Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.65 KB, 25 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lời giới thiệu
Từ khi bắt đầu có sự nhận thức, con ngời đã có xu hớng tìm hiểu chính
mình và thé giới xung quanh. Một trong những vấn đề đặt ra nhiều nhất đó là
xã hội, tại sao lại phải có xã hội ? xã hội hình thành từ đâu, có mang tính giai
cấp hay không ?...
Để trả lời những câu hỏi này trong các lĩnh vực có rất nhiều giả thiết
khác nhau, đặc biệt là trong triết học khoa học về những cái chung nhất.
Các nhà duy tâm cho rằng xã hội nbắt ngồn từ ý thức rằng xã hội là do những
ngời trong nó đối lập với nhau để duy trì những điều kiện chung nhằm tồn tại
và phát triển. Ngợc lại các nhà duy vật lại cho rằng xã hội có nguồn gốc vật
chất. Tiêu biểu trong số này là học thuyết về hình thái kinh tế xã hội của
Mác. Đây là học thuyết dựa trên tính khách quan và duy vật lịch sử xây dựng
nên. Việc nghiên cứu đóng vai trò rất quan trọng trong công việc xây dựng
đất nớc vì muốn thực hiện tốt một điều gì phải hiểu đợc bản chát của nó, hơn
nữa con đờng mà chúng ta theo là co đờng đi lên CNXH chính vì vậy mà việc
nghiên cứu hình thái kinh tế- xã hội lại quan trọng đến nh vậy. Đây chính là
lý do em chọn đề tài này.
Với trình độ và khả năng nhận thức của Em còn nhiều hạn chế nên bài
viết này không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy em rấ mong đợc sự giúp
đỡ, góp ý chỉ bảo của Thầy.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lời nói đầu
..........................
Sau khi chế độ Xã Hội Của Nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, học
thuyết Mác về hình thái kinh tế xã hội đã trở thành đối tợng của sự phê
phán và bác bỏ của nhiều thếlực, từ những nhà ttởng t sản và cả những ngời
trớc đây một thời đã từng đợc ca là Mácxít. từ việc bác bỏ học thuyết Mác,
họ đi đến bác bỏ vai trò lãnh đạo của đảng cộng sản, cũng nh bác bỏ con đ-
ờng đi lên chủ nghĩa xã hội của nứoc ta.


Những ngời bác bỏ học thuyết Mác về hình thái kinh tế xã hội thờng
dẫn ran yếu tố thời đại và vấn đề văn minh. họ cho rằng học thuyết hình thái
kinh tế xã hội của Mác chỉ phù hợp với nền văn minh cơ khí còn đối với thời
đại ngày nay là nền văn minh tin học thì nó không thích hợp nó đã trở nên
nỗi thời bất lực. Theo họ thời đại ngày nay phát triển phi hình thái, không
theo sơ đồ hình thái kinh tế xã hội của Mác, do đó cần phải thay thế tiếp cận
hình thái kinh tế xã hội bằng tiếp cận theo nền văn minh.
Hơn lúc nào hết việc nhận thức, bảo vệ và vận dụng sáng tạohọc thuyết
Mác về hình bthái kinh tế xã hội hiện nay đang trở thành một nhiệm vụ
cấp bách đối với tất cả những ai tán thành chủ nghĩa Mác Lênin. Những
ngời cach mạng phải đấu tranh với các quan điểm thù địch nhằm bảo vệ sự
đúng đắn của chủ nghĩa Mác Lê nin nói chung và học thuyết Mác về hình
thái kinh tế xã hội nói riêng.
Trong những năm cuối cùng của thế kỷ xx này, thế giới đã có những
biến đổi sâu sắc vô cùng phức tạp và phong phú. Chủ nghĩa t bản nhờ thích
nghi với thời đại nên còn tiếp tục duy trì sự tồn tại của mình, trong khi đó chế
độ xã hội chủ nghĩa lại bị sụp đổ ở nhiều nớc trên thế giới. Cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ trên phạm vi toàn cầu diễn ra mạnh mẽ Qúa trình
quốc tế hoá đời sống xã hội diễn ra nhanh chóng có xu hớng tăng lên vai trò
sản xuất tinh thần trí tuệ, văn hoá đối với sự phát triển xã hội, sự gia tăng
bùng nổ các vấn đề dân tộc tôn giáo.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ở nớc ta, chúng ta phát triển đất nớc lấy t tởng của chủ nghĩa Mác
Lênin làm t tởng chủ đạo, coi chủ nghĩa Mác Lênin là nền tảng t tởng và
kim chỉ nam cho mọi hành động vì vậy vấn đề đặt ra là chúng ta cần phải
quán triệt học thuyết Mác về hình thái kinh tế xã hội để xác định đợc ranh
giới của chủ nghĩa xã hội trong hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ
nghĩa
Bài viết này muốn chỉ ra tính đúng đắn, khoa học của học thuyết Mác về

