Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

đề án xây dựng nông thôn mới xã phúc xuân thanh phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.28 KB, 33 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ PHÚC XUÂN
Số: /ĐA-UBND
CNG HA XÃ HI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phúc Xuân, ngày 10 tháng 5 năm 2012
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ PHÚC XUÂN
MỞ ĐẦU
I. Căn cứ pháp lý xây dựng đề án:
- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa X “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”;
- Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Thông tư số 54/2009/TT-
BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn
thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-
2020;
- Các tiêu kinh kế - kỹ thuật về NTM của các Bộ ngành Trung ương và văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn của UBND tỉnh, Thành phố thái nguyên liên quan đến Chương
trình xây dựng nông thôn mới.
Phần I
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ NHÂN LỰC
I. Đặc điểm tự nhiên:
1. Vị trí địa lý: Xã Phúc Xuân là một xã nông nghiệp nằm ở phía tây thành phố
Thái Nguyên – Có tuyến đường giao thông quan trọng của tỉnh đường Tố Hữu từ Thái
Nguyên đi Đại Từ chạy qua trung tâm xã.
2. Diện tích tự nhiên: Là 18,6 km2.
3. Đặc điểm địa hình, khí hậu: Cùng chung với chế độ khí hậu của thành phố
Thái Nguyên , một năm chia thành 2 mùa rõ rệt.
II. Tài nguyên:


1. Đất đai:
* Đất nông nghiệp : 212,73 ha. Trong đó : Đất trồng lúa 59,62 ha, Đất trồng cây
hàng năm 19,52 ha, Đất trồng cây lâu năm 72,33 ha, Đất trồng cây lâm nghiêp 57,72
ha, Đất nuôi trồng thuỷ sản 3,54 ha.
* Đất phi nông nghiệp : 25,25 ha
* Đất chưa sử dụng : 2,78 ha
* Đất ở nông thôn : 9,83 ha
2. Rừng : Theo kết quả kiểm kê đất đai xã Phúc Xuân có 365,49 ha đất lâm
nghiệp được trồng chủ yếu là keo lá tràm và keo tai tượng. ( Trong đó chủ yếu là rừng
phòng hộ hồ Núi Cốc )
3. Về tiềm năng phát triển rừng, tài nguyên đất, nước với sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp và phục vụ dân sinh : Với địa hình đồi núi thấp xen kẽ giữa các khu
ruộng nên rất thuận lợi cho việc trồng chè vì thế cây chè đã trở thành một thế mạnh
của xã. Ngoài ra trải dài theo phía bắc của xã là các khu vực đồi núi cao nên rất thích
hợp cho việc phát triển trồng cây lâm nghiệp.
III. Nhân lực:
1. Tổng số hộ: 1430 hộ;
2. Tổng số nhân khẩu: 5132 người, trong đó nữ: 2572 người;
3. Lao động trong độ tuổi: 1.920 người, chiếm 36 % dân số xã
4. Trình độ văn hóa : Trình độ đại hoc, cao đẳng chiếm 18,2 % Trình độ tốt
nghiệp cấp 3 47,7 %. Trình độ tốt ngiệp cấp 2 chiếm 34,1 %.
5. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo 1920 người .
6. Cơ cấu lao động: Nông, lâm, ngư nghiệp 83,6 %; Công nghiệp, xây dựng 3,5
%; Thương mại, dịch vụ 12,9 %.
IV. Đánh giá tiềm năng của xã.
* Thuận lợi :
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và cảnh quan môi trường của xã có nhiều tiềm
năng cho phát triển các ngành kinh tế - Xã hội. Nguồn tài nguyên đất, tài nguyên rừng
là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã theo mô hình Nông lân- tiểu thủ công
nghiệp

Điều kiện đất đai và khí hậu phù hợp với nhiều loại cây trồng cho phép phát
triển nông nghiệp, lâm nghệp với nhiều loai cây đa dạng để phát triển mạnh công
nghiệp chế biến , đạc biệt là phát triển cây chè.
Không khí trong lành, độ che phủ của cây trồng trên đất cao, phía tây của xã
giáp hồ núi cốc nên đây là những lợi thế phát triển tiềm năng du líchinh thái của xã
trong thời gian tới.
* Hạn chế- Khó khăn :
Địa hình của xã chia cắt , vào mùa mưa thường xuyên chịu ảnh hưởng bất lợi
của điều kiện tự nhiên gây khó khăn cho sản xuất , sinh hoạt của nhân dân , tốn kém
trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hại tầng.
Dân số của xã phân bổ rải rác , không thuận lợi xây dựng điểm các khu dân cư
lớn. các công trình xây dựng cơ bản được đầu tư dàn trải, chưa hình thành lên một khu
trung tâm xã.
Trong nội dung này, cần chú ý phân tích, đánh giá kỹ các tiềm năng, lợi thế liên
quan đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng của xã.
Phần II.
THỰC TRẠNG XÃ THEO 19 TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI
A. Đánh giá thực trạng nông thôn theo Bộ Tiêu chí quốc gia về NTM
Được phân theo từng nhóm với 19 Tiêu chí được sắp xếp thứ tự theo Bộ Tiêu
chí quốc gia như sau:
I. Quy hoạch và phát triển theo quy hoạch (Tiêu chí số 1):
7. Đánh giá hiện trạng, mức độ đạt được nông thôn mới theo 19 tiêu chí tại
QĐ 491/QĐ-TTg
- Trong 19 tiêu chí xã Phúc Xuân đã đạt 9 tiêu chí bao gồm:
Tiêu chí 3: Thuỷ lợi; Tiêu chí 4: Điện; Tiêu chí 8: Bưu điện; Tiêu chí 12: Cơ
cấu lao động; Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất; Tiêu chí 14: Giáo dục; Tiêu chí
15: Y tế; Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh; Tiêu chí 19: An
ninh trật tự xã hội.
- Trong 19 tiêu chí xã Phúc Xuân chưa đạt 10 tiêu chí bao gồm:
Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch; Tiêu chí 2: Giao thông; Tiêu

chí 5: Trường học; Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hoá; Tiêu chí 7: Chợ nông thôn;
Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư; Tiêu chí 10: Thu nhập; Tiêu chí 11: Hộ nghèo; Tiêu chí 16:
Văn hoá; Tiêu chí 17: Môi trường
Bảng tổng hợp các Tiêu chí (Theo số liệu UBND xã cung cấp)
7.1- Quy hoạch:
TT
Tên tiêu
chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ
tiêu
Thực
tế
Kết
luận
I
Quy
hoạch và
thực hiện
quy hoạch
QH sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu
cho phát triển SX nông nghiệp, hàng
hóa, công nghiệp, TTCN, dịch vụ
Đạt Đạt
Chưa
đạt
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế-xã
hội-môi trường theo chuẩn mới
Đạt
Chưa

đạt
Quy hoạch phát triển các khu dân cư
mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện
có theo hướng văn minh, bảo tồn được
bản sắc văn hóa tốt đẹp
Đạt
Chưa
đạt
7.2- Hạ tầng kinh tế - xã hội:
TT Tên tiêu
chí
Nội dung tiêu chí Chỉ
tiêu
Thực
tế
Kết
luận
2
Giao
thông
Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã nhựa
hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo
cấp kỹ thuật của Bộ GTVT
100% 50%
Chưa
đạt
Tỷ lệ km đường trục thôn xóm cứng
hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của
Bộ GTVT
50% 70%

