đều có ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch kiểm toán. Ví dụ như sự tăng lên
về số dư của tài sản cố đònh có thể chỉ rõ rằng có một sự bổ sung tài sản
đáng kể cần phải được xem xét.
1.3.2 Giúp đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng
Trong quá trình đánh giá các rủi ro liên hệ đến giả đònh doanh nghiệp
hoạt động liên tục, kiểm toán viên cần xem xét đến khả năng thiếu hụt về
mặt tài chính của khách hàng. Một số thủ tục phân tích nhất đònh có thể rất
hữu ích cho việc xem xét này.

Ví dụ như khi tỷ lệ Nợ dài hạn/Tổng giá trò tài sản ròng cao hơn mức
bình thường, kết hợp với tỷ lệ Lợi nhuận/Tổng tài sản dưới mức trung bình
thì có thể chỉ ra mức rủi ro tương đối cao của sự thiếu hụt tài chính. Điều đó
không chỉ ảnh hưởng đến kế hoạch kiểm toán mà còn có thể chỉ rõ những
nghi ngờ đáng kể về khả năng doanh nghiệp hoạt động liên tục.
1.3.3 Dấu hiệu của sự hiện diện các sai số trên báo cáo tài chính
Những chênh lệch đáng kể giữa số liệu chưa được kiểm toán ở năm
hiện hành với số liệu được dùng so sánh thường được xem là những biến
động bất thường. Điều này xảy ra khi những chênh lệch đáng kể không
được dự kiến nhưng lại tồn tại, hoặc khi những chênh lệch đáng kể có được
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS. Đồn Thị Ngọc Trai
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Phước- Lớp 30k06.3 Trang:7
dự kiến nhưng lại không xảy ra. Nguyên nhân của những biến động bất
thường này có thể do sự hiện diện của một sai số về kế toán hoặc sai quy
tắc, cũng có thể là kết quả của một sự kiện kinh tế hợp lý.
1.3.4 Giúp giảm bớt kiểm tra chi tiết
Khi một thủ tục phân tích không làm bật lên các biến động bất
thường thì khả năng sai sót mà kiểm toán viên đánh giá có thể được giảm
xuống. Trong trường hợp đó, thủ tục phân tích có thể được xem là bằng
chứng cho sự trình bày trung thực các số dư tài khoản liên quan, và việc tiến
hành kiểm tra chi tiết tài khoản này có thể giảm bớt.
Các thủ tục phân tích thường không tốn kém như các cuộc khảo sát
chi tiết. Do đó, hầu hết kiểm toán viên thay thế các cuộc khảo sát chi tiết
bằng các thủ tục phân tích bất cứ khi nào có thể làm được.
Mức độ hữu ích của các bằng chứng mà thủ tục phân tích cung cấp
phụ thuộc vào tính đáng tin cậy của chúng trong các tình huống đó. Đối với
một số mục tiêu kiểm toán và trong một số trường hợp, chúng có thể là thủ
tục hiệu quả nhất để vận dụng. Những mục tiêu này có thể gồm sự xếp loại
đúng đắn của các nghiệp vụ kinh tế, tính đầy đủ của việc ghi sổ nghiệp vụ
kinh tế, và tính chính xác của các phán xét và ước tính của Ban quản trò

trong một số lónh vực nhất đònh. Đối với các mục tiêu kiểm toán và ở những
tình huống khác tốt nhất là xem xét các thủ tục phân tích như sự quan tâm
có đònh hướng, và không được dựa vào đó đêû thu thập bằng chứng chính
thức.
2.Các phương pháp phân tích
Thông thường thủ tục phân tích thực hiện gồm ba kó thuật cơ bản là phân
tích tính hợp lý, phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất
2.1 Phân tích tính hợp lý
Là quá trình tính toán nhằm đưa ra các ước tính của kiểm toán viên
cho một số dư hay khoản mục trên báo cáo tài chính, rồi so sánh số liệu ước
tính với sổ sách đơn vò, từ đó tìm hiểu những chênh lệch bất thường.
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS. Đồn Thị Ngọc Trai
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Phước- Lớp 30k06.3 Trang:8
Các ước tính này thường được thực hiện cho các khoản mục trên báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hơn là các số dư trên bảng cân đối vì nó
là kết quả qua một thời kỳ hoạt động của doanh nghiệp.
Theo hình thức này, kiểm toán viên có thể ước tính số dư tài khoản
hay khoản mục bằng cách liên hệ nó với một vài tài khoản khác trên bảng
cân đối như:
Ước tính chi phí lãi vay bằng cách nhân số dư nợ vay cuối kỳ hàng
tháng với lãi suất bình quân.
Ước tính giá trò hàng tồn kho cuối kỳ dựa vào giá trò hàng tồn đầu kỳ,
lượng hàng mua và xuất trong kỳ.
Ước tính chi phí khấu hao dựa vào chi phí khấu hao năm trước, giá trò
tài sản tăng và giảm trong kỳ.
Ước tính chi phí tiền lương dựa vào số nhân viên bình quân và mức
lương bình quân.
Nếu có chênh lệch lớn giữa các ước tính của kiểm toán viên và số liệu
trên sổ sách, kiểm toán viên có thể yêu cầu đơn vò giải thích hoặc tự tìm
hiểu nguyên nhân.