hình thái kinh tế xã hội và khẳng định lại Học thuyết Mác về hình thái kinh
tế xã hội là quan niệm duy nhất khoa học và cách mạng để phân tích lịch sử
và nhận thức các ván đề xã hội.
Trong mọi vấn đề nói chung chính trị nói riêng, việc tìm hiểu mọt cách
đúng đắn bản chất của vấn đề là bớc khởi đầu quan trọngquyết định sự thành
công hay thất bại của của thực tiễn. Một trong những vấnđề đợc nghiên cứu
nhiều nhất đó là là thế nào để giải thích một cách khoa học sự vận động theo
quy luật khách quan vấn đề phân dòng của lịch sử xã hội...Trớc Mác nhiều
nhà triết học và xã hội học đã tìm cách giải quyết vấn đề này nhng không
đem lại một cách nhìn khoa học về mặt xã hội cụ thể mang nhiều khiếm
khuyết mà đến học thuyết hình thái kinh tế xã hội của Mác mới khắc phục đ-
ợc.
ở đây em trình bầy một số vấn đề đợc coi là t tởng cơ bản và là trọng
tâm của vấn đề.
- Những vấn đề lý luận chung về hình thái kinh tế xã hội của chủ nghĩa Mác.
- Sự nhận thức va vận dụng của học thuyết Mác về hình thái kinh tế xã
hội vào điều kiện cụ thể ở Việt Nam trong thời đại mới.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I: những vấn đề
lý luận triết học chung
Trên quan điểm duy vật lịch sử Mác cho rằng trong tất cả mọi qan hệ xã
hội mà rớ hết là các quan hệ sản xuất là cơ sở hình thành xã hội và các quy
luật của xã hội, là những quan hệ cơ bản ban đầu và quyết định mọi quan hệ.
Bằng cách này chủ nghiã duy vật cung cấp cho khoa học xã hội một tiêu
chuẩn hoàn toàn khách quan để thấy đợc các quy luật xã hội. Do đó có thể
đem hữngchế độ của các nớc khác nhau khái quát thành một khái niệm cơ
bản duy nhất là: Hình thái kinh tế Xã hội.
Học thuyết hình thái kinhtế xã hội là mọt trong những nội dung quan
trọng của củ nghĩa duy vật lịch sử, có thể nói học thuyết hình thái kinh tế xã

