Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ về giải pháp tăng cường và nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ giáo dục cho người nghèo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.08 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VÀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN DỊCH
VỤ GIÁO DỤC CHO NGƯỜI NGHÈO
MÃ SỐ: 2006.38
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. NGUYỄN NGỌC SƠN
HÀ NỘI - 2007
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB
CIEM
CTMTQG
ĐTMSHGĐ
GD&ĐT
GDCMN
GDMN
GDP
GRIPS
KHPTKTXH
LĐ&TBXH
MDGs
ODA
PPA
SIDA
THCS
THPT
TP HCM
XĐGN
UN
UNDP
UNESCO


UNFPA
WB
Ngân hàng Phát triển Châu Á
Viện quản lý kinh tế trung ương
Chương trình mục tiêu quốc gia
Điều tra mức sống hộ gia đình
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục cho mọi người
Giáo dục mầm non
Tổng sản phẩm quốc nội
Viện nghiên cứu chính sách Nhật Bản
Kế hoạch Phát triển Kinh tế - Xã hội
Lao động và thương binh xã hội
Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ
Viện trợ phát triển chính thức
Đánh nghèo có sự tham gia
Tổ chức phát triển Thụy Điển
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thành phố Hồ Chí Minh
Xóa đói giảm nghèo
Liên Hợp Quốc
Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc
Tổ chức giáo dục và văn hóa Liên Hợp Quốc
Quỹ dân số Liên Hợp Quốc
Ngân hàng Thế giới
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Phần mở đầu 13
Chương I: Sự cần thiết phải tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ

bản cho người nghèo 20
Chương I: Sự cần thiết phải tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản cho người nghèo 20
1. Một số vấn đề cơ bản về nghèo và giảm nghèo 20
1.1 Khái niệm về nghèo và giảm nghèo 20
1.2. Các chỉ tiêu để đánh giá nghèo 22
2. Một số vấn đề về giáo dục và vai trò của dịch vụ giáo dục đối với người nghèo.25
2.1. Khái niệm giáo dục 26
2.2. Vai trò giáo dục đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế 26
2.3. Thước đo khả năng tiếp cận các dịch vụ giáo dục đối với người nghèo 30
3. Sự cần thiết phải tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho
người nghèo 35
3.1. Vai trò của các dịch vụ giáo dục đối với người nghèo và đối với vấn đề xóa
đói nghèo 35
3.2. Các nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận dịch vụ giáo dục cho người
nghèo 36
3.3. Sự cần thiết phải tăng cường và nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ giáo dục
cho người nghèo 41
4. Kinh nghiệm về hoạch định và cung cấp dịch giáo dục cho người nghèo trên thế
giới 45
4.1. Kinh nghiệm của Liên hợp quốc (UN) và Ngân hàng thế giới (WB) 45
4.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc 47
4.3. Kinh nghiệm của Mexico 49
4.4. Kinh nghiệm của Cu Ba 50
Chương II: Thực trạng khả năng tiếp cận giáo dục cho người nghèo ở Việt Nam
52
Chương II: Thực trạng khả năng tiếp cận giáo dục cho người nghèo ở Việt Nam
52
1. Thực trạng về nghèo và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam 52
1.1. Đánh giá thực trạng nghèo đói và xóa đối gaỉm nghèo ở Việt Nam 52

1.2. Đánh giá các chính sách của Nhà nước đối với người nghèo 58
1.3. Những thách thức, tồn tại trong XĐGN ở Việt Nam 62
3
2. Thực trạng khả năng tiếp cận dịch vụ giáo dục của người nghèo 62
2.1. Tổng quan về hệ thống giáo dục ở Việt Nam 63
2.2. Tổng quan các chính sách về giáo dục đối với người nghèo ở Việt Nam 65
2.3. Đánh giá mức độ tiếp cận và thụ hưởng của người nghèo đối với các dịch vụ
giáo dục 72
3. Đánh giá chung về các dịch giáo dục cho người nghèo 91
3.1. Kết quả đạt được 91
3.2. Những tồn tại 92
Chương III. Một số giải pháp tăng cường và nâng cao dịch vụ giáo dục cho người
nghèo ở Việt Nam 95
Chương III. Một số giải pháp tăng cường và nâng cao dịch vụ giáo dục cho người
nghèo ở Việt Nam 95
1. Quan điểm và định hướng chiến lược cho giáo dục Việt Nam 95
1.1. Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục Việt Nam 95
1.2. Định hướng giáo dục cho người nghèo 96
1.3. Các mục tiêu về giáo dục cho người nghèo 97
2. Phương hướng tăng cường và nâng cao các dịch vụ xã hội cơ bản cho người
nghèo 99
3. Các giải pháp để tăng cường và nâng cao chất lượng các dịch vụ xã hội cơ bản
bản cho người nghèo 101
3.1. Định hướng lại vai trò của Nhà nước và tăng cường chi tiêu cho các dịch vụ
giáo dục 101
3.2. Giải quyết tình trạng thiếu khả năng chi cho giáo dục của người nghèo 102
3.3. Mở rộng phạm vi và tăng chất lượng giáo dục ở những vùng nghèo nhất. .103
3.4. Cải thiện đào tạo và khuyến khích cung cấp dịch vụ cơ sở 103
3.5. Xã hội hóa giáo dục và khuyến khích, điều tiết tham gia của khu vực ngoài
nhà nước trong cung cấp dịch vụ 104

3.6. Lồng ghép dân số vào quá trình kế hoạch hóa phát triển giáo dục và định
hướng lại chương trình dân số 105
Nguồn: Cơ sở lý luận về dân số - phát triển và lồng ghép dân số vào KHH phát
triển, Dự án VIE P14, 2005 106
Nguồn: Cơ sở lý luận về dân số - phát triển và lồng ghép dân số vào KHH phát
triển, Dự án VIE P14, 2005 106
3.7. Cải thiện hệ thống lập kế hoạch, quản lý và thông tin 106
KẾT LUẬN 108
KẾT LUẬN 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
1.Báo cám giám sát toàn cầu về GDCMN 2005, Giáo dục cho mọi người – Yêu
cầu khẩn thiết về chất lượng, UNESCO năm 2005 110
4
1.Báo cám giám sát toàn cầu về GDCMN 2005, Giáo dục cho mọi người – Yêu
cầu khẩn thiết về chất lượng, UNESCO năm 2005 110
2.Báo cáo chung của Chính phủ Việt Nam và Ngân hàngThế giới, Việt Nam quản
lý chi tiêu công để tăng trưởng và phát triển,Tập 1 và 2, NXN Tài chính năm
2005 110
2.Báo cáo chung của Chính phủ Việt Nam và Ngân hàngThế giới, Việt Nam quản
lý chi tiêu công để tăng trưởng và phát triển,Tập 1 và 2, NXN Tài chính năm
2005 110
3.Báo cáo giám sát toàn cầu về GDCMN 2007, UNESCO xuất bản 110
3.Báo cáo giám sát toàn cầu về GDCMN 2007, UNESCO xuất bản 110
4.Báo cáo phát triển thế giới từ năm 1998 đến 2007 của WB 110
4.Báo cáo phát triển thế giới từ năm 1998 đến 2007 của WB 110
5.Báo cáo phát triển Việt Nam từ năm 2000 đến 2007 110
5.Báo cáo phát triển Việt Nam từ năm 2000 đến 2007 110
6.Bộ Kế hoạch đầu tư và UNDP, Việt Nam hướng đến năm 2010, Tuyển tập báo
cáo phối hợp nghiên cứu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các chuyên gia

