Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng Phương pháp thành lập nhóm học tập với các học sinh lớp 6 có học lực tương đương nhằm nâng cao chất lượng dạy học Toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.21 KB, 18 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KHÁNH SƠN

TRƯỜNG THCS BA CỤM BẮC



SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP
NHÓM HỌC TẬP VỚI CÁC HỌC SINH
LỚP 6 CÓ HỌC LỰC TƯƠNG ĐƯƠNG
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC TOÁN

Giáo viên: CAO THỊ MẶC CHI
Tổ
: TỰ NHIÊN

Năm học 2013 2014
-1-


MỤC LỤC
Trang
I. Đặt vấn đề …………………………………………………………………….. 03
II. Giải quyết vấn đề …………………………………………………………….. 04
1. Cơ sở lí luận của phương pháp thành lập nhóm học tập với các học sinh có học
lực tương đương …………………………………………………………………... 04
2. Thực trạng phương pháp học tập và chất lượng học tập mơn tốn của học sinh
lớp 6 ……………………………………………………………………………….. 04
3. Các biện pháp đã tiến hành …………………………………………………….. 05


3.1. Điều tra học lực học sinh …………………………………………………….. 06
3.1.1. Điều tra học lực học sinh qua học bạ Tiểu học …………………………….. 06
3.1.2. Điều tra học lực học sinh qua bài kiểm tra chất lượng đầu năm …………… 06
3.1.3. Điều tra học lực học sinh thông qua giảng dạy trên lớp …………………… 07
3.1.4. Tiêu chí phân loại trình độ học lực mơn Tốn ……………………………... 08
3.2. Thành lập nhóm học tập với các học sinh có học lực tương đương ………….. 10
3.2.1.Thành lập một nhóm học tập với các học sinh có học lực tương đương …… 10
3.2.2. Thành lập các nhóm học tập với các học sinh có học lực tương đương …… 10
3.3. Giảng dạy với các nhóm học sinh có học lực tương đương ………………….. 11
3.3.1. Nhiệm vụ của giáo viên …………………………………………………….. 11
3.3.2. Xác định nhiệm vụ các nhóm ………………………………………………. 12
3.3.3. Hoạt động trong mỗi nhóm ………………………………………………… 13
3.3.4. Hoạt động giữa các nhóm ………………………………………………….. 14
4. Hiệu quả của SKKN ……………………………………………………………. 14
4.1. Đối với học sinh ……………………………………………………………… 14
4.2. Đối với giáo viên ……………………………………………………………... 16
III. Kết luận ……………………………………………………………………… 17
IV. Bài học kinh nghiệm ………………………………………………………... 17
V. Kiến nghị đề xuất ……………………………………………………………. 18

-2-


I. Đặt vấn đề
Mơn Tốn là mơn học khoa học cơ bản. Nó là chìa khóa quan trọng để học sinh
tiến vào mọi lĩnh vực khoa học khác.
Nhưng Toán cũng được xem là một mơn khó đối với học sinh. Để đảm bảo nội
dung được truyền tải, bài giảng không bị “khô cứng, nhàm chán”, thu hút được sự chú
ý của học sinh, cần phải vận dụng và đổi mới các phương pháp dạy học. Đổi mới cách
dạy không có nghĩa là giáo viên phải từ bỏ phương pháp giáo dục truyền thống để độc

tôn cải tiến hoặc áp dụng một cách máy móc các phương pháp dạy học sẵn có. Cũng
không thể cho rằng đổi mới phương pháp dạy học là giáo viên giảng một nửa còn một
nửa học sinh tự làm lấy. Sự vận dụng các phương pháp dạy học phải đi từ hứng thú tìm
hiểu vấn đề đến sự tích cực, sự tự giác tìm tịi kiến thức của học sinh. So với cách dạy
truyền thống, sự vận dụng phương pháp dạy học trong giờ Toán đã có sự thay đổi cơ
bản: từ thông báo, tổ chức cho học sinh tiếp nhận kiến thức và vận dụng.
Đặc thù của mơn Tốn là phải xây dựng được chuẩn kiến thức vững vàng, mở
rộng từ thấp đến cao. Do đó việc nắm chắc khối lượng kiến thức Tốn 6 là điều hết sức
quan trọng. Tuy nhiên, thực tế năng lực phần lớn học sinh lớp 6 năm học 2013 – 2014
trong trường chỉ đạt mức trung bình hoặc trung bình khá, dẫn tới việc học và giải tốn
rất khó khăn. Vì vậy, tơi mạnh dạn áp dụng SKKN “PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP
NHÓM HỌC TẬP VỚI CÁC HỌC SINH LỚP 6 CÓ HỌC LỰC TƯƠNG
ĐƯƠNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TOÁN” nhằm rèn
luyện phương pháp học tập cho học sinh, từ đó giúp các em lớp 6 học tốt hơn mơn
tốn. Đồng thời, cũng thơng qua đó muốn giới thiệu kinh nghiệm về một phương pháp
dạy học góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy đối với giáo viên. Ngồi
ra, thơng qua phương pháp thành lập nhóm học tập với các học sinh có học lực tương
đương tìm ra các học sinh có năng lực về mơn tốn nhằm góp phần hình thành đội ngũ
học sinh giỏi mũi nhọn của trường.

