Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT TỔ KHỐI CHUYÊN MÔN TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC SƠN HIỆP THÔNG QUA ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÍ VÀ CHỈ ĐẠO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.59 KB, 31 trang )

Mơc lơc
1. Tóm tắt đề tài :
2. Giới thiệu :
* Giải pháp thay thế:
* Vấn đề nghiên cứu:
* Giả thiết nghiên cứu:
3. Phương pháp
a. Khách thể nghiên cứu
b. Thiết kế nghiên cứu
c. Quy trình nghiên cứu
d. Đo lường và thu thập dữ liệu
4. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả
5. Kết luận và khuyến nghị
6. Tài liệu tham khảo
Phụ lục

Trang 2-4
Trang 4-8
Trang 7
Trang 8
Trang 8
Trang 8 - 11
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Trang 11
Trang 11 - 12
Trang 12 - 15
Trang 16
Trang 19 - 31


NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT TỔ KHỐI CHUYÊN MÔN
TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC SƠN HIỆP THÔNG QUA ĐỔI MỚI
CƠNG TÁC QUẢN LÍ VÀ CHỈ ĐẠO.

1


1. TĨM TẮT:
Cơng tác chun mơn là hoạt động quan trọng, chủ yếu, quyết định sự tồn tại
và phát triển của nhà trường. Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành, nơi thực thi
nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh. Một nhà trường chỉ có thể thay đổi bằng
chính nội lực của mình. Động lực quan trọng để giúp nhà trường phát triển chính là
mối quan hệ, sự tương tác, giúp đỡ lẫn nhau trong khối đoàn kết và sự nỗ lực vươn
lên của mỗi cá nhân.
Sinh hoạt chuyên môn là một hoạt động nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên, góp phần tháo gỡ những khó khăn trong q
trình giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn là những
vấn đề về thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh, thực hiện các văn bản
chỉ đạo, thực thi nhiệm vụ năm học và các yêu cầu mang tính thức tiễn được mang ra
thảo luận, phân tích dưới nhiều góc độ và rút ra những kết luận sư phạm, những biện
pháp khả thi có thể vận dụng vào thực tiễn, từ đó nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ của giáo viên. Sinh hoạt chun mơn nhằm góp phần bồi dưỡng giáo viên
theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học. Vậy thực chất của việc sinh hoạt chun
mơn là gì? Đó chính là những vấn đề xoay quanh câu hỏi “Làm thế nào để nâng cao
hiệu quả giờ dạy, chất lượng học tập của học sinh?”.
Để việc sinh hoạt tổ khối chuyên môn trong nhà trường đi đúng hướng, đạt
được mục tiêu thì cần thiết phải quản lí, chỉ đạo nội dung này một cách khoa học,
chặt chẽ và có những biện pháp quản lí khả thi nhất phù hợp điều kiện thực tế về đội
ngũ giáo viên, tình hình học sinh trong môi trường sư phạm của nhà trường.
Tổ khối chuyên môn là đơn vị cơ sở trong nhà trường, trực tiếp triển khai các

hoạt động chuyên môn. Hoạt động tổ khối chun mơn ln có một vai trị quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và nâng cao chất lượng dạy,
học trong các nhà trường. Tổ khối chun mơn cịn là cầu nối giữa Ban giám hiệu
nhà trường với giáo viên và học sinh.
Sinh hoạt tổ khối chuyên môn là cụm từ rất quen thuộc đối với mỗi người giáo
viên bởi lẽ đó là một việc làm thường xuyên trong hoạt động của nhà trường. Đây là
2


một trong các hình thức bồi dưỡng giáo viên, nhằm nâng cao năng lực cho giáo viên,
từ đó nâng cao chất lượng học tập của học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục nói
riêng. Theo quy định, sinh hoạt tổ khối chuyên môn được thực hiện 2 tuần một lần ở
tất cả các nhà trường. Trường Tiểu học Sơn Hiệp cũng thực hiện đúng theo quy định
của ngành và sinh hoạt chun mơn theo các hình thức sau: Học tập chun mơn
nghiệp vụ: Nội dung học tập có thể theo các chuyên đề đã được xác định dựa trên nhu
cầu của giáo viên hoặc theo sự chỉ đạo chung của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT. Nội
dung học tập còn là các văn bản chỉ đạo mới hoặc những nhiệm vụ mới trong năm
học. Dự giờ học tập đồng nghiệp: Việc dự giờ diễn ra tại trường theo khối hoặc chéo
khối, chủ yếu dựa theo các chuyên đề được xác định trong kế hoạch năm học. Ngoài
ra, việc dự giờ tại trường cũng có thể theo chuyên đề nào đáp ứng nhu cầu của giáo
viên trong khối hay trong trường. Thông thường một giáo viên được đánh giá là vững
vàng về chuyên đề nào sẽ được phân công chuẩn bị và thực hiện giờ dạy được coi là “
giờ dạy mẫu” của chuyên đề đó. Người dự giờ sẽ theo dõi các hoạt động dạy của giáo
viên để nhận xét về phương pháp dạy, về phân bố thời gian, các bước, hình thức tổ
chức của giờ dạy so với sách giáo khoa, sách hướng dẫn và các tài liệu khác. Người
dự giờ cũng chỉ chú ý đến các câu hỏi, các lời hướng dẫn của giáo viên, đồ dùng giáo
viên sử dụng để xem xét có sai sót, bất hợp lý hay khơng. Chính cách dự giờ và nhận
xét như mơ tả ở trên đã khiến cho mục tiêu bồi dưỡng giáo viên khó có thể đạt được.
Vậy làm thế nào để qua mỗi buổi sinh hoạt tổ khối chuyên môn từng giáo viên sẽ học
tập được một điều gì hữu ích cho chun mơn nghiệp vụ của mình? Làm thế nào để