2.2 Phân tích xu hướng
Phân tích xu hướng là phương pháp phân tích dựa vào sự biến động
của một số dư tài khoản hay một khoản mục trong suốt thời kỳ hay qua các
thời kỳ (niên độ) để xem xét tính hợp lý của số liệu. Ví dụ: việc xem xét
doanh thu của khách hàng trong vòng 3 năm vừa qua cho thấy doanh thu có
tốc độ tăng trưởng ổn đònh khoảng 8%. Xu hướng này sẽ là căn cứ giúp
kiểm toán viên phát triển những ước tính về doanh số của năm hiện hành
(cũng có thể dao động trong khoảng 8%).
Phân tích xu hướng bao gồm việc so sánh đơn giản năm này với năm
khác đối với số dư các tài khoản, trình bày bằng đồ thò, và phân tích dữ liệu
tài chính, các tỷ suất và đưa ra dự đoán về số dư tài khoản dựa vào sự thay
đổi của số dư những tài khoản này trong quá khứ. Phân tích xu hướng thật sự
cần thiết đối với kiểm toán viên để thiết lập nguyên tắc ra quyết đònh nhằm
xác đònh những kết quả không mong đợi phục vụ cho những cuộc điều tra bổ
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS. Đồn Thị Ngọc Trai
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Phước- Lớp 30k06.3 Trang:9
sung. Chẳng hạn, các quyết đònh điều tra bổ sung được đưa ra khi sự thay
đổi về giá trò vượt quá mức 1/3 hoặc 1/4 giá trò trọng yếu theo kế hoạch.
Hay trong một trường hợp khác quyết đònh điều tra được đưa ra nếu sự thay
đổi vượt quá một tỷ lệ % nhất đònh ( chênh lệch chấp nhận đựơc)
Trong quá trình sử dụng kỹ thuật phân tích xu hướng kiểm toán viên
thường sử dụng phân tích xu hướng đối với một số năm cho những khoản
mục quan trọng. Thường thì phân tích này sẽ áp dụng trong 5 năm cho tới 10
năm dữ liệu. Việc lựa chọn chỉ tiêu nào là quan trọng trong phân tích xu
hướng còn tùy thuộc từng cuộc kiểm toán với khách hàng cụ thể và tuỳ
thuộc vào mục đích phân tích. Chẳng hạn, kiểm toán viên có thể sử dụng
các chỉ tiêu như tổng doanh thu, doanh thu hàng bán trả lại, lài gộp, tính %
sự thay đổi so với năm trước, và tính % doanh thu các năm so với doanh thu
của kì gốc, …. Trong quá trình phân tích xu hướng kiểm toán viên cũng có
thể sử dụng mô hình phân tích hồi quy để dự tính xu hướng biến động của

các chỉ tiêu.
Ưu điểm của phân tích xu hướng là tính đơn giản của nó. Điều này
thể hiện ở chỗ nó chỉ tập trung vào những biến động của các biến số theo
thời gian. Đồng thời việc thu thập thông tin và tính toán cũng ít hơn các
dạng phân tích khác.
Tuy nhiên, có những xu hướng kỳ trước không liên quan đến kỳ này,
để tránh nhận đònh không đúng đắn ta chỉ xem xét phân tích xu hướng khi ta
đánh giá rằng những xu hướng các kỳ trước có liên quan đến kỳ này, hay
nói cách khác là kỳ này không có các biến động lớn ảnh hưởng đến đối
tượng đang phân tích.
Kiểm toán viên thường sử dụng phương pháp này khi xu hướng biến
động trong quá khứ là tương đối ổn đònh qua các kỳ vì rủi ro về sai sót có
thể giảm đi so với các biến động không ổn đònh trong quá khứ. Tuy nhiên,
điều này còn phụ thuộc rất nhiều vào khả năng, kinh nghiệm và sự nhạy
bén của kiểm toán viên trong quá trình thực hiện các số ước tính.
2.3 Phân tích tỷ suất
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS. Đồn Thị Ngọc Trai
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Phước- Lớp 30k06.3 Trang:10
Là phương pháp dùng để đánh giá mối quan hệ hợp lý giữa các số dư
tài khoản hay khoản mục trên báo cáo tài chính. Các tỷ số sau khi tính toán
sẽ được so sánh với kỳ trước, với kế hoạch hoặc những thông tin ngoài đơn
vò như các doanh nghiệp cùng quy mô hoặc mức bình quân ngành để nhận
diện những biến động bất thường. Từ đó, mở rộng hay thu hẹp phạm vi
kiểm tra chi tiết. Đây là phương pháp thường được sử dụng nhiều nhất trong
quy trình phân tích.
Các tỷ số phân tích báo cáo tài chính có thể được phân loại như sau:
Tỷ số giữa các khoản mục trên bảng cân đối kế toán (Ví dụ: tỷ số
giữa tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn hạn).
Tỷ số giữa các khoản mục trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(Ví dụ: tỷ số giữa lãi gộp với doanh thu).

Tỷ số giữa các khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh (Ví dụ: tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế với
vốn cổ đông).
Tỷ số giữa số liệu trên báo cáo tài chính và thông tin ngoài đơn vò
như thông tin từ thò trường chứng khoán, nhằm so sánh với các đối thủ
cạnh tranh hoặc với mức bình quân ngành.
Phân tích tỷ suất thường được xem là có hiệu quả hơn so với phân tích xu
hướng bởi vì có thể xem xét các mối quan hệ kinh tế giữa hai hoặc nhiều số
dư tài khoản với nhau. Kỹ thuật này thường được sử dụng phổ biến vì khả
năng của kó thuật trong việc phát hiện những thay đổi bất thường hoặc
những thay đổi không mong muốn. Phân tích tỷ suất được sử dụng hữu hiệu
trong việc nhận ra những sự khác biệt đáng kể giữa các kết quả của công ty
khách hàng và một tiêu chuẩn chẳng hạn như tỷ suất của ngành hoặc giữa kì
vọng của kiểm toán viên và kết quả thực tế. Kó thuật này cũng rất hữu hiệu
trong việc phát hiện những vấn đề kiểm toán tiềm tàng có thể tìm thấy từ sự
thay đổi của tỷ suất giữa các năm.
Khi áp dụng phương pháp phân tích này, kiểm toán viên phải lựa chọn
các tỷ số phù hợp với từng mục tiêu kiểm toán cần đạt được và chắc chắn
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS. Đồn Thị Ngọc Trai
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Phước- Lớp 30k06.3 Trang:11
rằng các thông tin tài chính, phi tài chính thu thập được và sự tính toán của
kiểm toán viên là chính xác và nhất quán.
3. Các phương pháp so sánh
Các phương pháp phân tích được thực hiện ở các mức khác nhau
3.1 So sánh số liệu đơn vò với số liệu bình quân ngành
Giả sử chúng ta đang thực hiện một cuộc kiểm toán và thu thập được các
thông tin dưới đây:
Chỉ tiêu phân tích
Khách hàng Ngành
Năm