-3-


II. Giải quyết vấn đề
1. Cơ sở lí luận của phương pháp thành lập nhóm học tập với các học sinh
có học lực tương đương
Dạy học nhóm là một hình thức xã hội hóa của dạy học, trong đó học sinh của
một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm
tự lực hồn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc dưới
sự hướng dẫn của giáo viên. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh

giá trước tồn lớp.
Hoạt động nhóm là phương pháp hiệu quả nhất nhằm khơi dậy và phát huy tính
tích cực, chủ động chiếm lĩnh tri thức của học sinh. Phương pháp này giúp cho người
học lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, đồng thời phát triển tư duy, tìm tịi sáng tạo
phát hiện ra vấn đề mới trong chuỗi logic kiến thức. Mặt khác còn rèn luyện cho học
sinh đức tính tự lập, sáng tạo, làm việc có kế hoạch và có hứng thú học tập.
Cấu trúc chung của q trình dạy học theo nhóm:
Giáo viên

Học sinh





Hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu





Tự nghiên cứu cá nhân


Tổ chức thảo luận nhóm






Hợp tác với bạn trong nhóm


Tổ chức thảo luận lớp





Hợp tác với các bạn trong lớp


Kết luận đánh giá



Tự đánh giá, tự điều chỉnh

Phương pháp thành lập nhóm học tập với các học sinh có học lực tương đương
là phân chia nhóm theo năng lực học tập khác nhau gồm: yếu - kém; trung bình; khá;
giỏi. Những học sinh yếu kém sẽ xử lý các bài tập cơ bản, những học sinh khá, giỏi sẽ
nhận được thêm những bài tập bổ sung. Mục đích của phương pháp này là để từng
nhóm học sinh có thể đạt được kết quả hoạt động tốt nhất.
Qua phương pháp thành lập nhóm học tập với các học sinh có học lực tương
đương học sinh có thể tự xác định mục đích của mình. Các học sinh bị điểm kém trong
mơn tốn thì có thể tập trung vào một số ít bài tập cơ bản, các học sinh có năng lực
học tốn thì rèn luyện nâng cao hơn.
2. Thực trạng phương pháp học tập và chất lượng học tập môn toán của
học sinh lớp 6
Khi vào học ở trường THCS, học sinh lớp 6 phải làm quen với một môi trường

học tập mới. Khối lượng và nội dung kiếm thức nâng cao hơn nhiều so với Tiểu học.

-4-


Điều này khiến nhiều học sinh gặp nhiều khó khăn trong học tập, mơn tốn cũng
khơng là ngoại lệ...
Do học lực đầu vào của đa số học sinh chỉ đạt mức trung bình, trung bình khá
nên giáo viên gặp nhiều khó khăn trong việc truyền tải nội dung kiến thức. Vì thế, chất
lượng giảng dạy mơn tốn chưa cao, học sinh chưa phát hiện và phát huy được các tố
chất tư duy của bản thân cũng như biết vận dụng hợp lí để giải bài tập tốn.
Mặt khác, đa số học sinh là người dân tộc thiểu số nên còn rụt rè, nhút nhát
trong học tập, học sinh còn thái độ thụ động, lệ thuộc vào giáo viên. Đa số học sinh
chưa có ý thức học tập tích cực, chưa chủ động học hỏi, thái độ cạnh tranh trong học
tập cịn kém.
Bên cạnh đó, một số học sinh cịn ham chơi, lười học, ngồi học trong lớp chưa
tập trung còn có tâm lí chán nản và sợ học mơn tốn. Khi kiểm tra các em về lý thuyết
thì có vẻ như rất hiểu bài nhưng khi yêu cầu các em làm thêm phần bài tập vận dụng
thì rất lúng túng và khó khăn để trình bày. Cách học của các em là nhồi nhét, học thụ
động, giáo viên viết gì thì các em chép bấy nhiêu. Đặc biệt là các em chưa hình thành
cho bản thân phương pháp học tập hợp lí, chưa xác định được mục đích học tập, đa số
học sinh học để chống đối sự kiểm tra của giáo viên.
Thống kê chất lượng bài kiểm tra chất lượng đầu năm mơn Tốn khối lớp 6 như
sau:
Lớp


số

Giỏi

8-10

Tỉ lệ
%

Khá
6.5–7.9

Tỉ lệ
%

Tb
5.0–6.4

Tỉ lệ
%

Yếu
3.5–4.9

6A
6B
6C
Tổng

27
28
27
82


0
3
0
3

0,0
10,7
0,0
3,7

2
6
1
9

7,4
21,4
3,7
11,0

12
14
15
41

44,4
50,0
55,6
50,0


7
3
2
12

Tỉ lệ Kém
% 0 – 3.4

Tỉ lệ
%

26,0
10,7
7,4
14,6

22,2
7,2
33,3
20,7

6
2
9
17

Qua bài kiểm tra chất lượng đầu năm cho thấy chất lượng môn Toán khá thấp,
học sinh làm bài đạt điểm yếu, kém khá nhiều, đặc biệt bài kiểm tra đạt điểm kém
chiếm tới hơn 20%. Vì vậy, tơi trăn trở suy nghĩ và bắt tay vào thực hiện ngay
“PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP NHÓM HỌC TẬP VỚI CÁC HỌC SINH LỚP

6 CÓ HỌC LỰC TƯƠNG ĐƯƠNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY
HỌC TOÁN”.
3. Các biện pháp đã tiến hành
* Trong các biện pháp được trình bày sau đây, tơi áp dụng đối với lớp 6A,
trường THCS Ba Cụm Bắc, Khánh Sơn, Khánh Hòa.