Tỷ lệ km đường ngõ xóm sạch và
không lầy lội về mùa mưa
100% 70%
Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng
được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận
tiện
50% 10%
3 Thủy lợi
Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu
cầu sản xuất và dân sinh
Đạt Đạt
Đạt
Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý
được kiên cố hóa
50% 70%
4 Điện
Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật của ngành điện
Đạt Đạt
Đạt
Tỷ lệ hộ dùng điện thường xuyên an
toàn từ các nguồn
95% 95%
5
Trường
học
Tỷ lệ trường học các cấp mầm non,
mẫu giáo, tiểu học, THCS; có cơ sở
vật chất đạt chuẩn Quốc gia
70% 33%

Chưa
Đạt
6
Cơ sở vật
chất văn
hóa
Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt
chuẩn của Bộ Văn hóa-Thể thao-Du
lịch
Đạt
Chưa
đạt
Chưa
đạt
Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể
thao thôn đạt quy định của Bộ Văn
hóa-Thể thao-Du lịch
100% 93,3%
7
Chợ nông
thôn
Chợ đạt chuẩn Quốc gia của Bộ Xây
dựng
Đạt
Chưa
đạt
Chưa
đạt
8 Bưu điện
Có điểm phục vụ bưu chính viễn

thông
Đạt Có
Đạt
Có Internet đến thôn Đạt Có
9
Nhà ở dân

Nhà tạm, dột nát Không Không
Chưa
Đạt
Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ
Xây dựng
75% 40%
7.3- Kinh tế và tổ chức sản xuất:
TT Tên tiêu
chí
Nội dung tiêu chí Chỉ
tiêu
Thực
tế
Kết
luận
10 Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người/năm so
với mức bình quân chung của tỉnh
1,2
lần
0,75
lần
Chưa

đạt
11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo 10% 5,5% Đạt
12
Cơ cấu
lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc
trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
45% 60% Đạt
13
Hình thức
tổ chức sx
Có tổ hợp tác hoặc HTX hoạt động có
hiệu quả
Có Có Đạt
7.4- Văn hóa-xã hội-môi trường:
TT Tên tiêu
chí
Nội dung tiêu chí Chỉ
tiêu
Thực
tế
Kết
luận
14 Giáo dục
Phổ cập giáo dục trung học Đạt Đạt
Đạt
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được
tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ
túc, học nghề)
70% 95%

Tỷ lệ lao động qua đào tạo 20% 20%
15 Y tế Tỷ lệ người dân tham gia các hình
thức bảo hiểm y tế
20% 50% Đạt
Y tế xã đạt chuẩn Quốc gia Đạt Đạt
16 Văn hóa
Xã có từ 70% số thôn bản trở lên đạt
tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định
của Bộ Văn hóa-Thể thao-Du lịch
Đạt 60%
Chưa
đạt
17
Môi
trường
Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp
vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia
70% 0%
Chưa
đạt
Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về
môi trường
Đạt
Chưa
đạt
Không có các hoạt động gây suy giảm
môi trường và có các hoạt động phát
triển môi trường xanh sạch đẹp
Đạt
Chưa

đạt
Nghĩa trang được xây dựng theo quy
hoạch
Đạt
Chưa
đạt
Chất thải, nước thải được thu gom và
xử lý theo quy định
Đạt
Chưa
đạt
18
Hệ thống
tổ chức
chính trị
xã hội
vững
mạnh
Cán bộ xã đạt chuẩn Đạt Đạt
Đạt
Có đủ các tổ chức trong hệ thống
chính trị cơ sở theo quy định
Đạt Đạt
Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu
chuẩn trong sạch, vững mạnh
Đạt Đạt
Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã
đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên
Đạt Đạt
19

An ninh,
trật tự xã
hội
An ninh, trật tự xã hội được giữ vững Đạt Đạt Đạt
II. Về Hạ tầng kinh tế - xã hội: gồm 8 tiêu chí, từ Tiêu chí số 2 đến Tiêu chí
số 9.
1. Giao thông:
1.1. Đường bộ:
a. Giao thông đối ngoại.
Hiện trạng tuyến đường Tỉnh lộ 270 là đường BT nhựa có mặt đường B =
7,0m, lề đường mỗi bên 1,0m, dài 8.0Km là tuyến đường giao thông đối ngoại nối từ
Ngã 3 Đán đi khu du lịch Hồ núi cốc.
Tuyến đường tỉnh lộ 267 là đường Bê tông nhựa có mặt đường rộng 7,0m, lề
đường mỗi bên rộng 1m, dài 1.0Km . Là tuyến đường giao thông đối ngoại nối các xã
Phúc Xuân đến xã Phúc Trìu, Tân Cương, Thịnh Đức…
b. Giao thông liên xã.
- Tuyến đường liên xã 1: nối xã Phúc Xuân với xã Phúc Trìu có chiều dài
2.2km, Kết cấu là đường đá dăm láng nhựa, mặt đường 3,5 m, lề đường 1,0m x2.
- Tuyến đường liên xã 2: nối xã Phúc Xuân với xã Phúc Trìu có chiều dài
1,0km, Kết cấu là đường đất, nền đường 4,5 m.
d. Giao thông liên thôn:
- Các tuyến đường giao thông liên thôn trên địa bàn xã có kết cấu mặt đường là
Bê tông xi măng, mặt đường rộng trung bình 2,5m, lề đường 0,5m x 2. Đi qua các
xóm là Khuôn Năm, Dộc Lầy, Cây Sy, Xuân Hòa, Đèo Đá, Cây Thị, Núi Nến, Đồng
Kiệm, Giữa 1, Giữa 2. Tổng chiều dài 22,33 Km, đủ điều kiện phục vụ cho các
phương tiện giao thông cơ giới loại trung.
e. Giao thông ngõ xóm: Trong khu vực dân cư chủ yếu là các tuyến đường bê
tông do nhân dân tự đóng góp xây dựng với B = 2,5 m, lề đường mỗi bên 0,5 m. và
một số tuyến đường cấp phối và đường đất có bề rộng nền từ 3,5-4m. Tổng chiều dài:
30,5Km

g. Hệ thống giao thông nội đồng.
Các tuyến đường nội đồng chưa được cứng hoá, chủ yếu là đường đất lầy lội
trong mùa mưa, gây rất nhiều khó khăn cho việc vận chuyển vật tư nông nghiệp và
sản phẩm trồng trọt của nông dân. Các tuyến đường liên thôn xóm đóng vai trò là
đường trục chính nội đồng phục vụ việc vận chuyển vật tư của nhân dân trong xã.
2. Tiêu chí số 3 - Thủy lợi
* Hệ thống thuỷ lợi.
- Hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn xã bao gồm hệ thống kênh mương
như bảng dưới:
STT Kênh mương Mặt cắt Kết cấu Chiều dài
1 Kênh cấp 2 0,6mx0,6m Bê tông 2,8 Km
2 Kênh cấp 3 0,4mx0,4m Bê tông 6,0 Km
3 Kênh nội đồng 0,4mx0,4m Đất 9,8 Km
Tổng 18,6 Km
Nguồn nước tưới chủ yếu lấy từ Hồ Cây Sy
Đánh giá: Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.
- Trạm bơm: Trên địa bàn xã đang xây dựng 1 trạm bơm
Vị trí: Xóm Dộc Lầy
Công suất động cơ: 33 KW
3. Tiêu chí số 4 - Điện
* Hiện trạng hệ thống cấp điện:
- Trên địa bàn xã có 2 tuyến đường dây cao thế là 110KV và 220KV chạy qua,
1 tuyến đường dây trung thế 22KV chạy qua xã cấp điện cho các trạm biến áp tiêu thụ
của nhân dân xã Phúc Xuân.
- Hiện tại 100% số hộ gia đình trong xã được sử dụng điện lưới quốc gia.
- Toàn xã có 10 trạm biến áp 22/0,4KV
Đường dây Trung thế 22KV: 6,22 Km,
Đường dây cao thế 110 KV: 6,42 Km
Đường dây cao thế 220 KV: 6,95 Km
Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Đã chuyển giao

