ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ THỊNH ĐỨC
Số: 02 /ĐA-UBND
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thịnh Đức, ngày 10 tháng 8 năm 2012
ĐỀ ÁN
Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân
xã Thịnh Đức giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020
Căn cứ Quyết định số: /QÐ-UBND ngày . / /2012 của UBND thành
phố Thái Nguyên về việc phê duyệt Ðề án xây dựng Nông thôn mới giai đoạn
2011-2015 và định hướng đến năm 2020 cho xã Thịnh Đức, thành phố Thái
Nguyên;
Ðề án xây dựng Nông thôn mới gồm có 04 nội dung chủ yếu, trong đó phát
triển sản xuất là trọng tâm, đồng thời là nguồn lực chính để xây dựng nông thôn
mới phát triển bền vững. Ðảng ủy, HÐND, UBND, UBMT Tổ quốc và Ban quản
lý xây dựng Nông thôn mới xã Thịnh Đức xác định: Việc xây dựng và triển khai
thực hiện Ðề án phát triển sản xuất đòi hỏi phải tập trung cao độ sự lãnh đạo, chỉ
đạo của cả hệ thống chính trị, khơi dậy được sức dân thi đua lao động sản xuất
nhằm tăng thu nhập, nâng cao đời sống nhân dân, sớm thực hiện được các nội
dung Ðề án xây dựng Nông thôn mới đã được UBND thành phố Thái Nguyên phê
duyệt; Ðề án gồm có các phần như sau:
Phần thứ nhất
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH, KẾT CẤU HẠ TẦNG
VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT ĐẾN NĂM 2011
I. ÐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Xã Thịnh Đức cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 10 km, về phía
bắc giáp xã Quyết Thắng và phường Thịnh Đán; phía Tây giáp xã Tân Cương
và Xã Phúc Trìu; phía Nam giáp xã Bình Sơn và xã Bá Xuyên thị xã Sông
công; phía đông giáp Phường Tân lập, phường Tích Lương Ðịa bàn có tuyến
giao thông quốc lộ đi qua bao gồm: Quốc lộ 3 Hà Nội - Thái Nguyên, dài 0,56
km, nằm phía đông nam của xã, có Tỉnh lộ 267 dài 3,5km từ trung tâm TP đi
Tân Cương nằm ở phía tây bắc xã, Tỉnh lộ 262 dài 5,6 km từ trung tâm thành
phố đi thị xã Sông Công qua trung tâm xã. Trên địa bàn có sông Công chảy
qua dài 4,2 km nằm ở phía tây của xã. Xã có 1.898 hộ và 7.175 khẩu, được
phân bố trên 25 xóm, xóm ít nhất có 33 hộ, xóm nhiều nhất có 118 hộ. Ðồng
bào theo đạo thiên chúa có 372 khẩu, chiếm 5,2% dân số; đồng bào dân tộc
1
thiểu số có 720 khẩu, chiếm 10 % dân số. Địa hình của xã có độ dốc thoai
thoải từ phía bắc xuống phía nam có đồng ruộng xen kẽ đồi bát úp.
Xã có diện tích tự nhiên: 1.612,69 ha, gồm: Ðất nông nghiệp 1.234,3 ha,
trong đó: Đất sản xuất nông nghiệp: 883,84 ha, đất trồng cây hàng năm: 526,52
ha, trong đó đất trồng lúa: 375,94 ha, đất trồng cây hàng năm còn lại: 150,58 ha,
đất trồng cây lâu năm: 357,32 ha, đất lâm nghiệp: 321,23 ha; Đất nuôi trồng thuỷ
sản : 29,23 ha; Đất phi nông nghiệp: 333,47 ha, trong đó đất ở: 72,61 ha, đất Tôn
giáo: 0,71 ha, đất nghĩa trang, nghĩa địa: 52,5 ha, đất sông suối: 28,58 ha; Đất
chưa sử dụng: 44,9 ha.
Do đặc điểm địa hình của xã, quy hoạch các vùng sản xuất lúa nằm trên 18
xóm trong toàn xã với diện tích: 375,94 ha, vùng trồng cây công nghiệp ngắn
ngày nằm rải rác ở các xóm với diện tích: 150,58 ha, cây chè được phân bố trên
15 xóm với diện tích 195,6 ha, vùng trồng cây ăn quả phân bố trên 12 xóm với
diện tích: 120 ha.
Toàn xã có 5.012 lao động, trong đó lao động nông nghiệp 4.653 người,
chiếm 92,9 %; Dịch vụ - thương mại 150 người, chiếm 2,9%; Tiểu thủ công
nghiệp và ngành nghề khác 209 người, chiếm 4,2 %.
Cơ cấu kinh tế năm 2011: Dịch vụ -thương mại 16 %; Tiểu thủ công nghiệp
18 %; Kinh tế nông nghiệp 76 %; Thu nhập bình quân đầu người năm 2011 ước
tính 12 triệu đồng/người; tỷ lệ hộ nghèo hiện còn 6,9 %.
II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT
1. Nông nghiệp
- Cây lương thực:
+ Cây lúa: Diện tích 614 ha, năng suất bình quân 43,8 tạ/ha/năm, tổng sản
lượng 2688,8 tấn.
+ Cây ngô được bố trí vụ Ðông 80 ha, vụ xuân 70 ha và vụ Hè thu 20 ha,
năng suất bình quân 45,5 tạ/ ha, sản lượng 774 tấn; Trồng rải rác theo các xóm
Bình quân lương thực đạt 482,6 kg/người/ năm.