sinh hoạt tổ khối chun mơn trở thành “món ăn tinh thần” không thể thiếu của mỗi
thầy cô giáo? Làm thế nào để sinh hoạt tổ chuyên môn mang lại hiệu quả thiết thực
nhằm nâng cao năng lực chuyên môn và mang lại hiệu quả học tập cho học sinh,
nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần tháo gỡ những khó khăn trong q trình
giảng dạy và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao?
Làm thế nào để giáo viên hào hứng tham gia sinh hoạt tổ chuyên môn là cả
một vấn đề cần quan tâm của công tác quản lí chun mơn trong nhà trường, địi hỏi
phải có sự quản lí chặt chẽ về mặt thời gian, về nội dung. Nội dung sinh hoạt phải
3


thiết thực, gắn bó chặt chẽ với nhiệm vụ của giáo viên, làm cho giáo viên thấy cần
phải tham gia sinh hoạt chun mơn và có nhu cầu sinh hoạt chuyên môn.
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2012 - 2013 Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ cơng tác
quản lí chỉ đạo, xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục; đề cao trách
nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục. Đẩy mạnh
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí. Để thực hiện nhiệm vụ
của cán bộ quản lí phụ trách chun mơn, tơi nhận thấy cần tăng cường cơng tác quản
lí, chỉ đạo việc sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường, mặc dù gặp nhiều khó
khăn. Với vấn đề đặt ra này tôi đã áp dụng nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên
môn tại trường Tiểu học Sơn Hiệp thông qua cơng tác quản lí, chỉ đạo bước đầu đã
đạt được hiệu quả cao.
2. GIỚI THIỆU:
Công tác chuyên môn là hoạt động quan trọng, chủ yếu, quyết định sự tồn tại
và phát triển của nhà trường. Tổ khối chuyên môn là một bộ phận cấu thành, là nơi
thực thi nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh. Một nhà trường chỉ có thể thay đổi
bằng chính nội lực của mình. Động lực quan trọng để giúp nhà trường phát triển
chính là mối quan hệ, sự tương tác, giúp đỡ lẫn nhau trong khối đoàn kết và sự nỗ lực
vươn lên của mỗi cá nhân. Tổ khối chuyên môn là đơn vị cơ sở trong nhà trường, trực
tiếp triển khai các hoạt động chuyên môn. Hoạt động của tổ khối chuyên mơn ln có

một vai trị quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và nâng cao
chất lượng dạy, học trong các nhà trường. Tổ khối chuyên mơn cịn là cầu nối giữa
Ban giám hiệu nhà trường với giáo viên và học sinh.
Sinh hoạt tổ khối chuyên môn là một hoạt động nhằm bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên, góp phần tháo gỡ những khó khăn trong
q trình giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ. Nội dung sinh hoạt tổ khối chuyên môn là
những vấn đề về thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh, thực hiện các
văn bản chỉ đạo, thực thi nhiệm vụ năm học và các yêu cầu mang tính thức tiễn được
mang ra thảo luận, phân tích dưới nhiều góc độ và rút ra những kết luận sư phạm,
những biện pháp khả thi có thể vận dụng vào thực tiễn, từ đó nâng cao trình độ
4


chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên. Sinh hoạt tổ khối chun mơn nhằm góp phần
bồi dưỡng giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học. Vậy thực chất của
việc sinh hoạt tổ khối chun mơn là gì? Đó chính là những vấn đề xoay quanh câu
hỏi “Làm thế nào để nâng cao hiệu quả giờ dạy, chất lượng học tập của học sinh?”.
Để việc sinh hoạt tổ khối chuyên môn trong nhà trường đi đúng hướng, đạt
được mục tiêu thì cần thiết phải quản lí, chỉ đạo nội dung này một cách khoa học,
phải thiết thực, gắn bó chặt chẽ với nhiệm vụ của giáo viên, làm cho giáo viên thấy
cần phải tham gia sinh hoạt chuyên môn đều đặn và có nhu cầu sinh hoạt chun
mơn. Cần có những biện pháp quản lí khả thi nhất phù hợp điều kiện thực tế về đội
ngũ giáo viên, tình hình học sinh trong mơi trường sư phạm của trường Tiểu học Sơn
Hiệp.
* Thực trạng đội ngũ giáo viên và việc sinh hoạt tổ khối chuyên môn.
Năm học 2012 - 2013, trường tơi có 3 tổ chun mơn.
Tổ 1: có 7 người (1 người nghỉ hậu sản) - đạt chuẩn 100%. Trong đó trình độ
Đại học là 2; trình độ Cao đẳng là 3; trình độ Trung học là 2; tổ 2+3: có 7 người - đạt
chuẩn 100%. Trong đó trình độ Đại học là 1; trình độ Cao đẳng là 2; trình độ Trung
học là 4; tổ 4+5: có 7 người - đạt chuẩn 85.7%. Trong đó trình độ Đại học là 1; trình

độ Cao đẳng là 4, Trung học là 1, dưới Trung học là 1.
Tổ chuyên môn bao gồm giáo viên chủ nhiệm, giáo viên chuyên và giáo viên
liên mơn. Tổ chun mơn có tổ trưởng và có một tổ phó (Điều 18, khoản 1- Điều lệ
trường tiểu học); Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trường tiểu học; là nơi
trực tiếp triển khai các hoạt động giáo dục và dạy học; là nơi tập hợp, đoàn kết các
giáo viên trong tổ, kịp thời động viên, giúp đỡ giáo viên trong tổ hoàn thành tốt
nhiệm vụ; Tổ chuyên môn là đầu mối mà Hiệu trưởng dựa vào đó để quản lý nhà
trường trên nhiều phương diện, nhưng cơ bản nhất là hoạt động giáo dục, dạy học và
các hoạt động sư phạm của giáo viên.
Nhìn chung, đội ngũ giáo viên nhà trường ổn định, có sức khỏe, có phẩm chất
đạo đức tốt, có uy tín với học sinh và nhân dân địa phương, nhiệt tình trong cơng việc
và có khả năng hồn thành tốt nhiệm vụ. Hoạt động chuyên môn của nhà trường
5


