Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Năng lực đọc hiểu và hứng thú đọc tiếng Anh của sinh viên năm nhất Đại học Thái Nguyên: Cơ sở cho việc phát triển hệ thống tài liệu đọc tiếng Anh bổ sung cho sinh viên Đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.2 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

ĐẠI HỌC TỔNG HỢP BATANGAS
Cộng hòa Philippin

ĐINH THỊ HƯƠNG

NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VÀ HỨNG THÚ ĐỌC TIẾNG ANH
CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN:
CƠ SỞ CHO VIỆC PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TÀI LIỆU
ĐỌC TIẾNG ANH BỔ SUNG CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Ngôn ngữ và văn học Anh

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ NGƠN NGỮ VÀ VĂN HỌC ANH

THAI NGUYEN, 2015


Chương trình được thực hiện tại:
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Người hướng dẫn khoa học: TS. Amada G. Banaag

Phản biện 1:……………………………………………….
Phản biện 2:……………………………………………….
Phản biện 3:……………………………………………….

Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp đại học
họp tại: ......................................................................................
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2014



Có thể tìm luận án tại:
Thư viện quốc gia
Trung tâm học liệu, Đại học Thái Nguyên
Thư viện Trung tâm Đào tạo và Phát triển Quốc tế
Thư viện trường đại học tổng hợp Batangas, Philippin.


24

1
MỞ ĐẦU
"Trong luận văn tóm tắt này, tất cả các số liệu và bảng được
đánh số như trong luận văn"
Chúng ta đều biết rằng tầm quan trọng của giáo dục được đánh giá
rất cao bởi sau nó là các nhà giáo dục và đặc biệt là việc giảng dạy
tiếng Anh ở các nước khơng nói tiếng Anh bản địa như Việt Nam rất
quan trọng. Hiện nay trên thế giới các trường Đại học ở các quốc gia
khác nhau canh tranh mạnh mẽ với nhau về việc giảng dạy tiếng Anh
không chỉ là lý thuyết mà nhiều hơn về thực hành. Việc giảng dạy
tiếng Anh hiện nay là mối quan tâm của giáo viên tiếng Anh để
giảng dạy một cách có hiệu quả để việc học ngơn ngữ hữu ích, có ý
nghĩa và tạo lợi thế nghề nghiệp trong cuộc sống.
Với sự ra đời của công nghệ thông tin, sinh viên ngày nay dành
nhiều thời gian rảnh rỗi để vui chơi, hưởng thụ, chủ yếu là cho các
trò chơi hơn là nghiên cứu đọc tài liệu. Các nhà giáo dục rất khó khăn
để đưa ra các chiến lược nhằm thúc đẩy thú ham đọc sách của sinh
viên, hầu hết các sinh viên đều không muốn tham gia đọc sách.
Một trong những kỹ năng quan trọng nhất rong việc giảng dạy
ngôn ngữ cho sinh viên ngày nay là kỹ năng đọc. Đây là nền tảng mà

các cá nhân xây dựng các kỹ năng mới, mở rộng kiến thức. Có lẽ,
những q trình phức tạp nhất của học sinh trải nghiệm là kỹ năng
đọc. Giáo viên, dù ở cấp tiểu học, trung học hoặc thậm chí trong
trường đại học, cần phải hướng dẫn học sinh đúng cách trong việc
nắm bắt các kỹ năng cơ bản để có thể đọc với sự hiểu biết.
Phát triển các kỹ năng đọc là quan trọng nhất là đối với sinh viên,
Đọc sách là một quá trình nhiều mặt mà chỉ có thể phát triển được
cùng với sự thực hành. Có một số khía cạnh của việc đọc, chẳng hạn


2
như sự lưu lốt và nhận biết từ vựng, có thể học được trong một vài
năm. Những kỹ năng cơ bản phải được nắm bắt tại cùng một thời
gian đọc hiểu nên được nhấn mạnh trong quá trình này.
Hiện nay, tại Việt Nam, tiếng Anh được coi như một môn học cơ
bản. Nó đang được giảng dạy trong hầu hết các trường đại học, trong
đó có Đại học Thái Nguyên. Bằng cách này, các trường đại học đang
làm hết sức mình để cho các sinh viên ngang bằng với các đối tác
châu Á khác trong lĩnh vực học tiếng Anh. Đây cũng là lý do tại sao
trong các lớp học tiếng Anh, mơn đọc là rất quan trọng vì nó giúp
người học khơng chỉ học mơn học này mà cịn để hiểu thêm về thế
giới bên ngoài.
Tuy nhiên, thật đáng buồn để nói rằng, đọc sách là một hoạt động
thú vị nhưng hầu hết sinh viên ở Thái Nguyên không quan tâm nhiều
đến nó. Thay vào đó họ chỉ chú ý đến các hoạt động giải trí để phục
vụ bản thân mình. Đối với họ, đọc sách là một quá trình phức tạp mất
rất nhiều thời gian và nỗ lực mà họ cảm thấy khá nhàm chán và tốn
thời gian.
Vì vậy, chủ đề “Năng lực đọc hiểu và hứng thú đọc tiếng Anh của
sinh viên năm nhất Đại học Thái Nguyên: Cơ sở cho việc phát triển

hệ thống tài liệu đọc tiếng Anh bổ sung cho sinh viên Đại học.” được
lựa chon để nghiên cứu.
Cấu trúc của luận văn bao gồm 5 chương:

23
-


22

3

5. Các giả thuyết rằng khơng có mối quan hệ có ý nghĩa giữa các

CHƯƠNG I

khả năng đọc của sinh viên và các hứng thú đọc của sinh viên năm

GIỚI THIỆU

nhất được chấp nhận. Do đó, năng lực đọc hiểu không bị ảnh hưởng
bởi hứng thú đọc của sinh viên.
6. Bổ sung các tài liệu đọc được hướng đề xuất để thực hiện.

1. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU
Đọc sách là chìa khóa để mở cánh cửa vào thế giới của thời đại

Kiến nghị

ánh sáng và sự hưởng thụ. Sinh viên sẽ được cung cấp các thông tin,


Từ những phát hiện và kết quả của nghiên cứu này, các khuyến

sự kiện, văn hóa, con người ở nước ngồi thơng qua các báo tiếng

nghị sau đây được đưa ra:
- Tăng cường các tài liệu đọc về lĩnh vực tác phẩm văn học và tài
liệu đọc âm nhạc.

Anh, tạp chí hoặc sách thơng qua hoạt động đọc sách.
Mục tiêu của việc đọc là để hiểu văn bản, tích hợp những ý tưởng
mới, và khái qt hóa từ những gì được đọc. Đọc hiểu phụ thuộc vào

- Các tác phẩm văn học đặt ra một vấn đề về sự đánh giá cao và

một số kỹ năng liên quan đến nhau: hiểu được ngơn ngữ nói, giải mã

hứng thú đọc của sinh viên, chiến lược giảng day nên được cải thiện

các từ in, đọc trôi chảy, và sử dụng các chiến lược để phát triển sự

bằng cách xác định các tác phẩm văn học mà sinh viên quan tâm và

hiểu biết. Tuổi tác của sinh viên không phải là vấn đề, điều quan

xem xét nền tảng kiến thức của học sinh. Giảng viên cũng nên tập

trọng là kỹ năng của họ phát triển trong mọi lĩnh vực là diều khó

trung vào việc thiết lập các chủ đề của tài liệu đọc bằng cách giới


khăn đáng kể và là nguyên nhân có thể gây ra một sự cố trong toàn

thiệu các tác phẩm văn học trong các cuộc thảo luận trên lớp học.

bộ quá trình đọc (Baumel, 2003)

Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu:
-

Nghiên cứu sâu hơn, rộng hơn về năng lực đọc hiểu tiếng

sách và có ý thức kiểm sốt chúng. Nhận thức và kiểm sốt các q
trình đọc sách được gọi là siêu nhận thức, có nghĩa là "biết về sự hiểu

Anh.
-

Độc giả tốt biết và hiểu được các quá trình liên quan đến việc đọc

Nghiên cứu những khó khăn về ngơn ngữ, mức độ lưu loát và

tốc độ đọc tiếng Anh của sinh viên.

biết". Một số sinh viên khơng biết những gì họ đang đọc. Họ tiếp tục
đọc dù họ không hiểu. Đọc giả kém thường cho phép mình như vậy
bởi vì họ hoặc là khơng nhận ra rằng nó có tồn tại hay khơng biết
phải làm gì về nó. Đọc giả kém tập trung vào những sự thật trong khi
đọc giả xuất sắc cố gắng chú ý đến các chi tiết vào một mơ hình nhận
thức lớn hơn.

Các sinh viên đại học cần ưu tiên quan tâm đến khả năng đọc
hiểu để họ có thể đối mặt với nhu cầu nỗ lực học tập và nghiên cứu
chuyên nghiệp. Để mong muốn thấy sự phát triển tốt hơn, các nhà


4

21

nghiên cứu đã quyết định tìm hiểu về năng lực đọc hiểu và hứng thú

4.4. Thể thao và các trò chơi. Bóng rổ nhận trung bình trọng cao

đọc hiểu tiếng Anh của sinh viên năm nhất trường Đại học Thái

nhất; tiếp theo là các tạp chí của vận động viên với 3.10 bình quân

Nguyên, là cơ sở cho việc phát triển hệ thống tài liệu đọc hiểu tiếng

và cấp bậc cuối cùng là Tiểu sử của các ngơi sao bóng đá và thể thao

Anh để nâng cao khả năng đọc của sinhviên đại học.

Ý kiến với cả hai bình có trọng số 3,05.

2. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

4.5. Khoa học. Vấn đề về Virus Ebola có giá trị trung bình có

Nghiên cứu tìm hiểu về năng lực đọc hiểu và hứng thú đọc hiểu


trọng số cao nhất 3,06, tiếp theo là khám phá về vũ trụ và thiên văn

tiếng Anh của sinh viên năm nhất trường Đại học Thái Nguyên nhằm

trong đó có 2,74 trung bình trọng và cuối cùng, Đọc sách về liệu

đề xuất hệ thống tài liệu đọc hiểu tiếng Anh để nâng cao khả năng

pháp tế bào gốc với 2.66 bình quân.

đọc của sinhviên đại học.
Cụ thể nghiên cứu cần xá định được các mục tiêu sau:
1.

Thông tin cá nhân của sinh viên như

5. Mối quan hệ giữa Năng lực đọc hiểu và hứng thú đọc.
Các tính tốn p-giá trị cho âm nhạc, 0,366; văn học, 0,763; thực
phẩm và sức khỏe, 0,742; thể thao và trò chơi, 0,541; và khoa học, đó

1.2 giới tính

là tất cả 0,640 lớn hơn 0,05, cho thấy rằng hứng thú đọc khơng có

1.2 loại trường trung học tốt nghiệp

mối quan hệ đáng kể nào với năng lực đọc hiểu của sinh viên.

1.3 nơi ở


6. Đề xuất bổ sung các tài liệu đọc.

1.4 thu nhập gia đình hàng tháng

Kết luận

1.5 trình độ văn hóa của cha mẹ?

Dựa trên những kết quả của nghiên cứu này, các kết luận sau đây

2. Năng lực đọc hiểu tiếng Anh của sinh viên là gì?
3. Năng lực đọc hiểu tiếng Anh có liên quan đến hồ sơ thơng tin
cá nhân của sinh viên? Có mối tương quan giữa chúng?

đã được rút ra.
1. Hầu hết những sinh viên được điều tra là nữ đã tốt nghiệp từ
các trường công lập và thuê nhà . Họ chủ yếu đến từ gia đìnhcó thu

4. Hứng thú đọc tiếng Anh của sinh viên ở các lĩnh vực:

nhập thấp và trung bình, cha mẹ chủ yếu tốt nghiệp Trung học phổ

4.1 văn học

thông.

4.2 khoa học
4.3 thể thao và các trò chơi
4.4 âm nhạc

4.5 thực phẩm và sức khỏe?
5. Năng lực đọc hiểu tiếng Anh có liên quan như thế nào với hứng
thú đọc?
6. Hệ thống tài liệu đọc hiểu tiếng Anh nào được đề xuất bổ sung?

2. Năng lực đọc hiểu của sinh viên là trung bình có nghĩa là họ
phải cải thiện.
3. Trong điều kiện của hồ sơ, chỉ có loại hình trường học tốt
nghiệp có mối quan hệ đáng kể với khả năng đọc hiểu của học sinh.
4. Các tài liệu đọc về âm nhạc, văn học, thực phẩm và sức khỏe,
thể thao và các trò chơi và khoa học được tìm thấy là ít thú vị.


20

5

phần trăm cha của người trả lời có trình độ đại học; 266 (266) hoặc

3. PHAM VI, PHÂN ĐỊNH VÀ GIỚI HẠN CỦA NGHIÊN CỨU

66,5 phần trăm hoàn thành bằng tốt nghiệp trung học; trong khi bốn

Nghiên cứu này tập trung và được giới hạn trong khả năng

(4) trả lời hoặc 1 phần trăm cha của họ chỉ hoàn thành chương trình

đọc hiểu của sinh viên năm nhất của Đại học Thái Ngun. Nó bao

tiểu học.


gồm các thơng tin cá nhân của sinh viên về giới tính, loại hình trường

Năng lực đọc hiểu tiếng Anh của sinh viên

trung học tốt nghiệp, nhà ở , thu nhập hàng tháng của gia đình và

Hai trăm ba mươi (230) hoặc 57.50 phần trăm số sinh viên có khả

trình độ văn hóa của cha mẹ.

năng đọc trung bình, một trăm mười lăm (115) hoặc 28,80 phần trăm

Ngoài ra nghiên cứu khảo sát hứng thú đọc tiếng Anh của sinh

sinh viên có năng lực đọc hiểu khá. Chỉ có sáu (6) hoặc 1,50 phần

viên về các lĩnh vực văn học, khoa học, thể thao và các trị chơi, âm

trăm có khả năng đọc hiểu tốt. Năng lực trung bình tổng thể là 5.87

nhạc, thực phẩm và sức khỏe.

chỉ ra rằng các sinh viên đạt năng lực trung bình.

Đối tượng của nghiên cứu bao gồm 400 sinh viên năm thứ

Mối quan hệ giữa hứng thú đọc và năng lực đọc hiểu của sinh viên.

nhất đang học tiếng Anh cơ bản trong hệ thống Đại học Thái Ngun


Các tính tốn p-giá trị cho âm nhạc, 0,366; văn học, 0,763; thực

trong năm học 2013-2014. Kết quả nghiên cứu chỉ giới hạn

phẩm và sức khỏe, 0,742; thể thao và trị chơi, 0,541; và khoa học, đó

trong phạm vi dữ liệu được thu thập từ đối tượng này.

là tất cả 0,640 nhỏ hơn 0,05, cho thấy rằng hứng thú đọc khơng có

4. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU

mối quan hệ với năng lực đọc hiểu của sinh viên.