lưới điện cho ngành điện quản lý, đã có dự án nâng cấp lưới điện.
Bảng thống kê hiện trạng trạm biến áp
STT Tên trạm Vị trí Công suất - điện áp
1 Đồng Kiệm Xóm Núi Nến 75KVA – 22(6)/0,4KV
2 UB Phúc Xuân Sau UB Xã 160KVA – 22(6)/0,4KV
3
Chiếu sáng
đường Núi Cốc
Ngã 3 vào xóm Cây
Thị
31,5KVA – 22/0,4KV
4 Cây Thị Xóm Cây Thị 75KVA – 22(6)/0,4KV
5 Cao Khánh Xóm Cao Khánh 150KVA - 22/0,4KV
6 Dộc Lầy Xóm Dộc Lầy 160KVA - 22/0,4KV
7 Đông á
Gần cầu Khuôn
Năm
320KVA - 22/0,4KV
8 Long Giang Xóm Long Giang 75 KVA - 22/0,4KV
9
Cấp cho trạm
bơm Dộc Lầy
Xóm Dộc Lầy, gần
trạm bơm Dộc Lầy
50KVA - 22/0,4KV
10 Trường Sinh
Khu sinh thái
Trường Sinh
320KVA - 22/0,4KV
Tổng 1416,5KVA

* Nhận xét: Nguồn điện cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất của xã đã đủ, tuy nhiên
chất lượng điện và độ tin cậy cung cấp điện chưa cao, các trạm biến áp cấp cho sinh
hoạt đang bị quá tải. Mặt khác một số tuyến đường dây trung thế và hạ thế xây dựng
đã lâu, chắp vá nhiều theo sự phát triển tự phát của phụ tải nên gây tổn thất lớn.
4. Tiêu chí số 5 - Trường học
- Trường mầm non:
+ Trường mầm non khu I: Nằm cùng khu đất với nhà văn hoá xóm Dộc Lầy.
Diện tích là 270 m
2
, số lượng trẻ là 25.
+ Trường Mầm Non khu II: Dùng chung với nhà văn hoá xóm Cây Thị. Diện
tích là 399 m
2
, số lượng trẻ là 37.
+ Trường mầm non khu III: Nằm cùng khu đất với nhà văn hoá xóm Trung
Tâm. Diện tích là 1030 m
2
, số lượng trẻ là 65.
Hiện tại ở xã Phúc Xuân chưa có trường Mầm Non trung tâm.
- Trường tiểu học Phúc Xuân:
- Vị trí ở khu vực trung tâm xã, nằm cách về phía nam trục đường tỉnh lộ 270
khoảng 100m, thuộc địa giới xóm Xuân Hòa. Trường đã đạt chuẩn 1.
+ Tổng diện tích đất xây dựng: 5630 m
2
- Trường trung học cơ sở Phúc Xuân:
- Vị trí Nằm về phía đông của xã Phúc Xuân thuộc xóm Giữa II, nằm sát về
phía bắc trục đường tỉnh lộ 270.
+ Tổng diện tích đất xây dựng: 8750 m
2
5. Tiêu chí số 6 - Cơ sở vật chất văn hoá

- Đài truyền thanh: Đặt trong trụ sở UBND xã.
* Thể thao: Hiện tại xã chưa có khu thể thao trung tâm.
Dự kiến xây mới tại vị trí nằm về phía tây của UBND xã, có diện tích 4030m
2
* Nhà văn hoá
- Hiện tại ở xã chưa có nhà văn hoá trung tâm.
- Nhà văn hoá các xóm:
+ Nhà văn hoá xóm Khuôn Năm diện tích khu đất 400m
2
.
+ Nhà văn hoá xóm Dộc Lầy diện tích khu đất 720m
2
.
+ Nhà văn hoá xóm Cây Si diện tích khu đất 760m
2
.
+ Nhà văn hoá xóm Cao Trãng diện tích khu đất 400m
2
.
+ Nhà văn hoá xóm Đèo Đá diện tích khu đất 950m
2
.
+ Nhà văn hoá xóm Cây Thị diện tích khu đất 1450 m
2
.
+ Nhà văn hoá xóm Đồng Kiệm diện tích khu đất 226m
2
.
+ Nhà văn hoá xóm Núi Nến diện tích khu đất 792m
2

.
+ Nhà văn hoá xóm Xuân Hoà diện tích khu đất 661m
2
.
+ Nhà văn hoá xóm Trung Tâm diện tích khu đất 3014m
2
.
+ Nhà văn hoá xóm Long Giang diện tích khu đất 333,5m
2
.
+ Nhà văn hoá xóm Đồng Lạnh diện tích khu đất 935m
2
.
+ Nhà văn hoá xóm Giữa I diện tích khu đất 320m
2
.
+ Nhà văn hoá xóm Giữa II diện tích khu đất 1939m
2
.
+ Xóm Cao Khánh chưa có nhà văn hoá.
*Khu trung tâm xã: Vị trí địa lý tại trung tâm, nằm dọc theo 2 bên đường tỉnh lộ 270
gồm trụ sở Đảng uỷ, HĐND, UBND xã, bưu điện, chợ, trạm y tế, trường tiểu học
thuộc xóm Trung Tâm.
* Trụ sở đảng uỷ, HDND, UBND: Vị trí ở phía đông của xã, nằm sát về phía nam
trục đường tỉnh lộ 270. Nằm trên khu đất có diện tích 5546 m
2
. Nằm giáp với trụ sở
UBND là 1 sân vận động có diện tích 10.286 m
2
.

- Phòng tập thể thao đơn giản sử dụng để huấn luyện, giảng dạy và tổ chức thi
Tiêu chí số 7 - Chợ nông thôn
- Chợ trung tâm xã: Vị trí ở phía đông xã, nằm sát về phía bắc của trục đường
tỉnh lộ 270, đây là chợ cấp 3. Diện tích: 3172,6m
2
, xung quanh là các hộ kinh doanh
nhỏ lẻ.
Tiêu chí số 8 - Bưu điện
- Bưu điện: + Vị trí: Nằm ở phía đông xã, tiếp giáp khuôn viên trụ sở UBND xã
+ Diện tích: 225 m
2
.
Tiêu chí số 9 - Nhà ở dân cư
* Nhà ở: nằm dọc 2 bên tỉnh lộ 270 và các trục đường liên xã, tập trung
nhiều nhất tại khu vực trung tâm xã thuộc xóm Trung Tâm. Hầu hết đã dần được
kiên cố hóa, tầng cao trung bình 1-2 tầng, hình thức kiến trúc đa dạng phong phú.
III. Kinh tế và tổ chức sản xuất
1. Kinh tế
Các chỉ tiêu chính trong phát triển kinh tế xã hội
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm: Trên 10%
Bảng cơ cấu kinh tế xã Phúc Xuân tính đến năm 2011
STT Thành phần Tỷ trọng (%)
1 Sản xuất nông nghiệp 60
2 Sản suất công nghiệp, tiểu thủ CN 10
3 Dịch vụ, thương mại, ngành nghề khác… 30
4 Tổng cộng 100
* Tình hình phát triển kinh tế
.1. Kinh tế nông nghiệp
- Về trồng trọt: Tập trung chủ yếu vào các loại cây: Lúa, ngô, đỗ tương,
đậu, đặc biệt là cây chè và các loại cây công nghiệp ngắn ngày, các loại rau màu

