Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ MÂY PHƢỢNG
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
XÃ TÂN CƢƠNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ
Thái Nguyên - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ MÂY PHƢỢNG
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
XÃ TÂN CƢƠNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số: 60.31.05.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Thu Hoa
Thái Nguyên - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 8 năm 2013
Học viên
Nguyễn Thị Mây Phượng
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cám ơn chân
thành tới :
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, các Thầy Cô giáo Khoa Địa
lý trường ĐHSP Thái Nguyên, UBND xã Tân Cương – TP Thái Nguyên,
Công ty tư vấn thuộc Viện Quy hoạch xây dựng - Sở Xây dựng tỉnh Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi trong quá trình học tập tại trường
cũng như trong nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
PGS.TS Lê Thu Hoa – Trưởng khoa Môi trường và Đô thị, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân Hà Nội – người đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo, động
viên chia sẻ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cám ơn các quý thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn
đã cho tôi những chỉ dẫn quý báu để tôi hoàn chỉnh luận văn này.
Thái Nguyên, 20 tháng 09 năm 2013
Học viên
Nguyễn Thị Mây Phượng
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các hình vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 4
4. Phạm vi nghiên cứu 4
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 5
6. Cấu trúc của luận văn 7
7. Những đóng góp của luận văn 7
8. Từ khoá 7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI 8
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới 8
1.1.1. Khái niệm nông thôn 8
1.1.2. Khái niệm và đặc trưng của nông thôn mới 9
1.1.3. Tầm quan trọng của việc xây dựng nông thôn mới trong công cuộc
công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. 10
1.1.4. Các nguyên tắc xây dựng nông thôn mới 12
1.1.5. Các tiêu chuẩn nông thôn mới 13
1.1.6. Nội dung cơ bản của nông thôn mới, phân cấp 16
1.1.7. Quy trình xây dựng nông thôn mới 25
1.2. Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới 25
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
1.2.1. Kinh nghiệm trên thế giới về xây dựng nông thôn mới 25
1.2.2. Kết quả bước đầu xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Nguyên. 34
Chƣơng 2. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MỚI XÃ TÂN
CƢƠNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN ĐẦU 41
2.1. Giới thiệu chung về xã Tân Cương – Tp Thái Nguyên 41
2.1.1. Khái quát tự nhiên xã Tân Cương 41
2.1.2. Những nét chính về kinh tế - xã hội xã Tân Cương 43
2.2. Quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới tại xã Tân Cương,
Thái Nguyên 46
2.3. Kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Tân Cương giai đoạn 2011 – 2013 53
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI XÃ TÂN CƢƠNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ĐẾN
NĂM 2015 60
3.1. Định hướng xây dựng nông thôn mới ở Thái Nguyên đến năm 2015 60
3.2. Định hướng xây dựng nông thôn mới xã Tân Cương đến năm 2015 68
3.3. Các giải pháp thực hiện xây dựng nông thôn mới xã Tân Cương 69
3.3.1. Giải pháp thực hiện 19 tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới. 69
3.3.2. Giải pháp về cơ chế, chính sách khuyến nông 72
3.3.3. Giải pháp về kinh tế 73
3.3.4. Giải pháp khoa học, công nghệ, bảo vệ và cải tạo đất và môi trường. 76
3.3.5. Giải pháp về tổ chức hành chính và tổ hợp sản xuất 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHỤ LỤC
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
CLPT
Chiến lược phát triển
CNH – HĐH
Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá
TTCN
LĐ – TB – XH
Lao động – Thương binh – Xã hội
KH&ĐT
Kế hoạch và Đầu tư
KTXH
Kinh tế – xã hội
NTM
Nông thôn mới
NN&PTNT
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
QĐ
Quyết định
QHTT
Quy hoạch tổng thể
QHSDĐ
Quy hoạch sử dụng đất
TW
Trung ương
TP
Thành phố
UBND
Uỷ ban nhân dân
XDNTM
Xây dựng nông thôn mới
Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Bộ ) 22
Bảng 2.1. Bảng phân bố hộ dân cư theo xóm 44
Bảng 2.2.Bảng cơ cấu lao động 45
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp rà soát các tiêu chí xây dựng nông thôn mới xã
Tân Cương năm 2011 49
Bảng 2.4. bảng tổng hợp các dự án quy hoạch trên địa bàn xã Tân Cương 54
Bảng 3.1. Bảng rà soát kết quả xây dựng nông thôn mới đầu năm 2013 và
kế hoạch thực hiện đến năm 2015 61
Bảng 3.2. Các tuyến đường giao thông đối nội 70
Bảng 3.3. Quy hoạch vùng sản xuất tập trung xã Tân Cương 73
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Vị trí địa lý xã Tân Cương trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 41
Hình 2.2. Cơ cấu lao động theo ngành Xã Tân Cương năm 2011 45
Hình 2.3. Bản vẽ hiện trạng 52
Hình 3.1. Bản vẽ quy hoạch nông nghiệp xã Tân Cương đến năm 2015 74
Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Xây dựng nông thôn mới được xác định là một trong những nhiệm vụ
chiến lược của nước ta hiện nay với vai trò quan trọng là cốt lõi của việc thực
hiện Nghị quyết 26/NQ-TW ngày 5/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X. Đây là một chương trình
tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng ở các
tỉnh thành phố cả nước.