- Cây công nghiệp ngắn ngày
+ Cây lạc: vụ xuân diện tích 51,0 ha, năng xuất bình quân 15 tạ/ha sản
lượng 76,0 tấn.
+ Đậu đỗ các loại: Diện tích 17 ha, năng xuất 16 tạ/ha sản lượng 27,2 tấn.
- Đánh giá chung:
+ Hạn chế: Chất đất bạc màu, dinh dưỡng đất kém.
+ Lợi thế: Công tác thủy lợi phần nào đáp ứng được yêu cầu.
2
- Cây công nghiệp dài ngày:
+ Cây chè: Diện tích 155 ha năng xuất 145 tấn/ha, sản lượng 2.247,5 tấn
(trong đó diện tích chè giống mới là 30 ha).
+ Cây ăn quả: Cả xã có khoảng 102 ha nằm phân tán ở các hộ chủ yếu là
cây: Vải, Nhãn, Quất…. hiệu quả còn thấp.
- Về chăn nuôi.
+ Đàn trâu khoảng 450 con, đàn bò 50 con, hình thức nuôi theo hộ gia đình,
chủ yếu để phục vụ cày kéo. Sản phẩm xuất chuồng đạt 1 tấn.
+ Đàn lợn có khoảng 7.000 con trong đó nuôi theo hình thức hộ gia đình
5.000 con, trang trại 2.000 con, sản phẩm xuất chuồng đạt 4.400 tấn trong đó lợn
nái là 700 con.
+ Tổng đàn gia cầm có 100.000 con trong đó hình thức nuôi theo hộ gia
đình là 60.000 con và hình thức trang trại là 40.000 con (trên địa bàn có 06 trang
trại nuôi gà), Sản phẩm gia cầm đạt 350 tấn. Một số hộ chăn nuôi điển hình như:
hộ ông Nguyễn Văn Phương, ông Nguyễn Văn Mạnh, ông Đào Gia Bản (xóm
Cây Thị, xóm Mới).
- Về lợi thế: Có diện đất đai rộng để xây dựng chuồng trại và thị trường tiêu
thụ sản phẩm lớn.
- Hạn chế: Công tác VSMT trong chăn nuôi chưa được người dân quan
tâm, dịch bệnh vẫn còn xảy ra trên địa bàn xã.
+ Nuôi thủy sản: trên địa bàn có 45 ha ao hồ nuôi cá, sản lượng đạt 90 tấn
hình thức nuôi theo hộ gia đình.
- Lâm nghiệp: Diện tích đất lâm nghiệp toàn xã có 361 ha là rừng sản xuất
đã giao theo hộ gia đình quản lý và chăm sóc, khai thác cây trồng chủ yếu là gỗ
keo và bạch đàn sản lượng khai thác hàng năm đạt 250 m
3
, trồng rừng rất hiệu quả
về kinh tế tận dụng đất đồi, về môi trường giữ độ ẩm cho đất cân bằng sinh thái về
môi trường.
2. Tiểu thủ công nghiệp ngành nghề nông thôn.
Trên địa bàn xã 55 hộ sản xuất kinh doanh quy mô nhỏ, thu nhập bình quân
lao động là 2 triệu/người/tháng, số lao động bình quân 3 lao động/1 cơ sở sản xuất
KD như nghề cơ khí, chế biến gỗ, mộc dân dụng, sửa chữa điện tử, chế biến
lương thực, sản xuất vật liệu XD, giết mổ gia súc gia cầm.
Đánh giá chung: Quy mô còn nhỏ lẻ thu nhập thấp hình thức tiêu thụ sản
phẩm chủ yếu là nội địa.
3. Lĩnh vực dịch vụ thương mại.
3
Có 45 hộ làm dịch vụ thương mại với 90 người tham gia, thu nhập bình
quân lao động là 1,8 triệu đồng/người/tháng. Trên địa bàn không có HTX dịch vụ
nông nghiệp, chủ yếu các hộ kinh doanh dịch vụ nông nghiệp thuốc trừ sâu, phân
bón, giống, các hộ dịch vụ thương mại hàng tạp hóa, lương thực thực phẩm, dịch
vụ vận tải (ô tô). Nhìn chung quy mô theo hộ gia đình chưa đáp ứng được nhu cầu
dịch vụ nông nghiệp, Trên địa bàn có 1 chợ nông thôn nhưng chưa được đầu tư hạ
tầng, các hộ kinh doanh buôn bán nhỏ lẻ chủ yếu là hàng nông sản, tạp hoá….
III. THỰC TRẠNG HẠ TẦNG PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1. Hồ đập
Trên địa bàn xã có 3 hồ đập phục vụ sản xuất nông nghiệp tổng dung tích
khoảng 1.500 m
3
.
2. Trạm bơm
Có 3 trạm bơm tổng công suất 900 m
3
/h đảm bảo tưới 15% đất lúa nước,
cây công nghiệp ngắn ngày hiện trạng hồ đập và 3 trạm bơm đã xuống cấp cần
phải sửa chữa.
3. Kênh mương.
- Kênh chính xã có 4 tuyến kênh = 13,3 km. Kênh N4A = 5,6 km, kênh
Cánh gà kéo dài 3,2 km, kênh N4 = 2 km, kênh N41 = 2,5 km đã kiên cố hóa
nhưng kênh N4A, kênh cánh gà đã xuống cấp và không phù hợp với yêu cầu tưới
tiêu cần nâng cấp sửa chữa trong những năm tới để phục vụ sản xuất.