trong nhiều năm có nền nếp, chất lượng dạy và học được nâng lên qua từng năm học.
Tuy nhiên, vấn đề quản lý, chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn và sinh hoạt tổ khối chun
mơn thì việc sinh hoạt tổ khối chun mơn vẫn cịn một số hạn chế như nội dung
chưa phong phú, hình thức cịn đơn điệu, gị bó, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm
đổi mới phương pháp dạy học và tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên trong tổ
khối. Trong dự giờ đồng nghiệp giáo viên chỉ chú ý quan sát việc dạy của giáo viên
xem giáo viên đó dạy có đủ, đúng kiến thức chưa, có vượt chuẩn kiến thức kỹ năng
khơng, giáo viên dạy như thế nào, ngôn ngữ ra sao, có đảm bảo các bước lên lớp hay
khơng, phân phối thời gian giờ dạy có hợp lý hay khơng. Họ không quan tâm xem
học sinh được học như thế nào trong giờ học ấy. Khi đánh giá tiết dạy thì giờ dạy
được xếp theo các mức giỏi, khá, trung bình, yếu. Các ý kiến trao đổi thường mang
tính áp đặt một chiều nên giáo viên dạy không tránh khỏi áp lực về tâm lý như bị phê
phán. Đồng thời các ý kiến cũng đưa ra cách dạy đặc trưng cứng nhắc cho một loại
bài hay một mơn học nào đó. Việc này khiến tất cả các giáo viên đều dạy theo một
quy trình mà dạy theo quy trình sẽ khơng phù hợp với tất cả các giáo viên và các lớp

học, khơng phát huy được tính linh hoạt, sáng tạo của giáo viên. Kết quả là chất
lượng học tập của học sinh không được cải thiện. Trong các buổi sinh hoạt tổ khối
chuyên môn, một số giáo viên được coi là dạy khá và cán bộ quản lý hay nhận xét
cịn những giáo viên trung bình thì ít khi có ý kiến; những vấn đề mới và khó ít được
mang ra bàn bạc, thảo luận. Khơng khí buổi sinh hoạt chuyên môn thường trầm lắng
hoặc căng thẳng khiến giáo viên bị ức chế hoặc khơng học được gì từ buổi sinh hoạt
chuyên môn.
* Nguyên nhân.
Thứ nhất: Chưa đổi mới được cách thức sinh hoạt chun mơn do nhiều GV
cịn coi nhẹ, chưa thực sự say mê với chuyên môn, trong các buổi sinh hoạt tổ khối
chun mơn ít phát biểu hoặc ít quan tâm đến nội dung sinh hoạt.
Thứ hai: Việc chuẩn bị nội dung cho các buổi sinh hoạt chun mơn cịn hời
hợt, chưa có sức thuyết phục nên không thu hút được sự quan tâm trao đổi của giáo

6


viên. Nội dung đưa ra trao đổi còn chưa phong phú, hầu như còn lặp lại với các năm
trước.
Thứ ba: Các hình thức tổ chức sinh hoạt chun mơn cịn đơn điệu, không
được cải tiến. Hầu như là là theo một tiến trình người được phân cơng trình bày báo
cáo phần chuẩn bị, các thành viên trong tổ góp ý (rất hạn chế). Sau đó lấy ý kiến của
tập thể (hầu như là nhất trí). Chưa có sự đổi mới và đột phá nên hiệu quả rất thấp...
Thứ tư: Việc quản lý, chỉ đạo còn chưa chặt chẽ, chưa sát sao, thiếu sự đôn đốc
và kiểm tra thường xuyên.
Từ thực trạng trên, làm thế nào để buổi sinh hoạt chuyên mơn của tổ khối có
chất lượng và giáo viên hào hứng tham gia sinh hoạt chuyên môn cũng như sinh hoạt
tổ khối chuyên môn? Đây là cả một vấn đề cần quan tâm của cơng tác quản lí chun
mơn trong nhà trường, địi hỏi phải có sự quản lí, chỉ đạo chặt chẽ về nội dung sinh
hoạt chuyên môn của tổ khối. Nội dung sinh hoạt phải thiết thực, gắn bó chặt chẽ với

nhiệm vụ của giáo viên, làm cho giáo viên thấy cần phải tham gia sinh hoạt tổ khối
chun mơn và có nhu cầu sinh hoạt tổ khối chuyên môn nhiều hơn.
* Giải pháp thay thế: Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ khối chuyên môn tại
trường Tiểu học Sơn Hiệp thông qua việc đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo.
* Vấn đề nghiên cứu:
Để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ khối chuyên môn tại trường Tiểu học Sơn
Hiệp thông qua việc đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo tôi đã tiến hành nghiên cứu
các vấn đề sau:
- Chọn và bồi dưỡng cho tổ trưởng chuyên môn
+ Chọn tổ trưởng tổ chuyên môn:
+ Bồi dưỡng tổ trưởng tổ khối chuyên môn:
- Chỉ đạo tổ trưởng xây dựng nội dung kế hoạch tổ khối chuyên môn:
+ Nội dung, cấu trúc buổi sinh hoạt tổ khối chuyên mơn thường kỳ
+ Giới thiệu một số mơ hình sinh hoạt tổ chuyên môn
- Tổ chức mẫu một buổi sinh hoạt chuyên môn.

7


- Thực hiện tốt vai trị của Phó hiệu trưởng trong cơng tác quản lí, chỉ đạo sinh
hoạt chun mơn của tổ khối.
+ Mỗi tháng một lần tham gia sinh hoạt cùng tổ khối để kiểm tra việc nắm bắt
và thực hiện các nội dung sinh hoạt của tổ khối, kiểm tra sổ ghi chép của khối viên để
kịp thời nắm bắt thông tin, nắm bắt nhu cầu của giáo viên, các vướng mắc về chun
mơn từ đó có biện pháp đáp ứng, giải đáp kịp thời.
+ Hướng dẫn tổ khối trưởng xây dựng nội dung buổi họp sao cho chất lượng.
Nội dung họp cần xốy sâu vào chun mơn, tìm cách giải quyết cách thực hiện nội
dung chương trình sắp giảng dạy cũng như công tác chủ nhiệm lớp, trao đổi kinh
nghiệm về bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh yếu, kinh nghiệm quản lý lớp, xây dựng
nề nếp lớp,...