khác, sản xuất hai vụ lúa là vụ xuân và vụ mùa.
- Về chăn nuôi: Đàn gia súc chú ý phát triển một số vùng, hộ chăn nuôi. Tỷ lệ
phòng dịch gia súc, gia cầm được quan tâm và thực hiện theo sự chỉ đạo của UBND
thành phố nên trên địa bàn xã không có dịch bệnh xẩy ra.
- Về lâm nghiệp: Trong những năm qua các dự án chăm sóc, bảo vệ khoanh
nuôi tái sinh và trồng mới rừng được thực hiện có hiệu quả. Diện tích rừng trồng mới
trong 5 năm qua đã hoàn thành tốt, kết quả khoanh nuôi bảo vệ rừng đạt 98%, số
rừng trồng được phát huy có hiệu quả đã cho khai thác.
- Về nuôi trồng thuỷ sản: Nuôi trồng thuỷ sản chủ yếu là nuôi cá nước ngọt
trong các ao hồ nhỏ của hộ gia đình, sản phẩm thu được chưa mang tính hàng hoá, chỉ
mang tính cải thiện đời sống cho người dân.
2. Kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
Là một xã có tiềm năng phát triển tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch
vụ dọc tuyến đường Hồ Núi Cốc chạy qua địa bàn. Tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của các hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp - thương mại dịch vụ tương
đối phát triển. Tổng giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
năm 2005 đạt khoảng 1 tỷ đồng đạt 100% so với kế hoạch thành phố giao.
2. Tiêu chí số 10 - Thu nhập bình quân đầu người/năm
- Thu nhập bình quân đầu người/năm của xã, hàng năm tăng 10%
3. Tiêu chí số 11 - Hộ nghèo (theo tiêu chí mới):
- Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo tại thời điểm lập Đề án chiếm 5,4 %.
- So sánh mức độ đạt với tiêu chí số 11 của bộ tiêu chí quốc gia.
4. Tiêu chí số 12 - Cơ cấu lao động
1. Tổng số hộ: 1430 hộ;
2. Tổng số nhân khẩu: 5132 người, trong đó nữ: 2572 người;
3. Lao động trong độ tuổi: 1.920 người, chiếm 36 % dân số xã
4. Trình độ văn hóa : Trình độ đại hoc, cao đẳng chiếm 18,2 % Trình độ tốt
nghiệp cấp 3 47,7 %. Trình độ tốt ngiệp cấp 2 chiếm 34,1 %.
5. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo 1920 người .
6. Cơ cấu lao động: Nông, lâm, ngư nghiệp 83,6 %; Công nghiệp, xây dựng 3,5

%; Thương mại, dịch vụ 12,9 %.
- So sánh mức độ đạt được so với Tiêu chí.
5. Tiêu chí số 13 - Hình thức tổ chức sản xuất
- Xã có 02 HTX : Trong đó có 01 HTX hoạt động có hiệu quả, tổng số lao
động tham gia 75 người.
IV. Về văn hóa - xã hội - môi trường
1. Tiêu chí số 14 - Giáo dục
- Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở (đạt);
- Khảo sát, thống kê tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học lên trung
học phổ thông, bổ túc hoặc học nghề; Đạt
2. Tiêu chí số 15 - Y tế
* Trạm y tế: Đã đạt chuẩn 1. Vị trí: Nằm cách về phía nam đường tỉnh lộ 270 khoảng
300m, sát với trục đường liên xóm đi từ đường 270 vào xóm Xuân Hoà, thuộc xóm
Trung Tâm. Diện tích đất : 3334,3 m².
- Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn xã thực hiện có hiệu quả.
3. Tiêu chí số 16 - Văn hóa
- kết quả các phong trào“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư”.
Hàng năm có trên 85 % số xóm đạt xóm văn hoá , 95 % gia đình đạt gia đình
văn Hoá, Trong đó có 20% gia đình đạt gia đình văn hoá tiêu biểu.
Ghi rõ số gia đình đạt văn hóa/tổng số gia đình = ?
- So sánh mức độ đạt được so với Tiêu chí : đạt
4. Tiêu chí số 17 - Môi trường
* . Hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường.
a. Hiện trạng thoát nước mưa:
Nhìn chung hiện tại hệ thống thoát nước khu vực xã Phúc Xuân chủ yếu là tự
chảy vào khu vực đồng ruộng, ao hồ sẵn có và chảy vào hệ thống kênh mương, nói
chung trong khu vực xã Phúc Xuân chưa có hệ thống thoát nước cụ thể và đồng bộ.
b. Hiện trạng thoát nước thải:
- Trên địa bàn xã hầu như chưa xây dựng được hệ thống thoát nước, nước thải

và nước mưa thoát chung ra các mương máng thuỷ lợi hiện có.
- Nước thải sinh hoạt: Hiện tại nước thải sinh hoạt trong các khu dân cư chưa
được xử lý, nước thải trong các hộ gia đình thoát chủ yếu ra đồng ruộng sau đó thoát
cùng hệ thống thoát nước mưa.
c. Hiện trạng vệ sinh môi trường:
* Nghĩa trang:
- Nghĩa trang liệt sĩ: Hiện tại ở xã chưa có nghĩa trang liệt sĩ mà chỉ có đài
tưởng niệm đặt trong khuôn viên của UBND xã.
- Nghĩa trang nhân dân:
Hiện tại xã có 04 nghĩa trang nhân dân chính, ngoài ra vẫn có các khu vực chôn
cất, các ngôi mộ nhỏ lẻ nằm rải rác quanh các cánh đồng. Nhìn chung, các khu nghĩa
trang nhân dân hiện nay đều được xây dựng có quy mô, tuy nhiên là các mộ xây tự
phát của người dân, không có quy hoạch cụ thể,
* Bãi rác - Môi trường:
Hiện tại xã Phúc Xuân chưa có bãi rác tập trung, nhưng chưa đầu tư xây dựng
khu xử lý chất thải rắn.
Hiện tại Phúc Xuân còn khoảng 10-20% cư dân có hệ thống bán tự hoại không
đúng qui cách; hệ thống vệ sinh thô sơ còn chiếm tỷ lệ cao.
5. Tiêu chí số 18 - Hệ thống tổ chức chính trị xã hội
- Mô tả hiện trạng đội ngũ cán bộ xã và đánh giá so với chuẩn;
- Mô tả và đánh giá (có đủ/không đủ) các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở
từ cấp xã đến cấp thôn, làng theo quy định;
- Kết quả phân loại Đảng bộ, chính quyền của xã trong 3 năm đều đạt trong
sạch vững mạnh Riêng năm 2010đơn vị xã phúc xuân đạt xuất sắc dẫn đầu khối. thi
đua.
- Kết quả phân loại các tổ chức đoàn thể chính trị của xã trong 3 năm gần nhất đều
đạt trong sạch vững mạnh.
Đời sống văn hoá tinh thần: hàng năm xã đều tổ chức các hoạt động xã hội và
tổ chức thi đua xây dựng đời sống văn hóa cho từng gia đình, từng xóm.
- Tổ chức Đảng chính quyền xã: vững mạnh và đoàn kết, luôn đặt lợi ích của

tập thể và nhân dân trong xã lên làm nhiệm vụ hàng đầu. Hàng năm xã đều tổ chức
cho các cán bộ trong xã đi giao lưu học tập để nâng cao trình độ chuyên môn.
6. Tiêu chí số 19 - An ninh, trật tự xã hội
- An ninh trật tự: trong những năm gần đây do có chủ trương đúng đắn của
Đảng bộ và sự nâng cao nhân thức của người dân nên tình hình an ninh trật tự trong xã
khá tốt, tỉ lệ tội phạm và người ngiện trong xã đã giảm xuống đáng kể. tổ chức hoạt
động hiệu quả .
B. Đánh giá thực trạng các chương trình, dự án đang thực hiện trên địa
bàn xã
1. Các chương trình dự án đang triển khai thực hiện trên địa bàn xã.
* Về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