Tỉnh Thái Nguyên - một tỉnh có vị trí và vai trò quan trọng của vùng
Trung du miền núi phía Bắc nước ta. Hơn nữa, Thái Nguyên còn có điều kiện
tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên phong phú để phát triển kinh tế, đặc biệt là
phát triển ngành nông nghiệp. Toàn tỉnh có 143 xã, còn rất nhiều xã còn khó
khăn nằm trong vùng 135, đời sống của nông dân chưa cao. Thái Nguyên
nhận được rất nhiều sự quan tâm, đầu tư của Đảng và nhà nước, tỉnh đã xây
dựng và triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới, thực hiện bước đầu
ở 35 xã. Trong giai đoạn 2010 – 2015, Thái Nguyên xác định 3 xã Đồng Bẩm,
Tân Cương và Phúc Xuân là ba điểm sẽ hoàn thành việc xây dựng nông thôn
mới. Tân Cương là xã điểm có nhiều cơ hội để hoàn thành việc xây dựng
nông thôn mới bên cạnh đó còn rất nhiều thách thức. Với lí do đó, tác giả
chọn hướng nghiên cứu:
“Nghiên cứu xây dựng nông thôn mới
xã Tân Cƣơng , Thành phố Thái Nguyên”
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
Trong những năm đổi mới, vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân
được sự quan tâm của các nhà lãnh đạo, các nhà quản lí và nhiều nhà nghiên
cứu khoa học trên thế giới.
Trên thế giới, tiêu biểu phải kể đến: “Chính sách nông nghiệp trong các
nước đang phát triển” của tác giả Frans Ellits do Nhà xuất bản nông nghiệp
Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
ấn hành năm 1994. Công trình này đã xem xét nền nông nghiệp của các nước
đang phát triển trong quá trình chuyển sang sản xuất hàng hoá gắn liền với
thương mại nông sản trên thế giới, đồng thời cũng nêu lên những mô hình
thành công và thất bại trong việc phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải
quyết vấn đề nông dân.
Công trình: “Một số vấn đề về nông nghiệp, nông dân nông thôn ở các
nước và Việt Nam” của các tác giả Benedict J.tria kerrkvliet, Jamesscott,
Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định sưu tầm và giới thiệu, Nxb Hà Nội ấn hành
năm 2000.