20X7
Năm
20X6
Năm
20X7
Năm
20X6
Hệ số vòng quay
HTK
3.4 3.5 3.9 3.4
% SD HTK/SD TTS 26.4% 26.4% 27.3% 26,2%
Nếu chỉ nhìn vào số liệu của khách hàng thì có vẻ như tình hình kinh
doanh của khách hàng khá ổn đònh và không có dấu hiệu của sự khó khăn.
Tuy nhiên, khi so sánh với ngành thì tình hình kinh doanh đã bò xấu đi. Cụ
thể là năm 20X6, công ty thực hiện tốt hơn ngành về cả hai tỷ lệ, nhưng đến
năm 20X7 thì công ty không đạt được mức của ngành nữa. Nguyên nhân có
thể do công ty có hàng tồn kho lỗi thời.
Những lợi ích quan trọng nhất của quá trình so sánh ngành là nó giúp
hiểu rõ công việc kinh doanh của khách hàng và cho thấy các dấu hiệu của
khả năng thất bại về tình hình tài chính.
Nhược điểm chính khi sử dụng các tỷ số ngành để so sánh là sự khác
nhau giữa bản chất thông tin tài chính của khách hàng với bản chất của các
công ty được dùng để tính các kết quả của ngành. Vì các dữ kiện của ngành
là các số bình quân chung nên các quá trình so sánh có thể không có ý
nghóa. Thường thì mặt hàng kinh doanh của khách hàng không giống như
các chuẩn mực kinh doanh của ngành. Ngoài ra, các công ty khác nhau theo
các phương pháp kế toán khác nhau, và điều này ảnh hưởng đến tính so
sánh được của dữ kiện. Tuy nhiên, điều này không có nghóa là các quá trình
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS. Đồn Thị Ngọc Trai
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Phước- Lớp 30k06.3 Trang:12

so sánh ngành không được thực hiện. Đúng hơn, đó là một dấu hiệu của nhu
cầu thận trọng khi diễn giải các kết quả.
3.2 So sánh số liệu đơn vò năm nay với năm trước
Giả sử chúng ta đang thực hiện một cuộc kiểm toán và thu thập được các
thông tin dưới đây:
Năm 20X7 20X6 20X5 20X4 20X3
SD HTK/SD TTS 22% 26% 27% 26% 26%
Năm nay tỷ lệ tổng số dư hàng tồn kho là 22%, giảm bất thường so
với bốn năm trước vào khoảng 26%,27%. Sự giảm sút về tổng số dư năm
nay so với các năm trước sẽ là điều quan tâm của kiểm toán viên. Nguyên
nhân của sự sút giảm có thể là do một biến động về điều kiện kinh tế, cũng
có thể là do những sai số trong các báo cáo tài chính như sai số về giới hạn
thời gian hay sai số khi đònh giá hàng tồn kho. Kiểm toán viên cần phải xác
đònh nguyên nhân giảm xuống của tổng số dư, và xem xét lại ảnh hưởng,
nếu có, đến quá trình thu thập bằng chứng.
Việc so sánh số liệu đơn vò bao gồm:
 So sánh số dư năm nay với năm trước
Việc so sánh này giúp kiểm toán viên tập trung sự chú ý nhiều hơn so
với bình thường vì một tài khoản cá biệt có số dư biến động đáng kể.
 So sánh số dư chi tiết của năm nay với năm trước
Nếu không có những biến động đáng kể trong các hoạt động năm
hiện hành thì phần lớn chi tiết cấu thành các số tổng cộng trên báo cáo tài
chính sẽ giữ nguyên không đổi. Bằng cách so sánh chi tiết của năm nay với
năm trước, kiểm toán viên có thể tách riêng thông tin cần phải kiểm tra
thêm. Quá trình so sánh có thể theo các chi tiết hàng kỳ hoặc các chi tiết tại
một thời điểm. Ví dụ như so sánh các khoản chi phí bán hàng của năm nay
so với năm trước, hoặc so sánh các chi tiết nợ phải trả vào cuối năm nay so
với cuối năm trước.
Tính tỷ số và mối quan hệ tỷ lệ để so sánh với năm trước
Quá trình so sánh số dư tổng hợp và chi tiết có hai nhược điểm đó là

không xem xét sự tăng trưởng hoặc sự sụt giảm trong hoạt động kinh doanh
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS. Đồn Thị Ngọc Trai
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Phước- Lớp 30k06.3 Trang:13
và bỏ qua các mối quan hệ giữa dữ kiện này với dữ kiện khác (Ví dụ: doanh
thu với giá vốn hàng bán).
Do đó, phương pháp so sánh tỷ số sẽ khắc phục cả hai nhược điểm
này. Trong mọi trường hợp, các quá trình so sánh phải kết hợp với các tính
toán thực hiện ở những năm trước; nhiều tỷ số và tỷ lệ % được dùng để so
sánh với năm trước cũng là những số được dùng để so sánh với số liệu
ngành. Ví dụ: So sánh hệ số vòng quay nguyên vật liệu đối với một công ty
sản xuất chế biến trong năm hiện hành với số bình quân ngành và của các
năm trước sẽ giúp kiểm toán viên có thể phát hiện khả năng gian lận, sai
sót về hàng tồn kho, giá vốn hàng bán hay tính lỗi thời của nguyên liệu tồn
kho.
3.3 So sánh số liệu thực tế với kế hoạch
Các kiểm toán viên thường có xu hướng so sánh với số liệu năm trước
hơn là sử dụng các chỉ tiêu kế hoạch. Tuy nhiên, nếu đơn vò có xây dựng kế
hoạch tài chính thì việc so sánh với số liệu kế hoạch sẽ giúp kiểm toán viên
đánh giá tính hợp lý của sự biến động do đơn vò đã dự tính trước được những
thay đổi do chính sách mới của công ty mang lại.
Khi sử dụng phương pháp này, kiểm toán viên cần lưu ý đến sự đúng
đắn của các kế hoạch hoặc dự toán. Cũng có khả năng là nhân viên đơn vò
đã thay đổi số liệu thực tế để phù hợp với kế hoạch. Khi điều này xảy ra thì
việc so sánh không còn hữu ích.
3.4 So sánh ước tính của kiểm toán viên với số liệu đơn vò
Theo hình thức này, kiểm toán viên ước tính số dư một tài khoản nào
đó bằng cách liện hệ nó với một hoặc một vài tài khoản khác trên bảng cân
đối kế toán hoặc trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, hoặc bằng
cách dự đoán trên xu hướng lòch sử nào đó. Ví dụ: Ước tính chi phí lãi của nợ
dài hạn bằng cách nhân số dư cuối kỳ hàng tháng trên các phiếu nợ phải trả