-5-


3.1. Điều tra học lực học sinh
Khi điều tra học lực học sinh cần dựa trên quy chế điểm như sau:
Học lực
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém

Điểm điều tra
8.0 → 10.0
6.5 → 7.9
5.0 → 6.4
3.5 → 4.9
0.0 → 3.4

3.1.1. Điều tra học lực học sinh qua học bạ tiểu học
Điều tra qua học bạ tiểu học: bằng cách thống kê học lực mơn tốn của học sinh
qua các năm tiểu học, giáo viên có cơ sở ban đầu về học lực – năng lực của học sinh.
* Học lực từng học sinh lớp 6A được điều tra qua học bạ Tiểu học:
STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Họ và Tên
Mấu Bất
Bo Bo Thị Bích
Tro Đức Cường
Mấu Thị Diểm
Cao Thanh Dũng
Nguyễn Quốc Đại
Mấu Thị Anh Đào
Bo Bo Thị Thu Hạ
Cao Hiền
Huỳnh Thị Tuyết Hoa
Tro Huy
Cao Hưng
Cao Thị Ím
Tro Kỵ


Học lực
Tb
K
Tb
Tb
Tb
Tb
Tb
K
Tb
Tb
G
Tb
Tb
Tb

STT
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

27

Học và tên
Bo Bo Thị Luyến
Cao Xuân Ly
Cao Thị Mến
Mấu Thị Mi
Cao Thị Miệt
Cao Quang Minh
Bo Bo Quốc Nghĩa
Cao Nhị
Mấu Nhược
Cao Thị Phính
Cao Dương Thịnh
Bo Bo Thị Tịm
Cao Tuyến

Học lực
K
Tb
Tb
Tb
K
K
Tb
Tb
K
Tb
Tb
Tb

K

3.1.2. Điều tra học lực học sinh qua bài kiểm tra chất lượng đầu năm
Kiểm tra chất lượng đầu năm: sau 02 tuần đầu năm học, học sinh đã làm quen
với hệ thống học tập THCS, quen với cách dạy và cách học mới, bước đầu tiếp cận
được kiến thức mới, trong thời điểm này, giáo viên có thể rà sốt lần nữa năng lực và
nắm được cơ bản tình hình học tập của học sinh thông qua bài kiểm tra chất lượng đầu
năm.
* Học lực từng học sinh lớp 6A được điều tra qua KTCLĐN năm học 2013 2014:
STT
1
2
3
4

Họ và Tên
Mấu Bất
Bo Bo Thị Bích
Tro Đức Cường
Mấu Thị Diểm

Học lực
Kém
Tb
Kém
Kém

STT
15
16

17
18

-6-

Học và tên
Bo Bo Thị Luyến
Cao Xuân Ly
Cao Thị Mến
Mấu Thị Mi

Học lực
Y
Y
Tb
Tb


5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Cao Thanh Dũng

Nguyễn Quốc Đại
Mấu Thị Anh Đào
Bo Bo Thị Thu Hạ
Cao Hiền
Huỳnh Thị Tuyết Hoa
Tro Huy
Cao Hưng
Cao Thị Ím
Tro Kỵ

Tb
Tb
Kém
Tb
Kém
Tb
Tb
Y
Y
Kém

19
20
21
22
23
24
25
26
27


Cao Thị Miệt
Cao Quang Minh
Bo Bo Quốc Nghĩa
Cao Nhị
Mấu Nhược
Cao Thị Phính
Cao Dương Thịnh
Bo Bo Thị Tịm
Cao Tuyến

Tb
K
Y
Y
Tb
Tb
K
Y
Tb

3.1.3. Điều tra học lực học sinh thông qua giảng dạy trên lớp
Khi giáo viên giảng dạy trên lớp, có thể tìm hiểu được năng lực của học sinh về
mơn tốn dựa trên điểm kiểm tra miệng, câu trả lời của học sinh khi kiểm tra trong tiết
học, câu trả lời của học sinh khi giáo viên phát vấn, điểm kiểm tra khi làm bài tập
“nhanh”...
Qua cách điều tra này, giáo viên nắm được mức độ phản ứng với mơn tốn của
học sinh, học sinh có năng lực nổi trội.
Đồng thời khi điều tra học lực học sinh trực tiếp thông qua giảng dạy trên lớp
giáo viên nắm rõ được phương pháp, cách thức học tập mơn tốn của học sinh; thái độ

đối với mơn tốn, kỹ năng tự rèn luyện mơn tốn của học sinh.
* Học lực từng học sinh lớp 6A được điều tra qua giảng dạy trên lớp:

STT
1

Họ và Tên
Mấu Bất

2

Bo Bo Thị Bích

3

Tro Đức Cường

4

Mấu Thị Diểm

5

Cao Thanh Dũng

Học
lực

Ghi chú


Tiếp thu
Kém chậm

Nguyễn Quốc Đại

Tb

7

Mấu Thị Anh Đào

Tb

Nhanh
nhẹn, hay
mắc lỗi sai
cơ bản
Học trung
bình, chăm

-7-

Học và tên

Bo Bo Thị Luyến

16

Ghi chú


lực
Tb

Trung bình,
chăm
Học được,

Cao Xuân Ly

17

Học

K

15

Học được,
K
trình bày rõ
ràng
Tiếp thu
Y
chậm, thiếu
tập trung
Tiếp thu
Kém chậm, hay
nghỉ học
Học trung
Tb bình


6

STT

Cao Thị Mến

phát biểu tốt
Tb

có ý thức
Tb

18

Mấu Thị Mi

19

Cao Thị Miệt

Trung bình,
Trung bình,
nhút nhát

Bo Bo Quốc Nghĩa

trình bày tốt
Có năng lực,


Cao Quang Minh

21

Học được,

K
20

K

nhưng cịn
Kém

lười
Học kém,
thiếu tập


8

Bo Bo Thị Thu Hạ

Tb

Trung bình,
chăm

11


Tiếp thu
Cao Hiền
Kém chậm, thiếu
tập trung
Tiếp thu
Huỳnh Thị Tuyết Hoa
Y
chậm, giao
tiếp kém
Học yếu
Tro Huy
Yếu