Hiện nay trên địa bàn xã không có khu công nghiệp đang triển khai trên địa bàn
* Về giao thông - thủy lợi

- Chương trình hỗ trợ đối ứng làm đường bê tông đang tạm dừng nên còn nhiều
xóm dù đã có kế hoạch nhưng chưa được làm.
- Kênh mương chỉ được hỗ trợ sửa chữa, hỗ trợ xây mới đối ứng đóng góp quá
cao nên vẫn chưa hoàn thiện được hệ thống kênh mương.
* Về các công trình xã hội

Nguồn vốn để đầu tư hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng xã hội như : Trạm
y tế, trường học… còn thiếu và chưa tập trung dẫn đến xây dựng kéo dài, chưa tạo
được môi trường làm việc, dạy và học tốt.
* Về các chương trình hỗ trợ sản xuất

Chưa có nhiều chương trình hỗ trợ cho phát triển sản xuất như nguồn vốn ưu
đãi, các mô hình dự án, các lớp dạy nghề, phát triển làng nghề và kinh tế trang trại.
2. Tình hình lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn, những khó
khăn, thuận lợi khi thực hiện:

Đã có một số chương trình, dự án được lồng ghép để thực hiện chủ yếu là xây
dựng cơ bản như: trường học, trạm y tế… tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương được
hưởng các công trình với mức đối ứng thấp. Tuy nhiên, số lượng các dự án được lồng
ghép còn ít, thiếu các chương trình dự án về hỗ trợ sản xuất , chuyển đổi lao động, việc
làm, cơ cấu kinh tế.
3. Tổng các nguồn lực theo các Chương trình, dự án đã và đang tiếp tục đầu
tư trên địa bàn, cơ cấu nguồn vốn:
Trong 3 năm trở lại đây từ năm 2009 - 2012, tổng các nguồn lực đầu tư theo
các chương trình, dự án đã và đang thực hiện trên địa bàn xã ước khoảng: 16,9 tỷ
đồng. Gồm:
- Sửa chữa trụ sở làm việc UBND xã: 0,56 tỷ
- Sửa chữa Sân bê tông, nhà bảo vệ UBND xã: 0,2 tỷ
- Trường Tiểu học: 1,3 tỷ
- Trường Mầm non: 4,1 tỷ
- Trường THCS: 0,5 tỷ
- Nhà tưởng niệm các anh hùng Liệt sỹ: 0,4 tỷ
- Đường giao thông: 8,04 tỷ
- Thủy lợi: 1,8 tỷ
Trong đó chủ yếu là nguồn vốn hỗ trợ của thành phố, tỉnh, trung ương: 15,4 tỷ
= 91,1%, địa phương đối ứng bằng nguồn đóng góp của nhân dân : 1,5 tỷ = 8,9%
4. Những khó khăn, hạn chế trong việc huy động nội lực từ cơ sở để thực
hiện các chương trình, dự án trên địa bàn, và kinh nghiệm được rút ra:
* Khó khăn, hạn chế:

- Kinh tế còn chậm phát triển.
- Thu nhập của người dân còn thấp.
- Nhiều cơ chế còn cứng nhắc, chưa sát thực tiễn.
* Những kinh nghiệm được rút ra:

- Đầu tư các chương trình phải gắn với lợi ích của người dân.

- Lồng ghép nhiều chương trình với nhau, có cơ chế linh động cho phù hợp với
thực tế.
- Trước hết cần đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập của người dân.
C. Đánh giá chung
1. Những tiềm năng, lợi thế:
- Điều kiện tự nhiên:
+ Có tiềm năng về đất đai, để phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, đặc biệt là
phát triển nông nghiệp hàng hóa và các ngành nghề trong thôn.
+ Thuận lợi về vị trí địa lý, giao thông để phát triển công nghiệp, thương mại,
dịch vụ.
+ Có hệ thống điện, thủy lợi, đường giao thông nông thôn cơ bản đáp ứng nhu
cầu sản xuất và sinh hoạt văn hóa xã hội của nhân dân.
- Về đặc điểm nguồn nhân lực: Có nguồn nhân lực dồi dào để phát triển kinh tế.
2. Những khó khăn, hạn chế:
- Kết cấu cơ sở hạ tầng còn thiếu và yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội tại địa phương.
- Kinh tế còn kém phát triển, thu nhập thấp.
- Chưa có nhiều sự hỗ trợ từ các chương trình, dự án, các doanh nghiệp về đầu
tư.
- Không có các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản.
- Không có lợi thế về đất đai để phát triển các cây con đặc sản.
- Trình độ dân trí có mặt bằng thấp, có nhiều dân tộc thiểu số dẫn đến nhiều
khác biệt về tư duy, tập quán, nhận thức cả về phát triển kinh tế và văn hóa xã hội.
3. Khái quát những mặt đã đạt được và chưa được trong xây dựng nông
thôn trên địa bàn xã so với yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia:
3.1 Các tiêu chí đã đạt theo bộ tiêu chí QG: 9 tiêu chí, gồm:
+ Tiêu chí 3: Thủy lợi
+ Tiêu chí 4: Điện
+ Tiêu chí 8: Bưu điện
+ Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động

+ Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất
+ Tiêu chí 14: Giáo dục
+ Tiêu chí 15: Y tế
+ Tiêu chí 18: Hệ thống chính trị xã hội vững mạnh
+ Tiêu chí 19: An ninh trật tự xã hội
3.2 Các tiêu chí chưa đạt: 10 tiêu chí, gồm:
+ Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
+ Tiêu chí 2: Giao thông:
- Đường trục xã đạt chuẩn so với yêu cầu: 40% / 100%
- Đường liên xóm đạt chuẩn so với yêu cầu: 12,2%/ 50%
- Ngõ xóm: 90%/ 100% sạch và không lầy lội
- Đường nội đồng được cứng hóa: 0%/ 50%
+ Tiêu chí 5: Trường học: Mới có trường tiểu học đạt chuẩn mức độ 1
+ Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
+ Tiêu chí 7: Chợ nông thôn
+ Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
+ Tiêu chí 10: Thu nhập:
+ Tiêu chí 11: Hộ nghèo :
+ Tiêu chí 16: Văn hóa
+ Tiêu chí 17: Môi trường
4. Đánh giá chung:
Mặc dù còn nhiều khó khăn, hạn chế như: kinh tế chậm phát triển, thu nhập của
người dân thấp, cơ sở hạ tầng còn yếu kém…Tuy nhiên bước vào xây dựng nông
thôn mới , xã Phúc Xuân cũng có những thuận lợi nhất định đó là: đã đạt được 9/19
tiêu chí theo chuẩn, có đội ngũ cán bộ, công chức tương đối đầy đủ, đang được thành
phố quan tâm đầu tư, hỗ trợ…
Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã đã xác định bắt tay vào xây
dựng nông thôn mới là thời cơ lớn để phát triển kinh tế xã hội của địa phương, từng
bước làm thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân. Mặt khác, đây cũng là thách thức đòi hỏi phải có sự đoàn kết, nhất trí, tận tâm, tận