+ Khơng chỉ quan tâm chỉ đạo chun mơn, phó hiệu trưởng cần phải quan tâm
đến đời sống, tâm tư tình cảm của giáo viên. Từ đó, giúp họ vững tin vào bản thân
mình đồng thời họ có thể tin tưởng vào Ban giám hiệu và mạnh dạn bày tỏ nguyện
vọng, tâm tư của mình.
Vậy thơng qua việc đổi mới cơng tác quản lí, chỉ đạo có nâng cao được chất
lượng sinh hoạt tổ khối chuyên môn tại trường Tiểu học Sơn Hiệp không?
* Giả thuyết nghiên cứu: Việc đổi mới cơng tác quản lí, chỉ đạo sẽ nâng cao
được chất lượng sinh hoạt tổ khối chuyên môn tại trường Tiểu học Sơn Hiệp.
3. PHƯƠNG PHÁP.
a. Khách thể nghiên cứu:
Việc nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ khối chuyên môn tại trường Tiểu học
Sơn Hiệp thông qua việc đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo.
Tôi đã lựa chọn tổ khối 1 và tổ khối 2+3 vì hai tổ khối có điều kiện thuận lợi
cho việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của tơi.
Tổ khối 1 có số lượng giáo viên : 6, tổ khối 2 + 3 có số lượng giáo viên: 7, tuổi
đời và tuổi nghề tương đương nhau, có lịng nhiệt tình, u nghề, có trách nhiệm cao
trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh.
Bảng 1: Số giáo viên và tỉ lệ giới tính.
8


Số giáo viên
6
7

Khối 1
Khối 2+3

Nữ
4

5

Dân tộc
1
2

Về ý thức công việc: Tất cả các giáo viên ở hai lớp này đều tích cực chủ động
nhiệt tình.
Về thành tích cơng tác của năm học trước, hai khối tương đương nhau về chất
lượng tay nghề, năng lực sư phạm.
b. Thiết kế lựa chọn:
Chọn hai khối nguyên vẹn: Giáo viên khối 2+3 là nhóm thực nghiệm và giáo
viên khối 1 là nhóm đối chứng. Để có số liệu ban đầu xác định nhóm tương đương
tôi đã sử dụng bảng hỏi gồm 10 câu hỏi tính về các nội dung tổ khối sinh hoạt ở
tháng 9 năm 2012. Sau đó tơi tiếp tục thực hiện dự sinh hoạt cả hai tổ khối (tổ khối 1
và tổ khối 2+3) để nắm bắt thêm giáo viên đã thực hiện được nội dung nào của buổi
sinh hoạt tổ khối(Nội dung bảng hỏi được trình bày ở phụ lục). Kết quả kiểm tra cho
thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó chúng tơi dùng phép
kiểm chứng T-Test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của hai
nhóm trước khi tác động.
Kết quả : Bảng 2: Kiểm chứng để tác động các nhóm tương đương
Điểm trung bình
Giá trị chênh lệch
P=

Nhóm đối chứng Khối 1
7,17

Nhóm thực nghiệm Khối 2+3
7,71

0,55
0,19

Qua kết quả khảo sát ban đầu khi chưa tác động ta thấy p = 0,19 > 0,05 nên sự
chênh lệch điểm số trung bình của 2 nhóm là khơng có ý nghĩa và được coi là tương
đương.
Tôi lựa chọn thiết kế 2 kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với nhóm
tương đương được mơ tả ở bảng 2:
Bảng 3:
Nhóm

kiểm tra
trước tác
động

Tác động

Kiểm tra
sau tác
động
9


Thực
nghiệm

O1

Đối
chứng


O2

Có đổi mới cơng tác quản lí, chỉ đạo nâng cao
được chất lượng sinh hoạt tổ khối chuyên môn
Không đổi mới cơng tác quản lí, chỉ đạo nâng cao
được chất lượng sinh hoạt tổ khối chuyên môn

O3
O4

* Ở thiết kế này tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập.
c. Qui trình nghiên cứu:
* Chuẩn bị của khối trưởng:
Tơt khối 1 chuẩn bị nội dung sinh hoạt tổ khối của khối mình, các tài liệu liên
quan( chuẩn kiến thức kỹ năng, tài liệu điều chỉnh,…) như bình thường.
Tổ khối 2+3 chuẩn bị nội dung sinh hoạt tổ khối của khối mình, các tài liệu
liên quan( chuẩn kiến thức kỹ năng, tài liệu điều chỉnh,…) có ký duyệt trước của Ban
giám hiệu trường Tiểu học Sơn Hiệp và chuẩn bị thêm một số các văn bản sau:
- Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ban hành Điều lệ Trường Tiểu học.
- Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT, ngày 27/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học.
- Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 4 tháng 5 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy định về Chuẩn nghề nghiệp GVTH.
Giáo viên có chuẩn bị trước các kết quả hoạt động của thời gian qua để báo
cáo. Các kinh nghiệm của bản thân cần chia sẻ, các đề xuất, ý kiến thắc mắc.
* Tiến hành thực nghiệm:
Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch hoạt động dạy học
của nhà trường và thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể trong khoảng

thời gian tiến hành thực nghiệm từ tháng 10 năm 2012 đến hết tháng 3 năm 2013 ở
tổ khối 2+3 trường Tiểu học Sơn Hiệp.
Bảng 4: Thời gian thực nghiệm
Tháng

Tổ khối

Tuần

Nội dung

10


10/2012

2+3

Tuần 6

Dự sinh hoạt tổ khối.

11/2012

2+3

Tuần 10

Dự sinh hoạt tổ khối.


12/2012

2+3

Tuần 15

Dự sinh hoạt tổ khối.

01/2013

2+3

Tuần 18

Dự sinh hoạt tổ khối.

02/2013

2+3

Tuần 24

Dự sinh hoạt tổ khối.