quốc tế và Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia 2001 110
6.Bộ Kế hoạch đầu tư và UNDP, Việt Nam hướng đến năm 2010, Tuyển tập báo
cáo phối hợp nghiên cứu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các chuyên gia
quốc tế và Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia 2001 110
7.Bộ kế hoạch và Đầu tư, CIEM, Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý
nhà nước đối với các ngành dịch vụ, Hà Nội, 2005 110
7.Bộ kế hoạch và Đầu tư, CIEM, Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý
nhà nước đối với các ngành dịch vụ, Hà Nội, 2005 110
8.Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Quỹ dân số Liên hợp quốc, Cơ sở lý luận về dân số -
phát triển và lồng ghép dân số vào kế hoạch hóa phát triển, Dự án VIE P14, 2005.
110
8.Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Quỹ dân số Liên hợp quốc, Cơ sở lý luận về dân số -
phát triển và lồng ghép dân số vào kế hoạch hóa phát triển, Dự án VIE P14, 2005.
110
9.Chiến lược phát triển giáo dục Việt nam giai đoạn 2001 – 2010 110
9.Chiến lược phát triển giáo dục Việt nam giai đoạn 2001 – 2010 110
10.Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 – 2010 110
10.Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 – 2010 110
11.Chiến lược Tăng trưởng toàn diện và Xóa đói giảm nghèo 2001 – 2010 110
11.Chiến lược Tăng trưởng toàn diện và Xóa đói giảm nghèo 2001 – 2010 110
12. Diễn đàn phát triển GRIPS, Gắn tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo, NXB
Lao động xã hội 2003 110
12. Diễn đàn phát triển GRIPS, Gắn tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo, NXB
Lao động xã hội 2003 110
13.Điều tra mức sống hộ gia đình năm 1992, 1998, 2002 và 2004, Tổng cục
thống kê 110
5
13.Điều tra mức sống hộ gia đình năm 1992, 1998, 2002 và 2004, Tổng cục
thống kê 110
14.GS. Hoàng Tụy, “Đổi mới tư duy: Giáo dục là hàng hóa”, Hội thảo Cải Cách

Giáo Dục Việt Nam năm 2005 110
14.GS. Hoàng Tụy, “Đổi mới tư duy: Giáo dục là hàng hóa”, Hội thảo Cải Cách
Giáo Dục Việt Nam năm 2005 110
15.Hafiz A. Pasha, T. Palanivel, Chính sách và tăng trưởng vì người nghèo, Kinh
nghiệm chấu Á, Chương trình Khu vực Châu Á Thái Bình Dương về Kinh tế vĩ
mô của giảm nghèo 110
15.Hafiz A. Pasha, T. Palanivel, Chính sách và tăng trưởng vì người nghèo, Kinh
nghiệm chấu Á, Chương trình Khu vực Châu Á Thái Bình Dương về Kinh tế vĩ
mô của giảm nghèo 110
16.Kế hoạch hành động quốc gia về giáo dục cho mọi người giai đoạn 2003 –
2015 111
16.Kế hoạch hành động quốc gia về giáo dục cho mọi người giai đoạn 2003 –
2015 111
17.Liên hiệp các Hội khoa học Kỹ thuật Việt Nam và Viện nghiên cứu phát triển
phương đông, Hội thảo xã hội hóa giáo dục, NXB Giáo dục 2004 111
17.Liên hiệp các Hội khoa học Kỹ thuật Việt Nam và Viện nghiên cứu phát triển
phương đông, Hội thảo xã hội hóa giáo dục, NXB Giáo dục 2004 111
18.Nicholas Minot, Bob Baulch và Michael Epprecht, Đói nghèo và bất bình
đẳng ở Việt Nam : Các yếu tố địa lý và không gian, năm 2005 111
18.Nicholas Minot, Bob Baulch và Michael Epprecht, Đói nghèo và bất bình
đẳng ở Việt Nam : Các yếu tố địa lý và không gian, năm 2005 111
19. PGS. TS. Đặng Thị Loan, GS. TSKH Lê Du Phong, PGS. TS. Hoàng Văn
Hoa, Kinh tế Việt Nam 20 năm đổi mới (1986 – 2006), NXB Đại học Kinh tế
quốc dân 2006 111
19. PGS. TS. Đặng Thị Loan, GS. TSKH Lê Du Phong, PGS. TS. Hoàng Văn
Hoa, Kinh tế Việt Nam 20 năm đổi mới (1986 – 2006), NXB Đại học Kinh tế
quốc dân 2006 111
20.PGS.TS. Trần Xuân Cầu và Ths. Ngô Quỳnh An, Đánh giá khả năng tiếp cận
đối với người nghèo, Tạp chí Kinh tế Phát triển tháng 10/2006 111
20.PGS.TS. Trần Xuân Cầu và Ths. Ngô Quỳnh An, Đánh giá khả năng tiếp cận

đối với người nghèo, Tạp chí Kinh tế Phát triển tháng 10/2006 111
21. Romer, Paul M. “Endogenous Technological Change” Journal of Political
Economy” (October 1990) 111
21. Romer, Paul M. “Endogenous Technological Change” Journal of Political
Economy” (October 1990) 111
22. Solow, Robert M. (1956) "A contribution to the theory of economic growth,"
Quarterly Journal of Economics, 70, 65-94 111
22. Solow, Robert M. (1956) "A contribution to the theory of economic growth,"
Quarterly Journal of Economics, 70, 65-94 111
6
23.Swan, Trevor W. (1956) "Economic growth and capital
accumulation,"Economic Record, 32, 334-361 111
23.Swan, Trevor W. (1956) "Economic growth and capital
accumulation,"Economic Record, 32, 334-361 111
24.TS. Võ Thị Ánh Tuyết, Nghiên cứu giải pháp nhằm thực hiện công bằng xã
hội trong giáo dục – đào tạo ở Việt Nam giai đoạn hiện nay, Đề tài cấp bộ, Viện
nghiên cứu phát triển giáo dục 111
24.TS. Võ Thị Ánh Tuyết, Nghiên cứu giải pháp nhằm thực hiện công bằng xã
hội trong giáo dục – đào tạo ở Việt Nam giai đoạn hiện nay, Đề tài cấp bộ, Viện
nghiên cứu phát triển giáo dục 111
25. Vũ Quang Việt “Giáo dục tư hay công nhìn từ góc độ lý thuyết kinh tế”, Hội
thảo về cải cách giáo dục năm 2005 111
25. Vũ Quang Việt “Giáo dục tư hay công nhìn từ góc độ lý thuyết kinh tế”, Hội
thảo về cải cách giáo dục năm 2005 111
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Các nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận giáo dục cho người nghèo

Error: Reference source not found
Hình 2.1: Hệ thống giáo dụcViệt Nam Error: Reference source not found
Hình 2.2: Đường cong Lorenz đối với trẻ em đi học mầm non năm 2002 Error:

Reference source not found
Hình 2.3: Đường cong Loenz đối với trẻ em đi nhà trẻ năm 2002 và năm 2004 Error:
Reference source not found
Hình 2.4: Tỷ lệ đi học theo cấp học và theo nhóm thu nhập . . Error: Reference source
not found
Hình 2.5: Tỷ lệ đi học đúng tuổi ở các cấp tiểu học theo nhóm thu nhập Error:
Reference source not found
Hình 2.6: Tỷ lệ đi học đúng tuổi ở cấp THCS theo nhóm thu nhập . . Error: Reference
source not found
Hình 2.7: Tỷ lệ đi học đúng tuổi ở cấp THPT theo nhóm thu nhập Error: Reference
source not found
Hình 2.8: Đường cong Lorenz trường hợp bỏ học . Error: Reference source not found
Hình 2.9: Chi tiêu trung bình bằng tiền mặt cho mỗi trẻ em đi học theo các nhóm
chi tiêu Error: Reference source not found
7
HÌnh 3.1. Mối quan hệ qua lại giữa DSPT và giáo dục Error: Reference source not
found
MỤC LỤC
Phần mở đầu 13
Chương I: Sự cần thiết phải tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
cho người nghèo 20
1. Một số vấn đề cơ bản về nghèo và giảm nghèo 20
1.1 Khái niệm về nghèo và giảm nghèo 20
1.2. Các chỉ tiêu để đánh giá nghèo 22
Thước đo đói nghèo ở Việt Nam 24
2. Một số vấn đề về giáo dục và vai trò của dịch vụ giáo dục đối với người nghèo.25
2.1. Khái niệm giáo dục 26
2.2. Vai trò giáo dục đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế 26
2.3. Thước đo khả năng tiếp cận các dịch vụ giáo dục đối với người nghèo 30
3. Sự cần thiết phải tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho

người nghèo 35
8
3.1. Vai trò của các dịch vụ giáo dục đối với người nghèo và đối với vấn đề xóa
đói nghèo 35
3.2. Các nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận dịch vụ giáo dục cho người
nghèo 36
3.2.1 Các nhân tố sư phạm 37
3.2.1.1. Các nhân tố đầu vào của quá trình đào tạo 37
3.2.1.2. Quan hệ cung và cầu giáo dục 38
3.2.2 Các nhân ngoài sư phạm 39
3.2.2.1. Khả năng chi trả của người học và tình hình thu nhập của người
dân 39
3.2.2.2. Tăng trưởng và phát triển kinh tế 39
3.2.2.3. Vị trí địa lý 39
3.2.2.4. Thể chế chính trị và đường lối phát triển kinh tế xã hội. 40
3.2.2.5. Đặc điểm dân tộc, tôn giáo 40
3.2.2.6. Sự phân bổ các nguồn lực 41
3.3. Sự cần thiết phải tăng cường và nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ giáo dục
cho người nghèo 41
4. Kinh nghiệm về hoạch định và cung cấp dịch giáo dục cho người nghèo trên thế
giới 45
4.1. Kinh nghiệm của Liên hợp quốc (UN) và Ngân hàng thế giới (WB) 45
4.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc 47
4.3. Kinh nghiệm của Mexico 49
4.4. Kinh nghiệm của Cu Ba 50
Chương II: Thực trạng khả năng tiếp cận giáo dục cho người nghèo ở Việt Nam 52
1. Thực trạng về nghèo và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam 52
1.1. Đánh giá thực trạng nghèo đói và xóa đối gaỉm nghèo ở Việt Nam 52
- Giai đoạn trước năm 1990 53
- Giai đoạn từ năm 1991 đến 1998 53

- Giai đoạn từ năm 1998 đến nay 56
1.2. Đánh giá các chính sách của Nhà nước đối với người nghèo 58
1.3. Những thách thức, tồn tại trong XĐGN ở Việt Nam 62
2. Thực trạng khả năng tiếp cận dịch vụ giáo dục của người nghèo 62
2.1. Tổng quan về hệ thống giáo dục ở Việt Nam 63
2.2. Tổng quan các chính sách về giáo dục đối với người nghèo ở Việt Nam 65
2.2.1. Các chính sách về giáo dục cho người nghèo ở Việt Nam 65
2.2.1.1. Chính sách xóa mù chữ và phổ cập tiểu học 67
2.2.1.2. Chính sách học bổng và học phí 68
2.2.1.3. Chính sách hỗ trợ vùng miền 70
2.2.2. Kết quả thực hiện các chính sách 71
2.3. Đánh giá mức độ tiếp cận và thụ hưởng của người nghèo đối với các dịch vụ
giáo dục 72
2.3.1. Khả năng tiếp cận giáo dục mầm non 72
9
2.3.2. Khả năng tiếp cận giáo dục tiểu học, THCS và THPT 77
3.2.3. Đánh giá khả năng tiếp cận giáo dục thông qua chỉ tiêu tổng hợp EAAI 89
3. Đánh giá chung về các dịch giáo dục cho người nghèo 91
3.1. Kết quả đạt được 91
3.2. Những tồn tại 92
3.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại 93
Chương III. Một số giải pháp tăng cường và nâng cao dịch vụ giáo dục cho người
nghèo ở Việt Nam 95
1. Quan điểm và định hướng chiến lược cho giáo dục Việt Nam 95
1.1. Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục Việt Nam 95
1.2. Định hướng giáo dục cho người nghèo 96
1.3. Các mục tiêu về giáo dục cho người nghèo 97
1.3.1. Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs) và khuôn khổ hành động Dakar
về giáo dục cho mọi người 97
1.3.2. Các mục tiêu về giáo dục cho người nghèo trong chương trình hành động

GDCMN ở Việt Nam 98
2. Phương hướng tăng cường và nâng cao các dịch vụ xã hội cơ bản cho người
nghèo 99
3. Các giải pháp để tăng cường và nâng cao chất lượng các dịch vụ xã hội cơ bản
bản cho người nghèo 101
3.1. Định hướng lại vai trò của Nhà nước và tăng cường chi tiêu cho các dịch vụ
giáo dục 101
3.2. Giải quyết tình trạng thiếu khả năng chi cho giáo dục của người nghèo 102
3.3. Mở rộng phạm vi và tăng chất lượng giáo dục ở những vùng nghèo nhất. .103
3.4. Cải thiện đào tạo và khuyến khích cung cấp dịch vụ cơ sở 103
3.5. Xã hội hóa giáo dục và khuyến khích, điều tiết tham gia của khu vực ngoài
nhà nước trong cung cấp dịch vụ 104
3.6. Lồng ghép dân số vào quá trình kế hoạch hóa phát triển giáo dục và định
hướng lại chương trình dân số 105
Nguồn: Cơ sở lý luận về dân số - phát triển và lồng ghép dân số vào KHH phát
triển, Dự án VIE P14, 2005 106
3.7. Cải thiện hệ thống lập kế hoạch, quản lý và thông tin 106
KẾT LUẬN 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
1.Báo cám giám sát toàn cầu về GDCMN 2005, Giáo dục cho mọi người – Yêu cầu
khẩn thiết về chất lượng, UNESCO năm 2005 110
2.Báo cáo chung của Chính phủ Việt Nam và Ngân hàngThế giới, Việt Nam quản lý
chi tiêu công để tăng trưởng và phát triển,Tập 1 và 2, NXN Tài chính năm 2005.110
3.Báo cáo giám sát toàn cầu về GDCMN 2007, UNESCO xuất bản 110
10
4.Báo cáo phát triển thế giới từ năm 1998 đến 2007 của WB 110
5.Báo cáo phát triển Việt Nam từ năm 2000 đến 2007 110
6.Bộ Kế hoạch đầu tư và UNDP, Việt Nam hướng đến năm 2010, Tuyển tập báo
cáo phối hợp nghiên cứu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các chuyên gia
quốc tế và Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia 2001 110