lực của cả hệ thống chính tri, toàn thể nhân dân, con em địa phương mới có thể thực
hiện thành công được.
Qua hơn 2 năm triển khai, thực hiện từ năm 2010 đến nay cho thấy còn nhiều
tồn tại, hạn chế đó là:
- Sự nắm bắt, triển khai chỉ đạo, điều hành thực hiện của cấp ủy, chính quyền
còn hạn chế, lúng túng.
- Chưa có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, các chủ trương, kế hoạch chưa
được cụ thể hóa.
- Công tác tuyên truyền vận động nhân dân chưa sâu, chưa sát và chưa rộng.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, tồn tại này do đây là chủ trương mới
của Đảng và nhà nước, các văn bản hướng dẫn, công tác triển khai còn nhiều bất cập,
thiếu các mô hình điểm để rút kinh nghiệm thực tiễn và chỉ ra cách làm. Khả năng
nhận thức của đội ngũ cán bộ công chức còn hạn chế, có sự chồng chéo về công việc,
nhân dân trong xã có mặt bằng dân trí còn thấp, kinh tế còn yếu, tâm lý trông chờ, ỷ lại
và chưa thực sực quan tâm đến xây dựng nông thôn mới.
Trong thời gian tiếp theo cần nâng cao hơn nữa năng lực nhận thức, chỉ đạo,
điều hành, và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị , đẩy mạnh tuyên truyền vận động
nhân dân đồng lòng hưởng ứng để thực hiện thành công việc xây dựng nông thôn mới.
Phần III
MỤC TIÊU, NI DUNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
GIAI ĐOẠN 2010 - 2020
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị và
toàn thể nhân dân là cuộc vận động trên tất cả các lĩnh vực. Xây dựng NTM phải phù
hợp với các Nghị quyết của Đảng bộ xã Phúc Xuân, do Đảng lãnh đạo.
- Chủ thể chính xây dựng nông thôn mới là chính người dân vì vậy mọi việc
dân phải được biết, được bàn, do dân làm và dân được hưởng thụ, trước hết phải tuyên
truyền, giải thích để nhân dân nhận thức rõ ràng, đúng đắn, vận động, huy động nguồn
nội lực to lớn từ nhân dân.

- Tranh thủ sự đầu tư của cấp trên, huy động mọi nguồn lực trong xã hội như
các doanh nghiệp, đơn vị (kể cả bộ đội), các nhà hảo tâm để xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội.
- Xây dựng nông thôn mới mang tính chất của nông nghiệp đô thị được quy
hoạch thành các khu vực sản xuất tập trung sản xuất các sản phẩm mang tính hàng hóa
có giá trị kinh tế cao, gắn phát triển kinh tế với nâng cao đời sống văn hóa tinh thần.
- Dựa trên đặc điểm, đặc trưng riêng của xã Phúc Xuân, giải quyết tốt quan hệ
giữa xây dựng trước mắt với phát triển lâu dài, giữa cải tạo với xây dựng mới. Quy
hoạch phải đảm bảo tính đồng bộ, hiện đại, văn minh những vẫn giữ được bản sắc văn
hóa, phong tục, tập quán của địa phương.
- Xây dựng NTM là xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từng
bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh
thần của người dân được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa
2. Mục tiêu tổng quát:
- Hoàn thành 19 tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
3. Mục tiêu cụ thể theo từng giai đoạn:
a) Giai đoạn 2012-2015: triển khai xong và nâng cao nhận thức cho cán bộ xóm
đồng thời từng bước thực hiện toàn bộ các đồ án quy hoạch, đề án xây dựng NTM, đề
án phát triển sản xuất, đạt tối thiểu 12 tiêu chí NTM.
b) Giai đoạn 2016-2020: cơ bản thực hiện xong các đồ án, đề án và hoàn thành
19 tiêu chí NTM.
c) Giai đoạn sau 2020: Tiếp tục thực hiện và duy trì các kết quả đạt được.
II. Thời gian, địa điểm triển khai, thực hiện
- Thời gian: Từ lúc các đồ án, đề án được phê duyệt đến hết năm 2020.
- Địa điểm: tại xã Phúc Xuân và cụ thể đến các xóm trên địa bàn.
III. Nguyên tắc thực hiện
- Giữ vững các tiêu chí đã đạt được, tiếp tục thực hiện các tiêu chí còn lại.

- Dựa trên Bộ tiêu chí quốc gia NTM và đặc thù của địa phương.
- Có sự đầu tư của Nhà nước, giúp đỡ của thành phố và các ban ngành cấp
trên.
- Gắn với nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị ở xã, xóm.
- Phát huy dân chủ ở cơ sở.
- Phát huy nội lực và vai trò chủ thể của người dân, tranh thủ các nguồn ngoại
lực.
IV. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhóm 1 : Quy hoạch và thực hiện quy hoạch (tiêu chí 1)
Căn cứ đồ án quy hoạch NTM xã Phúc Xuân giai đoạn 2012-2015 và định
hướng đến năm 2020 đã được phê duyệt, UBND xã triển khai thực hiện trên toàn địa
bàn xã, có hướng dẫn, chỉ đạo, phân công cán bộ theo dõi và có đánh giá tổng hợp
kết quả. Tổng nhu cầu kinh phí cho việc lập các đồ án, đề án khoảng 1 tỷ đồng do
nguồn ngân sách nhà nước, thành phố đảm bảo.
Giao cho ban quản lý XDNTM và tổ quy hoạch triển khai, thực hiện
2. Nhóm 2: Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn (từ tiêu chí 2
đến tiêu chí 9)
2.1 Giao thông
* Năm hoàn thành tiêu chí : 2020
* Giai đoạn 2012-2015: Làm mới và nâng cấp đường các loại:
- Đường trục xã: Đường liên xã Phúc Xuân Phúc Trìu nâng cấp và làm mới
0,98 km hiện tại là đường đất.
Gồm:
+ Điểm đầu từ Đường nhựa đi Phúc Trìu đến xóm Rừng Chùa xã Phúc Trìu
- Đường liên xóm: Nâng cấp 9,65 km đường đất thành đường bê tông đạt
chuẩn - Đường ngõ xóm: Cứng hóa toàn bộ ngõ xóm chính đạt chuẩn, 100%
không lầy lội vào mùa mưa khoảng 17 km của 15 xóm
- Đường nội đồng: Cứng hóa 6,5 km đường nội đồng khu vực 14 xóm .
* Giai đoạn 2016-2020 làm mới và nâng cấp đường các loại:


- Đường liên xóm: Nâng cấp 25,2 km đường gồm 25,2 km đường bê tông hiện
có chưa đạt chuẩn của 15 xóm
- Đường ngõ xóm: Bê tông hóa các đường ngõ xóm còn lại khoảng 15 km.
- Cứng hóa các đường nội đồng chính còn lại khoảng 7 km.
Khái toán vốn: Tổng nhu cầu kinh phí: 70 tỷ đồng
- Giai đoạn 2012-2015: 20 tỷ đồng
- Giai đoạn 2016-2020: 50 tỷ đồng.
* Giải pháp vốn