- Kênh mương nội đồng: Dài 15 km đã cứng hóa được 08 km còn lại 07 km.
- Đường giao thông nội đồng được quy hoạch chung với đường ngõ tổng là
27,7 km chưa cứng hóa.
4. Hạ tầng điện.
Hiện trạng hệ thống điện toàn xã có 09 trạm biến áp. Tổng công xuất: 1.036
KVA, đường dây hạ thế chiều dài 25 km đi các xóm, đã xuống cấp cần phải cải
tạo nâng cấp một số tuyến.
5. Cơ giới hóa trong nông nghiệp.
Toàn xã có khoảng 50 máy cày làm đất (loại máy nhỏ, diện tích đất làm
máy chiếm khoảng 30%, máy tuốt lúa có khoảng 15 cái phục vụ việc thu hoạch
cho nhân dân).
- Toàn xã có tổng số xe vận tải khoảng 35 cái đáp ứng được 60% nhu cầu
vận chuyển của người dân.
IV. HIỆN TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT
1. Hiện trạng về HTX.
4
- Xã có 2 HTX : HTX Dịch vụ nông nghiệp và HTX dịch vụ điện. Tuy
nhiên HTX DV nông nghiệp đã ngừng hoạt động từ năm 2003 và HTX DV điện
đã giải thể từ năm 2009 để bàn giao lưới điện cho ngành điện quản lý.
2. Kinh tế trang trại.
Trên địa bàn xã có 3 trại nuôi lợn quy mô 1.000 con/trại và 06 trại chăn
nuôi gà quy mô 6.000 c/lứa giải quyết việc làm cho gần 50 lao động.
- Lợi thế của địa phương về phát triển trang trại là địa phương còn nhiều
đất đai rừng đồi giao thông thuận lợi, nguồn lao động nông nhàn nhiều tuy nhiên
có mặt hạn chế là vị trí các trại chăn nuôi ở xa nơi tiêu thụ giao thông vào khu
chăn nuôi chưa được đầu tư, việc sử lý chất thải chăn nuôi chưa đảm bảo.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH
TẾ GIAI ĐOẠN 2011-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020
I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
1. Thuận lợi
- Là một xã miền núi có diện tích đất tự nhiên rộng, chủ yếu là đất đồi
thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp (Chè, cây ăn quả), trồng rừng sản xuất.
- Có đường tỉnh lộ đi qua trung tâm xã nối liền với các vùng lân cận, thuận
lợi cho việc giao lưu hàng hoá.
- Xã có nguồn lao động rồi rào, đời sống nhân dân ở mức trung bình khá,
thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng tăng thu nhập cho
người dân.
2. Khó khăn
- Là một xã miền núi khó khăn trong việc quy hoạch vùng sản xuất chuyên
canh, thâm canh, giao thông thuỷ lợi nội đồng, sử dụng đất chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất,
Kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, công trình thuỷ lợi kênh mương, giao
thông nội đồng chưa đáp ứng được yêu cầu.
Trình độ dân trí không đồng đều, chất lượng lao động thấp vì chưa được
đào tạo, sản xuất vẫn mang tính tự cung tự cấp là chủ yếu, ý thức sản xuất thâm
canh, sản xuất hàng hoá chưa nhiều.
- Chưa có HTX hoạt động có hiệu quả về dịch vụ sản xuất và bao tiêu sản
phẩm cho hộ nông dân.
- Phát triển sản xuất chưa có kế hoạch, sản phẩm chưa có tính hàng hoá,
chưa có sức cạnh tranh với thị trường, môi trường vẫn còn gây ô nhiễm từ nước
thải sinh hoạt và các hộ chăn nuôi
5
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU.
1. Mục tiêu chung.
Huy động mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển SX để có tốc độ tăng trưởng
bình quân trong giai đoạn 2011 – 2015 đạt trên 15%, chuyển dịch mạnh mẽ cơ
cấu kinh tế đạt tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp 20%, thương mại dịch vụ 20%, nông
nghiệp 60% vào năm 2015, lao động nông nghiệp còn 65%, đào tạo nghề 55%,
giá trị trên đơn vị diện tích canh tác đạt 50 triệu đồng/ha/năm, thu nhập bình quân
đầu người đạt 32 triệu đồng/người/năm, hộ nghèo giảm còn 2%, để góp phần xây
dựng xã đạt tiêu chí nông thôn mới phấn đấu vào năm 2020 đạt 19 tiêu chí trong
hộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu.
- Tổng sản lượng lương thực 4.600 tấn, trong đó lúa chất lượng cao 1.800
tấn chiếm 40% lương thực bình quân đầu người 600 kg/người/năm.
- Sản lượng chè 200 tấn.
- Tổng sản lượng lạc 90 tấn, giống chất lượng đảm bảo cho xuất khẩu đạt 70%.
- Tổng sản lượng đậu, đỗ các loại 40 tấn, rau mầu 400 tấn, trong đó rau cao
cấp 150 tấn.
- Cây ăn quả 10,2 ha tập trung và 30 ha phân tán , trong đó sản lượng vải
200 tấn, nhãn 180 tấn, quả khác 50 tấn.