hội là cơ sở phơng pháp luận của sự phân tích khoa học về xã hội, vì vậy nó
là một trong nhữngnền tảng lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học. Không
thể có chủ nghĩa duy vật lịch sử nếu không có học thuyết hìnhthái kinh tế xã
hội. Học thuyết đó có ý nghĩa to lớn và có giá trị bền vững cho đến ngày nay.
Không nắm vững bản chất khoa học lý luận về hình thái kinh tế xã hội,
sẽ không thể hiểu đợc chính xác những vấn đề cơ bản nhất của đời sống kinh
tế xã hội. T tởng chủ yếu của triết học chủ nghĩa Mác Lê Nin về hình thái
kinh tế xã hội đợc thể hiện tập trung ở những vấn đề cốt yếu sau.
A. Quan điểm duy vật lịch sử và phạm trù hình thái
kinh tế xã hội:
Trớc Mác, các nhà xã hội học, triết học đã khôg thể giải thích một cách
khoa học sự vận động theo quy luật khách quan của lịch sử hay vấn đề phần
lịch sử xã hội. Chẳng hạn nhà xã hội học I- Ta li a ( 1668- 1744) đã
phân cia các thời kỳlịch sử nh phân chia các giai đoạn của một vòng đời, thơ
ấu, thanh niên, thành niên, và lúc tuổi già. Nhà triết học duy tâm Đức Hê
Ghen ( 1770- 1831) lại phân chia lịch sử loài ngời thành ba thời kỳ chủ yếu
là thời kỳ phơng đông, thời kỳ cổ đại và thời kỳ dùng Giéc ma- ni. Nhà xã
hội chủ nghĩa không tởng Pháp Pha ri ê đã chia lịch sử thành 4 thời kỳ, thời
kỳ mông muội, thời kỳ giã man, thời kỳ gia trởng, và thời kỳ văn minh. Nhà
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhân chủng học ngời Mỹ Hang Ri Mooc- găng ( 1818- 1881) lại phân chia
lịch sử thành 3 thời kỳ chính, tời kỳ mông muội, thời kỳ dã man và thời kỳ
văn minh.
Những cách phân kỳ nh vậy, không đem lại cách nhìn khoa học về một
xã hội cụ thể. Mác đã dựa trên những nghiên cứu lí luận và tổng kết quá trình
lịch sử, Mác đã nêu ra quan điểm duy vật lịch sử về hình thành học thuyết
hình thái kinh tế xã hội với những nội dung chính sau đây
I. Quan điểm thừa nhận sản xuất vật chất là cơ sở của
sự tồn tại và phát triển xã hội.

Theo mác và Ăng ghen sản xuất xã hội là hoạt động đặc trng của con
ngời và của xã hội loài ngời và loài vật vì súc vật chỉ biết thu lợm trong khi
đó con ngời biết sản xuất. Sự sản xuất xã hội bao gồm, sản xuất vật chất, sản
xuất con ngời và sản xuát các quan hệ xã hội. Trong thực tế ba quá trình này
của sản xuất khôg tách biệt với nhau trong đó sản xuất giữ vai trò nền tảng là
cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội. Xét đên cùng thì quy định và quyết
định toàn bộ đời sống xã hội. Con ngời phải sản xuất của cải vật chất đó là
yêu cầu khách quan của sinh tồn xã hội, để duy trì và ngày càng nâng cao đời
sống con ngời phải tiến hành sản xuất của cải vật chất vì nếu không có sản
xuất con ngời sẽ bị diệt vong. Vì thế sản xuất của cải vật chất là một điều
kiện cơ bản của mọi xã hội là một hành động lịch sử mà hiện nay cũng nh
hàng ngàn năm trớc đây ngời ta vẫn phải tiến hành từng ngày, từng giờ cốt để
duy trì đời sống của con ngời, khôngchỉ có vậy sản xuất vật chất còn là cơ sở
để hình thành nên tất cả các hình thức quan hệ xã hội, là cơ sở cho sự tiến bộ
xã hội, chủ nghĩa Mác lê nin đã khẳng định trong xã hội tồn tại và phát triển
đợc là nhờ sản xuất vật chất, là lịch sử của các phơng thức sản xuất kế tiếp
nhau trong các giai đoạn phát triễn xã hội. Chính vì thế Mác cho rằng Có
thể coi các phơng thứcsản xuất Châu á cổ đại, phong kiến và t sản hiện đại là
những thời đại tiến triển dần dần và hình thái kinh tế xã hội.
Điều đáng lu ý là sự sản xuất và tái sản xuất ra đời sống xã hội, là nhân
tố quyết định đối với lịch sử nghĩa là đối với các lĩnh vực của kinh tế văn
hoá tinh thần nói chung, tuy nhiên vấn đề là ở chỗ mối quan hệ nhân quả đó
phải đợcđặt trong điều kiện xét đến cùng. Chỉ khi xét đến cùng nghĩa là khi
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giải thích sự vật bằng nguyên nhân cuối cùng sinh ra sự vận động của nó thì
lúc đó nhân tố kinh tế mới đóng vai trò là cái quyết định.
Trong th gửi J.Blonch ngày 21 / 9 / 1890 Ăng ghen viết: Theo quan
điểm duy vật lịch sử, nhân tố quyết định trong lịch sử xét đến cùng là sự sản
xuất và tái sản xuất ra đời sống xã hội hiện thực Cả Mac lẫn tôi cha bao giờ