7.Bộ kế hoạch và Đầu tư, CIEM, Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý
nhà nước đối với các ngành dịch vụ, Hà Nội, 2005 110
8.Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Quỹ dân số Liên hợp quốc, Cơ sở lý luận về dân số - phát
triển và lồng ghép dân số vào kế hoạch hóa phát triển, Dự án VIE P14, 2005 110
9.Chiến lược phát triển giáo dục Việt nam giai đoạn 2001 – 2010 110
10.Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 – 2010 110
11.Chiến lược Tăng trưởng toàn diện và Xóa đói giảm nghèo 2001 – 2010 110
12. Diễn đàn phát triển GRIPS, Gắn tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo, NXB Lao
động xã hội 2003 110
13.Điều tra mức sống hộ gia đình năm 1992, 1998, 2002 và 2004, Tổng cục thống
kê 110
14.GS. Hoàng Tụy, “Đổi mới tư duy: Giáo dục là hàng hóa”, Hội thảo Cải Cách
Giáo Dục Việt Nam năm 2005 110
15.Hafiz A. Pasha, T. Palanivel, Chính sách và tăng trưởng vì người nghèo, Kinh
nghiệm chấu Á, Chương trình Khu vực Châu Á Thái Bình Dương về Kinh tế vĩ mô
của giảm nghèo 110
16.Kế hoạch hành động quốc gia về giáo dục cho mọi người giai đoạn 2003 – 2015.
111
17.Liên hiệp các Hội khoa học Kỹ thuật Việt Nam và Viện nghiên cứu phát triển
phương đông, Hội thảo xã hội hóa giáo dục, NXB Giáo dục 2004 111
18.Nicholas Minot, Bob Baulch và Michael Epprecht, Đói nghèo và bất bình đẳng ở
Việt Nam : Các yếu tố địa lý và không gian, năm 2005 111
19. PGS. TS. Đặng Thị Loan, GS. TSKH Lê Du Phong, PGS. TS. Hoàng Văn Hoa,
Kinh tế Việt Nam 20 năm đổi mới (1986 – 2006), NXB Đại học Kinh tế quốc dân
2006 111
20.PGS.TS. Trần Xuân Cầu và Ths. Ngô Quỳnh An, Đánh giá khả năng tiếp cận đối
với người nghèo, Tạp chí Kinh tế Phát triển tháng 10/2006 111
21. Romer, Paul M. “Endogenous Technological Change” Journal of Political
Economy” (October 1990) 111
22. Solow, Robert M. (1956) "A contribution to the theory of economic growth,"

Quarterly Journal of Economics, 70, 65-94 111
23.Swan, Trevor W. (1956) "Economic growth and capital
accumulation,"Economic Record, 32, 334-361 111
11
24.TS. Võ Thị Ánh Tuyết, Nghiên cứu giải pháp nhằm thực hiện công bằng xã hội
trong giáo dục – đào tạo ở Việt Nam giai đoạn hiện nay, Đề tài cấp bộ, Viện nghiên
cứu phát triển giáo dục 111
25. Vũ Quang Việt “Giáo dục tư hay công nhìn từ góc độ lý thuyết kinh tế”, Hội
thảo về cải cách giáo dục năm 2005 111
12
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VÀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
DỊCH VỤ GIÁO DỤC CHO NGƯỜI NGHÈO Ở VIỆT NAM
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã đạt được những thành tựu đầy ấn tượng trong các lĩnh vực xã
hội trong thập kỷ qua. Tỷ lệ giảm đói nghèo đã đưa Việt Nam vào trong số các nước
đứng đầu về giảm đói nghèo ở bất cứ thời kỳ nào. Việt Nam cũng đạt được chỉ số
phát triển con người ở mức trung bình mặc dù là một nước rất nghèo. Khác với hầu
hết các nước trong quá trình chuyển đổi, Việt Nam có khả năng tránh được sự suy
giảm nhanh về các chỉ tiêu xã hội và phạm vi đối tượng của các dịch vụ; trái lại một
số chỉ tiêu chủ yếu như tỷ lệ nhập học ở cấp tiểu học vẫn được duy trì ở mức cao so
với một số nước có thu nhập thấp như Việt Nam. Hiện nay Việt Nam đang có cơ
hội tuyệt vời để phát huy những thành công này, kết cấu hạ tầng đã được cải thiện
để Việt Nam có thể tập trung vào việc tăng cường và nâng cao các dịch vụ xã hội cơ
bản và sự tiếp cận của người nghèo với các dịch vụ đó.
Tuy nhiên, một số dấu hiệu đáng ngại đã trở nên ngày càng rõ nét trong
những năm qua. Sự khác biệt về các vùng, các nhóm dân cư tính theo hầu hết các
chỉ tiêu kinh tế đang tăng trong khi khoảng cách về các chỉ tiêu xã hội vẫn còn lớn.
Một vấn đề ngày càng trở nên rõ ràng là những cơ chế hiện hành nhằm đảm bảo sự
tiếp cận của người nghèo với các dịch vụ xã hội và mạng lưới an sinh xã hội hoạt