12

Cao Hưng

13

Cao Thị Ím

9
10

14

Tro Kỵ

Tiếp thu
Kém chậm, hay

nghỉ học
Trung bình,
Tb nhút nhát
Yếu

Kém
22

Cao Nhị

thiếu tập
K

23

Mấu Nhược

24

Cao Dương Thịnh

26

Bo Bo Thị Tịm

27

Cao Tuyến

trung

Trung bình,

Cao Thị Phính

25

trung
Học kém,

cịn rụt rè
Tb

Trung bình

Tb

Trung bình,

Tb

sơi nổi
Trung bình,
chăm

Tb

Trung bình,
chăm

Tiếp thu

chậm, chăm

3.1.4. Tiêu chí phân loại trình độ học lực mơn Tốn
Để thành lập nhóm học tập với các học sinh có học lực tương đương người giáo
viên cần điều tra chính xác học lực của từng học sinh. Cần kết hợp các kết quả từ 3
cách điều tra qua học bạ, qua kiểm tra chất lượng đầu năm, trực tiếp thông qua giảng
dạy trên lớp và dựa trên tiêu chí phân loại trình độ học lực mơn tốn.
Sau khi có kết quả điều tra điều tra từ học bạ, qua kiểm tra chất lượng đầu năm,
trực tiếp thông qua giảng dạy trên lớp, các loại học lực được quy ra điểm như sau:
Học lực
Quy ra điểm
Giỏi
4
Khá
3
Trung bình
2
Yếu kém
1
Cách phân loại:
ĐTiểu học + ĐKTCLĐN + ĐTrên lớp
Điểm =
3
Kết quả quy trịn thành số ngun.
Điểm
Xếp loại học lực
4
Giỏi
3
Khá

2
Trung bình
1
Yếu kém
VD: - Học sinh Mấu Bất qua điều tra có học lực Tb, Kém, Y

-8-




2 +1+1
= 1,3333.... ≈ 1 . Vậy xếp loại học lực học sinh Bất là Yếu kém
3

- Học sinh Cao Thị Hoa qua điều tra có học lực Tb, Tb, Y
→ Học lực =

2 + 2 +1
= 1, 666... ≈ 2 . Vậy xếp loại học lực học sinh Hoa là Tb
3

- Học sinh Cao Xuân Ly qua điều tra có học lực K, Tb, Yếu
→ Học lực =

3 + 2 +1
= 2 . Vậy xếp loại học lực học sinh Ly là Tb
3

* Bảng kết quả điều tra học lực mơn tốn học sinh lớp 6A

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Họ và Tên
Mấu Bất
Bo Bo Thị Bích
Tro Đức Cường
Mấu Thị Diểm
Cao Thanh Dũng
Nguyễn Quốc Đại
Mấu Thị Anh Đào
Bo Bo Thị Thu Hạ
Cao Hiền
Huỳnh Thị Tuyết Hoa
Tro Huy
Cao Hưng
Cao Thị Ím

Tro Kỵ

Học lực
Yếu kém
K
Yếu kém
Yếu kém
Tb
Tb
Tb
Tb
Yếu kém
Tb
Tb
Yếu kém
Tb
Yếu kém

STT
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

26
27

Học và tên
Bo Bo Thị Luyến
Cao Xuân Ly
Cao Thị Mến
Mấu Thị Mi
Cao Thị Miệt
Cao Quang Minh
Bo Bo Quốc Nghĩa
Cao Nhị
Mấu Nhược
Cao Thị Phính
Cao Dương Thịnh
Bo Bo Thị Tịm
Cao Tuyến

Học lực
Tb
Tb
Tb
Tb
K
K
Yếu kém
Yếu kém
K
Tb
Tb

Tb
Tb

3.2. Thành lập nhóm học tập với các học sinh có học lực tương đương
Sau khi điều tra học lực học sinh, giáo viên có danh sách cụ thể học lực của
từng học sinh của từng lớp để phân chia nhóm theo năng lực học tập một cách chính
xác.
3.2.1. Thành lập một nhóm học tập với các học sinh có học lực tương
đương
- Mỗi nhóm gồm 4 – 6 học sinh với học lực tương đương (có thể đặt tên lần
lượt là nhóm giỏi, nhóm khá, nhóm trung bình và nhóm yếu kém)
* Phân chia mỗi nhóm học lực tương đương lớp 6A:
Nhóm

Số lượng HS

Số nhóm

Số HS trong 1 nhóm

Giỏi

0

0

0

Khá


4

1

4

-9-


Tb

15

3

5

Yếu kém

8

2

4

Tổng

27

6


- Số lượng học sinh ở mỗi nhóm trong cùng một trình độ học lực chênh lệch
khơng q 1.
VD: + Thay vì 1 nhóm 4 và 1 nhóm 6 nên xếp thành 2 nhóm 5
+ 13 học sinh cùng trình độ thì nên xếp thành 3 nhóm, 2 nhóm 4 và 1 nhóm 5
- Mỗi nhóm được sắp xếp tập trung ngồi 2 – 3 bàn kề nhau, giúp các em tập
trung thảo luận, tránh lộn xộn.
- Không bầu nhóm trưởng, từng thành viên trong nhóm sẽ lần lượt đóng vai trị
nhóm trưởng trình bày kết quả, có sự hỗ trợ của các thành viên cịn lại.
- Mỗi nhóm có một cuốn sổ nhóm trong đó nhóm ghi chép lại q trình tiến bộ
của các thành viên trong nhóm qua từng tháng và nhận xét của giáo viên.
3.2.2. Thành lập các nhóm học tập với các học sinh có học lực tương đương
- Dựa vào kết quả điều tra học lực của học sinh, giáo viên có sự điều chỉnh số
lượng trong mỗi nhóm và số lượng nhóm cho hợp lí. Tuy nhiên, một nhóm tối đa chỉ
có 6 học sinh và khơng có q 8 nhóm.
Lưu ý: Khơng phải phân chia nhóm theo cách chia nhóm thơng thường mà chia
nhóm cùng trình độ học lực tương đương. Do đó cần chú trọng đến số lượng các
nhóm ở cùng một trình độ học lực tương đương.
- Sơ đồ lớp khi phân vị trí các nhóm cần chú ý đặt nhóm yếu kém gần vị trí bàn
giáo viên để giáo viên tiện quan sát hướng dẫn; nhóm giỏi hoặc khá thường nằm cuối
lớp hoặc xa vị trí bàn giáo viên nhất vì nhóm này có tinh thần ý thức cao hơn.
* Sơ đồ lớp 6A sau khi phân nhóm học sinh có học lực tương đương:
BÍCH