- Tổng đàn trâu đạt 500 con, bò 350 con, hướng phát triển đàn bò theo
hướng trang trại có quy mô từ 100 con trở lên.
- Tổng đàn lợn 15.000 con, nạc hóa 80% theo hướng giảm dần tối đa nuôi
nông hộ để phát triển thành các khu chăn nuôi tập trung đảm bảo vệ sinh MT và
an toàn dịch bệnh.
- Gia cầm đạt 120 ngàn con phát triển theo hướng vừa thả vườn vừa khuyến
khích nuôi trang trại phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong TP và tỉnh.
- Thủy sản nuôi trồng trên diện tích ao hồ của các hộ tổng 29,6 ha, sản
lượng 100 tấn để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong thành phố.
III. CÁC NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Về phát triển sản xuất.
1.1. Về sản xuất nông nghiệp.
a. Cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày.
+ Công tác quy hoạch.
Thực hiện tốt công tác chuyển đổi đất nông nghiệp thành khu tập trung của
từng hộ, quy thành vùng thuận tiện cho hộ nông dân SX khuyến khích nông dân
6
tích tụ đất ruộng để SX trang trại SX hàng hóa và hoàn chỉnh việc cấp đổi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ nông dân.
- Trên cơ sở kết quả chuyển đổi ruộng tiến hành lập quy hoạch SX.
* Quy hoạch vùng chuyên canh, thâm canh để đưa các tiến bộ kỹ thuật và
giống mới vào SX nhằm tăng năng xuất sản lượng giá trị hàng hóa cụ thể: vùng
lúa thâm canh đạt năng xuất cao với diện tích 45 ha tại xóm Phúc Hòa, Lâm
Trường, Làng Cả và Đà Tiến, ngoài ra còn tiển khai ở các xóm: Lượt 1, Lượt 2,
Đồng Chanh, Mỹ Hào, Đức Cường, Ao Sen, Nhân Hòa. Cây công nghiệp ngắn
ngày được quy hoạch trồng ở các khu ruộng cao của 18 xóm.
* Quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung quy mô: xóm Đức Hòa 18 ha, Đà
Tiến 09 ha. Các quy hoạch được thực hiện đảm bảo quy định, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt trước để làm căn cứ lập các chương trình dự án, kêu gọi vốn đầu
tư và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả.
+ Tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu:
Về cơ cấu cây trồng giảm diện tích lúa năm 2010 từ 614 ha xuống còn lại
580 ha vào năm 2015, số diện tích này chuyển sang trồng cây công nghiệp, ngô
lai có hiệu quả kinh tế cao hơn. Về cơ cấu giống tiếp tục đưa các con giống mới
có năng xuất, chất lượng cao thay thế các loại giống sử dụng lâu ngày đã bị thoái
hóa nên năng suất, khả năng chống chịu sâu bệnh giảm về cơ cấu mùa vụ: tổ chức
chỉ đạo điều hành SX đảm bảo kịp thời vụ đảm bảo 2 vụ lúa ăn chắc và gieo cấy
vụ mùa sớm đạt năng xuất cao, đồng thời tập trung đẩy mạnh SX vụ đông xuân.
+ Giải pháp kỹ thuật.
Hàng năm phối hợp với các cơ quan chuyên môn của TP tổ chức tập huấn
tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân xây dựng các mô hình khuyến nông,
khuyến lâm để tuyên truyền học tập và nhân diện rộng, đưa các giống mới tiến bộ
KH vào sản xuất, đầu tư thâm canh đúng quy định, điều tiết đủ nước tưới và làm
tốt công tác phòng trừ sâu bệnh hại ưu tiên đưa cơ giới vào SX đảm bảo đạt 70%
diện tích đất sản xuất được làm bằng máy, đưa máy sạ hàng vào quá trình gieo hạt
và máy tuốt lúa vào thu hoạch. Thực hiện tốt việc luân canh cây trồng để tăng khả
năng chống chịu, thích ứng với các loại cây trồng, áp dụng công thức luân canh
cây trồng hợp lý để tăng vụ như lúa đông xuân, vụ sớm, cây vụ đông nhằm khai
thác tối đa hệ số sử dụng đất tăng vụ, tăng sản lượng và giá trị trên đơn vị diện tích.
b. Cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả.
Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt kinh tế vườn, kinh tế trang trại, gia trại
chỉnh trang, cải tạo lại vườn đảm bảo theo tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2011
– 2015 và đến năm 2020 và sau năm 2020. Cải tạo vườn, diện tích vườn hiện có
trong đó phục hồi và cải tạo diện tích cây ăn quả hiện có 10,2 ha bổ sung và trồng
mới diện tích cây ăn quả các loại cây như Vải, Nhãn, Xoài, Táo, Chanh, Quất,
7
Thanh long….chăm sóc và thu hoạch diện tích chè hiện có. Quy hoạch chuyển đổi
diện tích đất trồng cây ngắn ngày hiệu quả thấp sang diện tích trồng chè Lai, chè
Bát tiên… cho năng xuất hiệu quả kinh tế cao.
Rà soát hộ sản xuất kinh tế trang trại, đánh giá phân loại những hộ đạt tiêu
chí đề nghị nhà nước cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chí trang trại cho hộ để được
hưởng các chính sách hỗ trợ của nhà nước đồng thời kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ để
cấp giấy CNQSD cho hộ làm kinh tế trang trại.