động không có hiệu quả. Hệ thống các dịch vụ xã hội cơ bản và mạng lưới an sinh
xã hội chính thức ít nhằm đúng đối tượng và phạm vi đối tượng (độ phủ) của nó còn
hẹp, hạn chế khả năng của Chính Phủ trong việc làm dịu bớt gánh nặng đè lên
những người dân nghèo. Chất lượng của các dịch vụ xã hội cơ bản vẫn còn thấp.
Những nhược điểm này ở một mức độ nào đó đã trở nên trầm trọng hơn do những
chính sách chưa đúng. Đầu tư công cộng đã tập trung không hợp lý cho một số vùng
giàu hơn thông qua chiến lược “tam giác tăng trưởng”, trong khi sự hỗ trợ tiếp tục
cho công nghiệp hoá hướng vào các doanh nghiệp nhà nước lại làm giảm tổng các
nguồn lực hiện có cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và khuyến khích sự phát
13
triển kém hiệu quả, dựa vào việc sử dụng nhiều vốn. Trong một số trường hợp, các
dịch vụ xã hội cơ bản không được đầu tư đúng mức so với các dịch vụ không cơ
bản. Vì vậy, “những động lực đầu tiên” của cải cách kinh tế và xã hội phần lớn đã
cạn kiệt cần phải cải cách nghiêm túc hơn nữa để phục hồi giảm đói nghèo và phát
triển xã hội. Tất cả những vấn đề nêu trên đều cho thấy Việt Nam cần phải tăng
cường hơn nữa các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo cả về phạm vi đối tượng
và chất lượng của các dịch vụ. Chất lượng của các dịch vụ xã hội cơ bản, một điều
hết sức cấp thiết để tiếp tục đạt được tiến bộ phát triển xã hội, trong nhiều trường
hợp rất thấp và cải thiện chậm hơn so ví mức độ cải thiện về phạm vi đối tương nói
chung.
Có ba vấn đề trong việc tiếp cận đến các giáo dục:
Thứ nhất, đó là sự tiếp cận không đồng đều tới các dịch vụ và sự khác nhau
đáng kể về các chỉ số kết quả. Dĩ nhiên phạm vi đối tượng của các dịch vụ xã hội cơ
bản không bào trùm hết bộ phận cư nhân nghèo nhất, còn sự giảm nghèo đã có xu
hướng chậm lại trong khi bất bình đẳng kinh tế, xã hội gia tăng. Chẳng hạn đối với
một số chỉ tiêu đạt được như biết đọc và biết viết thì khoảng cách giữa người giàu
và người nghèo đang có xu hướng gia tăng.
Thứ hai, khả năng trang trải các dịch vụ cơ bản của người nghèo còn thấp và
thực tế đang có xu hướng giảm xuống. Lý do chính trong lĩnh vực giáo dục là chi
phí đi học trực tiếp và gián tiếp càng làm tăng khoảng cách tiếp cận đến dịch vụ

giao dục của người nghèo (đặc biệt đối với trung học cơ sở hoặc cao hơn).
Thứ ba, chất lượng của các dịch vụ xã hội thấp, chẳng hạn tỷ lệ bỏ học và
lưu ban trong trường tiểu học tương đối cao, trong khi tỷ lệ nhập học đã được cải
thiện đáng kể. Những ví dụ như thế đã dẫn đến một quan điểm thống nhất giữa quan
chức chính phủ và các nhà tài trợ rằng trong nhiều trường hợp chất lượng dịch vụ xã
hội cơ bản ở mức thấp và việc cải thiện nó chậm hơn so với việc mở rộng các phạm
vi đối tượng.
Trong bối cảnh như vậy thì lại có những thay đổi kinh tế – xã hội như vũ bão
trong quá trình đổi mới của Việt Nam nên cần phải có sự định hướng lại hệ thống
cung cấp dịch vụ. Trong những năm gần đây, chính phủ đã cam kết tăng cường cấp
14
kinh phí cho các lĩnh vực xã hội. Tuy nhiên mức chi cho giáo dục tính theo tỷ lệ
GDP vẫn thấp so với các nước khác và vẫn chưa đủ để cung cấp các dịch vụ công
cộng có chất lượng cho mọi người dân. Việc tăng chi tiêu công cộng giáo dục có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng vì những khoản đầu tư này mang lại tác động to lớn nhất
đối với đời sống tương lai của những người nghèo nhất.
Diễn đàn phát triển thế giới gần đây xếp Việt Nam ở vị trí 81 trên 177 nước
được xếp hạng về khả năng cạnh tranh kinh tế. Để tăng cường hơn nữa sức cạnh
tranh quốc tế đòi hỏi phải đạt được tiêu chuẩn quốc tế về giáo dục và y tế. Ngoài ra,
chất lượng đầu tư công cộng cho các lĩnh vực xã hội cơ bản cũng không kém phần
quan trọng. Việc cải thiện chất lượng của các dịch vụ y tế và giáo dục không những
nâng cao đời sống của người dân mà còn tăng cường sức cạnh tranh của nguồn nhân
lực Việt Nam và có tác động đáng kể đối với hoạt động kinh tế của Việt Nam trong
tương lai. Việc Việt Nam phấn đấu trở thành một trong những nước có nền kinh tế
có sức cạnh tranh cao trên thế giới có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, song điều quan
trọng hơn là Việt Nam cần cạnh tranh để trở thành một trong những nơi tốt đẹp nhất
cho cuộc sống của người dân. Suy cho cùng, mục tiêu cao nhất của phát triển không
phải là cạnh tranh hay sản xuất mà là một cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người.
Xuất phát từ những điều này nhóm nghiên cứu đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp tăng
cường khả năng tiếp cận các dịch vụ giáo dục cho người nghèo ở Việt Nam”.

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Các nghiên cứu về các dịch vụ xã hội cơ bản được Ngân hàng thế giới (WB)
cũng như Liên hợp quốc nghiên cứu trong các báo cáo phát triển hàng năm. Báo cáo
phát triển thế giới năm 2004 “Cải thiện các dịch vụ để phục vụ người nghèo” cho
rằng cần đưa các dịch vụ xã hội cơ bản một cách hiệu quả hơn, tiến tới giải quyết
một trong những trọng tâm của thế giới hiện nay là loại bỏ đói nghèo và lạc hậu ra
khỏi xã hội chúng ta. Trong Báo cáo này đã đề cập đến những cản trở để người
nghèo ở các nước thế giới thứ ba tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế,
giáo dục, cơ sở hạ tầng, nước sạch, cũng như sự cần thiết phải tăng cường khả năng
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo cả về mặt số lượng và chất
15
lượng.
Nghiên cứu của Anderson, Jame, Daniel Kaufmann và Francesa Recanatini
năm 2003 nghiên cứu việc cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản đối với vấn đề giảm
nghèo ở các nước đang phát triển. Trong đó nhấn mạnh giáo dục là một trong những
dịch cụ cơ bản
Nghiên cứu của Azfar, Omar và Gurgur nghiên cứu ảnh hưởng của tham
nhũng đến lợi ích tiếp cận y tế và giáo dục cho người nghèo ở Philippines.
Nghiên cứu của Banerjee, Abhijit, Shawn Cole năm 2003 đã cách thức để
nâng cao chất lượng của y tế và giáo dục cho người nghèo ở Ấn Độ.
Để cải thiện cung ứng các dịch vụ xã hội cơ bản trong nghiên cứu về “Cung
ứng dịch vụ giáo dục và y tế ở Châu Mỹ La Tinh” các tác giả Di Tela, Raphael, và
William Savedoff đã đưa ra những khuyến nghị cải cách về thể chế nhằm tăng
cường mối quan hệ giữa trách nhiệm giữa các nhà hoạch định chính sách, nhà cung
ứng dịch vụ và người dân.
Các tác giả Miguel, Szekly trong nghiên cứu về “Nghèo đói, bất bình đẳng
và phúc lợi xã hội” ở Mexico đã nghiên cứu cách thức nhằm tăng phúc lợi xã hội
cho người nghèo thông qua việc cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản cho họ.
Các nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới hàng năm đều tập trung phân tích và