với lãi suất bình quân hàng tháng.
Đôi khi sự ước tính của kiểm toán viên có thể sử dụng các thông tin
phi tài chính. Chẳng hạn, khi kiểm toán doanh thu cho thuê phòng của một
khách sạn, kiểm toán viên có thể ước tính dựa vào số lượng phòng, đơn giá
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS. Đồn Thị Ngọc Trai
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Phước- Lớp 30k06.3 Trang:14
và hiệu suất cho thuê phòng. Doanh thu ước tính được sẽ được so sánh với
doanh thu ghi sổ để tìm mức chênh lệch có thể chấp nhận hoặc không chấp
nhận và giải trình nguyên nhân. Các ước tính tương tự cũng được thực hiện
đối với nguồn thu học phí của các trường, chi phí lương và chi phí nguyên
vật liệu trong giá vốn hàng bán.
Mối quan tâm chính khi sử dụng những thông tin phi tài chính là tính
chính xác của dữ kiện, như khi ước tính doanh thu cho thuê phòng của khách
sạn, kiểm toán viên khó đánh giá tình hình chính xác của hiệu suất cho thuê
phòng hơn so với chỉ tiêu đơn giá và số lượng phòng.
4. Tiến trình thực hiện thủ tục phân tích
Tiến trình thực hiện thủ tục phân tích bao gồm bao hàm một số bước sau:
Chọn lựa phương pháp phân tích phù hợp
Nhìn chung các phương pháp phân tích áp dụng hiệu quả đối với các
tài khoản trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các nghiệp vụ liên
quan hơn là đối với các tài khoản trong Bảng cân đối kế toán. Các chỉ tiêu
trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dễ dự đoán hơn trong khi đó tài
khoản trong Bảng cân đối kế toán thường kết hợp nhiều loại hình nghiệp vụ
phức tạp. Bảng dưới đây có thể giúp kiểm toán viên trong việc lựa chọn
phương pháp phân tích
Lựa chọn phương pháp phân tích
Đối tượng
kiểm toán
Phương pháp phân tích
Phân tích xu

hướng
Phân tích tỷ
suất
Phân tích tính
hợp lý
Khoản mục trên Bảng
cân đối kế toán
Hạn chế Hữu ích Hạn chế
Chỉ tiêu trong Báo cáo
kết quả kinh doanh
Hữu ích Rất hữu ích Rất hữu ích

Xây dựng mô hình : Kết hợp với các biến tài chính và hoạt động
Khi xây dựng mô hình, chúng ta xác đònh các biến tài chính hoặc hoạt
động và mối quan hệ giữa chúng. Chẳng hạn, chi phí về tiền lương có thể là
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS. Đồn Thị Ngọc Trai
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Phước- Lớp 30k06.3 Trang:15
sản phẩm của các biến số như: số lượng nhân viên và mức tiền lương bình
quân hoặc số lượng sản phẩm và đơn giá tiền lương hoặc tỷ lệ tiền lương và
tổng chi phí hay doanh số
Việc lựa chọn những biến cụ thể để xây dựng mô hình cần căn cứ
mục đích cụ thể của việc áp dụng thủ tục phân tích và nguồn thông tin về
các dữ liệu. Như vậy, với mỗi mô hình cần xác đònh rõ việc phát triển mô
hình là để dự đoán số dư tài khoản hiện tại hay dự đoán thay đổi so với số
dư năm trước. Thông thường, việc dự đoán thay đổi so với năm trước sẽ có
hiệu lực khi số dư năm trước được kiểm toán. Khi đó có thể loại ra khỏi mô
hình những biến độc lập không thay đổi so với năm trước. Chẳng hạn, có thể
tính doanh thu năm nay của một khách sạn từ tỷ lệ thuê phòng trong năm,
tổng số phòng và giá thuê phòng. Tuy nhiên, cũng có thể tính doanh thu
hiện tại dựa trên doanh thu năm trước và những thay đổi về tỷ lệ phòng

trong suốt năm hiện tại so với năm trước nếu giá thuê phòng không đổi.
Khi kết hợp được những biến độc lập có liên quan, mô hình sẽ cho ta
nhiều thông tin hơn và việc dự đoán sẽ chính xác hơn. Ngược lại, nếu mô
hình và dự đoán đơn giản hoá quá nhiều cũng đồng nghóa với đơn giản hoá
các phép so sánh và mức hạn chế của bằng chứng kiểm toán. Đểå tăng tính
chính xác cho dự đoán bằng cách phát triển mô hình theo hướng chi tiết hoá
dữ liệu, thậm chí chi tiết hoá thành nhiều mô hình nhỏ hơn.
Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ
Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ sử
dụng cho mô hình có ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của dự đoán và
tới bằng chứng kiểm toán thu được từ thủ tục phân tích.
Để đảm bảo tính độc lập của dữ liệu cần chi tiết hoá các dự tính. Các
dự tính càng chi tiết thì độ tin cậy càng cao do tính độc lập với tài khoản dự
tính càng tăng lên.
Để đánh giá tính tin cậy của dữ liệu cần xem xét trên nhiều mặt như:
Nguồn của dữ liệu: Dữ liệu có nguồn độc lập từ bên ngoài có độ tin
cậy cao hơn nguồn từ bên trong; với nguồn dữ liệu bên trong độ tin cậy sẽ
cao hơn nếu chúng độc lập với người chòu trách nhiệm cho giá trò được kiểm
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS. Đồn Thị Ngọc Trai
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Phước- Lớp 30k06.3 Trang:16
toán; những dữ liệu đã được kiểm toán có độ tin cậy cao hơn dữ liệu chưa
được kiểm toán …
Tính thừa kế và phát triển của thủ tục kiểm toán dữ liệu từ những
năm trước.
Mở rộng phạm vi dữ liệu sử dụng.
Ước tính giá trò và so sánh với giá trò ghi sổ
Dựa trên mô hình và trên cơ sở dữ liệu độc lập và tin cậy có thể so
sánh giá trò ước tính này với giá trò ghi sổ. Phép so sánh này cần chú ý tới
những xu hướng sau:
Tính thường xuyên của việc đánh giá mối quan hệ đang nghiên