Chỉ đạo và tạo điều kiện hỗ trợ cho hộ nông dân có quỹ đất có đủ điều kiện
phát triển kinh tế trang trại thực hiện làm quy hoạch, lập dự án kêu gọi đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, tham quan học tập kinh nghiệm và chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật các hộ lựa chọn mô hình, loại hình SX, kinh doanh tổng hợp, chuyên cây,
chuyên con, nhằm tạo giá trị SX hàng hóa lớn, trong đó cần tập trung chỉ đạo phát
triển các vùng có lợi thế như (vùng trồng lúa, rau, hoa, khu chăn nuôi tập trung).
c, Chăn nuôi:
Tập trung phát triển một số vật nuôi chủ lực như trâu bò, lợn và gia cầm, hạn
chế chăn nuôi hộ gia đình. Xây dựng vùng chăn nuôi tập trung và trang trại chăn
nuôi nông lâm kết hợp. Dồn sức phát triển đàn trâu từ 500 con lên 900 con, đàn bò từ
90 con lên 250 con, đàn lợn từ 7.000 con lên 100.000 con, đàn gia cầm từ 100.000
con lên 300.000 con. Ưu tiên phát triển thành vùng chăn nuôi tập trung, tuỳ theo
từng vật nuôi để có cơ chế hỗ trợ con giống và xây dựng cơ sở hạ tầng đến từng khu
vực cụ thể.
Hỗ trợ công tác thú y và một phần con giống tại các vùng trang trại tập
trung, chuyển giao tập huấn kỹ thuật xây dựng vùng chăn nuôi bền vững, an toàn
dịch bệnh theo chương trình hỗ tợ của tỉnh và của thành phố.
1.2. Về sản xuất lâm nghiệp.
- Giao đất, giao rừng cho các hộ gia đình sử dụng ổn định, định hướng phát
triển đầu ra cho sản phẩm gỗ từ rừng sản xuất.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng và người dân về bảo vệ
và phát triển rừng.
1.3 . Về thuỷ sản:
- Kiểm kê đánh giá diện tích mặt nước ao hồ, hồ tự nhiên có khả năng phát
triển nuôi trồng thuỷ sản.
- Dự báo khả năng sản xuất, sản lượng thuỷ sản trên địa bàn theo từng giai
đoạn, định hướng phát triển đầu ra cho sản phẩm.
- Tiến hành giao đất, cho thuê đất, diện tích ao hồ có mặt nước cho các hộ
nuôi trồng thuỷ sản.
8
- Phát triển nguồn giống, thức ăn, thuốc thú y thuỷ sản thông qua trung tâm
khuyến nông, khuyến ngư của TP và tỉnh.
1.4. Về thủ công nghiệp và xây dựng:
Quy hoạch vùng sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập trung 6 ha tại xóm Bến
Đò từ nay đến năm 2014 có 2 doanh nghiệp vào thuê mặt bằng sản xuất.
- Hỗ trợ cơ sở hạ tầng đến chân hàng rào, đồng thời có chính sách hỗ trợ một
phần công nghệ mới vào sản xuất từ nguồn khuyến công và nguồn nông thôn mới.
- Xây dựng Làng nghề truyền thống.
+ Làng nghề sản xuất chè tại xóm Làng cả với công suất 200 tấn chè búp
khô/năm, xây dựng trong năm 2014.
- Tổ chức họp mặt giới thiệu tiềm năng và các chính sách ưu đãi, kêu gọi
con em địa phương đầu tư vào phát triển ngành nghề nông thôn như: Nghề cơ khí,
sản xuất chè…
- Ðẩy mạnh sản xuất các ngành nghề của xã có khả năng phát triển như:
Vật liệu xây dựng, xây dựng, mộc, Vận tải… phục vụ nhân dân.
1.5. Về dịch vụ thương mại:
Khuyến khích mở rộng các điểm kinh doanh về mặt hàng tại dọc tuyến
đường 262 và 267, điểm dân cư tập trung, đặc biệt là trung tâm xã.
- Đầu tư xây dựng chợ Thịnh Đức tại vị trí hiện nay tạo điều kiện cho bà
con có môi trường kinh doanh thuận lợi. Đào tạo bồi dưỡng kiến thức kinh doanh
cho các hộ tư thương, đặc biệt quan tâm thương hiệu truyền thông và phong cách
phục vụ tạo sự cạnh tranh bình đẳng phát triển .
Khuyến khích thu hút các dịch vụ sinh thái tại tại xóm Mỹ Hào và xóm Đức Cường.
2. Về kết cấu hạ tầng thiết yếu.
2.1. Về thuỷ lợi.
- Tu sửa nâng cấp cải tạo kênh N4A 3km, kênh Cánh gà kéo dài 2 km và
đầu tư xây dựng một số tuyến kênh mương nội đồng khoảng 3 km.
- Đầu tư sửa chữa 3 trạm bơm (Khánh Hoà, Lâm Trường, Đà Tiến) đảm
bảo chủ động tưới tiêu cho phục vụ sản xuất.
Củng cố và thành lập HTXDV thuỷ lợi để điều hành công tác thuỷ lợi phục
vụ sản xuất.
Nguồn kinh phí triển khai thực hiện nhà nước hỗ trợ từ nguồn nông thôn
mới và các chương trình lồng ghép nhưng không quá 70% còn 30% nhân dân
đóng góp.