- Về giải phóng mặt bằng thi công vận động nhân dân tự nguyện hiến đất để
làm đường giao thông.
- Về nguồn vốn: Nhà nước hỗ trợ 75%, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, nhà
hảo tâm 15%, nhân dân đóng góp 10%.
Giao cho ban kinh tế và cán bộ giao thông của UBND xã, trưởng ban XDNTM
các xóm triển khai thực hiện.
2.2 Thủy lợi
Hoàn thiện toàn bộ hệ thống các công trình thủy lợi đến năm 2020.
* Giai đoạn 2012-2015: Nâng cấp các hạng mục sau:
- Nâng cấp (sửa chữa) tuyến mương đã xây nhưng đang bị hư hỏng nhiều,
khoảng 7 km, kiên cố 2 km mương đất.
- Xây mới 1trạm bơm
* Giai đoạn 2016-2020: Nâng cấp và xây mới các hạng mục:

- Sửa chữa 7 km mương xây cũ, kiên cố 10 km mương đất.
* Khái toán vốn: Tổng nhu cầu kinh phí: 18 tỷ đồng
- Giai đoạn: 2012-2015: 6 tỷ
- Giai đoạn: 2016-2020: 12 tỷ.
* Giải pháp vốn: Nhà nước hỗ trợ 80% bao gồm hỗ trợ xây mới bằng đối ứng
và hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp bằng nguồn cấp bù thủy lợi phí; các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế, nhà hảo tâm 10%, nhân dân 10%.

Giao cho ban kinh tế và cán bộ thủy lợi của UBND xã, trưởng ban XDNTM
các xóm triển khai thực hiện.
2.3 Điện
* Giai đoạn 2012-2015

Đề nghị nâng cấp 7 trạm biến áp hiện có nâng công suất từ 75 KVA lên 350
KVA.
* Giai đoạn 2015-2020

Đề nghị xây mới 1 trạm biến áp 350 KVA tại khu vực xóm Khuôn Năm
* Phần vốn do ngành điện đảm bảo.
Giao cho ban văn hóa xã hội và cán bộ chuyên môn phối hợp triển khai thực
hiện
2.4 Trường học
* Hoàn thành tiêu chí đến năm 2015. Cụ thể như sau
- Năm 2014: Trường Trung học cơ sở đạt chuẩn.
* Các hạng mục cần làm và khái toán vốn

- Trường mầm non: Xây dựng 02 nhà: Nhà 02 tầng 06 phòng học, 01 nhà
hiệu bộ, nhà xe, sân chơi, hàng rào, cổng trường, thiết bị vui chơi ngoài trời dự
kiến kinh phí: 12,5 tỷ đồng.
- Trường tiểu học: Xây dựng tầng 2 nhà lớp học 8 phòng, 1 nhà chức năng,
sân chơi, bãi tập, thư viện, bếp ăn, thiết bị dạy học dự kiến kinh phí: 6,5 tỷ đồng.
- Trường trung học cơ sở: Xây mới nhà lớp học 02 tầng 8 phòng học, dự
kiến kinh phí: 4 tỷ đồng.
Tổng nhu cầu vốn dự kiến: là 23 tỷ đồng
* Giải pháp vốn

Nhà nước hỗ trợ từ các chương trình, dự án của Chính phủ, tỉnh, thành phố =
90%, nguồn xã hội hóa giáo dục = 10%.

Giao cho ban văn hóa xã hội của UBND xã và hiệu trưởng 3 trường triển khai
thực hiện.
2.5 Cơ sở vật chất văn hóa
* Năm hoàn thành tiêu chí: 2020.

* Giai đoạn 2012-2015

- Xây dựng mới nhà văn hóa và trung tâm thể thao xã đạt chuẩn, hoàn thiện
khuôn viên trụ sở UBND xã, nhà để xe
- Xây dựng mới nhà văn hóa xóm Cao Khánh theo chuẩn.
* Giai đoạn 2016-2020

- Xây mới khu thể thao của các xóm còn thiếu. Cụ thể là:
+ Nâng cấp hội trường nhà văn hóa của 9 xóm chưa đảm bảo diện tích từ 120
m
2
trở lên gồm: Khuôn Năm, Cao Trãng, Long Giang, Đồng Lạnh, Giữa II, Núi Nến,
Đồng Kiệm, Trung Tâm, Đèo Đá,

.
+ Xây dựng khu thể thao của 15 xóm đảm bảo diện tích từ 1.500m
2
trở lên.
+ Nâng cấp toàn bộ cơ sở vật chất nhà văn hóa, khu thể thao, quy chế hoạt động
của các xóm.
* Khái toán vốn:
- Tổng nhu cầu kinh phí: 11 tỷ đồng
Trong đó:
+ Nhà văn hóa xã xây mới: 3 tỷ
+ Trung tâm thể thao xã: xây mới: 2 tỷ

+ Xây mới và nâng cấp NVH xóm: 2 tỷ
+ Khu thể thao các xóm: 4 tỷ
- Giai đoạn 2012-2015 = 5 tỷ đồng
- Giai đoạn 2015-2020 = 6 tỷ đồng
* Giải pháp vốn:
- Nhà nước hỗ trợ từ nguồn đầu tư hạ tầng cơ sở và các chương trình dự án =
80%.
- Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và nhà hảo tâm hỗ trợ = 10%.
- Nhân dân đóng góp = 10%.
Giao cho ban văn hóa xã hội, cán bộ chuyên môn của UBND xã và trưởng ban
XDNTM các xóm triển khai, thực hiện.
2.6 Chợ nông thôn:
* Năm hoàn thành tiêu chí: 2015.
- Các công việc phải làm:
+ Giải phóng, san mặt bằng.
+ Làm nhà chợ, kiốt bán hàng, đường đi lại, điện nước và các công trình phụ
trợ khác, tổng diện tích xây dựng ≥ 3.000 m
2
.
- Nhu cầu vốn: 5 tỷ đồng.
- Giải pháp vốn:

Nhà nước hỗ trợ giải phóng sản ủi mặt bằng, doanh nghiệp đầu tư xây dựng
chợ. Nhân dân ủng hộ để giải phóng mặt bằng.
Giao cho ban kinh tế triển khai, thực hiện
2.7 Bưu điện.
* Giai đoạn thực hiện : 2012-2015.
* Công việc cần làm:

- Đề nghị ngành Bưu chính, Viễn thông trang bị đầy đủ cở sở vật chất cho điểm

Bưu điện văn hóa xã hoạt động tốt.
- Trang bị máy vi tính, truy cập Internet cho các nhà văn hóa xóm.
* Nhu cầu và giải pháp vốn:

- Vốn để nâng cấp điểm Bưu điện văn hóa xã đề nghị ngành Bưu chính, viễn
thông xây dựng và hỗ trợ.
- Vốn trang bị máy vi tính và đầu nối Internet tại 15 điểm dân cư: 200 triệu
đồng do Nhà nước hỗ trợ từ nguồn dành cho văn hóa xã hội cộng đồng.
Giao cho ban văn hóa xã hội, cán bộ chuyên môn của UBND xã và trưởng ban
XDNTM các xóm triển khai, thực hiện.
2.8 Nhà ở dân cư.
* Năm hoàn thành tiêu chí: 2020.
* Giai đoạn 2012-2015:

- Không còn nhà tạm, nhà dột nát.
- Tỷ lệ nhà ở đạt chuẩn đạt ≥ 40 % (tăng thêm 15 %) so với hiện tại.
* Giai đoạn 2016-2020:
Tỷ lệ nhà ở đạt chuẩn đạt ≥ 75 % (theo tiêu chí).
* Các giải pháp áp dụng:

- Nguồn vốn xóa nhà dột nát, nhà tạm do Nhà nước hỗ trợ từ các chương trình,
dự án, sự giúp đỡ của các tổ chức từ thiện, xã hội, các doanh nghiệp, nhà hảo tâm và
các đoàn thể quần chúng, đồng thời có sự nỗ lực của gia đình, anh em, dòng họ ước
khoảng 1 tỷ đồng (20 nhà x 50 triệu/ 1 nhà).
- Đối với việc xây dựng nhà ở đạt chuẩn do các hộ gia đình tự thực hiện bằng
nội lực. Hệ thống chính trị đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, phát động thi
đua để nhân dân thực hiện.
Giao cho ban văn hóa xã hội, cán bộ chuyên môn của UBND xã, các tổ chức
đoàn thể xã và trưởng ban XDNTM các xóm triển khai, thực hiện.
3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập

Gồm 4 tiêu chí về thu nhập, hộ nghèo cơ cấu lao động và tổ chức sản xuất
phải gắn liền và quan hệ mật thiết với nhau, đồng thời có sự hỗ trợ của các tiêu chí
khác. Mục tiêu cao nhất là nâng cao thu nhập của người dân trong đó chuyển dịch cơ
cấu lao động và tổ chức sản xuất là điều kiện tiên quyết để đạt mục tiêu, giảm hộ
nghèo bền vững là thước đo hiệu quả của việc nâng cao thu nhập. Thời gian hoàn
thành nhóm tiêu chí đến năm 2020.
3.1 Nhiệm vụ:
- Nâng cao thu nhập bình quân đầu người / năm bằng 1,2 - 1,5 lần mức bình
quân chung khu vực nông thôn của tỉnh. Hiện nay mới đạt khoảng 18 triệu / 21 triệu =
85,7 % ,so với yêu cầu của tiêu chí tại thời điểm lập đề án thì phải đạt mức > 25 triệu
( = 1,4 lần mức đang có). Ước tính đến năm hoàn thành tiêu chí (2020) cần đạt trên 35
triệu, mỗi năm cần tăng thêm khoảng ≥ 2,5 triệu đồng.
- Giảm hộ nghèo bền vững đến năm 2015 còn < 2%, mỗi năm giảm ≥ 2 %.
- Cơ cấu lao động cần giảm tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực
nông nghiệp hiện nay là 61 % xuống còn ≤ 45 %, mỗi năm giảm ≥ 2 %.
- Phát triển mạnh kinh tế hợp tác, HTX và kinh tế trang trại.
3.3. Các nhóm giải pháp:
* Xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu:
- Hoàn thiện hệ thống giao thông bao gồm cả giao thông nội đồng, thủy lợi,
điện sản xuất, cải tạo đồng ruộng để phục vụ sản xuất nông nghiệp, CN - tiểu thủ CN,
thương mại dịch vụ.
- Xây dựng chợ để giao thương hàng hóa, phát triển thương mại.
* Phát triển sản xuất.
- Nông nghiệp phát triển theo hướng hàng hóa có giá trị kinh tế cao, phát triển
các cây, con đặc sản, hoa, cây cảnh và nông nghiệp sinh thái (đã có QH khu sản xuất
lúa, rau, hoa quả : 100 ha.).
- Công nghiệp, tiểu thủ CN: Thu hút đầu tư phát triển CN, tiểu thủ CN (đã
có QH khu tiểu thủ CN 12 ha) thu hút nhiều lao động là giải pháp chính để giảm tỷ
lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Khai thác ưu thế về công nghiệp như kỹ
thuật, công nghệ, chế biến….để phát triển nông nghiệp và các ngành nghề khác.

- Thương mại, dịch vụ: Đẩy mạnh kinh doanh thương mại, phát triển dịch vụ
tận dụng lợi thế giao thông, phục vụ các khu CN, nhu cầu vui chơi, nghỉ dưỡng của
người dân thành phố.
* Tổ chức sản xuất:
- Phát triển các mô hình kinh tế hộ, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác và hợp tác
xã, phát triển làng nghề.
- Kêu gọi đầu tư của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, con em địa
phương thành đạt vào địa phương.
* Cơ chế chính sách:
- Quan tâm đào tạo nghề, chuyển đổi nghề, tạo việc làm cho nhân dân.
- Chuyển giao các tiến bộ KH - KT vào sản xuất, giúp nhân dân tiếp cận các
nguồn tri thức từ sách, báo, Internet….đào tạo, thu hút các cán bộ kỹ thuật làm việc tại
địa phương.
- Tận dụng tối đa các hình thức hỗ trợ, các chương trình, dự án, các mô hình
sản xuất của các cấp từ thành phố đến Trung ương và các tổ chức khác.
- Vận dụng các đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước vào
thực tiễn phát triển kinh tế của địa phương cùng với các Nghị quyết, Quyết định, kế
hoạch của Đảng ủy, UBND xã.
- Kiến nghị ngành Ngân hàng ưu tiên nguốn vốn đầu tư cho phát triển sản xuất
ở nông thôn.
* Công tác lãnh chỉ đạo:
Có đề án cụ thể về phát triển sản xuất nâng cao thu nhập của người dân được
ban hành kèm theo.
3.4. Nhu cầu vốn và giải pháp vốn:
* Tổng nhu cầu vốn: 40 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn đào tạo nghề, chuyển đổi nghề, xây dựng mô hình, cải tạo sản xuất, khoa
học kỹ thuật, đào tạo con người….= 20 tỷ đồng.
- Vốn vay sản xuất kinh doanh: 20 tỷ đồng.
* Giải pháp vốn:


- Nhà nước và các tổ chức kinh tế, tổ chức XH hỗ trợ 90% nguồn vốn đào tạo,
chuyển đổi nghề, cải tọa sản xuất và đào tạo con người….nhân dân tự lo 10%.
- Ngân hàng hỗ trợ 100% nguồn vốn vay sản xuất kinh doanh.
Giao cho 2 đồng chí phó ban quản lý XDNTM, cán bộ chuyên môn UBND,
trưởng các đoàn thể xã, trưởng ban XDNTM các xóm triển khai, thực hiện
4. Nhóm 4: Văn hóa - xã hội - môi trường (từ tiêu chí 14 - 19).
4.1 Giáo dục:
* N ă m hoàn thành tiêu chí: 2015.
* Công vi ệ c c ầ n làm:

- Tuyên truyền vận động người lao động trong độ tuổi tham gia học nghề,
được đào tạo nghề (có chứng chỉ từ 3 tháng trở lên) đảm bảo tỷ lệ lao động qua đào
tạo > 20%.
- Mở các lớp đào tạo nghề tại địa phương.
* D ự ki ế n ngu ồ n v ố n và gi ả i pháp: Nằm trong các nhiệm vụ và giải pháp ở
nhóm 3.
Giao cho ban văn hóa xã hội, ban kinh tế phối hợp thực hiện
4.2 Y tế
* Năm hoàn thành: đến năm 2015.

* Công việc cần làm:
- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên.

×