khẳng định gì hơn thế. Do đó nếu có ai xuyên tạc câu đó khiến cho nó có
nghĩa là nhân tố kinh tế hay bất cứ một nhân tố nào khác là nhân tố quyết
định duy nhất, nh vậy họ đã biến câu đó thành một câu trống rỗng, trìu tợng
vô nghĩa... Mac và tôi một phần nào phải chịu trách nhiệm về việc những anh
em trẻ đôi khi nhấn ạnh quá mức vào mặt kinh tế, và chúng tôi ít khi có thì
giờ, có địa điểm, có cơ hội để mang lại một vị trí xứngđáng cho những nhân
tố khác nhau tham gia vào sự tác động qua lại âý.
II- Qua điểm về mối quan hệ biện chứng giữa lực lợng
sản xuất và quan hệ sản xuất.
Mác viết: Những quan hệ xã hội đều gắn liền với lực lợng sản xuất .
Do có đợc những lực lợng sản xuất mới, loài ngời thay đổi phơng thức sản
xuất của mình và do thay đổi phơng thức sản xuất, loài ngời đã thay đổi tất
cả cách sống của mình. Nh vậy theo Mac lực lợng sản xuất xét đếncùng đóng
vai trò quyết định trong việc thay đổi phơng thức sản xuất, dẫn đến thay đổi
toàn bộ các quan hệ xã hội.
Trong học thuyết củaMác thì phơng thức sản xuất là khái niệm biểu thị
cách thức con ngời thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn
lịch sử nhất định của loài ngời. Phơng thức sản xuất mà nhờ nó mà ngời ta có
thể phân biệt đợc sự khác nhau của cácthời đại. Nghĩa là với mỗi hình thái
kinh tế xã hội có một phơng thức đặc trng của nó, dựa vào phơng thức sản
xuất đặc trng của mỗithời đại ngời ta biết đợc thời đại lịch sử đó thuộc về
hình thái kinh tế xã hội nào. Nh C. Mac đã viết Những thời đại kinh tế khác
nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ chúng sản xuất
bằng cách nào, với những t liệu lao động nào.
Với tính cách là những thời đại kinh tế khác nhau, phơng thức sản xuất
chính là sự thống nhất biện chứng giữa một bên là lực lợng sản xuất, cái biểu
hiện của mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên, là sự thống nhát biện chứng
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giứa con ngời với t liệu sản xuất mà trớc hết là với công cụ lao động, với một

bên là quan hệ sản xuất cái biểu hiện của mối quan hệ giữa con ngời với
nhau trong sản xuất xã hội.
Còn một vấn đề quan trọng nữa là con ngời, trong quan niệm của chủ
nghĩa Mac lê nin thì con ngời, ngời lao động có vai trò nh thế nào vào trong
hệ thống các nhân tố của mỗi hình thái kinh tế xã hội. Về điều này, tất
nhiên cần thiết phải tìm hiểu toàn bộ học thuyết không kém phần đồ sộ của
mác về con ngời và về vai trò của nó trong đời sống kinh tế xã hội. Tuy nhiên
trong khuôn khổ về hình thái kinh tế xã hội thì cs thể nói rằng con ngời
bao giờ cũng đợc chủ nghĩa - mác lê nin nhấn mạnh ở tinýh xã hội ở các
quan hệ xã hội trong sự sản xuất xã hội của nó với tính cách là mọt thành tố
của lực lợng sản xuất con ngời vừa là chủ thể, chủ thể sáng tạo và tiêu dùng
sản phẩm của sản xuất, vừa là nguồn lực, nguồn lực đặc biệt của sản xuất. Lê
nin viết Lực lợn sản xuất là hàng đầu của toàn thể nhân loại, là công nhân
là ngời lao động Lực lợng sản xuất biểu hiện mói quan hệ giữa ngời với
giới tự nhiên. Trình độ của lực lợng sản xuát thể hiện trình độ cinh phục tự
nhiên của loài ngời, đó là kết quả của năng lực thực tiễn của con ngời trong
quá trình tác động vào t nhiên tạo ra của cải vật chất bảo đảm cho sự tồn tại
và phát triển của loài ngời. Lực lợng sản xuất gồm
- T liệu sản xuất do xã hội tạo ra, trớc hết là công cụ lao động.
- Ngời lao động với những kinh nghiệm sản xuất, biết sử dụng t liệu sản
xuất để tạo ra của cải vật chất.
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa ngời và ngời. Trong quá trình sản
xuất, cũng nh lực lợng sản xuất quan hê sản xuất theo lĩnh vực đời sống vật
chất của xã hội, nó tồn tại khách quan độc lập với ý thức của con ngời. Quan
hệ sản xuất là quan hệ kinh tế cơ bản của một hình thái kinh tế xã hội. Mối
quan hệ sản xuất tiêu biểu cho bản chất kinh tế của một hình thái kinh tế xã
hội.
Quan hệ sản xuất bao gồm các mặt cơ bản sau:
- Quan hệ sản xuất giữa ngời với ngời đối với việc sở hữu về lao động sản
xuất.