03/2013

2+3

Tuần 26


Dự sinh hoạt tổ khối.

d. Đo lường và thu thập dữ liệu:
Từ tháng 10 năm 2012 tơi thực hiện tác động đến nhóm thực nghiệm là tổ khối
2+3 bằng cách mỗi tháng một lần dự buổi sinh hoạt của tổ khối, kiểm tra kế hoạch
khối, hồ sơ giáo viên của khối. Đến hết tháng 3 năm 2013 tôi thực hiện làm một bảng
hỏi sau buổi sinh hoạt tổ khối cuối tháng 3 năm 2013 ở hai tổ khối (tổ khối 1 và tổ
khối 2+3) để lấy số liệu so sánh với lúc đầu. (Nội dung bảng hỏi được trình bày ở phụ
lục).
4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
Bảng 5: So sánh kết quả sau tác động:
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị của T-test
Chênh lệch giá trị TB
chuẩn (SMD)

Nhóm đối chứng Khối 1
8,0
1,4

Nhóm thực nghiệm Khối 2+3
9,43
0,53
0,015
1,0

Qua các bảng so sánh kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác
động ở trên Sau khi đã sử dụng các tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình
bằng T-test kết quả p = 0,015 cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực

nghiệm (tổ khối 2+3) và nhóm đối chứng (tổ khối 1) rất có ý nghĩa. Kết quả sự chênh
lệch giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm và điểm trung bình của nhóm đối chúng
khơng phải là ngẫu nhiên mà do kết quả của sự tác động mà có.
Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị TB chuẩn SMD = 1,0 cho thấy
mức độ ảnh hưởng của việc nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ khối chuyên môn tại
trường Tiểu học Sơn Hiệp thông qua việc đổi mới cơng tác quản lý, chỉ đạo của nhóm
11


thực nghiệm là lớn.
Giả thuyết nghiên cứu: “Việc đổi mới cơng tác quản lí, chỉ đạo sẽ nâng cao
được chất lượng sinh hoạt tổ khối chuyên môn tại trường Tiểu học Sơn Hiệp” đã
được kiểm chứng.

Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động của nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng.
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.
Từ khi thực hiện tác động đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo việc sinh hoạt tổ
khối chuyên môn thì hoạt động của tổ khối chun mơn của tổ khối 2+3 cũng như
kết quả dạy học có nhiều sự chuyển biến tích cực, cụ thể như sau:
Hoạt động của tổ khối chun mơn ngày càng có chất lượng, khơng cịn mang
tính chất sự việc, cơng việc hành chính đơn thuần mà tập trung chủ yếu vào đặc trưng
của việc trao đổi kinh nghiệm về các hoạt động dạy học, người quản lý phải luôn chú
ý lắng nghe các ý kiến đóng góp xây dựng của từng thành viên trong tổ khối cốt lõi
cuối cùng làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy – học.
Xây dựng được nề nếp sinh hoạt chuyên môn tổ khối mẫu cho các tổ khối khác
học tập tạo được tính chủ động phát huy sáng tạo trong hoạt động của tổ khối phù
hợp với đặc trưng của từng tổ khối.
Chất lượng dạy học của tổ khối cũng như của nhà trường ngày càng nâng lên.
a. Về tổ trưởng và giáo viên

Khi thực hiện sinh hoạt tổ chun mơn thì vai trị của tổ trưởng đã được phát
huy. Tổ trưởng chủ động trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch, nắm bắt nhu
12


cầu, nguyện vọng của giáo viên trong tổ. Trong vấn đề chun mơn, kịp thời nắm bắt,
và dự đốn được những khó khăn của giáo viên trong q trình thực hiện nhiệm vụ để
xây dựng nội dung sinh hoạt chuyên môn, phân công nhiệm vụ cho giáo viên rõ ràng,
dễ thực hiện, chỉ đạo, tổ chức các hoạt động của tổ khối một cách khoa học, linh hoạt
và sáng tạo.
Giáo viên tham gia sinh hoạt chuyên môn đầy đủ và hào hứng, thực hiện tốt
nhiệm vụ được tổ trưởng phân cơng. Khơng khí các buổi sinh hoạt chun mơn thể
hiện được tính dân chủ, cởi mở. Các thành viên chủ động, tích cực phát biểu ý kiến
đóng góp cho nội dung sinh hoạt. Mối quan hệ đồng nghiệp gắn bó hơn, đồn kết
hơn.
b. Về Dạy-Học:
Giáo viên có đầu tư nhiều cho tiết dạy, có chú ý vận dụng việc đổi mới phương
pháp trong q trình soạn giảng, xác định chính xác mục tiêu, kiến thức và kĩ năng,
trọng tâm cơ bản của bài dạy, truyền thụ đầy đủ, có hệ thống các kiến thức và phối
hợp linh hoạt các phương pháp và hình thức dạy học, tổ chức được các hoạt động học
tập cho học sinh, giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng một cách chủ
động. Các tiết dạy đã thể hiện được rõ việc phân hóa đối tượng học sinh trong lớp
theo trình độ, theo khả năng đáp ứng và sở thích nhất.
Nhiều học sinh đã tham gia vào các hoạt động học một cách hăng hái, biết hỗ
trợ nhau hồn thành cơng việc chung. Học sinh nghe, đọc, nói viết và tính tốn thành
thạo, tham gia các hoạt động học tập và giáo dục một cách chủ động và tự giác; biết
trình bày vấn đề một cách trôi chảy hơn. Giờ học nhẹ nhàng hơn, tự nhiên hơn, hiệu
quả hơn.
Xin nêu một vài số liệu của trường tôi trong các năm gần đây.
* Về giáo viên:

Năm học
2011 - 2012
2012 - 2013

Giáo viên đạt lao
động tiên tiến
15/18
18/18

Giáo viên giỏi
cấp trường
5 ( 3.0%)
7 (4.5%)

Giáo viên chuyên
môn yếu
1 (0.6%)
0

* Về học sinh:
13


Năm học

Học sinh giỏi

2011 - 2012
2012 - 2013


21 (12.7%)
21 (13.6%)

Học sinh lên
lớp thẳng
148
149

Học sinh yếu
17 (10.3%)
6 (3.9%)