cứu: mối quan hệ cụ thể này càng được đánh giá thường xuyên thì tính nhất
quán và độ tin cậy của mối quan hệ trong phân tích càng cao. Chẳng hạn,
phân tích xu hướng biến động của doanh thu hàng tháng theo loại sản phẩm
chắc chắn sẽ cung cấp bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục hơn so với
việc đơn thuần phân tích biến động theo năm.
Tính biến động tất yếu và biến động bất thường: Khi so sánh giá
trò hàng tháng với nhau, chênh lệch phát sinh có thể là biến động tất yếu
theo mùa và theo đó không có giá trò bất biến hàng tháng. Để có đựơc
chênh lệch, cần so sánh với tháng cùng kì năm trước hoặc số tổng cộng
trong cả năm. Có thể giữa giá trò ước tính và thực tế không có chênh lệch
dáng kể. Thông thường đây là kết quả của cả quá trình chi tiết hoá ước tính
và cả quá trình tìm hiểu tình hình kinh doanh của khách hàng trong bước lập
kế hoạch kiểm toán.
Phân tích nguyên nhân chênh lệch
Chênh lệch phát sinh có thể do số dư tài khoản hay loại nghiệp vụ
được kiểm toán chứa đựng sai sót nhưng cũng có thể chênh lệch được hình
thành từ chính ước tính trong phân tích. Do đó lời giải thích cần đợc hiểu từ
những nhân viên của khách thể kiểm toán, ít nhất là những minh chứng cho
những vấn đề quan trọng. Nếu qua tiếp xúc vẫn không có được lời giải thích
hợp lý thì cần xem xét lại giả đònh và dữ liệu sử dụng để ước tính. Nếu vẫn
còn chênh lệch qua xem xét quá trình triển khai thủ tục phân tích thì lời giải
thích và bằng chứng thì sử dụng thủ tục kiểm tra chi tiết số liệu.
Xem xét những phát hiện qua kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS. Đồn Thị Ngọc Trai
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Phước- Lớp 30k06.3 Trang:17
Bằng chứng kiểm toán thu nhận được từ thủ tục phân tích cần được
đánh giá do phát hiện qua kiểm toán không chỉ bao gồm những sai sót trong
tài khoản mà cả những quan sát hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống thông
tin và những vấn đề khác. Do vậy, mọi chênh lệch phát sinhtrong kiểm toán
cần được điều tra về tính chất và nguyên nhân cả về cơ sở dẫn liệu, cả mục

tiêu kiểm toán và tình hình kinh doanh của khách hàng. Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam qui đònh: “ Trong trường hợp thủ tục phân tích phát hiện
được những chênh lệch trọng yếu hoặc mối liên hệ không hợp lý giữa các
thông tin tương ứng hoặc có chênh lệch lớn so với dự tính, kiểm toán viên
phải thực hiện các thủ tục điều tra để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp”
5. Mức độ tin cậy của thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích được áp dụng cho các thơng tin có thực và có mối
quan hệ lẫn nhau. Kết quả phân tích các mối liên hệ cung cấp cho kiểm tốn
viên các bằng chứng kiểm tốn về sự đầy đủ, tính chính xác, tính hợp lý về các
dữ liệu do hệ thống kế tốn lập ra. Độ tin cậy của thủ tục phân tích phụ thuộc
vào sự đánh giá của kiểm tốn viên về rủi ro mà thủ tục phân tích khơng phát
hiện được (Ví dụ: Kết quả phân tích khơng thể hiện sự biến động hay chênh
lệch lớn nhưng trong thực tế vẫn có sai sót trọng yếu...).
Mức độ tin cậy vào kết quả của thủ tục phân tích phụ thuộc vào các
nhân tố sau:
Tính trọng yếu của các tài khoản hoặc loại nghiệp vụ (Ví dụ:
Hàng tồn kho là trọng yếu
thì khơng chỉ dừng lại ở thủ tục phân tích mà còn thực hiện một
số thủ tục kiểm tra chi tiết khác trước khi kết luận. Ngược lại khoản mục nợ
phải thu được coi là khơng trọng yếu thì có thể chỉ căn cứ vào kết quả phân tích
để kết luận...)
Các thủ tục kiểm tốn khác có cùng một mục tiêu kiểm tốn (Ví
dụ: Thủ tục kiểm tra nghiệp vụ thu tiền sau ngày khố sổ của các khoản phải
thu sẽ khẳng định hoặc phủ nhận kết quả của thủ tục phân tích nợ phải thu theo
thời hạn, ...)
Độ chính xác có thể dự kiến của thủ tục phân tích (Ví dụ: Kiểm
tốn viên thường so sánh, phân tích tỷ lệ lãi gộp giữa năm nay với năm trước
hơn là so sánh các chi phí bất thường giữa năm trước với năm nay...);
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS. Đồn Thị Ngọc Trai

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Phước- Lớp 30k06.3 Trang:18
Đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt (Ví dụ: Nếu việc kiểm sốt nội bộ
của bộ phận bán hàng là yếu kém thì nên dựa vào kiểm tra chi tiết hơn là dựa
vào thủ tục phân tích ...).
Kiểm tốn viên phải kiểm tra lại các thủ tục kiểm sốt để tạo ra các
thơng tin sử dụng trong thủ tục phân tích. Trường hợp thủ tục kiểm sốt có hiệu
quả thì kiểm tốn viên sẽ tin tưởng hơn vào độ tin cậy của các thơng tin và kết
quả phân tích cũng tin cậy hơn. Kiểm tốn viên phải kiểm tra đồng thời các thủ
tục kiểm sốt của kế tốn với thủ tục kiểm sốt thơng tin phi tài chính (Ví dụ:
Trường hợp đơn vị kiểm sốt việc lập hố đơn bán hàng đồng thời với kiểm
sốt số lượng bán hàng thì kiểm tốn viên cũng kiểm tra đồng thời thủ tục kiểm
sốt hố đơn bán hàng và kiểm sốt số lượng hàng bán).
II. Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính
Theo chuẩn mực kiểm toán VSA 520 thì thủ tục phân tích được áp
dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán.
Sau khi đã thu thập đựơc các thông tin cơ sở và thông tin về nghóa vụ
pháp lý của khách hàng. Kiểm toán viên tiến hành thực hiện thủ tục phân
tích
1. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Kiểm toán viên áp dụng thủ tục phân tích trong quá trình lập kế
hoạch kiểm toán nhằm vào các mục tiêu sau:
 Tăng cường sự hiểu biết của kiểm toán viên về tình hình kinh doanh
của khách hàng, xác đònh những vùng có thể có rủi ro đồng thời giúp kiểm
toán viên xác đònh các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của
công ty khách hàng
 Thu thập hiểu biết về nội dung của báo cáo tài chính và những biến
đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng
Quy trình phân tích áp dụng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán được
dựa trên các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. (Ví dụ: mối quan
hệ giữa doanh thu với số lượng hàng bán hoặc số lượng sản phẩm sản xuất