2.2. Giao thông nội đồng.
9
Là một xã miền núi rộng xen kẽ với đồi bát úp nên xã chỉ xây dựng trục
đường ngõ xóm gắn liền với đường nội đồng để phục vụ SX.
Triển khai đổ bê tông đường ngõ xóm và giao thông nội đồng với tổng
chiều dài phân tán ở các xóm cộng lại khoảng 27.700 m, nguồn kinh phí được huy
động từ nguồn XD nông thôn mới và các nguồn khác chiếm tỷ lệ 70% số kinh phí
còn lại do nhân dân đóng góp bằng hiến đất làm đường, đóng góp ngày công, vật
liệu theo đơn vị diện tích được giao.
2.3. Điện sinh hoạt và sản xuất
Đầu tư xây dựng bổ sung thêm 05 trạm biến áp (Đầu Phần, Đức Hoà, Ao
Sen, Lượt 1, Đà Tiến) nâng cấp cải tạo 25 km đường điện hạ thế và đầu tư đường
dây 0,4KV vào khu chăn nuôi tập trung, khu công nghiệp tiểu thủ công nghiệp.
Nguồn vốn do ngành điện đầu tư.
2.4- Cải tạo đồng ruộng.
Tập trung chuyển đổi ruộng của các hộ về cánh đồng tập trung theo khu để
thuận tiện trong canh tác.
3. Về tổ chức sản xuất.
3.1. Các loại hình HTX:
Củng cố hoạt động HTX Dịch vụ nông nghiệp và thành lập mới HTX chăn
nuôi đảm bảo các dịch vụ phục vụ SX và SX kinh doanh có hiệu quả.
Hỗ trợ các Hợp tác xã đất để làm trụ sở, xây dựng cơ sở làm dịch vụ công
tác xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm các mặt hàng chủ lực của địa phương
và được hưởng các chính sách theo chế độ Nhà nước ban hành.
3.2. Kinh tế trang trại, gia trại.
Xây dựng vùng kinh tế trang trại tại khu vực Xóm Mới, Hoà Bắc, Đức Hoà
theo mô hình trang trại tổng hợp chăn nuôi kết hợp với cây ăn quả.
Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu như giao thông, điện, thuỷ lợi, hệ
thống sử lý môi trường và 1 phần con giống, cây giống.
Đưa một số mô hình SX vào áp dụng như chăn nuôi gia cầm kết hợp với
trồng cây ăn quả vườn đồi.
3.3. Kinh tế hộ gia đình.
Tập trung phát triển kinh tế hộ gia đình xem đây là nguồn lực chính trong
phát triển kinh tế địa phương tạo nguồn thu tổng hợp trong hộ gia đình từ SX
nông nghiệp, kinh tế vườn hộ dịch vụ thương mại, phấn đấu 90% hộ gia đình sắp
xếp lao động hợp lý có tối thiểu một ngành nghề phụ, đi lao động thuê trong lúc
nông nhàn để tăng thu nhập không có hộ gia đình thuần canh SX nông nghiệp.
10
Vận động nhân dân mạnh dạn vay vốn hoặc vốn tự có để xây dựng các hình
thức phát triển kinh tế đa dạng tạo thu nhập cao và ổn định.
3.4. Hoạt động các doanh nghiệp.
Ổn định hoạt động các doanh nghiệp đã có phấn đấu đến năm 2015 và đến
năm 2020 có ít nhất 15 doanh nghiệp thành lập hoạt động trên các lĩnh vực, cơ
khí, xây dựng, chế biến nông sản dịch vụ thương mại giải quyết cho hàng trăm lao
động, tạo thu nhập ổn định, nộp ngân sách nhà nước hàng trăm triệu đồng tạo điều
kiện cơ sở mặt bằng để doanh nghiệp vào sản xuất và sản xuất đầu tư kết cấu hạ
tầng có chính sách ưu đãi đặc biệt là thủ tục hành chính và công tác giải phóng
mặt bằng.
Tổ chức hội nghị kêu gọi con em ở địa phương thành đạt có tiềm năng vào
đầu tư.
4. Đào tạo nguồn nhân lực.
4.1. Đào tạo kiến thức cho nông dân.
Kiện toàn cán bộ khuyến nông xã đảm bảo đủ trình độ năng lực để chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật, phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc gia cầm, hàng năm
phối hợp với Trạm khuyến nông TP, Trung tâm KN tỉnh đào tạo kiến thức về SX
nông nghiệp cho nông dân theo hình thức cầm tay chỉ việc tối thiểu 90% hộ nông
dân được truyền đạt các kiến thức về giống kỹ thuật chăm bón, thâm canh, bảo
quản sau thu hoạch.
Hình thức theo từng đợt 5 -7 ngày, tập huấn kỹ thuật 1 đến 2 ngày theo thời
vụ gieo trồng tổ chức lớp học theo mô hình từng xóm qua trung tâm học tập cộng
đồng, nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ 100%.
4.2. Đào tạo chuyển đổi nghề.
- Phấn đấu đến năm 2015, LĐ nông nghiệp còn lại chiếm 60% bình quân
mỗi năm đào tạo chuyển đổi 150 lao động bằng các nghề, thợ cơ khí, thợ xây
dựng, may mặc dịch vụ thương mại trước mắt điều tra khảo sát cụ thể nhu cầu lao
động cần đào tạo nghề liên kết với các trung tâm đào tạo vừa đảm bảo đầu vào
song cũng sẽ hướng nghiệp đầu ra cho lao động.