* Bài học kinh nghiệm
Sau khi thực hiện đề tài, tôi rút ra bài học như sau:
- Thường xuyên tham khảo nhiều tài liệu đã được cung cấp, để áp dụng trong
công tác quản lý, chỉ đạo chuyên môn đạt hiệu quả cao.
- Luôn gần gũi, tạo niềm tin cũng như tin tưởng các thành viên trong nhà
trường cũng như ở tổ khối khi thực hiện nhiệm vụ.
- Luôn chuẩn bị trước nội dung dự kiến họp chuyên môn và dự họp tổ khối
chuyên mơn.
- Tăng cường dự giờ thêm những giáo viên có tay nghề cịn hạn chế để có
hướng giúp đỡ, tổ chức các chuyên đề để giáo viên có cơ hội học hỏi, trao đổi kinh
nghiệm trong dạy học.
- Luôn kiểm tra các loại sổ sách, kế hoạch tổ khối giúp đỡ tổ khối đề ra được
chỉ tiêu, biện pháp cụ thể, phù hợp, khả thi.
* Tóm lại: Cơng tác quản lí, chỉ đạo việc sinh hoạt tổ khối nói riêng phải có
tính kế hoạch, tổ chức nhân lực phù hợp, chỉ đạo sát sao và thường xuyên kiểm tra
đôn đốc.
Muốn cho chất lượng sinh hoạt tổ khối chuyên môn được nâng lên thì người
cán bộ quản lí phải kiên trì, khơng thể nóng vội, phải thực hiện dần dần theo kiểu

mưa dầm thấm lâu chứ không thể đốt cháy giai đoạn, không thể làm cho năng lực của
đội ngũ giáo viên ngay lập tức nâng cao ngay được. Phải tổ chức, hướng dẫn một
cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu kế hoạch đến nội dung thực hiện từng buổi sinh hoạt tổ
khối chun mơn. Bên cạch đó cần quản lí cả về thời gian, thời lượng, quan tâm từ
nội dung đến cách tiến hành và quan trọng nhất là kết quả cuối cùng thể hiện ở chất
lượng dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh.
Để thực hiện đổi mới cơng tác quản lí thì cần phải trao quyền chủ động cho tổ
trưởng để tránh sự chỉ đạo chồng chéo. Cung cấp cho tổ trưởng và giáo viên đủ các
14


văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn, tạo điều kiện để phát huy tính
dân chủ trong nhà trường. Định hướng cho tổ khối trưởng nội dung sinh hoạt mà
không áp đặt, càng không thả lỏng quản lí, tổ khối trưởng và giáo viên muốn thảo
luận về vấn đề gì cũng được.
Cần tạo ra khơng khí thi đua tích cực, thu hút mọi giáo viên tự giác tham gia và
tham gia nhiệt tình, đó cũng là một biện pháp quản lí và có lẽ đó chính là biện pháp
quản lí có hiệu quả cao nhất.
* Một số ý kiến đề xuất
Đối với cấp quản lý : Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan, đơn vị.
Xây dựng nội quy, quy chế hoạt động của các bộ phận trong nhà trường rõ ràng để tổ
trưởng nắm được phạm vi, giới hạn, trách nhiệm của mình trong vấn đề quản lí, chỉ
đạo tổ chức và thực hiện kế hoạch năm học của nhà trường, của tổ chuyên mơn.
Đối với giáo viên: Tích cực tham gia xây dựng và thực hiện tốt quy định về nề
nếp dạy học của nhà trường, chủ động đề xuất những sáng kiến hay trong sinh hoạt tổ
khối cũng như sinh hoạt chuyên môn trường.
Trên đây là đề tài " Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ khối chuyên môn tại
trường Tiểu học Sơn Hiệp thông qua việc đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo." mà tôi
đã áp dụng tại trường Tiểu học Sơn Hiệp. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong q
trình thực hiện nhưng chắc hẳn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận

được sự đóng góp ý kiến của các cấp quản lí để tơi làm tốt hơn nhiệm vụ của mình.
Người thực hiện

Trần Thị Thư
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo - Ban hành Điều lệ Trường Tiểu học.
2. Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT, ngày 27/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học.

15


3. Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 4 tháng 5 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy định về Chuẩn nghề nghiệp GVTH.
4. Nguồn Internet.

XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
16


…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

ĐÁNH GIÁ CỦA PHÒNG GD&ĐT KHÁNH SƠN

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
17


…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

PHỤ LỤC
BẢNG HỎI TRƯỚC, SAU TÁC ĐỘNG
BẢNG HỎI LẦN 1
VỀ CÔNG TÁC SINH HOẠT CHUYÊN MÔN Ở TỔ KHỐI

18


Để có những số liệu minh chứng cho đề tài trước khi nghiên cứu, nay tôi thực
hiện bảng hỏi này nhằm thu thập những thơng tin và ý kiến đóng góp từ các anh
(chị) giáo viên để từ đó có những điều chỉnh hợp lý cũng như cải tiến công tác quản
lý, chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả sinh hoạt tổ khối chun mơn trong nhà trường
nói chung và trường Tiểu học Sơn Hiệp nói riêng. Để có được kết quả tốt thông qua
bảng hỏi rất mong được sự hợp tác tích cực từ các anh (chị) giáo viên. Xin cảm ơn!
Thông tin về tác giả:
Họ và tên: Trần Thị Thư Ngày sinh: 14-04-1975
Nghề nghiệp: Giáo viên Tiểu học.
Đơn vị công tác:Trường Tiểu học Sơn Hiệp, Khánh Sơn, Khánh Hịa.
Chức vụ: Phó hiệu trưởng

Xin anh (chị) vui lịng trả lời một số câu hỏi dưới đây bằng cách tích vào các
ơ lựa chọn và ghi vài dịng ngắn gọn nói về những gì mình đã học tập được sau mỗi
buổi sinh hoạt tổ khối.
* Quá trình sinh hoạt chuyên môn ở tổ khối.
1. Thời gian sinh hoạt tổ khối có thống nhất khơng?
☐ Có

☐ Khơng

2. Các anh(chị) có tham gia sinh hoạt tổ khối không?
☐ Không

☐ Chỉ một số lần

☐ Thường xuyên

3. Các anh(chị) có được khối trưởng hướng dẫn về các tài liệu điều chỉnh dạy
học ở các môn học?
☐ Không được hướng dẫn

☐ Được hướng dẫn nhưng khơng tìm hiểu

☐ Mượn tài liệu từ bạn bè pho to lại

☐ Được hướng dẫn và ln tìm hiểu thêm.