với công suất máy móc, thiết bò...)”
Như vậy, qua việc thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán viên có thể xác đònh nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán.
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS. Đồn Thị Ngọc Trai
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Phước- Lớp 30k06.3 Trang:19
Mức độ, phạm vi và thời gian áp dụng thủ tục phân tích thay đổi tuỳ thuộc
vào quy mô và tính phức tạp trong hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên sử dụng báo cáo tài chính do
đơn vò cung cấp để phục vụ cho quá trình phân tích nhằm có cái nhìn tổng
thể về đơn vò, phát hiện những mối quan hệ hoặc biến động bất thường.
Nguồn tài liệu bao gồm:
- Báo cáo tài chính năm hiện hành.
- Báo cáo tài chính đã kiểm toán của năm trước.
Ngoài ra, kiểm toán viên còn sử dụng những thông tin thu thập được
khi tìm hiểu về tình hình kinh doanh của đơn vò như:
* Lónh vực hoạt động
* Môi trường kinh doanh
* Chiến lược kinh doanh
* Các nhân tố nội tại của đơn vò
* Những ảnh hưởng của nền kinh tế đến hoạt động của đơn vò.
2. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này, thủ tục phân tích được xem như là một thử
nghiệm cơ bản. Việc sự dụng thủ tục này có hiệu quả hơn so với kiểm tra
chi tiết do có thể làm giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu
của báo cáo tài chính. Nó cung cấp bằng chứng về sự hợp lý của các khoản
mục trên báo cáo tài chính, hoặc các thông tin tài chính riêng biệt.
Khi thực hiện kiểm toán, nhằm giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan
đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải thực hiện quy
trình phân tích hoặc kiểm tra chi tiết hoặc kết hợp cả hai. Nhằm xác đònh
thủ tục kiểm toán thích hợp cho một mục tiêu kiểm toán cụ thể, kiểm toán

viên phải xét đoán hiệu quả của từng thủ tục kiểm toán.
Kiểm toán viên phải thảo luận với giám đốc, kế toán trưởng hoặc
người đại diện của đơn vò được kiểm toán về khả năng cung cấp thông tin và
độ tin cậy của các thông tin cần thiết cho việc áp dụng quy trình phân tích,
kể cả kết quả phân tích mà đơn vò đã thực hiện. Kiểm toán viên được phép
sử dụng dữ liệu phân tích của đơn vò nếu tin tưởng vào các dữ liệu này.
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS. Đồn Thị Ngọc Trai
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Phước- Lớp 30k06.3 Trang:20
Khi thực hiện thủ tục phân tích kiểm toán viên có thể phân tích xu
hướng để xem xét sự biến động bất thường của số dư tài khoản hay khoản
mục trên báo cáo tài chính qua các năm. Hoặc là đánh giá sự biến động hợp
lý của tỷ số của năm nay so với năm trước về cơ cấu tài sản, nguồn vốn hay
các chỉ số về thanh toán, chỉ số sinh lợi thông qua việc phân tích tỷ suất.
Phân tích tính hợp lý cũng đựơc sử dụng ở giai đoạn này chẳng hạn như ước
tính doanh thu, chi phí, thu nhâp lãi, chi phí khấu hao, chi phí tiền lương…
Khi áp dụng quy trình phân tích kiểm toán viên phải xem xét các yếu
tố sau:
 Mục tiêu của phân tích và độ tin cậy của kết quả thu được.
 Đặc điểm của đơn vò và mức độ chi tiết hoá thông tin (Ví dụ: Quy
trình phân tích áp dụng đối với thông tin tài chính của từng đơn vò thành viên
sẽ hiệu quả hơn là chỉ áp dụng đối với thông tin tổng hợp của các đơn vò).
Khả năng sẵn có của các thông tin tài chính và phi tài chính.
 Độ tin cậy của các thông tin (Ví dụ: Sự đúng đắn của các kế hoạch
hoặc dự toán).
 Tính thích đáng của các thông tin (Ví dụ: Kế hoạch được thiết lập
có tính khả thi hơn là kế hoạch chỉ là các mục đích phải đạt được).
 Nguồn gốc thông tin (Ví dụ: Thông tin từ bên ngoài thường có độ
tin cậy cao hơn thông tin do đơn vò cung cấp).
 Khả năng so sánh của thông tin (Ví dụ: Thông tin do đơn vò cung
cấp có thể so sánh với thông tin của đơn vò khác trong cùng ngành).

 Những hiểu biết có được từ cuộc kiểm toán các kỳ trước cùng với
hiểu biết về tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội
bộ và các vấn đề nảy sinh đã dẫn đến các bút toán điều chỉnh trong những
kỳ trước.”
Nguồn tài liệu để sử dụng để phân tích bao gồm:
- Báo cáo tài chính năm hiện hành
- Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm trước
- Kế hoạch tài chính năm
- Sổ sách đơn vò như: sổ cái tổng hợp, sổ chi tiết, nhật ký, sổ quỹ...
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS. Đồn Thị Ngọc Trai
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Phước- Lớp 30k06.3 Trang:21
- Các thông tin khác liên quan đến thủ tục phân tích.
- Các tài liệu khác do đơn vò cung cấp như: các quy đònh, chính sách
của đơn vò, bảng kê, báo cáo, bảng tổng hợp chi phí...
3. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn soát xét tổng thể
Theo VSA 520:
“Trong giai đoạn soát xét tổng thể cuộc kiểm toán, kiểm toán viên
phải áp dụng quy trình phân tích để có kết luận tổng quát về sự phù hợp
trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính với những hiểu biết của
mình về tình hình kinh doanh của đơn vò. Quy trình phân tích giúp kiểm toán
viên khẳng đònh lại những kết luận có được trong suốt quá trình kiểm tra các
tài khoản hoặc các khoản mục trên báo cáo tài chính. Trên cơ sở đó giúp
kiểm toán viên đưa ra kết luận tổng quát về tính trung thực, hợp lý của toàn
bộ báo cáo tài chính. Tuy nhiên, quy trình phân tích cũng chỉ ra những điểm
yếu cầu kiểm toán viên phải thực hiện công việc kiểm toán bổ sung.”
Như vậy quy trình phân tích sử dụng trong trường hợp này là để xem
xét lại tổng quát lần cuối về toàn bộ số liệu đã kiểm toán nhằm củng cố
thêm kết luận đề ra hoặc đặt ra các vấn đề cần phải tiến hành thêm các thủ
tục kiểm toán để có thể kết luận.
III. Các yếu tố tác động khi sử dụng thủ tục phân tích