- Hình thức đào tạo theo chương trình liên kết với các trung tâm đào tạo
gắn liền với đầu ra.
- Hỗ trợ một phần kinh phí cho lao động học nghề theo quy định của Nhà
nước như miễn học phí và các khoản đóng góp khác. Ngoài ra còn hỗ trợ một
phần kinh phí cho lao động học nghề tham gia đi học.
4.3. Đào tạo cán bộ quản lý.
- Đào tạo cán bộ cấp xã, chủ nhiệm HTX đảm bảo 100% có trình độ trung
cấp chuyên môn nghiệp vụ trở lên đào tạo cán bộ xóm, các chủ trang trại, doanh
11
nghiệp về kỹ năng quản lý điều hành, công tác tài chính kế toán, kỹ năng hoạt
động kinh doanh.
- Về chính sách đối với cán bộ đi học có thể theo hình thức tập trung, tại
chức, hỗ trợ một phần kinh phí đi học ngoài việc hưởng nguyên lương đối với các
thành phần khác hỗ trợ 100% học phí các khoản đóng góp khác và một phần kinh
phí cho hoạt cá nhân.
5. Thị trường:
Trong thời gian tới cần tập trung phát triển một số mặt hàng chủ lực để tiến
tới xây dựng đúng thương hiệu gồm sản phẩm như: gia súc, gia cầm, chè, lúa chất
lượng cao, máy sao vò chè… mở rộng thị trường tiêu thụ khu vực các tỉnh lân cận
và vươn ra các thị trường lớn trong nước, từng bước xây dựng thương hiệu sản
phẩm, cần tập trung một số nội dung xúc tiến thương mại thông qua các gian bán
hàng và giới thiệu sản phẩm ở trung tâm TPTN, hỗ trợ một số doanh nghiệp mở
rộng thị trường quảng bá giới thiệu sản phẩm.
6. Vốn và nguồn vốn:
Quan điểm huy động nội lực là chính, Nhà nước hỗ trợ một phần về kết cấu
hạ tầng, tiến bộ khoa học kỹ thuật, giống, khuyến nông, đào tạo nghề, còn lại là
nhân dân đóng góp xây dựng.
- Hình thức huy động thông qua nhiều hình thức huy động như hiến, góp
đất xây dựng kết cấu hạ tầng, đóng góp ngày công, đóng góp vật liệu sản có tại
địa phương, đóng góp tiền, nguồn đóng góp của nhân dân, doanh nghiệp vào các
dự án phát triển kinh tế là để tạo ra thu nhậpchủ yếu.
- Tổng mức và cơ cấu:
Tổng nguồn vốn để thực hiện đề án: 55 tỷ đồng. trong đó:
+ Nguồn vốn từ chương trình nông thôn mới : 20,2 tỷ đồng = 40%
+ Vốn vay từ ngân hàng: 15,1 tỷ đồng = 30%
+ Vốn của doanh nghiệp, các nguồn vốn khác: 10,1 tỷ đồng = 20%
+ Vốn huy động từ nhân dân: 5,5 tỷ đồng = 10%
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ chức tuyên truyền quán triệt thực hiện Ðề án:
Sau khi đề án đã được phê duyệt, Ban quản lý xây dựng Nông thôn mới xã
phối hợp với Ban chỉ đạo XDNTM của xã tổ chức học tập, quán triệt đến tận cán
bộ, Ðảng viên và nhân dân về các nội dung của Ðề án, thông qua họp các chi bộ,
họp xóm phân công các thành viên BCÐ xuống tận các xóm triển khai thực hiện
quán triệt các nội dung đề án.
12
Các tổ chức đoàn thể tiến hành tổ chức quán triệt và giao nhiệm vụ cho các
đoàn viên, hội viên của mình hiểu rõ nội dung đề án, trách nhiệm của hội viên
đoàn viên trong tổ chức thực hiện.
Các xóm tổ chức họp dân đưa công khai các nội dung đề án để thảo luận và
bàn các giải pháp tổ chức thực hiện, lựa chọn những nội dung cần ưu tiên trước và
các phương pháp huy động nguồn lực
2. Giao nhiệm vụ lập các dự án
- Ðối với nhiệm vụ dồn điền đổi thửa giao các thôn xóm xây dựng đề án
chuyển đổi ruộng đất của thôn trình BCÐ phê duyệt.
- Ðối với dự án xây dựng vùng thâm canh lúa chât lượng cao và thâm canh
rau mầu, hoa tươi chất lượng cao, giao Ban Nông nghiệp xã trực tiếp xây dựng dự
án, hoàn thành trong năm 2012.
- Ðối với dự án cải tạo vườn đồi, nâng cao thu nhập kinh tế, Ban quản lý
XDNTM xã trực tiếp xây dựng dự án, hoàn thành trong năm 2013.
- Xây dựng dự án vùng trang trại chăn nuôi tập trung thực hiện theo đồ án
thực hiện nông thôn mới, do Ban quản lý XDNTM trực tiếp xây dựng dự án.
- Xây dựng vùng trang trại chăn nuôi gia súc gia cầm kết hợp trồng cây ăn
quả, phát triển lâm nghiệp giao Ban quản lý XDNTM trực tiếp xây dựng dự án.
- Dự án xây dựng làng nghề sản xuất chè giao cho cán bộ xóm (Làng Cả)
xây dựng dự án trong năm 2014.