MINH

MI

PHÍNH


TỊM

DŨNG

G

MIỆT

NHƯỢC

HUY

HẠ

LY

LUYẾN

K

ÍM

ĐẠI

HOA

Tb

THỊNH


TUYẾN

HƯNG

CƯỜNG

HIỀN

BẤT

ĐÀO

MẾN

NGHĨA

KỴ

DIỂM

NHỊ

- 10 -

Y-Kém


BÀN GIÁO VIÊN

3.3. Giảng dạy với các nhóm học sinh có học lực tương đương

Giảng dạy với các nhóm học sinh có học lực tương đương được vận dụng chủ
yếu trong tiết luyện tập, tiết phụ đạo, không sử dụng trong tiết lí thuyết.
3.3.1. Nhiệm vụ của giáo viên
- Trong tiết lí thuyết, tất cả học sinh đều được truyền đạt kiến thức một cách
đầy đủ, công bằng với nhau, các dạng bài tập đều được đưa ra.
VD: Tiết lí thuyết bài “Phép cộng phân số”
Nội
dung

Quy tắc

Phân loại

Cộng
hai
phân
số
cùng
mẫu

Muốn cộng hai phân
số không cùng mẫu,
ta viết chúng dưới
dạng hai phân số có
cùng một mẫu rồi
cộng các tử và giữ
nguyên mẫu chung

−3 1 −3 + 1 −2
+ =

=
5 5
5
5

Muốn cộng hai phân Mẫu dương
số cùng mẫu, ta
cộng các tử và giữ
nguyên mẫu

Cộng
hai
phân
số
khôn
g
cùng
mẫu

Dạng bài tập

3 5 3+5 8
1 −4 1 + (−4) −3
+ =
= = 1; +
=
=
8 8
8
8

7 7
7
7

Mẫu âm

2 7 2 −7 2 + (−7) −5
+
= +
=
=
9 −9 9 9
9
9

Mẫu nguyên
tố cùng nhau,
dương

2 −3 2.5 (−3).3 10 −9 10 + (−9) 1
+
=
+
= +
=
=
3 5
3.5
5.3
15 15

15
15

Mẫu có ước
chung, dương

−2 4 −10 4 −6
+ =
+
=
3 15 15 15 15

Mẫu âm

11
9
11 −9 22 −27 −5 −1
+
= +
=
+
=
=
15 −10 15 10 30 30
30 6
1
−1 3 −1 21 22
+3=
+ =
+ =

−7
7 1 7 7
7

- Trong tiết bài tập hoặc phụ đạo, giáo viên hướng dẫn trước cả lớp để mỗi
nhóm tự xác định nhiệm vụ trong tiết học. Giáo viên giới thiệu chủ đề chung của giờ
học: thông thường giáo viên thực hiện việc giới thiệu chủ đề, nhiệm vụ chung cũng
như những chỉ dẫn cần thiết, thơng qua thuyết trình, đàm thoại hay làm mẫu; xác định
và giải thích nhiệm vụ cụ thể của các nhóm, xác định rõ những mục tiêu cụ thể cần đạt
đuợc. Nhiệm vụ chung của các nhóm là giống nhau, nhưng mức độ khác nhau.
- Hướng dẫn bài tập của các nhóm để hồn thành nhiệm vụ đặt ra

- 11 -


- Thơng báo kết quả làm bài của mỗi nhóm, kết quả rèn luyện của học sinh để
các nhóm biết mà thi đua, cập nhật tình hình kịp thời, động viên, khen thưởng.
- Tạo khơng khí thi đua học tập, thi đua rèn luyện trong mỗi nhóm và giữa các
nhóm.
- Lưu ý hướng dẫn tập trung vào nhóm yếu kém và nhóm trung bình, hướng dẫn
gợi mở ở nhóm khá và giỏi.
- Chú ý ngăn chặn học sinh ít chú ý, ỷ lại vào nhóm, thờ ơ, phát huy tính tích
cực học tập của mỗi học sinh.
3.3.2. Xác định nhiệm vụ các nhóm
Nhiệm vụ chung của các nhóm là giống nhau, nhưng mức độ khác nhau.
- Nhóm học lực yếu kém tập trung vào một số ít bài tập cơ bản, đơn giản dưới
sự hướng dẫn cụ thể chi tiết của giáo viên.
- Nhóm học lực trung bình tập trung vào các bài tập cơ bản, tương đối đơn giản
dưới sự gợi ý của giáo viên. Nhóm này ít cần sự hướng dẫn của giáo viên hơn so với
nhóm yếu kém.