Nghiên cứu được tin rằng rất có ý nghĩa với các nhà quản lý của

Hứng thú đọc của sinh viên

Đại học Thái Nguyên, sinh viên năm thứ nhất, các thầy cô dạy tiếng

1. Âm nhạc có giá trị trung bình có trọng số cao nhất 3,71 có

Anh cơ bản, cha mẹ của sinh viên năm thứ nhất và các nhà

nghĩa là sinh viên rất thú vị. The Life Story của Beethoven với 3,51

nghiên cứu tương lai.

trung bình , cũng được đánh giá là thú vị . Tuy nhiên, The Birth of a


Các sinh viên của Đại học Thái Ngun. Các thơng tin hữu ích

Tenor mới thu được trung bình trọng số thấp nhất là 3.23 có nghĩa là

và có liên quan có được từ nghiên cứu này sẽ khuyến khích họ tiếp

ít thú vị.

tục sử dụng tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai của họ.

2. Văn học. Nhật ký của người nổi tiếng ở Việt Nam là thú vị với

Các giáo viên tiếng Anh. Các kết quả của nghiên cứu này có thể

trung bình có trọng số là3,71 so với tiểu thuyết lịch sử mà theo những

cung cấp cho họ những nhu cầu, vấn đề và khó khăn đối với các khái

người trả lời là ít thú vị với trung bình có trọng số của 3,23.

niệm về đọc. Ngồi ra, họ có thể có thể hiểu rõ hơn về thái độ, hứng

4.3. Thực phẩm và Y tế. Tạp chí sức khỏe có giá trị trung bình có
trọng số cao nhất 3.30 với giải thích bằng lời nói ít thú vị. Theo sau là
Tạp chí Fitness và Wellness với 3.14 bình quân . Cuối cùng, các Sách
Nấu ăn thu được trung bình trọng số thấp nhất 3.11.

thú, kỹ năng đọc hiểu và các vấn đề của sinh viên liên quan đến đọc
hiểu tiếng Anh.



6
Khoa ngoại ngữ của các trường trong ĐHTN. Các kết quả của

19
4.1 văn học

luận án này sẽ cung cấp các thơng tin có giá trị để cải tiến các hoạt

4.2 khoa học

động đọc hiểu và phát triển các tài liệu môn đọc hiểu tiếng Anh .

4.3 thể thao và các trò chơi

Các nhà quản lý. Các nhà quản lý của Đại học Thái Nguyên có

4.4 âm nhạc

thể sử dụng luận án này để thiết kế chương trình học hiệu quả cho

4.5 thực phẩm và sức khỏe?

sinh viên. . Hơn nữa, nghiên cứu này đề xuất bổ sung các tài liệu

5. Năng lực đọc hiểu tiếng Anh có liên quan như thế nào với hứng

tham khảo được cung cấp trong thư viện trường. Điều này cũng có
thể khuyến khích họ tiếp tục phát triển năng lực tiếng Anh và chương

trình đọc hiểu.

thú đọc?
6. Hệ thống tài liệu đọc hiểu tiếng Anh nào được đề xuất bổ sung?
5.2 Kết quả của Luận án

Kết quả của nghiên cứu này sẽ tạo động lực cho các nhà quản lý

1.1. Giới tính. Một trăm bốn mươi chín (149) hay 37,2 phần trăm

để thực hiện một chương trình đọc hiểu mà có thể giúp giáo viên

của học sinh được hỏi là nam giới, trong khi 251 hay 62,8 phần trăm

tiếng Anh để khám phá điểm mạnh và điểm yếu của sinh viên trong

là nữ.

các kỹ năng đọc.
Các bậc cha mẹ. Kết quả nghiên cứu giúp cho họ có được
những thơng tin hữu ích về trình độ đọc hiểu tiếng Anh của con em

1.2. Loại hình trường Trung học phổ thơng tốt nghiệp. Bảy mươi
chín (79) hay 19,8 phần trăm là từ các trường tư thục, trong khi 321
(321) hoặc 80,2 phần trăm là từ các trường cơng lập.

mình. Thơng qua nghiên cứu cha mẹ biết được những mặt hạn chế

1.3. Nơi ở. Một trăm ba mươi bảy (137) hay 34,2 phần trăm ở nhà


trong kỹ năng đọc hiểu của con họ để họ có thể đưa ra những

riêng cùng bố mẹ của họ, trong khi 263 (263) hoặc 65,8 phần trăm là

hướng dẫn và động viên thích hợp cho sự phát triển của con

thuê nhà trọ.