Xuất phát từ một nước nông nghiệp, Việt Nam có nhiều chính sách
quan tâm đến sự phát triển của nông nghiệp và nâng cao đời sống của nông
dân. Có nhiều cuốn sách dề cập tới vấn đề này như: Những vấn đề lí luận về
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam (Đặng Văn Phan, 2007); Nội hàm
phát triển bền vững nông nghiệp Việt Nam (Đặng Văn Phan, Vũ Như vân,
2010); cũng như các vấn đề về Kinh tế vùng ở Việt Nam - Từ lí luận đến thực
tiễn ( Lê Thu Hoa, 2007); Qui hoạch phát triển kinh tế xã hội - Một số vấn đề
lí luận và thực tiễn (Viện Chiến lược phát triển - Bộ KH&ĐT, 2007), Chỉ dẫn
địa lí - lí thuyết và thực hành trong xuất khẩu (Đỗ Thị Loan, 2008); Những
mô hình (Ruộng - Vườn – Ao- Chuồng) hiệu quả (Đào Ngọc Trang, 2008)
Hiện nay, chương trình xây dựng nông thôn mới là vấn đề quan trọng
đã và đang được sự quan tâm lớn của toàn Đảng, toàn dân Việt Nam trong
thời kì đổi mới. Có rất nhiều báo cáo, nghị quyết, và các bài viết liên quan đến
vấn đề xây dựng nông thôn mới: Các văn bản pháp lí về quy hoạch xây dựng
nông thôn mới gồm : Nghị quyết 26/NQ-TW ngày 5/8/2008 của BCTW Đảng
(Khoá X) về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 193/QGG-
TTg ngày 02/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ v/v Phê duyệt chương trình rà
soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới; Quyết định 491/2009/ QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ v/v Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
Quyết định số 800/Đ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ v/v Phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 – 2020; Đó là là cơ sở lí luận cho tác giả thực hiện đề tài.
Về Xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên: Thái Nguyên là một tỉnh
thuộc Trung du miền núi phía Bắc, nông nghiệp có vai trò quan trọng trong
việc phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của nông dân là sự quyết tâm phấn
đấu của các nhà lãnh đạo cũng như người dân tỉnh Thái Nguyên. Học tập và
tiếp thu những kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của nước ngoài đặc biệt
là của Hàn Quốc và các địa phương trong cả nước, Thái Nguyên cũng đang
từng bước thực hiện xây dựng nông thôn mới. Một số văn bản quan trọng
liên quan đến việc thực hiện xây dựng nông thôn mới ở Thái Nguyên như là:
Quyết định số 112/Đ-SD ngày 04/8/2011 của Sở Xây dựng Thái
Nguyên v/v Ban hành hướng dẫn tổ chức lập qui hoạch xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn Thái Nguyên; Quyết định số 2412/SNN&PTNN-KHTC ngày
9/8/2011 của Sở NN&PTNN Thái Nguyên v/v Quy hoạch sản xuất nông
nghiệp cấp xã theo Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên
Về xây dựng nông thôn mới xã Tân Cương có các văn bản quan trọng
sau: Kế hoạch rà soát, xây dựng kế hoạch thực hiện xã nông thôn mới theo Bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới (UBND xã Tân Cương (số 07/KH-UBND,
20-8-2010); Tờ trình v/v Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011- 2015
(UBND xã Tân Cương (số 15/TTr-UBND, 8-2011); Nhiệm vụ quy hoạch chung
xây dựng nông thôn mới xã Tân Cương – TP Thái Nguyên, giai đoạn 2011 –
2015 và định hướng đến năm 2020 (Cơ quan tư vấn : Viện Quy hoạch xây dựng
Thái Nguyên / Cơ quan chủ đầu tư : UBND xã Tân Cương TP Thái Nguyên).
Một số kết quả nghiên cứu mới về XDNTM của Lương Ngọc Công
trong luận văn Thạc sỹ Địa lý với đề tài Xây dựng nông thôn mới huyện vùng
cao Võ Nhai – Thái Nguyên [2]; của nguyễn Phương Mai về Nghiên cứu sinh
thái nhân văn hướng tới phát triển bền vững vùng chè đặc sản Tân Cương –
Thái Nguyên (2007) [5].
Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên điạ bàn tỉnh Thái Nguyên nói chung và xã
Tân Cương nói riêng, luận văn góp phần xây dựng thí điểm nông thôn mới ở
Thái Nguyên tại xã Tân Cương.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về XDNTM, đề tài tập
trung phân tích hiện trạng XDNTM ở xã Tân Cương – Tp Thái Nguyên, cần
tiếp tục thực hiện. Từ đó đề xuất những định hướng và giải pháp để quy hoạch
XDNTM ở Tân Cương một cách hợp lí, nhằm khai thác hiệu quả những điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội với mục đích góp phần nâng cao đời sống của
người nông dân trồng chè, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái vùng chè
đặc sản Tân Cương – Thái Nguyên theo hướng phát triển bền vững.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện các mục tiêu trên nhiệm vụ của đề tài là:
Tổng quan có chọn lọc cơ sở lí luận và thực tiễn về NTM áp dụng vào
lãnh thổ xã Tân Cương.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc hình thành và phát triển NTM
ở Tân Cương – Thái Nguyên.
Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới ở xã Tân Cương - tỉnh Thái
Nguyên, làm rõ những kết quả đã đạt được và những hạn chế cần khắc phục.
Đề xuất định hướng xây dựng nông thôn mới và một số giải pháp
xây dựng nông thôn mới xã Tân Cương - Thái Nguyên.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu điều kiện và hiện trạng xây
dựng nông thôn mới xã Tân Cương, căn cứ vào các tiêu chí được Thủ tướng
Chính phủ ban hành theo Quyết định 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 và
Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
Về lãnh thổ: Tiến hành nghiên cứu trên phạm vi lãnh thổ xã Tân Cương –
TP Thái Nguyên.
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu giai đoạn từ 2011 đến 2013; định
hướng đến năm 2015 và tầm nhìn 2020.
5. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm
Quan điểm lãnh thổ : Nông thôn là một đối tượng nghiên cứu nằm
trong một địa bàn lãnh thổ nhất định. Do vậy khi nghiên cứu đề tài về nông
thôn cần phân tích các đặc điểm gắn liền với lãnh thổ đó, vai trò và ý nghĩa
của nó trong nghiên cứu nhân tố tự nhiên và KT-XH.
Quan điểm tổng hợp: Các yếu tố tự nhiên, KT-XH tham gia vào phát
triển nông thôn vô cùng phong phú và đa dạng. Giữa các yếu tố có vai trò
khác nhau, có sự phân hóa thành yếu tố trội và yếu tố bổ trợ. Vận dụng quan
điểm này để xem xét tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình phát triển nông
thôn trong tương quan tâm nông (Bộ ba – 3N : Nông nghiệp – Nông dân –
Nông thôn).
Quan điểm lịch sử, viễn cảnh: Bất kì một sự vật hiện tượng nào cũng có
quá trình vận động lâu dài theo thời gian. Vận dụng quan điểm này để nghiên
cứu thực trạng phát triển của nông thôn, qua đó thấy được sự biến đổi của các
yếu tố trong việc phát triển kinh tế, những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự
thay đổi nơi chốn, sinh kế và xu hướng phát triển trong tương lai.
Quan điểm hệ thống: Các yếu tố thành phần trong tự nhiên không có
yếu tố nào đứng riêng lẻ một mình, trái lại, có mối quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau. Vận dụng quan điểm này trong phân tích đánh giá môi trường KT-XH
nông thôn một cách khách quan, qua đó nhận thức được các quan hệ tác động
qua lại giữa các yếu tố cấu thành nên hệ thống và giữa các hệ thống với nhau.
Quan điểm sinh thái: Nông thôn gắn bó mật thiết với điều kiện tự
nhiên và môi trường sinh thái; trong đó 3 yếu tố đất, địa hình và nguồn nước
Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
giữ vai trò quan trọng trong việc trồng và chế biến trà sản phẩm. Qua đó xác
định phương hướng sản xuất thích hợp cho việc phân bố cây chè và việc quy
hoạch XDNTM xã Tân Cương
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập tài liệu/ số liệu: để thực hiện nghiên cứu này, tác
giả luận văn đã tiến hành thu thập các tài liệu/ số liệu từ nhiều nguồn khác
nhau. Các số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu là từ các phòng ban, các cơ
quan chức năng trên địa bàn tỉnh, huyện, xã, các tài liệu đã được xuất bản
khác như trên tạp chí, sách báo … Các số liệu sơ cấp được thu thập qua các
cuộc khảo sát, phỏng vấn tại địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp điều tra, thực địa: là phương pháp tiến hành quan sát thực
tế trên lãnh thổ. Cụ thể, tác giả luận văn đã tiến hành thực địa, khảo sát thực tế
tại xã Tân Cương, khảo sát các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên; tìm hiểu tình hình phát triển, thị trường tiêu thụ,
vốn đầu tư, những khó khăn khi phát triển các hình thức tổ chức lãnh thổ đó.