đánh giá chi tiêu công cho các lĩnh vực y tế, giáo dục và ảnh hưởng của chi tiêu
công đến khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo.
Cho đến nay, hầu hết các nghiên cứu ở nước ngoài về dịch vụ xã hội cho
người nghèo đều thống nhất quan điểm là người nghèo rất hạn chế trong việc tiếp
cận đến các dịch vụ xã hội cơ bản và chính phủ các nước cần có biện pháp hiệu quả
hơn để giúp người nghèo có hiều cơ hội hơn để tiếp cận với các dịch vụ đó.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Báo cáo phát triển Việt Nam của Ngân hàng Thế giới năm 2004 về “Nghèo”
đã đưa ra một số đánh giá ban đầu về các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo ở
Việt Nam như giáo dục, y tế và cung cấp nước sạch. Báo cáo phát triển Việt Nam
năm 2005 về “Quản lý và điều hành” cũng đã tập trung vào đánh giá chi tiêu của
chính phủ cho các dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm chi cho giáo dục, y tế và một số
16
lĩnh vực khác. Báo cáo phát triển thế giới năm 2006 về “Công bằng và phát triển”
lại đề cập đến bất bình đẳng về tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trên thế giới cũng
như ở Việt Nam. Cuốn sách “Về tình trạng nghèo khổ trên thế giới” nhà xuất bản
Chính trị quốc gia năm 1997 đã đưa ra những khó khăn của người nghèo khi tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Báo cáo chung của Chính Phủ Việt Nam – các nhà
tài trợ – nhóm công tác về đói nghèo NGO năm 1999 “ Việt Nam tấn công đói
nghèo” nghiên cứu tổng quan về nghèo đói ở Việt Nam và cũng đã đề cập đến các
dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo. Báo cáo của Oxfam quốc tế về: Tăng
trưởng với công bằng, chương trình thảo luận về xoá đói giảm nghèo cũng đã đề
cập đến các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo. Cuốn sách “Đa dạng hoá thu
nhập và nghèo” của JBIC đã nghiên cứu những trở ngại đối với đa dạng hoá về thu
nhập, trong đó việc tiếp cận hạn chế các dịch vụ xã hội cơ bản là một trong những
trở ngại để người nghèo đa dạng hóa thu nhập của họ.
TS. Võ Thị Ánh Tuyết, Viện ngiên cứu phát triển giáo dục đã nghiên cứu
công bằng xã hội trong giáo dục, trong đó tác giả đã đánh giá bất bình đẳng trong
việc tiếp cận dịch vụ giáo dục của các nhóm thu nhập khác nhau và đưa ra các giải
pháp để làm giảm bất bình đẳng trong tiếp cận giáo dục.

TS. Vũ Quang Việt trong bài viết “Giáo dục tư hay công nhìn từ góc độ lý
thuyết kinh tế” cũng đã phân tích những hạn chế của người nghèo trong việc tiệp
cận dịch vụ giáo dục và làm thế nào để người nghèo có thể tiếp cận một cách tốt
hơn đến dịch vụ giáo dục.
PGS.TS. Ngô Doãn Vịnh trong cuốn sách bàn về phát triển kinh tế (Nghiên
cứu con đường dẫn tới giàu sang) xuất bản năm 2005 cũng có đề cập đến vai trò của
giáo dục, y tế đối với sự phát triển công nghiệp hoá. Cuốn sách “Vấn đề giảm
nghèo trong quá trình đô thị hoá ở Thành phố Hồ Chí Minh” do tập thể tác giả
Nguyễn Thế Nghĩa, PGS. TS Mạc Đường đã đề cập đến nghèo đói ở đô thị và các
dịch vụ cho người nghèo ở đô thị. Cuốn sách “Tăng trưởng kinh tế, công bằng xã
hội và vấn đề xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam” NXB Chính trị quốc gia, 1999 của
GS. TS Vũ Thị Ngọc Phùng đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế,
nghèo đói và bất bình đẳng trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
17
Cuốn sách “Gắn tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo” của Diễn đàn phát triển
Việt Nam (VDF) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng với giảm nghèo và
khả năng tiếp cận với cơ sở hạ tầng (giao thông, điện, điện thoại, nước) và các dịch
vụ xã hội cơ bản (giáo dục, y tế và chăm sóc sức khoẻ).
Bên cạnh các sách chuyên khảo về nghèo đói và các dịch vụ cho người
nghèo còn có nhiều bài viết nghiên cứu của giới nghiên cứu cũng đã đề cập đến các
vấn đề dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo như bài viết của tác giả Bùi Tất
Thắng “Tăng trưởng kinh tế và phân phối thu nhập ở Việt Nam trên tạp chí nghiên
cứu kinh tế số 6 năm 1999; bài viết “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở
nước ta – những vấn đề đặt ra và định hướng khắc phục của tác giả PGS. TS Trần
Văn Chử đăng trên tạp chí Kinh tế phát triển số 2/ 2005 đã đề cập đến mối quan hệ
giữa tăng trưởng và bất bình đẳng về việc tiếp cận các dịch vụ giáo dục, y tế. Bài
viết “Thực trạng giảm nghèo” ở Việt Nam của PGS. TS. Trần Quý Thọ đề cập đến
các vấn đề về nghèo đói và thực trạng giảm nghèo ở Việt Nam trong thời gian qua.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã đề cập, khai thác một số khía cạnh
về nghèo đói và việc cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo. Trên cơ

sở kế thừa có chọn lọc và nghiên cứu một cách toàn diện hơn vấn đề đó, đề tài làm
rõ sự cần thiết phải tăng cường và nâng cao chất lượng của các dịch vụ xã hội cơ
bản cho người nghèo, thực trạng của các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo, từ
đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị cho việc tăng cường và nâng cao chất lượng các
dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo trong thời gian tới để Việt Nam có thể đạt
được các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của WB và định hướng phát triển bền
vững.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài tiến hành nghiên cứu nhằm đưa ra các mục tiêu như sau:
- Đưa ra một số vấn đề lý luận về đói nghèo và thực trạng đói nghèo và
công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.
- Khát quát lại những vấn đề cơ bản về giáo dục, các loại hình giáo dục
và sự cần thiết tăng cường và nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ giáo
dục cho người nghèo.
18
- Đánh giá tổng quan về nghèo đói và cac dịch vụ xã hội cơ bản cho
người nghèo.
- Đưa ra các giải pháp thiết thực để tăng cường và nâng cao chất lượng
dịch vụ giáo dục cho người nghèo trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Khả năng tiếp cận dịch vụ giáo dục của người
nghèo ở Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung vào việc tăng cường và nâng cao
khả năng tiếp cận dịch vụ giáo dục cho người nghèo ở các cấp học: mẫu
giáo, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông ở Việt Nam.
Tập thể tác giả cũng nghiên cứu kinh nghiệp về việc nâng cao khả năng tiếp
cận dịch vụ giáo dục cho người nghèo ở các trong khu vực và trên thế giới.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp và phân tích: Tổng hợp và xử lý các số liệu
thống kê đã được công bố và phân tích thực trạng tiếp cận dịch vụ