em mình.
Các tổ chức giáo dục đại học khác. Các dữ liệu thu thập được sẽ
hữu ích cho các giáo viên của các tổ chức giáo dục đại học khác.
Các nhà thiết kế giáo trình. Các nhà thiết kế giáo trình có thể sử
dụng kết quả của nghiên cứu này làm cơ sở thực hiện thiết kế giáo

1.4. Thu nhập gia đình. Chín mươi sáu hoặc 24 phần trăm sinh
viên đến từ gia đình có thu nhập cao, trong khi 143 (143) hoặc 35,8
phần trăm là đến từ gia đình có thu nhập trung bình. Trong khi đó,
161 hoặc 40,2 phần trăm sinh viên đến từ các gia đình có thu nhập
thấp.

trình. Điều này sẽ cung cấp cho họ nhận ra rằng đọc hiểu khơng nên

1.5. Trình độ học vấn của phụ huynh. Một trăm lẻ một (101) hay

được coi là đương nhiên và nó cần phải được tham gia vào thiết kế

25,2 phần trăm mẹ của người trả lời có trình độ đại học; 288 (288)

của họ. Điều này sẽ thúc đẩy họ tiếp tục phát triển những tài liệu để


hoặc 72 phần trăm hoàn thành bằng tốt nghiệp trung học; trong khi

tăng năng lực đọc hiểu của sinh viên.

mười một (11) trả lời hoặc 2,8 phần mẹ của họ chỉ hồn thành
chương trình tiểu học. Mặt khác, một trăm ba mươi (130) hay 32,5


18
CHƯƠNG V
TÓM TẮT, KẾT LUẬN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ

7
Các nhà nghiên cứu trong tương lai. Điều này có thể cung cấp
cho họ những hiểu biết và kiến thức bổ sung trong thực hiện nghiên
cứu tương tự về đọc hiểu tiếng Anh.

5.1. Tóm tắt kết quả đạt được
Luận án đã đánh giá khả năng đọc tiếng Anh và hứng thú đọc của
sinh viên năm nhất Đại học Thái Nguyên, là cơ sở cho việc phát triển
hệ thống tài liệu đọc tiếng Anh bổ sung cho sinh viên Đại học. Các
tài liệu đọc về âm nhạc, văn học, thực phẩm và sức khỏe, thể thao,
các trò chơi và khoa học là các lĩnh vực chính liên quan trong việc
đánh giá năng lực đọc và hứng thú đọc của sinh viên. Luận án có
những kết luận quan trọng sau:
Tổng cộng có 400 sinh viên năm thứ nhất đại học đã được chọn
để khảo sát được tiến hành ở Đại học Sư phạm (TUE), Đại học Công
nghệ và Thông tin Truyền thông (ICTU), Đại học Khoa học (TUS,
Đại học Nông Lâm (TUAF), và Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh (TUEBA) trong hệ thống Đại học Thái Nguyên kỳ1 năm

học 2013-2014. Nghiên cứu đã tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi
nghiên cứu sau đây:
3.

Thông tin cá nhân của sinh viên như

1.3 giới tính
1.2 loại trường trung học tốt nghiệp
1.3 nơi ở
1.4 thu nhập gia đình hàng tháng
1.5 trình độ văn hóa của cha mẹ?
2. Năng lực đọc hiểu tiếng Anh của sinh viên là gì?
3. Năng lực đọc hiểu tiếng Anh có liên quan đến hồ sơ thơng tin
cá nhân của sinh viên? Có mối tương quan giữa chúng?
4. Hứng thú đọc tiếng Anh của sinh viên ở các lĩnh vực:


8

17

CHƯƠNG II

CHƯƠNG IV

TÀI LIỆU VÀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

1. CÁC TÀI LIỆU VÀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN


Chương này trình bày các kết quả của quá trình thu thập dữ

Phần này trình bày một số tài liệu và nghiên cứu có liên quan đến
chủ đề nghiên cứu.
2.

giải dữ liệu bao gồm:

SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
INP

liệu từ những người trả lời của nghiên cứu, phân tích và diễn
1. Tỷ lệ phân phối Hồ sơ của sinh viên về giới tính.

PROCESS

OUTPUT

2. Tỷ lệ phân phối Hồ sơ của sinh viên về loại hình tốt nghiệp
trung học phổ thơng.

A Thơng tin cá
nhân của sinh viên
như
1. giới tính
2. loại trường trung
học tốt nghiệp
3. nơi ở
4. thu nhập gia đình

hàng tháng
5. trình độ văn hóa
của cha mẹ?
B. Năng lực đọc
hiểu tiếng Anh của
sinh viên?
C. Hứng thú đọc
tiếng Anh của sinh
viên ở các lĩnh vực:
1 văn học
2 khoa học
3 thể thao và các trò
chơi
4 âm nhạc
5 thực phẩm và sức
khỏe?

3. Tỷ lệ phân phối Hồ sơ của sinh viên về nơi ở.
4. Tỷ lệ phân phối Hồ sơ của sinh viên về thu nhập gia đình hàng
tháng.
5. Tỷ lệ phân phối Hồ sơ của sinh viên về trình độ văn hóa của
cha mẹ.
6. Năng lực đọc hiểu tiếng Anh của sinh viên.
7. Mối quan hệ giữa Hồ sơ thông tin cá nhân của sinh viên với
năng lực đọc hiểu tiếng Anh.