- Nhóm học lực khá tập trung vào các bài tập cơ bản và mở rộng hơn dưới sự
gợi ý của giáo viên. Nhóm này tự giác làm các bài tập cơ bản, giáo viên giao thêm bài
tập mở rộng.
- Nhóm học lực giỏi tập trung vào các bài tập mở rộng và nâng cao. Nhóm này
tự giác làm các bài tập cơ bản, giáo viên giao thêm bài tập mở rộng và nâng cao.
VD: Xác định nhiệm vụ các nhóm bài “Phép cộng phân số”
Nhiệm vụ chung: Biết cộng phân số
Mức độ nhiệm vụ các nhóm được phân chia trong bảng sau:
Nhóm học lực

Yếu kém

Trung bình

Nhiệm vụ
- Cộng hai phân số cùng mẫu
dương

1 −5
+
6 6

Bài tập

- Cộng hai phân số không cùng
mẫu mà hai mẫu là hai số nguyên
tố cùng nhau (mẫu dương)

1 2 3 −7
+ ; +

6 5 5 4

- Cộng hai phân số cùng mẫu (mẫu
âm hoặc dương)
- Cộng hai phân số không cùng
mẫu (hai mẫu nguyên tố cùng nhau,
mẫu âm, dương, hai mẫu có ước
chung)
- Cộng hai phân số cùng mẫu

1 −5 7
−8
+ ;
+
6 6 −25 25
1 2 3 7 −2 4 −1 −1
+ ; + ; + ; +
6 5 5 −4 3 15 21 28

- 12 -

1 −5 7
−8
+ ;
+
6 6 −25 25


- Cộng hai phân số không cùng
mẫu


1 2 3 7 −2 4 −1 1 1
+ ; + ; + ; +
; +3
6 5 5 −4 3 15 21 −28 −7

- Cộng nhiều phân số

−12 −6 12
+
+
5
13 5
−1 3
+
2 4
1 −5 7
−8 −1 −1 1
+ ;
+
; + ; +3
6 6 −25 25 21 28 −7
1 2 3 7 −2 4
+ ; + ; +
6 5 5 −4 3 15
−12 −6 12 −6 14 1 −5  −6 
+
+ ; + + ; +  + 1÷
5
13 5 30 21 5 11  11 

−1 3 x 5 −19
x=
+ ; = +
2 4 5 6 30

- Bài tập tìm x

x=

- Cộng phân số
Giỏi

- Bài tập tìm x
3.3.3. Hoạt động trong mỗi nhóm

Bước 1: Xác định nhiệm vụ hoạt động của cả nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo
viên → Qua đó cũng xác định nhiệm vụ của mỗi cá nhân trong nhóm.
Bước 2: Mỗi cá nhân trong nhóm suy nghĩ làm bài độc lập → Để hiểu được vấn
đề khúc mắc của bản thân khi giải bài tập.
Bước 3: Các thành viên trong nhóm trao đổi, thảo luận bài với nhau và thống
nhất trình bày bài làm → Qua đó (có thể) giải quyết được khúc mắc của bản thân,
đồng thời rèn luyện cách thức học tập theo nhóm.
Bước 4: Theo thứ tự xoay vịng một thành viên trong nhóm trình bày bài làm có
sự hỗ trợ của các thành viên cịn lại. → Để rèn kỹ năng trình bày của cá nhân và sự hỗ
trợ của nhóm.
- Hình thức trình bày trước lớp tùy theo tiết, có thể làm vào bảng nhóm, trình
bày miệng, làm vào giấy, lên bảng trình bày ...
Bước 5: Sau khi giáo viên nhận xét, sửa chữa, đánh giá mức độ hồn thành
nhiệm vụ của nhóm thì các cá nhân trong nhóm tự ghi bài sửa chữa (nếu có) vào vở
của mình. → Để mỗi cá nhân và nhóm nhận biết được sai lầm hoặc rút kinh nghiệm

cho nhóm và cho bản thân học sinh.
- Qua kết quả bài kiểm tra một tiết hoặc bài thi học kì hoặc kết quả rèn luyện
mơn tốn cuối kì, giáo viên nhận xét sự tiến bộ của từng thành viên trong mỗi nhóm.
3.3.4. Hoạt động giữa các nhóm
- Đối với các nhóm có cùng trình độ học lực: thi đua giữa các nhóm. Qua kết
quả mỗi bài tập, bài kiểm tra một tiết, bài thi học kì, kết quả rèn luyện cuối kì, giáo

- 13 -


viên nhận xét sự tiến bộ nhóm này so với nhóm khác ở các nhóm có cùng trình độ học
lực.
- Đối với các nhóm khơng cùng trình độ học lực thì nhóm có học lực cao hơn sẽ
hỗ trợ giáo viên hướng dẫn nhóm có học lực thấp hơn như sau:
+ Các dạng bài tập cơ bản sẽ do nhóm yếu kém và trung bình trình bày;
+ Sau khi nhóm yếu kém và trung bình trình bày xong, giáo viên gọi tất cả các
nhóm yếu kém và trung bình khác nhận xét, bổ sung;
+ Cuối cùng giáo viên gọi nhóm khá, giỏi nhận xét, bổ sung, sửa chữa. Sự
hướng dẫn của học sinh đối với học sinh có thể giúp các em học tốt hơn. Đồng thời khi
sửa bài cho nhau, các em còn rèn luyện thêm kỹ năng học tập.
* Lưu ý khi ra đề kiểm tra:
- Ra đề kiểm tra một tiết, thi học kì theo chuẩn kiến thức kỹ năng như bình
thường.
- Trong đề kiểm tra một tiết, kiểm tra học kì ln có câu hỏi phân loại học sinh.
Học sinh yếu kém và trung bình làm được khoảng từ 6-7 điểm trở xuống.
4. Hiệu quả của SKKN
4.1. Đối với học sinh
- Cải thiện đáng kể chất lượng học tập của học sinh
- Có được thêm một phương pháp học tập nhóm có hiệu quả
- Giảm bớt tình trạng rụt rè, nhút nhát trong học tập, thái độ thụ động, lệ thuộc