Phương pháp thực địa điều tra theo các điểm chìa khoá, tập trung chủ yếu vào
các thôn / xóm trong xã Tân Cương. Số liệu điều tra được phân tích và xử lí
bằng phương pháp phù hợp
Phương pháp phỏng vấn sâu: Tập trung vào các tiêu chí/ tiêu chuẩn mới
thông qua việc trao đổi, phỏng vấn với các vị lãnh đạo ban ngành liên quan
của tỉnh; Đảng uỷ, UBND, các trưởng thôn, xóm tại xã Tân Cương.
Phương pháp chuyên gia: XDNTM là nhiệm vụ mới mẻ và phức tạp, do
vậy cần tới sự tư vấn hỗ trợ của các chuyên gia đầu ngành vê nông nghiệp,
nông dân, nông thôn và XDNTM. Quan trọng hàng đầu trong số đó là các
chuyên gia thuộc Viện Qui hoạch xây dựng Thái Nguyên, cơ quan được giao
nhiệm vụ qui hoạch chung xã NTM Tân Cương TP Thái Nguyên giai đoạn
2011 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
Phương pháp dự báo: Trên cơ sở nghiên cứu thực tế tại lãnh thổ tiến
hành đưa ra các dự báo về tiềm năng, triển vọng cũng như các nguy cơ/ thách
Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
thức trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại Tân Cương để từ đó có
hướng điều chỉnh hay khắc phục.
Phương pháp bản đồ và GIS : Đây là những phương pháp đặc trưng của
địa lí, sử dụng phần mềm MapInfo, hoặc AutoCAD để xử lí số liệu thống kê,
thành lập cơ sở dữ liệu để xây dựng các bản đồ chuyên đề minh chứng cho nội
dung của đề tài.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, cấu trúc
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.
Chương 2: Hiện trạng xây dựng nông thôn mới xã Tân Cương, TP Thái
Nguyên giai đoạn 2011 – 2013.
Chương 3: Định hướng và giải pháp xây dượng nông thôn mới xã Tân
Cương, TP Thái Nguyên đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
7. Những đóng góp của luận văn
Góp phần hệ thống hóa lý luận về nông thôn và XDNTM trong thời
kỳ CNH - HĐH và hội nhập quốc tế; vận dụng phù hợp với điều kiện vùng
trung du miền núi phía bắc.Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy quá trình
XDNTM tại xã Tân Cương – TP Thái Nguyên và từng bước triển khai có
hiệu quả góp phần thúc đẩy công cuộc XDNTM trong điều kiện xã nông
nghiệp ngoại thị của TP Thái Nguyên và tỉnh Thái Nguyên nói chung.
8. Từ khoá
Nông thôn mới,
Tiêu chí NTM,
Mô hình NTM,
Quy hoạch tổng thể NTM.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm nông thôn
Nông thôn là một khái niệm biểu đạt một hệ thống quần cư nông
nghiệp, một cộng đồng xã hội mà chủ thể là nông dân, sinh kế gắn với hai
nguồn tài nguyên chủ yếu là đất đai và lao động với những đặc trưng riêng
biệt như một xã hội thu nhỏ, trong đó có đầy đủ các yếu tố, các vấn đề xã hội và
các thiết chế xã hội. Nông thôn được xem xét như một cơ cấu xã hội, trong đó có
hàng loạt các yếu tố, các lĩnh vực nằm trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Trong Từ điển Bách khoa Việt Nam, khái niệm về nông thôn được diễn
giải là phần lãnh thổ của một quốc gia hay một đơn vị hành chính nằm ngoài
lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh KT-XH, điều kiện sống
khác biệt với thành thị và dân cư chủ yếu làm nông nghiệp [20, tr. 306].
Nông thôn Việt Nam là danh từ để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ
Việt Nam, ở đó, người dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp. Đó là những
phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã. Ở Việt Nam, cho đến
năm 2009, có đến 70,4% dân số sống ở vùng nông thôn, trong khi tỷ lệ này
vào năm 1999 là 76,5%. Trước đây con số đó còn lớn hơn nhiều. Chính vì thế
cuộc sống và tổ chức nông thôn ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến toàn xã hội.
Nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống của người
dân. Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu. Cung cấp hàng hóa
cho xuất khẩu. Cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị. Là thị trường
rộng lớn để tiêu thụ những sản phẩm của công nghiệp và dịch vụ. Phát triển
nông thôn tạo điều kiện ổn định về mặt kinh tế - chính trị - xã hội. Nông thôn
nằm trên địa bàn rộng lớn về các mặt tự nhiên - kinh tế - xã hội. Nông thôn là
Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
vùng sinh sống và làm việc chung của cộng đồng dân cư, hoạt động sản xuất
nông nghiệp là chủ yếu. Cơ sở hình thành và trình độ tiếp cận thị trường, trình
độ sản xuất hàng hóa còn thấp so với thành thị (do diện tích rộng, mức đầu tư
cho nông thôn không lớn). Thu nhập và đời sống của người dân còn thấp, tỷ lệ
hộ nghèo đói cao. Nông thôn trải dài trên địa bàn rộng lớn nên chịu nhiều ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên.
Khó khăn cơ bản của người dân sinh sống ở nông thôn là lợi nhuận thu
được từ hoạt động sản xuất nông nghiệp và các ngành công nghiệp địa
phương thường thấp, dẫn đến thu nhập thấp của người dân nông thôn. Người
nông dân sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp nhưng thiếu đất để sản xuất.
Đất sản xuất giảm dần do dân số tăng và quá trình đô thị hóa nông thôn. Lực
lượng lao động ở nông thôn rất lớn nhưng nhiều nơi lại thiếu việc làm, thất
nghiệp và bán thất nghiệp vẫn thường xuyên xảy ra. Thiếu các điều kiện và
phương tiện thuận lợi cho giáo dục.
Đô thị hoá nông thôn là khái niệm phái sinh trong thời kỳ CNH-HĐH;
đó là quá trình từng phần nông thôn chuyển hoá thành thành thị. Trong quá
trình đó, lối sống thành thị được phổ biến cho nông thôn một cách có quy
hoạch, gắn liền với quá trình các ngành phi nông nghiệp, xây dựng hệ thống
nhà ở, các công trình công cộng, các tiện nghi sinh hoạt [21, tr.273].
1.1.2. Khái niệm và đặc trƣng của nông thôn mới
1.1.2.1. Khái niệm nông thôn mới
Nông thôn mới là khu vực nông thôn : có kết cấu hạ tầng KT-XH từng
bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông
thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản
sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được
giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao. [7], [10], [11]
Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
1.1.2.2. Đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ CNH –HĐH, giai đoạn 2010-2020
Bao gồm:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao;
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao
1.1.3. Tầm quan trọng của việc xây dựng nông thôn mới trong công cuộc
công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Trong bối cảnh quốc tế có nhiều thay đổi, nổi bật là vấn đề toàn cầu
hóa, khoa học công nghệ phát triển như vũ bão và chứ đựng nhiều biến
chuyển đột biến. Các vấn đề phát triển văn minh gắn liền với sự nghèo đói,
xung đột và chiến tranh. Trước bối cảnh đó, định hướng của Việt Nam là độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ và văn minh, phát triển nhanh và bền vững. Đảng và
nhà nước ta quyết tâm xây dựng Việt Nam trở thành nước công nghiệp hóa –
hiện đại hóa vào năm 2020. Đây là một mục tiêu, định hướng cụ thể và rõ
ràng song rất nặng nề và nhiều thách thức. Xuất phát là một nước nông
nghiệp, bị chiến tranh tàn phá, nông dân chiếm hơn 70% dân số. Bởi vậy, việc
phát triển nông nghiệp, nông thôn rất được coi trọng. Tại đại hội Đảng VII,
xác định “ đặc biệt coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn”. Với những đường lối chỉ đạo đúng đắn nên đã đạt được những thành
tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên, còn nhiều thách thức: Do kết cấu hạ tầng nội
thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi, còn nhiều yếu kém, vừa thiếu,
vừa không đồng bộ); nhiều hạng mục công trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao
thông nông thôn được cứng hoá thấp; giao thông nội đồng ít được quan tâm
Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp; chất lượng lưới điện nông
thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hoá còn rất
hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều
nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc
gia rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển.
Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn
chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản
chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng
khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong
nông nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chưa đồng bộ.
Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành
phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế
trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao,
cơ hội có việc làm mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm
nghiệp qua đào tạo thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
Do đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá
truyền thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục );
nhà ở dân cư nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế - xã
hội khu vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch.
Do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, cần
3 yếu tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông
thôn mới sẽ triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa.
Đứng trước bối cảnh trong nước và quốc tế đó đồng thời thừa hưởng
những kinh nghiệm quý báu của nước ngoài ( Nhật Bản, Hàn quốc… ) về
việc xây dựng nông thôn bằng việc xây dựng nông thôn mới. “ Nếu không
xây dựng nông thôn mới một cách cơ bản thì không thể trở thành một nước
Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
công nghiệp bền vững ”(theo lời Phó thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng). Đứng
trước thực tiễn của đất nước, Đảng và nhà nước ta đã xác định: Xây dựng
nông thôn mới là quốc sách lâu dài.
1.1.4. Các nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
- Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí
Quốc gia được quy định tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của
Thủ tướng Chính phủ với 19 tiêu chí.
- Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể
của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định
hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ
và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã
bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình
mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án
khác đang triển khai ở nông thôn; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh
mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp
dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có
quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các
tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,
dự án của Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người
dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch và
giám sát, đánh giá.
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng,
chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế
Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
hoạch, tổ chức thực hiện; hình thành cuộc vận động “Toàn dân xây dựng nông
thôn mới” do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận
động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông
thôn mới.
1.1.5. Các tiêu chuẩn nông thôn mới
1.1.5.1. Tiêu chuẩn “Hộ nông thôn mới”
a) Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương; tích cực tham gia các
phong trào thi đua của địa phương:
- Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân; không vi phạm pháp luật
Nhà nước (không di dịch cư trú tự do; không phá rừng làm nương; không hủy
hoại nguồn nước; không lấn chiếm, sử dụng đất đai trái phép; không mua,
bán, vận chuyển, tàng trữ lâm sản, khoáng sản trái phép; không khiếu kiện
đông người), quy định của địa phương và quy ước, hương ước cộng đồng;
- Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; vệ sinh môi trường;
nếp sống văn hóa nơi công cộng; bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan
của địa phương; tích cực tham gia các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư;
- Không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong
việc cưới, việc tang và lễ hội; không sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc
hại; không mắc các tệ nạn xã hội; tham gia tích cực bài trừ tệ nạn xã hội và
phòng chống các loại tội phạm;
- Tham gia thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua; các sinh hoạt, hội
họp ở cộng đồng.
b) Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người
trong cộng đồng:
- Vợ chồng bình đẳng, thương yêu giúp đỡ nhau tiến bộ. Không có bạo
lực gia đình dưới mọi hình thức; thực hiện bình đẳng giới; sinh con đúng quy
định, cùng có trách nhiệm nuôi con khỏe, dạy con ngoan;
Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
- Gia đình nề nếp; ông bà, cha mẹ gương mẫu; con cháu thảo hiền; giữ
gìn các giá trị văn hóa gia đình truyền thống, đặc biệt là tiếng nói, chữ viết,
trang phục và phong tục tập quán tốt của dân tộc mình, tiếp thu có chọn lọc
các giá trị văn hóa mới về gia đình;
- Giữ gìn vệ sinh phòng bệnh; có trên 50% số người trong hộ có bảo
hiểm y tế;
- Nhà ở ngăn nắp; khuôn viên xanh-sạch-đẹp; sử dụng nước sạch; nhà
tắm, nhà vệ sinh và chuồng nuôi gia súc hợp vệ sinh, được chỉnh trang xây
dựng theo quy hoạch; các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh,
thường xuyên luyện tập thể dục thể thao;
- Tích cực tham gia chương trình xóa đói, giảm nghèo; đoàn kết
tương trợ xóm giềng, giúp đỡ đồng bào hoạn nạn; hưởng ứng phong trào
đền ơn đáp nghĩa, cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” và các hoạt động
nhân đạo khác ở cộng đồng.
c) Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng
suất, chất lượng, hiệu quả:
- Trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường, chăm ngoan, hiếu
học; người lớn trong độ tuổi lao động có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn
định, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trên 50% lao động trong hộ được
đào tạo nghề.