Câu hỏi
điều tra




Bài
kiểm tra

Đề xuất tài liệu
đọc tiếng Anh
bổ sung

8. Hứng thú đọc về lĩnh vực âm nhạc của sinh viên.
9. Hứng thú đọc về lĩnh vực thực phẩm và sức khỏe của sinh viên.
10. Hứng thú đọc về lĩnh vực văn học của sinh viên.
11. Hứng thú đọc về lĩnh vực thể thao và các trò chơi của sinh viên.
12. Hứng thú đọc về lĩnh khoa học của sinh viên.
13. Mối quan hệ giữa năng lực đọc hiểu và hứng thú đọc của sinh viên.
14. Thiết kế tài liệu đọc tiếng Anh bổ sung cho sinh viên đại học.

Hình 1: Sơ đồ nghiên cứu


16

9

không phải là đối tượng trong nghiên cứu làm thử để đánh giá

Mơ hình nghiên cứu giải thích mối quan hệ giữa đầu vào-đầu ra

vềđiểm mạnh và điểm yếu của cơng cụ. Hai cơng cụ trên cũng


và q trình nghiên cứu. Đầu vào bao gồm các hồ sơ cá nhân của

được đánh giá bởi các chuyên gia trước khi tiến hành phân phát cho

sinh viên như giới tính, loại hình tốt nghiệp trung học phổ thông, nơi

người học. Điểm số của mỗi mục được quy là điểm một là

ở, thu nhập gia đình hang tháng, trình độ văn hóa của cha mẹ, mức độ

thấp nhất và điểm mười là cao nhất.

năng lực đọc hiểu và hứng thú đọc hiểu của sinh viên được đánh giá

Trước khi phân phát hai công cụ này, các bước sau được thực

thông qua bảng câu hỏi khảo sát, và bài kiểm tra do giáo viên thiết

hiện: Xin phép Ban giám hiệu năm trường đại học để tiến

kế. Đầu ra là các tài liệu đọc tiếng Anh được thiết kế bổ sung nhằm

hành nghiên cứu; sau khi được cho phép câu hỏi điều tra sẽ được

phát triển năng lực đọc hiểu của sinh viên.

phát tới đối tượng nghiên cúu. Ngay sau khi các câu hỏi đièu
tra và bài kiểm tra được hoàn thành, phần nội dung trả lời sẽ
được chấm và sau đó sẽ được tính tốn, phân tích.
6. XỬ LÝ THƠNG KÊ DỮ LIỆU

Các dữ liệu được thu thập, lập bảng, phân tích và giải thích cách
sử dụng thống kê mơ tả bao gồm các phương pháp tổ chức, hiển thị,
và mô tả dữ liệu, thống kê suy luận đã được sử dụng liên quan đến
các phương pháp sử dụng kết quả mẫu để giúp cho việc dự báo về
dân số.
Nghiên cứu áp dụng các phương pháp thống kê sau:
Phân bố tần số và phần trăm. Chúng được sử dụng để xác định
các hồ sơ cá nhân của người được hỏi.
Bình quân trọng số được sử dụng để xác định năng lực đọc hiểu
và hứng thú đọc của sinh viên.
Kiểm định Chi-Square được sử dụng để xác định mối quan hệ
giữa hồ sơ thông tin cá nhân của sinh viên và năng lực đọc hiểu.
Pearson-r được sử dụng để kiểm tra các mối quan hệ giữa khả
năng đọc của sinh viên và hứng thú đọc.
Ngoài ra, các giả thuyết của nghiên cứu đã được điều trị bằng mức
0,05 alpha để phân tích các kết quả.


10
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

15
để họ đưa ra phản hồi về hứng thú đọc, mức độ được dựa trên thang
Likert mà giá trị bằng số được quy theo mức độ tương ứng sau:
Bảng 2: Quy mô các giá trị về mức độ

1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Mã số


Giải thích bằng lời

5

Rất thú vị

chắc chắn những điều kiện đó chiếm ưu thế trong nhóm và có được

4

Thú vị

các dữ kiện liên quan đến các điều kiện hiện tại, mục đích của nó là

3

Ít thú vị

2

Kém thú vị

1

Khơng thú vị

Nghiên cứu này sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích mơ
tả để minh họa và xác định mơ hình các đặc điểm hoặc các biến trong
trường hợp hoặc sự kiện cụ thể (Campbell 2001). Phương pháp này


để tìm ra sự thật mới.
Khảo sát này được thiết kế để đo lường các hiện tượng đang tồn
tại mà khơng cần tìm hiểu các lý do tại sao nó tồn tại. Nhiều khả
năng, nó ước tính trên mức độ mà các biến có liên quan với nhau.
Phương pháp này thậm chí cịn cho phép cũng như mơ tả định lượng
về tình trạng hiện tại, đặc điểm, tính chất và đặc điểm của người trả

Bài kiểm tra do giáo viên thiết kế gồm 30 câu hỏi học hiểu. sinh

lời. Nó cũng cung cấp thơng tin thực tế và thực tế có thể được sử

viên đọc 8 bài khóa với các chủ đề khác nhau và trả lời các câu hỏi.

dụng để đánh giá các điều kiện. Hơn nữa, phương pháp nghiên cứu

Bài kiểm tra được thiết kế để đánh giá năng lực đọc hiểu tiếng Anh

này còn trả lời về sự khác biệt đáng kể, tồn tại hay không tồn tại.

của sinh viên.