vào giáo viên. Đa số học sinh có ý thức học tập tích cực, chủ động học hỏi, thái độ
cạnh tranh trong học tập nâng cao.
- Học sinh có hứng thú hơn khi học mơn tốn.
- Thơng qua trao đổi khi làm việc nhóm học sinh rút ra được kinh nghiệm học
tập cho bản thân, biết vận dụng lý thuyết vào thực hành giải toán
- Nâng cao kỹ năng trình bày, kỹ năng diễn đạt vì các em đã được thực hành khi
thảo luận nhóm, trình bày kết quả của nhóm
- Xác định được mục đích học tập mơn tốn, các học sinh bị điểm kém trong
mơn tốn thì có thể tập trung vào một số ít bài tập cơ bản, học sinh có năng lực học
tốn thì rèn luyện thêm bằng các dạng tốn nâng cao, bổ sung vốn kiến thức mơn tốn
- Cơng việc nhóm là phương pháp làm việc được học sinh ưa thích. Học sinh
được luyện tập những kỹ năng cộng tác làm việc như tinh thần đồng đội, sự quan tâm
đến những người khác
- Giúp học sinh phát triển năng lực giao tiếp như biết lắng nghe, chấp nhận và
phê phán ý kiến người khác, biết trình bày, bảo vệ ý kiến của mình trong nhóm. giúp
đỡ lẫn nhau, tạo lập, củng cố các quan hệ xã hội và không cảm thấy phải chịu áp lực
của học sinh.
* Ví dụ: Nâng cao chất lượng học tập bộ mơn tốn của lớp 6A

- 14 -


STT

Họ và tên

1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Mấu Bất
Bo Bo Thị Bích
Tro Đức Cường
Mấu Thị Diểm
Cao Thanh Dũng
Nguyễn Quốc Đại
Mấu Thị Anh Đào
Bo Bo Thị Thu Hạ
Cao Hiền
Huỳnh Thị Tuyết Hoa
Tro Huy
Cao Hưng
Cao Thị Ím
Tro Kỵ

Chất
lượng
đầu năm
Yếu kém

K
Yếu kém
Yếu kém
Tb
Tb
Tb
Tb
Yếu kém
Tb
Tb
Yếu kém
Tb
Yếu kém

Học lực
HKI
Tb
K
Tb
Y
Tb
Tb
Tb
Tb
Y
Tb
Tb
Y
Tb
Y


STT

Họ và tên

15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27

Bo Bo Thị Luyến
Cao Xuân Ly
Cao Thị Mến
Mấu Thị Mi
Cao Thị Miệt
Cao Quang Minh
Bo Bo Quốc Nghĩa
Cao Nhị
Mấu Nhược
Cao Thị Phính
Cao Dương Thịnh

Bo Bo Thị Tịm
Cao Tuyến

Chất
lượng
đầu năm
Tb
Tb
Tb
Tb
K
K
Yếu kém
Yếu kém
K
Tb
Tb
Tb
Tb

Học lực
HKI
Tb
K
K
Tb
K
G
Tb
Tb

K
Tb
Tb
Tb
Tb

Thống kê sự thay đổi:
- Lớp 6A có 27 học sinh, trong đó 07 học sinh có sự tiến bộ vượt bậc chiếm 26%
- Sự thay đổi chất lượng trong từng nhóm:
Nhóm

Tên học sinh trong
nhóm

Tên học sinh tiến bộ

Tỉ lệ % HS tiến bộ
trong nhóm

Khá

Minh, Miệt, Nhược,
Bích

Minh: Khá => Giỏi

25%

Trung
bình


Ím, Thịnh, Tuyến,
Đào, Mến

Mến: Tb => Khá

20%

Mi, Phính, Huy, Hạ,
Đại

0%

Tịm, Dũng, Ly,
Luyến, Hoa

20%

Hưng, Cường,
Nghĩa, Kỵ

Nghĩa: Yếu kém => Tb

50%

Hiền, Bất, Diễm,
Nhị

Yếu
kém


Ly: Tb => Khá

Bất: Yếu kém => Tb

Cường: Yếu kém => Tb
50%

Nhị: Yếu kém => Tb

4.2. Đối với giáo viên
- Giảm tải được vai trò trung tâm của giáo viên trong tiết dạy bài tập, tiết luyện
tập, tiết dạy phụ đạo
- Giáo viên có được một phương thức dạy học tốn hiệu quả ngoài những
phương pháp truyền thống.

- 15 -


- Năm học 2013-2014 tôi cũng được nhà trường phân cơng giảng dạy bộ mơn
tốn khối lớp 6. Rút kinh nghiệm của những năm trước, ngay khi bắt đầu vào dạy tôi
đã mạnh dạn vận dụng “PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP NHÓM HỌC TẬP VỚI
CÁC HỌC SINH LỚP 6 CÓ HỌC LỰC TƯƠNG ĐƯƠNG NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TOÁN” vào giảng dạy lớp 6A và kết quả thu được như
sau:
Kết quả bài kiểm tra chất lượng đầu năm môn Toán lớp 6A
Lớp
6A