- Quan hệ sản xuất giữa ngời với ngời đối với việc tổ chức quản lý
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Quan hệ sản xuất giữa ngời với ngời đối với việc phân phối sản phẩm lao
động.
các hệ thống quan hệ sản xuất ở mỗi giai đoạn lịch sử đều tồn tại trong
một phơng thức sản xuất nhất định. Hệ thống quan hệ sản xuất thống trị mỗi
hình thái kinhtế - xã hội và quyết định tính chất bộ mặt hìnhthái kinh tế xã
hội. Vì vậy khi nghiên cứu xem xét tính chất tính chất của một hình thái
kinh tế xã hội thì không thể nhìn nhận ở một trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất. Những mặt của quan hệ sản xuất mặc dù về khả năng luôn luôn có
xu thế phù hợp với một trình độ phát triển nhất định của lực lợng sản xuất.
song trong thực tế trớc ết chúng lại là những quan hệ hiện thực lịch sử của
con ngời ở giai đoạn lịch sử xác định.
Chính điều này đã nói lên quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính
chất và trình độ của lực lợng sản xuất. Đây cũng là quy luật của sự phát triển
xã hội loài ngời. Sự tác đông của nó trong lịch sử là cho xã hội chuyển từ
hình thái kinh tế xã hội thấp sang hình thái xã hội khác cao hơn đợc thể hiện
ở sự thay thế phát triển đi lên của lịch sử xã hội loài ngời từ chế độ công và
nô lệ lên chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, chế độ t bản chủ nghĩa
và xã hội cộng sản tơng lai
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuẩt với tính chất và trình độ
của lực lợng sản xuất là quy luật vận động phát triển của xã hội qua sự thay
thế kế tiếp từ thấp đến cao của phơng thức sản xuất. Nhng không phải bất cứ
nớc nào cũng nhất thiết phải tuần tự trải qua tất cả các phơng thức sản xuất
mà loài ngời biết đến. Thực tế phát trển của lịch sử nhân loại cho thấy, tuỳ
theo điều kiện lịch sử cụ thể, một số nớc ccó tể bỏ qua một hoặc một số ph-
ơng thức để tiến lên phơng th\cs sản xuất cao hơn. Đó chính là sự biểu hiện
cuả quy luật chung trong điều kiện cụ thể của mỗi nớc. Quy luật chung chi
phối xu hớng vận động phát triển của tất cả các nớc. T tởng của chủ nghĩa