Theo Best (2001) nhấn mạnh rằng thiết kế này thường được kết

5. QUY TRÌNH THU THẬP DỮ LIỆU

hợp với độ tương phản so sánh và phép đo với xử lý thống kê. Cụ

Nghiên cứu sử dụng hai cơng cụ thu thập dữ liệu chính là câu


thể, nghiên cứu này liên quan đến một mô tả và phân tích về mức độ

hỏi điều tra cho đối tượng giáo viên và bài kiểm tra, bản nháp đầu

hiểu biết về trình độ đọc của sinh viên năm nhất của Đại học Thái

tiên được nộp cho giáo viên hướng dẫn nhận xét và gợi ý nếu có thay

Nguyên, và những ảnh hưởng của một số các biến độc lập với biến

đổi. Hai công cụ nghiên cứu được xem xét và kiểm tra phù hợp với

phụ thuộc.

nội dung và các vấn đề cần nghiên cúu

2. MÔI TRƯỜNG NGHIÊN CỨU

Bài kiểm tra cho sinh viên được cho những giáo viên có

Đại học Thái Nguyên có một số trường nhưng nghiên cứu được

chuyên môn để đánh giá nội dung. Câu hỏi điều tra cho sinh viên

giới hạn trong năm trường cụ thể; Trường Đại học Sư phạm; Đại học

cũng được đưa ra cho giáo viên tiếng Anh để họ nhận xét và đưa ra
gợi ý cần thiết. Hơn nữa, bài kiểm tra cho sinh viên được sinh viên



14

11

36 lớp học, có tổng số sinh viên là 2.200 trong đó 100 sinh viên được

Khoa học; Đại học Cơng nghệ Thông tin và Truyền thông; Đại học

lựa chọn ngẫu nhiên bằng cách sắp xếp theo số thứ tự từ 1 -50. Đối

Nông Lâm và Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh.

với các lớp học ba mươi, hai sinh viên thuộc số 10 và số 20 của mỗi

Đại học Sư phạm Thái Nguyên (trước đây là Đại học Sư phạm

lớp được lựa chọn. Đối với sáu lớp học cuối cùng, năm sinh viên

Việt Bắc) được thành lập vào năm 1966 và nằm gần trung tâm thành

thuộc các số lẻ từ mỗi lớp từ trên xuống dưới đã được lựa chọn theo

phố Thái Nguyên. Trường đào tạo các khóa học ở bậc đại học và sau

trình tự. Trường Đại học Công nghệ thông tin 59 sinh viên được lựa

đại học như Cử nhân Giáo dục, Cử nhân Khoa học ứng dụng, Thạc sĩ

chọn, trong 1.300 dân số từ 22 lớp. Trường Đại học Nông – Lâm


Khoa học ứng dụng, Thạc sĩ Giáo dục và Tiến sĩ Triết học.

trong tổng số 2, 500 sinh viên năm thứ nhất, 113 sinh viên được lựa

Đại học Khoa học Thái Nguyên, là một thành viên của Đại học

chọn từ 41 lớp.Đối với Trường Đại học Khoa học, trong 23 lớp, hai

Thái Nguyên, được thành lập vào năm 2002 .Các mục tiêu chính của

học sinh được lựa chọn từ hai mươi lớp từ số một và số hai. Quá trình

các trường đại học là cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực và các nhà

lựa chọn sinh viên cũng được làm với trường Đại học Kinh tế và

nghiên cứu có trình độ cao trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên, đào

Quản trị Kinh doanh. Trong số 1, 444 sinh viên, 65 sinh viên được

tạo sau đại học các ngành Sinh học, Hóa học, Khoa học Môi trường,

lựa chọn từ 26 lớp, tổng cộng 400.

Địa chất học, Công nghệ thông tin, Khoa học Vật liệu.

4. CƠNG CỤ NGHIÊN CỨU

Đại học Cơng nghệ Thơng tin Truyền thơng thuộc Đại học Thái


Cơng cụ nghiên cứu chính được dùng là câu hỏi điều tra cho sinh

Nguyên là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực trình độ đại học và sau

viên nhằm giúp họ đánh giá về hứng thú đọc hiểu tiếng Anh và

đại học; nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh

bài kiểm tra do giáo viên thiết kế cho sinh viên nhằm xác định

vực Công nghệ Thông tin Truyền thông cho sự nghiệp công nghiệp

mức độ về năng lực đọc hiểu của sinh viên.

hoá, hiện đại của đất nước và khu vực miền núi nói riêng và của cả

Câu hỏi điều tra gồm 2 phần:

nước nói chung.