giáo dục của người nghèo trên phạm vi cả nước.
- Phương pháp hồi cứu: Trong nghiên cứu tập thể tác giả tham khảo và
sử dụng kết quả điều tra mức sống hộ gia đình năm 1992 – 1993, 1997
– 1998, năm 2002-2003 và năm 2004.
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn được sử dụng chủ yếu, ngoài ra tập
thể tác giả cũng sử dụng phương pháp khảo sát các đối tượng có liên
quan.
19
Chương I: Sự cần thiết phải tăng cường khả năng tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo
1. Một số vấn đề cơ bản về nghèo và giảm nghèo
1.1 Khái niệm về nghèo và giảm nghèo
Đói nghèo là một vấn đề mang tính chất toàn cầu và đang thu hút nỗ lực
chung của cả cộng đồng quốc tế nhằm từng bước xoá bỏ đói nghèo và nâng cao
phúc lơị của người dân. Tuy nhiên rất khó có thể đưa ra một khái niệm chung thống
nhất thế nào là đói nghèo. Do vậy có rất nhiều cách tiếp cận về nghèo đói, dưới đây
là một số quan niệm về đói nghèo.
- Theo trường phái phúc lợi: Coi một xã hội có hiện tượng đói nghèo khi một
hay nhiều cá nhân trong xã hội đó không có được một mức phúc lợi kinh tế
được coi là cần thiết để đảm bảo một cuộc sống tối thiểu hợp lý theo tiêu
chuẩn của xã hội đó. Cách hiểu này coi đói nghèo là việc chưa được thoả
mãn nhu cầu cá nhân mà xã hội gọi đó là phúc lợi kinh tế của cá nhân, hay
độ thoả dụng cá nhân. Tuy nhiên vì độ thoả dụng vốn là một khái niệm
mang tính ước lệ, nó không thể đo lường hay lượng hoá được nên người ta
thường đồng nhất nó với các khái niệm khác cụ thể hơn đó là mức sống
.Khi đó tăng thu nhập cá nhân được coi là tăng mức sống hay độ thoả dụng
cá nhân.Vì vậy các chính sách xoá đói giảm nghèo sẽ phải tập trung vào
việc tăng năng xuất, tạo việc làm .v.v. qua đó nâng cao thu nhập cho người
dân để họ có thể có được mức phúc lợi kinh tế cần thiết như xã hội mong
muốn .

- Theo trường phái nhu cầu cơ bản: Coi cái gì đó mà người nghèo thiếu là
một tập hợp những hàng hoá và dịch vụ được xác định cụ thể mà việc thoả
mãn chúng là điều kiện tiên quyết để đảm bảo chất lượng cuộc sống.
Những nhu cầu cơ bản đó bao gồm lương thực thực phẩm, nước điều kiện
vệ sinh ,nhà ở quần áo ,giáo dục y tê cơ sở và giao thông công cộng .Trong
những nhu cầu cơ bản đó thì nhu cầu về dinh dưỡng là quan trọng nhất.
Điểm khác biệt chính của trường phái này so với trường phái phúc lợi là nó
20
không đi vào xác định mức sống hay độ thoả dụng cơ bản mà là một hệ
thống các hàng hoá cá nhân cơ bản được coi là mọi cá nhân có quyền được
hưởng. Trường phái này được khởi xướng bởi nhà kinh tế người Anh
Seebohn Rowntree trong những năm 1900 và trở nên phổ biến sau thập kỷ
70. Theo trường phái này để xoá đói giảm nghèo cần có chính sách cụ thể
đối với từng loại nhu cầu cơ bản chứ không chỉ tập trung vào mỗi việc tăng
thu nhập cho cá nhân. Bởi lẽ đơn giản nếu chúng ta tăng thu nhập cho họ
mà y tế cơ sở không được cải thiện thì nguy cơ bệnh tật vẫn có thể rơi vào
tình trạng đói nghèo. Quan niệm này được thể hiện rất rõ thông qua định
nghĩa về đói nghèo mà hội nghị quốc tế về đói nghèo tại Thái Lan năm
1993 đã đưa ra, theo đó “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư
không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người đã đựơc
xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế –xã hội và phong tục
tập quán của từng địa phương”.
- Trường phái thứ ba có tên gọi là trường phái năng lực. Trường phái này do
nhà kinh tế người Mỹ gốc Ấn Độ đưa ra. Theo ông giá trị cuộc sống của
con người không chỉ phụ thuộc vào độ thoả dụng hay thoả mãn các nhu cầu
cơ bản, mà đó là khả năng mà một con người có được, là quyền tự do đáng
kể mà họ được hưởng để vươn lên một cuộc sống mà họ mong muốn .Theo
cách hiểu của trường phái này thì các chính sách xoá đói giảm nghèo cần
làm là phải tạo điều kiện để người nghèo có được năng lực thực hiện các
chức năng cần thiết, đi từ những thứ rất cơ bản như đủ dinh dưỡng, có sức

khoẻ tốt, tránh được nguy cơ tử vong sớm đến các nhu cầu cơ bản cao hơn
như được tôn trọng, được tham gia vào đời sống xã hội, có tiếng nói và
quyền lực .
Trên đây là ba trường phái với các quan niệm cơ bản về đói nghèo, tuy nhiên
có một số nhà kinh tế, chính trị hay nhà văn hoá đưa ra các quan niệm khác nhau về
đói nghèo, chúng hết sức phong phú và đa dạng
- Theo nhà kinh tế học người Mỹ Galbraith “con người bị coi là nghèo khổ
khi mà thu nhập của họ, ngay dù khi thích đáng để họ có thể tồn tại, rơi
21
xuống rõ rệt dưới mức thu nhập của cộng đồng .Khi đó họ không thể có
những gì mà đa số trong cộng đồng coi như cái cần thiết tối thiểu để sống
một cách đúng mức. ”
- Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn
về đói nghèo “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn
dưới 1 đô la mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua
những sản phẩm thiết yếu để tồn tại ”
- Quan điểm của Hồ Chí Minh: Ngay sau cách mạng tháng 8 năm 1945
người cho rằng đói là giặc cùng với giặc dốt và giặc ngoại xâm. Đây là
quan niệm mà chính nhờ quan niệm này nó đã giúp nhiều triệu đồng bào
ta lúc đó vươn lên thoát ra khỏi tình trạng đó và hơn thế nữa đã tránh khỏi
bị chết đói và vươn lên làm kháng chiến và đi tới thắng lợi cuối cùng,để
tạo lên bước ngoặt trong lịch sử của dân tộc ta.
Như vậy, nghèo là sự bần cùng hóa về phúc lợi. Trước hết đó là sự thiếu thốn
về vật chất, sống với mức thu nhập và tiêu dùng thấp, điển hình là tình trạng dinh
dưỡng kém và điều kiện sống thiếu thốn. Nghèo về thu nhập thường dẫn đến nghèo
về con người, có nghĩa là sức khỏe kém và trình độ giáo dục thấp. Nghèo về vật
chất và con người sẽ kéo theo trình trạng nghèo về xã hội như tính dễ bị tổn thương,
không có tiếng nói trong hầu hết thể chế trong xã hội và sự bất lực trong việc cải
thiện điều kiện sống của cá nhân. Đây chính là bản chất đa chiều của nghèo đói. Sự