số
27

Giỏi
8-10
0

Tỉ lệ
%
0,0

Khá
6.5–7.9
2

Tỉ lệ
%
7,4

Tb
5.0–6.4
12

Tỉ lệ
%
44,4

Yếu
3.5–4.9
7


Tỉ lệ Kém Tỉ lệ
%
0 – 3.4 %
26,0
6
22,2

Tb
5.0–6.4
17

Tỉ lệ
%
63,0

Yếu
3.5–4.9
4

Tỉ lệ Kém Tỉ lệ
%
0 – 3.4 %
14,8
0
0,0

Kết quả HKI mơn Tốn khối 6:
Lớp
6A



số
27

Giỏi
8-10
1

Tỉ lệ
%
3,7

Khá
6.5–7.9
5

Tỉ lệ
%
18,5

Kết quả này chứng tỏ rằng: Phương pháp phân nhóm mới đã đem lại những
kết quả tương đối khả quan. Mặc dù vẫn chưa thật sự gặt hái được như kì vọng, nhưng
sự khởi sắc về chất lượng học tập, thay đổi trong thái độ học tập của học sinh là đáng
ghi nhận. Và hơn thế nữa là kiến thức đã được khắc sâu hơn, các em có thể tự tin vận
dụng kiến thức đã học vào giải tốn. Góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn
tốn của bản thân giáo viên.
- Tìm ra được các học sinh có năng lực về mơn tốn để thành lập đội tuyển học
sinh giỏi mũi nhọn mơn tốn từ đó đầu tư rèn luyện các em ngay từ đầu cấp góp phần
đào tạo đội ngũ học sinh giỏi của nhà trường.

* Ví dụ: Đội ngũ học sinh giỏi mũi nhọn mơn tốn lớp 6A gồm Cao Quang
Minh, Bo Bo Thị Bích, Cao Thị Miệt
III. Kết luận
Chất lượng học tập của các môn học nói chung, chất lượng của mơn tốn nói
riêng cịn thấp không phải là nỗi trăn trở của riêng bản thân tôi, của các đồng nghiệp
trong tổ chuyên môn, của nhà trường mà của tồn xã hội, của những người ln quan
tâm đến sự nghiệp giáo dục của nước nhà. Chất lượng học tập của các em thấp cũng
dẫn đến tâm lí bi quan, chán nản và đó cũng là một trong những nguyên nhân các em
nghỉ, bỏ học.
Là người giáo viên ở trường phổ thông, công việc không chỉ là đảm bảo truyền
đạt hết kiến thức trong sách giáo khoa đó là điều kiện cần chứ chưa đủ, mà địi hỏi
người thầy giáo phải đi sâu hơn nữa vào từng vấn đề cụ thể, nghiên cứu nghiêm túc và
có những hiểu biết sâu sắc để giúp đỡ các em đạt kết quả cao hơn, đưa chất lượng học
tập lên cao hơn.

- 16 -


“PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP NHÓM HỌC TẬP VỚI CÁC HỌC
SINH LỚP 6 CÓ HỌC LỰC TƯƠNG ĐƯƠNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY HỌC TOÁN” vừa phụ đạo được cho học sinh yếu kém trong tiết học,
vừa giúp các em khá giỏi bồi dưỡng thêm những dạng bài tập nâng cao nhằm củng cố,
khắc sâu, kích thích và tăng cường rèn luyện khả năng tư duy, sáng tạo, tìm tịi …
Đồng thời, cũng thơng qua đó muốn giới thiệu kinh nghiệm về một phương pháp dạy
học góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy đối với giáo viên. Ngồi ra,
thơng qua phương pháp thành lập nhóm học tập với các học sinh có học lực tương
đương tìm ra các học sinh có năng lực về mơn tốn nhằm hình thành đội ngũ học sinh
giỏi mũi nhọn của trường.
IV. Bài học kinh nghiệm
- Cách phân nhóm theo học lực tương đương có thể dẫn đến kết quả là nhóm

học tập cảm thấy bị chia thành những học sinh thông minh và những học sinh kém. Do
đó người giáo viên phải tạo ra được mơi trường học tập tích cực khiến học sinh trung
bình, yếu, kém cảm thấy hứng thú phấn đấu chứ không phải mặc cảm tự ti; học sinh
khá, giỏi biết rõ năng lực của bản thân từ đó mà khiêm tốn rèn luyện chứ khơng phải
tự kiêu.
- Yêu cầu cho việc chuẩn bị dạy học nhóm:
+ Chủ đề có hợp với dạy học nhóm khơng?
+ Cần chia nhóm theo tiêu chí nào?
+ Học sinh đã có đủ kiến thức điều kiện cho cơng việc nhóm chưa?
+ Cần trình bày nhiệm vụ làm việc nhóm như thế nào?
+ Các nhóm làm việc với nhiệm vụ giống nhau hay khác nhau?
+ Cần tổ chức phòng làm việc, kê bàn ghế như thế nào?
- Lưu ý đối với giáo viên:
+ Tư duy quan trọng hơn kiến thức, nắm vững phương pháp hơn thuộc lí
thuyết.
+ Dạy cách suy nghĩ, dạy học sinh thành thạo các thao tác của tư duy (phân
tích, tổng hợp, tương tự…)
+ Đừng bỏ qua mà hãy khai thác ngay câu trả lời của học sinh, khuyến khích
các câu trả lời tốt.
+ Vừa giảng, vừa luyện, vừa vận dụng kiến thức là cách tốt nhất để học sinh
nắm kiến thức.
+ Khơng chỉ dừng lại ở những gì đã biết mà phải ln tư duy, sáng tạo, tìm tịi
và học hỏi.
V. Kiến nghị đề xuất

- 17 -


- Mỗi giáo viên cần xây dựng một hệ thống các dạng bài tập cụ thể đối với từng
nhóm học lực tương đương nhằm nâng cao chất lượng dạy học toán.

- Nên thành lập đội tuyển học sinh giỏi mũi nhọn mơn Tốn ngay từ đầu cấp
THCS để bồi dưỡng những học sinh có năng lực ngay từ lớp 6.
Ba Cụm Bắc, ngày 10 tháng 4 năm 2014
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG

Người viết

CAO THỊ MẶC CHI

- 18 -



×