Phần I của bảng câu hỏi điều tra là thông tin cá nhân của sinh viên

Đại học Nông - Lâm Thái Nguyên, cũng là một thành viên của

như giới tính, loại hình trường trung học tốt nghiệp, nhà ở sinh sống,

Đại học Thái Nguyên, được thành lập vào năm 1970 .Các mục tiêu

thu nhập hàng tháng của gia đình, trình độ văn hóa của cha mẹ.


chính của Đại học Nông – Lâm Thái Nguyên là cung cấp nguồn nhân

Phần II bao gồm các khảo sát về hứng thú đọc của sinh viên liên

lực và các nhà nghiên cứu có trình độ cao trong các lĩnh vực nơng

quan đến âm nhạc, văn học, thực phẩm và sức khỏe, thể thao và các

nghiệp, lâm nghiệp, môi trường, kinh tế và phát triển nơng thơn cho

trị chơi và khoa học.

các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. Các ngành đào tạo của nhà

Dự trên việc xem xét các tài liệu và nhiên cứu liên quan, các nhà
nghiên cứu đã thiết kế bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu từ sinh viên

trường như Tiến sĩ (Ph.D.), Thạc sĩ, Cử nhân với 20 lĩnh vực đào tạo
khác nhau.


12

13

Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đào tạo trình độ đại học

Bảng 1: Phân bố số lượng nghiên cứu

trong 10 lĩnh vực, cụ thể là Kế toán doanh nghiệp, Kế toán tổng hợp,

Đầu tư, Quản trị kinh doanh, Quản trị Tổng công ty Công nghiệp, Du

STT

Trường Đại học

Tổng số sinh
viên

1
2
3

Đại học Sư phạm
Đại học Nông Lâm
Đại học Công nghệ Thông tin
Đại học Khoa học
Đại học Kinh tế và Quản
trị Kinh doanh
TỔNG

2200
2500
1300

Số lượng được
lựa chọn nghiên
cứu
100
113

59

1400
1444

63
65

8844

400

lịch và Quản lý Khách sạn, Quản lý Kinh tế, Tài chính, Marketing,
Kinh tế Nơng nghiệp. Ngồi ra nhà trường cũng đào tạo các chương
trình sau đại học trong kinh tế nơng nghiệp, quản lý kinh tế và quản
trị kinh doanh. Trong năm 2008, các trường đại học giới thiệu các
chương trình tiến sĩ quản lý kinh tế nông nghiệp.
Tất cả các trường đại học đã áp dụng hệ thống tín chỉ, điều này
dẫn đến thời gian linh hoạt của sinh viên trong khi yêu cầu sinh viên

4
5

phải tích cực hơn trong việc lập kế hoạch và quản lý thời gian. Một
năm học được tạo thành 2 học kỳ bắt buộc và một học kỳ mùa hè tùy

Ngiên cứu sử dụng các tỷ lệ kỹ thuật lấy mẫu ngẫu nhiên phân

chọn cho koas học trước


tầng, người được hỏi mẫu được xác định theo các trường đại học. Kỹ

3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

thuật này đã được sử dụng để tránh mẫu thiên vị, trong đó tồn bộ đối

Các đối tượng của nghiên cứu bao gồm 400 sinh viên năm năm
thứ nhất đang học tiếng Anh cơ bản tại năm trường đại học đó là:

tượng nghiên cứu gồm 5 thành viên khác nhau, đối tượng cuối cùng
được lựa chọn ngẫu nhiên và tương ứng từ các trường khác nhau.

Đại học Sư phạm (TUE), Đại học Cơng nghệ và Thơng tin Truyền

Để xác định kích thước mẫu của người trả lời, công thức Slovin

thông (ICTU), Đại học Khoa học (TUS, Đại học Nông Lâm

hoặc các công thức ước lượng cỡ mẫu được sử dụng; trong đó N là

(TUAF), và Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh (TUEBA)

quy mô dân số, n là cỡ mẫu và e là sai số là 5 phần trăm và mỗi

trong hệ thống Đại học Thái Nguyên kỳ1 năm học 2013-2014.

trường đại học đã được đại diện đồng đều sử dụng phân bổ theo tỷ lệ
phân tầng. Bốn trăm (400) sinh viên được lựa chọn trong tổng số
8844 sinh viên năm thứ nhất của 5 trường Đại học.
Mặt khác, trong việc lựa chọn mẫu, một bảng các số ngẫu nhiên

được tạo ra thơng qua máy tính được sử dụng mà mỗi thành viên có
một cơ hội được lấy ra từ tổng số mẫu.
Như việc thể hiện trong bảng, sự phân bố số người được hỏi cho
năm trường Đại học như sau: đối với trường Đại học Sư phạm gồm



×