1. nh hưởng của việc lựa chọn phương pháp phân tích
Việc lựa chọn phương pháp phân tích là một bước quan trọng trong
quá trình vận dụng thủ tục phân tích vì nó góp phần quyết đònh tính hiệu quả
mà thủ tục phân tích mang lại. Để lựa chọn được được phương pháp phân
tích thích hợp đòi hỏi ở kiểm toán viên một sự nhạy bén và phải hiểu rõ về
khách hàng cũng như ưu điểm của mỗi phương pháp.
Trong ba phương pháp phân tích ( phân tích tính hợp lý, phân tích xu
hướng và phân tích tỷ suất), phân tích tính hợp lý kết hợp các dữ liệu hoạt
động, dữ liệu tài chính và đựơc lập ra để kiểm tra sự tương ứng giữa hai loại
dữ liệu này. Do đó mức độ chính xác hay độ tin cậy bằng chứng thu thập
được khi kiểm tra tính hợp lý được xem là cao nhất. Phân tích tỷ suất được
dựa trên mối quan hệ giữa các báo cáo khác nhau nên có mối liên hệ nên
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS. Đồn Thị Ngọc Trai
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Phước- Lớp 30k06.3 Trang:22
việc phân tích các tỷ suất cũng có thể cung cấp các thông tin có giá trò. Phân
tích xu hướng đựơc xem là cung cấp dữ liệu có độ tin cậy thấp nhất vì kó
thuật này dùng nhiều vào việc xem xét dữ liệu năm trước. Tuy nhiên, có sự
phân tích lùi thì các bằng chứng thu thập được trở nên ý nghóa hơn.
2. Mức trọng yếu của khoản mục
Khi tiến hành kiểm toán với những hiểu biết về đơn vò khách hàng
cũng như công tác chuẩn bò trong giai đoạn lập kế hoạch đã phần nào giúp
kiểm toán viên xác đònh đựơc những khoản mục trọng yếu và không trọng
yếu.
Trên cơ sở đó đối với những khoản mục trọng yếu, việc kết hợp giữa
thủ tục phân tích với các thử nghiệm chi tiết được xem là cần thiết để hạn
chế rủi ro. Còn đối với những khoản mục không trọng yếu, nếu xét thấy thủ
tục phân tích đã đủ đảm bảo mức độ tin cậy thì kiểm toán viên có thể không
cần bổ sung thêm các thử nghiệm chi tiết. Vấn đề này tùy thuộc vào sự xét
đoán nghề nghiệp của KTV.
Ví dụ: Hàng tồn kho là trọng yếu thì không chỉ dừng lại ở quy trình

phân tích mà còn thực hiện một số thủ tục kiểm tra chi tiết khác trước khi
kết luận. Ngược lại, khoản mục nợ phải thu được coi là không trọng yếu thì
có thể chỉ căn cứ vào kết quả phân tích để kết luận.
3. Mức độ hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên cần thiết phải đánh giá
tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Điều này mang lại một số lợi
ích nhất đònh như là cơ sở để kiểm toán viên đánh giá về mức độ tin cậy của
số liệu hay là căn cứ để xem xét sử dụng thủ tục phân tích đến mức độ nào.
Với một hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém, nguồn thông tin cung
cấp không đáng tin cậy thì việc chỉ đơn thuần áp dụng thủ tục phân tích, cho
dù đối với một khoản mục không trọng yếu, để đi đến kết luận ngay sẽ có
rủi ro cao. Do đó đối với một hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém thì thủ tục
phân tích không thể là thủ tục chính mà các thử nghiệm chi tiết sẽ là trọng
tâm. Thủ tục phân tích trong trường hợp này chỉ có giá trò đònh hướng, xem
xét tính hợp lý tổng thể của các khoản mục.
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS. Đồn Thị Ngọc Trai
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Phước- Lớp 30k06.3 Trang:23
Trường hợp hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu thì kiểm toán viên sẽ
tin tưởng hơn vào các thông tin và kết quả phân tích. Để có mức độ đảm bảo
cao, kiểm toán viên nên kiểm tra đồng thời thủ tục kiểm soát của kế toán
với thủ tục kiểm soát thông tin phi tài chính. Ví dụ: Trường hợp đơn vò kiểm
soát việc lập hoá đơn bán hàng đồng thời với việc kiểm soát số lượng bán
hàng thì kiểm toán viên cũng kiểm tra thủ tục kiểm soát hoá đơn bán hàng
và kiểm soát số lượng bán hàng.
4. Mức độ thỏa mãn mục tiêu kiểm toán
Kiểm toán viên cần đảm bảo rằng thủ tục phân tích được thực hiện
phù hợp với mục tiêu kiểm toán đề ra. Thủ tục phân tích có thể là bằng
chứng thích hợp cho những khoản mục không trọng yếu để thoả mãn mục
tiêu đánh giá tính đầy đủ hoặc sự chính xác. Đối với các khoản mục trọng
yếu thì mục tiêu của thủ tục phân tích lúc này có thể là để nhận diện sự