4. Khi sinh hoạt tổ khối anh(chị) có thường xuyên trao đổi kinh nghiệm với nhau
khơng?
☐ Khơng khi nào


☐ Rất ít ☐ Thỉnh thoảng

☐ Thường xuyên

5. Khối trưởng có triển khai lại các văn bản chỉ đạo về chuyên môn của cấp trên,
tập huấn lại phương pháp dạy học…không?
☐ Không triển khai

☐ Thỉnh thoảng

☐ Thường xuyên
19


6. Khối trưởng có tạo cơ hội cho tất cả người dự được phát biểu ý kiến nhơng?
☐Khơng

☐ Ít khi

☐ Tương đối

☐ Thường xuyên

7. Nội dung sinh hoạt tổ khối có phù hợp với nhu cầu của anh(chị) khơng?
☐ Khơng

☐ Bình thường

☐ Phù hợp


☐ Rất phù hợp

8. Cảm nhận chung của anh/chị về chất lượng sinh hoạt của tổ khối mình sinh
hoạt?
☐Rất hài lịng

☐Hài lịng

☐Tương đối hài lịng

☐Khơng hài lịng

9. Anh (chị) tham gia sinh hoạt tổ khối chuyên môn có ý nghĩa cho việc dạy học
của mình khơng?
☐ Khơng có nghĩa

☐ Có ý nghĩa

☐ Rất có nghĩa

10. Anh( chị) đã học tập được những gì sau mỗi buổi tham gia sinh hoạt tổ khối.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

Chân thành cảm ơn các anh(chị) đã trả lời hết bảng câu hỏi này.
Xin chúc anh (chị) có nhiều niềm vui và sức khoẻ.
BẢNG HỎI LẦN 2
VỀ CÔNG TÁC SINH HOẠT CHUYÊN MÔN Ở TỔ KHỐI
Nhằm đẩy mạnh và nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ khối chuyên môn của
trường Tiểu học Sơn Hiệp, đồng thời để có những số liệu minh chứng cho đề tài ,
nay tôi thực hiện bảng hỏi này nhằm thu thập những thơng tin và ý kiến đóng góp từ
20


các anh (chị) giáo viên để chúng minh cho kết quả cải tiến công tác quản lý, chỉ đạo
nhằm nâng cao hiệu quả sinh hoạt tổ khối chuyên môn trong trường Tiểu học Sơn
Hiệp. Để có được kết quả tốt thông qua bảng hỏi rất mong được sự hợp tác tích cực
từ các anh (chị) giáo viên. Xin cảm ơn!
Thơng tin về tác giả:
Họ và tên: Trần Thị Thư Ngày sinh: 14-04-1975
Nghề nghiệp: Giáo viên Tiểu học.
Đơn vị công tác:Trường Tiểu học Sơn Hiệp, Khánh Sơn, Khánh Hịa.
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
Xin anh (chị) vui lòng trả lời một số câu hỏi dưới đây bằng cách tích vào các
ơ lựa chọn và ghi vài dịng ngắn gọn nói về những gì mình đã học tập được sau mỗi
buổi sinh hoạt tổ khối.
* Q trình sinh hoạt chun mơn ở tổ khối.
1.

Các anh(chị) có tham gia sinh hoạt tổ khối thường xuyên không?
☐ Không

2.


☐ thỉnh thoảng

☐ Thường xuyên

Nội dung sinh hoạt tổ khối đã phong phú và phù hợp với nhu cầu của anh

(chị) chưa?
☐ Chưa

☐ Bình thường

☐ phong phú và phù hợp
3.

☐ Rất phong phú và phù hợp

Anh (chị) có nghiên cứu, chuẩn bị trước ý kiến đóng góp cho nội dung

chuyên môn, giúp buổi sinh hoạt đạt kết quả cao hơn khơng?
☐ Khơng khi nào
4.

☐ Rất ít

☐ Thỉnh thoảng

☐ Thường xuyên

Khi sinh hoạt khối trưởng có đề cập đến dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ


năng, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, dạy học theo nhóm đối tượng
học sinh…?
☐ Khơng triển khai
5.

☐ Thường xun

Khối trưởng có tạo cơ hội cho tất cả người dự được phát biểu ý kiến nhơng?
☐Khơng

6.

☐ Thỉnh thoảng

☐ Ít khi

☐ Tương đối

☐ Thường xuyên

Khối trưởng có thường xuyên kiểm tra hồ sơ sổ sách, dự giờ, thăm lớp để
21


động viên giúp đỡ các anh(chị) khơng?
☐ Khơng

☐ ít

☐ thỉnh thoảng


☐ thường xuyên

7. Anh/chị có đưa các bài dạy khó, tiết khó đem ra bàn bạc để thống nhất cách
dạy trong tổ khối khơng?
☐ Khơng

☐ ít

☐ thỉnh thoảng
8.

☐ thường xun

Anh (chị) có quan tâm đến việc thực hiện thường xuyên các nề nếp theo qui

định, chấp hành sát sao các qui chế chun mơn khơng?
☐ Khơng

☐ ít

☐ thỉnh thoảng
9.

☐ thường xuyên

Anh (chị) đã đưa CNTT vào dạy học chưa?
☐ Chưa

☐ Thỉnh thoảng


☐ Rất nhiều

10. Anh( chị) đã học tập được những gì sau mỗi buổi tham gia sinh hoạt tổ khối.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Chân thành cảm ơn các anh(chị) đã trả lời hết bảng câu hỏi này.
Xin chúc anh (chị) có nhiều niềm vui và sức khoẻ.
CÁCH TÍNH ĐIỂM CHO BẢNG HỎI LẦN 1
* Q trình sinh hoạt chun mơn ở tổ khối.
1.