- Dự án xây dựng khu sản xuất TTCN tập trung, BQL XDNTM xã chịu
trách nhiệm xây dựng trong 2015.
- Dự án củng cố kiện toàn nâng cao năng lực hoạt động của HTX giao BQL
các HTX Dịch vụ nông nghiệp xây dựng trong năm 2013.
- Dự án thành lập mới HTX tín dụng nhân dân giao cho Hội Nông dân xây
dựng hoàn thành trong năm 2014.
- Các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, BQLXD
Nông thôn mới xã chịu trách nhiệm hợp đồng các đơn vị tư vấn khảo sát lập dự án
phấn đấu hoàn thành trong năm 2012 – 2015.
3. Phân công trách nhiệm BCÐ xã:
- BCH Ðảng ủy xã ra Nghị quyết về lãnh đạo thực hiện các nội dung của
Ðề án, đồng thời phân công các ủy viên trực tiếp chỉ đạo các xóm.
- HÐND xã ra Nghị quyết huy động nguồn lực phát triển kinh tế,
giám sát việc tổ chức thực hiện các nội dung đề án.
- UBND xã, BQL XD Nông thôn mới xã có trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện các nội dung đề án, phân công cán bộ trực tiếp chỉ đạo các xóm:
13
+ Ð/c Phó Chủ tịch Kinh tế phụ trách chỉ đạo xóm:
+ Ð/c P.Chủ tịch văn hóa xã phụ trách chỉ đạo xóm:
+ Ð/c xã Ðội trưởng phụ trách chỉ đạo xóm:
+ Ð/c Trưởng Công an phụ trách chỉ đạo xóm:
(Có kế hoạch phân công cụ thể sau)
- UBMTTQ làm tốt công tác tuyên truyền kiểm tra thực hiện quy chế dân
chủ cơ sở, tham gia giám sát thực hiện các nội dung đề án.
- Các tổ chức đoàn thể có trách nhiệm vận động hội viên, đoàn viên của
mình tham gia thực hiện các nội dung phát triển kinh tế.
- Hội Nông dân chủ lực trong việc cải tạo vườn, xây dựng mô hình vườn mẫu.
- Hội Phụ nữ chủ lực trong việc phát triển chăn nuôi và ngành nghề (các
nghề có phụ nữ tham gia)
+ Hội Cựu chiến binh chủ lực trong việc phát triển kinh tế trang trại xây
dựng mô hình phát triển kinh tế hộ gia đình.
+ Ðoàn thanh niên chủ lực trong việc phát triển kinh tế trang trại, vận động
thanh niên học nghề và xây dựng mô hình kinh tế hộ Thanh niên.
4. Công tác phối hợp báo cáo sơ tổng kết rút kinh nghiệm.
- Hàng tuần BCÐ XDNTM tổ chức hội nghị giao ban phản ảnh tình hình về
tiến độ thực hiện các nội dung Ðề án.
- Hàng tháng tổ chức họp rút kinh nghiệm báo cáo BCÐ thành phố về kết quả
tổ chức thực hiện, các vướng mắc đề nghị giúp đỡ giải quyết.
- Sơ kết công tác quý và 6 tháng về tình hình tiến độ triển khai các nội dung
đề án, những đơn vị triển khai tốt có cách làm hay để nhân ra diện rộng, các tồn
tại vướng mắc đề xuất cấp trên giúp đỡ.
- Tổng kết công tác năm đánh giá kết quả thực hiện về nội dung từng công
việc, mức độ hoàn thành, dự kiến công tác thời gian tới, kết quả giải ngân, các bài
học kinh nghiệm rút ra, khen thưởng các đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Phần thứ tư
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Ðối với BCÐXDNTM thành phố Thái Nguyên:
- Thành lập tổ công tác theo dõi chỉ đạo giúp đỡ BCÐXDNTM xã, phân
công cán bộ chuyên môn giúp Ban quản lý xây dựng NTM xã về chuyên môn.
- Hỗ trợ kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng theo cơ chế nguồn vốn XDNTM
kịp thời, có hiệu quả.
14
2. Ðối với các ngành cấp tỉnh:
- Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới, Sở Nông
nghiệp &PTNT giúp đỡ về xây dựng đề án, công tác khuyến nông, đào tạo nghề
cho nông dân, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, làm vườn, trang trại.
- Sở công thương giúp đỡ các chương trình khuyến công, điện phục vụ sản
xuất.
- Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng thương mại giúp đỡ thành lập
HTX tín dụng nhân dân, tạo điều kiện ưu tiên các nguồn vốn vay. Ðặc biệt là các
dự án sản xuất.
- Sở Tài nguyên & Môi trường giúp đỡ công tác đo đạc và các hệ thống
quản lý sau chuyển đổi ruộng đất.
- Sở Lao động TBXH ưu tiên các nguồn lực đào tạo việc làm, chuyển đổi
nghề đặc biệt là giới thiệu việc làm./.
Nơi nhận:
- TT HĐND TP Thái Nguyên;
- Lãnh đạo UBND TP Thái Nguyên;
- TT Đảng uỷ, TT HĐND xã;
- Lãnh đạo UBND xã;
- MTTQ, các ban nghành đoàn thể xã;
- 29 đại biểu HĐND xã;
- Các đại biểu dự kỳ họp;
- Lưu: VP.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Quang Dần
15