biếân động bất thường. Biến động bất thường xảy ra khi mà có sự chênh lệch
giữa số ước tính của kiểm toán viên với sô sliệu đơn vò vượt quá biên độ dao
động có thể chấp nhận được
Thủ tục phân tích có thể cung cấp bằng chứng thuyết phục cho một số
cơ sở dẫn liệu này nhưng không thể cho những cơ sở dẫn liệu khác. Ví dụ:
Kiểm toán viên có thể thực hiện thủ tục phân tích để chứng minh cho cơ sở
dẫn liệu sự đầy đủ của doanh thu bởi vì họ đang quan tâm các nghiệp vụ
bán hàng không được ghi nhận. Tuy nhiên, thủ tục phân tích có thể bò giới
hạn khi chứng minh cho cơ sở dẫn liệu sự phát sinh nghiệp vụ bán hàng: liệu
nghiệp vụ bán hàng có được nhân viên có thẩm quyền phê chuẩn hay
không?
5. Độ tin cậy của dữ liệu dùng phân tích
Điều này có ảnh hưởng đến khả năng phát triển các ước tính của
kiểm toán viên, ảnh hưởng đến giá trò của bằng chứng thu thập được từ thủ
tục phân tích. Sự đánh giá của kiểm toán viên không thể coi là đầy đủ,
chính xác nếu thiếu nguồn thông tin hỗ trợ. Độ tin cậy của thông tin phụ
thuộc vào mức độ độc lập và chất lượng của nguồn cung cấp:
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS. Đồn Thị Ngọc Trai
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Phước- Lớp 30k06.3 Trang:24
 Dữ liệu đã được kiểm toán năm trước thì đáng tin cậy hơn dữ liệu
chưa kiểm toán.
 Thông tin bên ngoài thường có độ tin cậy cao hơn so với thông tin
do đơn vò cung cấp.
Ví dụ: kế hoạch, dự toán của đơn vò có đặt ra chỉ tiêu vượt quá khả
năng để chạy theo thành tích hay không? Nguồn thông tin trong doanh
nghiệp có độc lập với người chòu trách nhiệm cho giá trò được kiểm toán hay
không?
6. Lựa chọn dữ liệu và cách thức xử lý
Để các quá trình so sánh có ích, dữ liệu sử dụng phải thích hợp với
các mục tiêu liên quan. Tính thích hợp cũng ngụ ý là các mối quan hệ được

sử dụng trong thủ tục phân tích là đáng tin cậy và có thể đoán trước được.
Các mối quan hệ đáng tin cậy khi có một quan hệ nhân quả rõ ràng giữa
chúng. Ví dụ: Biến động về mức doanh thu sẽ dẫn đến sự biến động về hoa
hồng bán hàng.
Trong một số trường hợp, các mối quan hệ giữa các dữ liệu là đáng
tin cậy, nhưng không hoàn toàn có thể đoán trước để có thể mang lại các kết
quả hữu ích. Ví dụ: Các khoản phải thu có thể dự kiến biến động theo hướng
biến động của doanh thu, nhưng quy mô biến động có thể thay đổi rất lớn.
Kết quả là sử dụng tỷ lệ các khoản phải thu so với doanh thu như bằng
chứng để chứng minh cho số dư các khoản phải thu sẽ cung cấp một mức độ
chính xác thấp.
Với dữ liệu được lựa chọn cần có cách thức xử lý để đạt được mục
tiêu đề ra khi sử dụng thủ tục phân tích. Để xác đònh xu hướng có ý nghóa
phân tích thì nên so sánh các tỷ số, các tỷ lệ và các số tuyệt đối của nhiều
kỳ với nhau thay vì chỉ so sánh với kỳ trước đó. Lý tưởng nhất là đưa vào số
liệu của bốn kỳ. Để tạo điều kiện cho việc này, các bảng kê tỷ số và các
quá trình tính toán xu hướng phải được đưa vào hồ sơ thường xuyên. Bên
cạnh đó thì thủ tục phân tích đối với các số liệu được chia nhỏ sẽù hiệu quả
hơn các số liệu tổng hợp vì sự chia nhỏ làm tăng khả năng nhận diện các sai
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS. Đồn Thị Ngọc Trai
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Phước- Lớp 30k06.3 Trang:25
số bù đắp và các sai số bò bỏ qua trong quá trình khảo sát số liệu tổng hợp.
Có hai cách chia nhỏ số liệu:
- Chia theo các đơn vò nhỏ hơn. Ví dụ: doanh thu được chia nhỏ theo
từng mặt hàng.
- Chia theo các kỳ thời gian ngắn hơn. Ví dụ: doanh thu được chia nhỏ
theo tháng.
Như vậy, sau khi lựa chọn dữ liệu, kiểm toán viên có thể xử lý dữ
liệu của nhiều năm hoặc là số liệu được chia nhỏ.
Kiểm toán viên có thể áp dụng kó thuật thống kê trong việc xử lý số liệu.

Ưu điểm của việc sử dụng kỹ thuật thống kê là khả năng làm được các tính
toán tinh vi hơn và có tính khách quan. Kỹ thuật thống kê sử dụng nhiều
nhất trong thủ tục phân tích là phân tích hồi quy. Phân tích hồi quy được sử
dụng để đánh giá tính hợp lý của một số dư tài khoản bằng cách liên hệ số
tổng cộng với các thông tin thích hợp khác. Ví dụ: Dựa trên mối quan hệ
giữa chi phí bán hàng với doanh thu, các chi phí bán hàng của năm trước và
số lượng nhân viên bán hàng, kiểm toán viên có thể sử dụng phân tích hồi
quy để xác đònh bằng thống kê giá trò ước tính của chi phí bán hàng để so
sánh với giá trò ghi sổ.
7. Tác động từ việc sử dụng phần mềm máy vi tính của kiểm toán viên
Sự trợ giúp của phần mềm máy vi tính giúp kiểm toán viên tiến hành
thủ tục phân tích nhanh hơn.
Một đặc điểm chung của tất cả các phần mềm là khả năng lưu trữ số
liệu tổng hợp của khách hàng trong hệ thống máy tính của kiểm toán viên.
Các thông tin này được lưu trữ từ năm này qua năm khác, cho phép quá
trình tính toán, phân tích xử lý bằng máy tính của kiểm toán viên nhanh
chóng, thuận tiện. Thông tin được phân tích cũng có thể được trình bày dưới
nhiều hình thức khác nhau như đồ thò và biểu đồ để giúp thuyết minh số liệu
đó.
Lợi ích chính của các thủ tục phân tích xử lý bằng máy tính là việc
cập nhật hoá các tính toán dễ dàng khi thực hiện các bút toán điều chỉnh
báo cáo tài chính của khách hàng. Nếu có một vài bút toán điều chỉnh cho

×