tiếp cận nghèo đói như một hiện tương đa chiều đưa đến sự hiểu biết rõ ràng về
nguyên nhân của đói nghèo và một chính sách tòan diện hơn hướng tới xóa đói
giảm nghèo. Chẳng hạn, bên cạnh các vấn đề thúc đẩy tăng trưởng và phân phối thu
nhập có lợi hơn cho người nghèo, sự tiếp cận nghèo đói đa chiều còn đặt vấn đề về
khả năng tiếp cận công bằng đến các dịch vụ xã hội cơ bản như giáo dục, y tế, và
phát triển hệ thống an sinh xã hội cho người nghèo.
1.2. Các chỉ tiêu để đánh giá nghèo
Như phần trên chúng ta đã phần nào hiểu được thế nào là đói nghèo, tuy
nhiên để biết được cụ thể ai là người nghèo thì chúng ta phải sử dụng tới các thước
22
đo đói nghèo.Các thước đo này là khác nhau ở các quốc gia và vào từng thời kỳ
nhất định, ngay trong một quốc gia thì từng vùng cũng có các tiêu chuẩn là khác
nhau sự khác nhau này do trình độ phát triển kinh tế của từng vùng vào từng thời kỳ
nhất định .
* Ngưỡng nghèo (hay chuẩn nghèo) là ranh giới để phân biệt giữa người
nghèo và người không nghèo, người ta có thể dùng thước đo tiền tệ hoặc phi tiền tệ
để xác định. Có hai cách chính để xác định ngưỡng nghèo:
- Ngưỡng nghèo tuyệt đối: là chuẩn tuyệt đối về mức sống được coi là tối
thiểu cần thiết để cá nhân hoặc hộ gia đình có thể tồn tại khoẻ mạnh
- Ngưỡng nghèo tương đối: Được xác định theo phân phối thu nhập hoặc
tiêu dùng chung trong cả nước để phản ánh tình trạng của một bộ phận
dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng .
* Phương pháp chung nhất mà các quốc gia cũng như các tổ chức quốc tế
xác định nghèo đói là dựa vào nhu cầu chi tiêu cơ bản của con người :
Theo Ngân hàng Thế giới thì thang đo đói nghèo là:
- Đối với nước nghèo: Các cá nhân được coi là nghèo khi mà có thu nhập
dưới 0,5 USD/ngày
- Đối với các nước đang phát triển thì là 1 USD/ngày
- Đối với các nước thuộc Châu Mỹ La tinh và Caribe là 2USD/ ngày
- Các nước Đông Âu là 4USD/ngày

- Các nước phát triển là 14,4USD /ngày
Tuy vậy các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn riêng của mình thông thường nó
thấp hơn thang nghèo đói mà ngân hàng thế giới đưa ra. Các quốc gia vẫn có các
tiêu chuẩn riêng của mình bởi lẽ giá cả và phong tục tập quán của các nước là khác
nhau:
- Mỹ đưa ra chuẩn: một gia đình 4 người có thu nhập dưới
16.000USD/năm có nghĩa là dưới 11,1 USD /người /ngày;
- Trung Quốc: người có mức thu nhập dưới 960 nhân dân tệ / năm được
coi là nghèo
23
Thước đo đói nghèo ở Việt Nam
Theo WB thì nếu căn cứ và GDP trên đầu người/năm để phân loại nước giầu
và nước nghèo thì nếu nước nào có thu nhập lớn hơn 25.000 USD thì là nước cực
giầu ,còn từ 20.000 đến 25.000 thì là nước giầu .Nước được coi là nước nghèo nếu
có thu nhập bình quân đầu người từ 500 đến 2.500USD một năm, và dưới 500 USD
thì được coi là nước cực nghèo .Từ đánh giá là nước giầu hay nước nghèo thì wb
đưa ra các ngưỡng nghèo khác nhau với từng nhóm nước.Theo tiêu chuẩn của WB
đưa ra thì nước ta thuộc nước có thu nhập thấp, một nước nghèo bởi vì tính đến năm
2004 thì GNP bình quân đầu người/năm là 550 USD và từ đây thì ngưỡng nghèo
tuyệt đối là 1 USD/ngày (PPP).
* Ngưỡng nghèo của tổng cục thống kê, xác định dựa theo cách tiếp cận của
WB .Theo hướng này tổng cục thống kê đưa ra hai ngưỡng nghèo:
- Nghèo đói lương thực thực phẩm là những người có mức thu nhập không
đảm bảo cho lượng dinh dưỡng tối thiểu (bù đắp 2100 kalo /người /ngày
đêm).
- Nghèo đói chung được xác định trên cơ sở ngưỡng nghèo lương thực
thực phẩm và coi đó là tương đương với 70% nhu cầu cơ bản tối thiểu và
30% còn lại là các nhu cầu cơ bản tối thiểu cơ bản khác .Nghèo đói chung
là những người mà thu nhập không đảm bảo cả hai nhu cầu cơ bản trên.
Theo tiêu chuẩn nghèo đói năm 1993 của Bộ Lao động Thương binh và Xã

hội chúng ta có:
- Hộ đói là hộ có thu nhập bình quân đầu người dưới 8 kg gạo /tháng nếu
ở nông thôn và ở thành thị là 13 kg gạo /tháng .
- Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người dưới 13 kg gạo/tháng
ở nông thôn và dưới 20 kg gạo /tháng ở thành thị
Cho tới năm 1996 thì tiêu chuẩn đói nghèo có nhiều thay đổi cho phù hợp
với điều kiện kinh tế xã hội lúc bấy giờ.
24
Bảng 1.1: Thước đo hộ đói, hộ nghèo theo nhu cầu lương thực thực phẩm của
Bộ LĐTB-XH và TCTK năm 1996.
Thành thị Nông thôn
Đồng bằng Trung du - Miền núi
Hộ đói <13kg gạo/tháng <13kg gạo/tháng <13kg gạo/tháng
Hộ nghèo 25kg gạo/tháng <20kg gạo/tháng <15kg gạo/tháng
Nguồn: Bộ LĐTB-XH
* Theo chuẩn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đưa ra thì ngưỡng
nghèo ở nước ta cho từng khu vực giai đoạn 1996-2000 và giai đoạn 2000-2005.
Bảng 1.2: Ngưỡng nghèo qua các giai đoạn ở nước ta
Đơn vị: đồng /người/tháng
Giai đoạn Thành thị Nông thôn
Đồng bằng Miền núi, Hải đảo
Giai đoạn 1996-2000 90.000 70.000 55.000
Giai đoạn 2000-2005 150.000 100.000 80.000
Giai đoàn từ 2006 260.000 200.000
Nguồn: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Tiêu chuẩn xã nghèo: Một xã được coi là xã nghèo nếu tỷ lệ hộ nghèo trên
25% và chưa đủ 3 trên tổng số 6 công trình hạ tầng cơ sở thiết yếu (điện, đường
giao thông, nước sạch, phòng học, trạm xá và chợ ) biểu hiện cụ thể như sau:
- Dưới 50% số hộ sử dụng điện sinh hoạt
- Dưới 30% số hộ được sử dụng nước sạch

- Chưa có đường giao thông (đường ô tô) tới trung tâm xã hoặc có
nhưng không đi lại được cả năm
- Chưa có trạm xá hoặc có nhưng tạm bợ
- Chưa có chợ hoặc có nhưng chợ tạm
2. Một số vấn đề về giáo dục và vai trò của dịch vụ giáo dục đối với người
nghèo
25

×