Mac là lời chỉ dẫn chúng ta trong việc nghiên cứu sự hình thành và phát triển
của chủ nghĩa xã hội.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
III. Quan điểm về mối quan hệ biện chứng cơ sở hạ tầng
và kiến trúcthợng tầng:
Xã hội dới bất kỳ hình thức nào đều là sản phẩm của quan hệ giữa ngời
với ngời. Quan hệ xã hội của con ngời rất đa dạng phong phú vận động
vàbiến đổi không ngừng. Công lao to lớn của Mác và Ăng Ghen là từ những
quan hệ xã hội hết sức phức tạp đã phân biệt những quan hệ vật chất của xã
hội với những quan hệ tinh thần t tởng của xã hội, nêu bật vật chất cơ sở hạ
tầng giữ vai trò quyết định kiến trúc thợng tầng.
Toàn bộ những quan hệ sản xuất xã hội, bao gồm những quan hệ sản
xuất thống trị, bị những quan hệ sãn xuất đã đặc ctrng cho mỗi phơng thức
sản xuất và tất cả những quan hệ sản xuất khác tồn tại hiện thực trong mỗi
phơng thữc sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế xã hội. Khái niệm cơ sở hạ
tầng dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế
của một hình thái kinh tế xã hội nhất định. Quan hệ sản xuất một mặt
thống nhất với lực lợng sản xuất hợp thành một phơng thức sản xuất mặt
khác còn hợp thành cơ sở kinh tế của xã hội tức là coi cơ sỏ hiện thực trên đó
xây dựng lên một kiến trúc thợng tầng pháp lý và chính trị tơng ứng với cơ
sở thực tại đó có hình thái ý thức xã hội nhất định. Các Mác viết: Toàn bộ
những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội tức là các cơ sở
hiện thực trên đó xây dựng lên một kiến trúc thợng từng pháp lý và chính trị
và những hình thái xã hội nhất định tơng ứng với cơ sở hiện thực đó.
Nh vậy kiến trúc thựơng tầng và toàn bộ những t tởng xã hội, những
thiết chế tơng ứng và những quan hệ nội tại của thợng từng hình thái trên
một cơ sở hạ từng nhất định.
Hình thái kinh tế xã hội có cơ sở hsj từng và kiến trúc thợng từng
của nó. Do đó cơ sở hạ từng và kiến trúc thợng từng mang tính lịch sử cụ thể,

giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ từng giữ
vai trò quyết định.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
III. Quan điểm về mối hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thợng tầng.
Xã hội dới bất kỳ hình thức nào đều là sản phẩm của quan hệ giữa ngời
với ngời. Quan hệ xã hội của con ngời rất đa dạng phong phú, vận động và
biến đổi không ngừng. Công lao to lớn của Mác và ănggen là từ những quan
hệ xã hội hết sức phức tạp đã phân biệt những quan hệ vật chất của xã hội với
những quan hệ tinh thần t tởng của xã hội, nêu bật vật chất cơ sở hạ tầng giữ
vai trò quyết định kiến trúc thợng tầng.
Toàn bộ những quan hệ sản xuất xã hội, bao gồm những quan hệ sản
xuất thống trị tức là những quan hệ sản xuất đặc trng cho mỗi quan hệ và cho
tất cả những quan hệ sản xuất khác tồn tại hiện thực trong mỗi phơng thức
sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội. Khái niệm cơ cấu xã hội dùng
để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một cơ
cấu hình thái kinh tế nhất định. Quan hệ sản xuất một mặt thống nhất với lực
lợng sản xuất hợp thành phơng thức sản xuất mặt khác còn hợp thành cơ cấu
kinh tế xã hội, tức là coi cơ sở hiện thực trên đó xây dựng lên một kiến trúc
thợng tầng pháp lý và chính trị và tơng ứng với cơ sở thực tại đó có hình thái
ý thức xã hội nhất định, Các Mác viết: toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy
hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội tứca là các cơ sở hiện thực trên đó sẽ
dựng lên một kiến trúc thợng tầng pháp lý và chính trị và những hình thái xã
hôị nhất định tơng ứng với cơ sở hiện thực đó.
Mỗi hình thái kinh tế xã hội có cơ sở hạ tầng và kiến trúc và thợng tầng
của nó. Do đó cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng mang tính lịch sự cụ thể,
giữ chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau trong đó cơ sở hạ tầng giữ vai
trò quyết định. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thợng
tầng thể hiện trớc hết ở chỗ cơ sở hạ tầng đói với kiến trúc thợng tầng thể

hiện trớc hết ở chỗ cơ sở hạ tầng nào sinh ra kiến trúc thợng tầng ấy, giai cấp
nào chiếm địa vị thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về đời
sống tinh thần, quan hệ sản xuất nào thì tạo ra kiến trúc thợng tầng tơng ứng,
mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định tính chất mâu thuẫn trong lĩnh
vực t tởng.
10

×