Thời gian sinh hoạt tổ khối có thống nhất khơng?
☐ Có ( 1 điểm )

2.

☐ Khơng ( 0 điểm)

Các anh(chị) có tham gia sinh hoạt tổ khối không?

☐ Không ( 0 điểm) ☐ Chỉ một số lần ( 0,5 điểm) ☐ Thường xuyên (1 điểm)
22



3.

Các anh(chị) có được khối trưởng hướng dẫn về các tài liệu điều chỉnh dạy

học ở các môn học?
☐ Không được hướng dẫn ( 0 điểm)
☐ Được hướng dẫn nhưng khơng tìm hiểu ( 0,25 điểm)
☐ Mượn tài liệu từ bạn bè pho to lại ( 0,5 điểm)
☐ Được hướng dẫn và ln tìm hiểu thêm. ( 1 điểm)
4.

Khi sinh hoạt tổ khối anh(chị) có thường xuyên trao đổi kinh nghiệm với

nhau không?
☐ Không khi nào ( 0 điểm)

☐ Rất ít ( 0,25 điểm)

☐ Thỉnh thoảng ( 0,5 điểm)

☐ Thường xuyên ( 1 điểm)

5.

Khối trưởng có triển khai lại các văn bản chỉ đạo về chuyên môn của cấp

trên, tập huấn lại phương pháp dạy học…không?
☐ Không triển khai ( 0 điểm)

☐ Thỉnh thoảng ( 0,5 điểm)


☐ Thường xuyên ( 1 điểm)
6.

Khối trưởng có tạo cơ hội cho tất cả người dự được phát biểu ý kiến nhông?
☐Không ( 0 điểm)
☐ Tương đối ( 0,5 điểm)

7.

☐ Ít khi ( 0,25 điểm)
☐ Thường xuyên ( 1 điểm)

Nội dung sinh hoạt tổ khối có phù hợp với nhu cầu của anh(chị) khơng?
☐ Khơng ( 0 điểm)
☐ Phù hợp ( 0,5 điểm)

☐ Bình thường ( 0,25 điểm)
☐ Rất phù hợp ( 1 điểm)

8. Cảm nhận chung của anh/chị về chất lượng sinh hoạt của tổ khối mình sinh
hoạt?
☐Rất hài lịng ( 0 điểm)
☐Tương đối hài lịng ( 0,5 điểm)
9.

☐Hài lịng ( 0,25 điểm)
☐Khơng hài lòng ( 1 điểm)

Anh (chị) tham gia sinh hoạt tổ khối chun mơn có ý nghĩa cho việc dạy học


của mình khơng?
☐ Khơng có nghĩa ( 0 điểm) ☐ Có ý nghĩa (0,5 điểm)

☐ Rất có nghĩa (1 điểm)

10. Anh( chị) đã học tập được những gì sau mỗi buổi tham gia sinh hoạt tổ khối.
(1 điểm)
23


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

CÁCH TÍNH ĐIỂM CHO BẢNG HỎI LẦN 2
* Q trình sinh hoạt chun mơn ở tổ khối.
1. Các anh(chị) có tham gia sinh hoạt tổ khối thường xuyên không?
☐ Không ( 0 điểm)

☐ thỉnh thoảng (0,5 điểm)


☐ Thường xuyên (1 điểm)

2. Nội dung sinh hoạt tổ khối đã phong phú và phù hợp với nhu cầu của anh(chị)
chưa?
☐ Chưa ( 0 điểm)

☐ Bình thường ( 0,25 điểm)

☐ phong phú và phù hợp ( 0,5 điểm)

☐ Rất phong phú và phù hợp (1 điểm)
24


3. Anh (chị) có nghiên cứu, chuẩn bị trước ý kiến đóng góp cho nội dung chun
mơn, giúp buổi sinh hoạt đạt kết quả cao hơn không?
☐ Không khi nào ( 0 điểm)

☐ Rất ít

☐ Thỉnh thoảng ( 0,5 điểm)

☐ Thường xuyên ( 1 điểm)

( 0,25 điểm)

4. Khi sinh hoạt khối trưởng có đề cập đến dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng,
bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, dạy học theo nhóm đối tượng học
sinh…?
☐ Không triển khai ( 0 điểm)


☐ Thỉnh thoảng ( 0,5 điểm)

☐ Thường xuyên ( 1 điểm)
5. Khối trưởng có tạo cơ hội cho tất cả người dự được phát biểu ý kiến nhơng?
☐Khơng ( 0 điểm)

☐ Ít khi ( 0,25 điểm)

☐ Tương đối ( 0,5 điểm)

☐ Thường xuyên ( 1 điểm)

6. Khối trưởng có thường xuyên kiểm tra hồ sơ sổ sách, dự giờ, thăm lớp để động
viên giúp đỡ các anh(chị) khơng?
☐ Khơng ( 0 điểm)

☐ ít

☐ thỉnh thoảng ( 0,5 điểm)

☐ thường xuyên ( 1 điểm)

( 0,25 điểm)

7. Anh/chị có đưa các bài dạy khó, tiết khó đem ra bàn bạc để thống nhất cách
dạy trong tổ khối khơng?
☐ Khơng ( 0 điểm)

☐ ít


☐ thỉnh thoảng ( 0,5 điểm)

☐ thường xuyên ( 1 điểm)

( 0,25 điểm)

8. Anh (chị) có quan tâm đến việc thực hiện thường xuyên các nề nếp theo qui
định, chấp hành sát sao các qui chế chun mơn khơng?
☐ Khơng ( 0 điểm)

☐ ít

☐ thỉnh thoảng ( 0,5 điểm)

( 0,25 điểm)
☐ thường xuyên ( 1 điểm)

9. Anh (chị) đã đưa CNTT vào dạy học chưa?
☐ Chưa ( 0 điểm)

☐ Thỉnh thoảng ( 0,5 điểm)

☐ Rất nhiều ( 1 điểm)

10.Anh( chị) đã học tập được những gì sau mỗi buổi tham gia sinh hoạt tổ khối.
( 1 điểm)

25



×