- Có kế hoạch phát triển kinh tế gia đình, chủ động “Xóa đói giảm
nghèo”, năng động làm giàu chính đáng
Kinh tế gia đình ổn định, thực hành tiết kiệm; đời sống vật chất, văn
hóa tinh thần của các thành viên trong gia đình ngày càng nâng cao
d) Sản xuất và xây dựng nơi ở phải theo quy hoạch.
1.1.5.2. Tiêu chuẩn “Thôn nông thôn mới”
Có tối thiểu 70% số hộ đạt tiêu chuẩn “Hộ nông thôn mới”.
(1). Thực hiện đúng theo quy hoạch của xã về hạ tầng, sản xuất, dân cư.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
15
(2). Các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội đạt chuẩn (giao thông:
trên 50% số đường trục thôn được cứng hóa đạt chuẩn; cơ bản đường ngõ,
xóm không lầy lội vào mùa mưa; 65% đường trục chính ra đồng được cứng
hóa; thuỷ lợi: hệ thống thuỷ lợi trên địa bàn đáp ứng cơ bản yêu cầu về sản
xuất và dân sinh; điện: trên 70% số hộ sử dụng điện an toàn, thường xuyên;
cơ sở vật chất trường học trên địa bàn đạt chuẩn; có nhà văn hóa, khu thể
thao theo quy định của Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch; 60% nhà ở đạt
chuẩn Bộ Xây dựng, không còn nhà tạm.
(3). Về thu nhập: 90% số hộ có đời sống ổn định; Tỷ lệ hộ nghèo <5%.
(4). Đời sống văn hoá tinh thần lành mạnh, phong phú:
- Có hương ước cộng đồng và được thực hiện đầy đủ; các công trình
lịch sử, văn hoá, cảnh quan được tôn tạo, bảo vệ; thực hiện nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang…; không có người mắc tệ nạn xã hội (nghiện
hút, cờ bạc, mại dâm, vận chuyển, tàng trữ, mua bán ma tuý và các văn hoá
phẩm độc hại thuộc diện cấm lưu hành). Có phong trào giúp nhau giảm
nghèo, cải thiện, nâng cấp nơi ăn, ở phù hợp yêu cầu nông thôn mới.
- 100% trẻ trong độ tuổi được đến trường; Phổ cập giáo dục Trung học
cơ sở; Tổ chức tốt tuyên truyền giáo dục pháp luật; tỷ lệ lao động qua đào tạo
trên 50%.
- Bảo hiểm y tế trên 50% số hộ; Không xảy ra dịch bệnh, ngộ độc thực
phẩm đông người; 100% trẻ em được tiêm chủng; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng nhỏ hơn 1,5%.
- 60% hộ sử dụng nước sạch, nhà tắm, nhà tiêu, chuồng nuôi gia súc
hợp vệ sinh; Không có hoạt động suy giảm môi trường; Nghĩa trang được
quản lý theo quy hoạch; Rác thải, chất thải được thu gom xử lý thích hợp;
Đường làng, ngõ xóm phong quang, sạch sẽ.
(5). Trong năm, Chi bộ và các tổ chức đoàn thể xếp loại khá; không
có các điểm nóng về an ninh trật tự xã hội; không có khiếu kiện đông người
vượt cấp kéo dài.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
16
1.1.5.3. Tiêu chuẩn ”xã nông thôn mới”
Gồm 19 tiêu chí trên 5 lĩnh vực được quy định tại Quyết định số
491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- 5 nhóm là: Nhóm 1: Quy hoạch, nhóm 2: Hạ tầng kinh tế xã hội,
nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất, nhóm 4: Văn hóa - xã hội - môi trường,
nhóm 5: Hệ thống chính trị.
- 19 tiêu chí là: 1: Quy hoạch, 2: Giao thông, 3: Thủy lợi, 4: Điện, 5:
Trường học, 6: Cơ sở vật chất văn hóa, 7: Chợ, 8: Bưu điện, 9: Nhà ở dân cư,
10: Thu nhập, 11: Tỷ lệ hộ nghèo, 12: Cơ cấu lao động, 13: Hình thức tổ chức
sản xuất, 14: Giáo dục, 15: Y tế, 16: Văn hóa, 17: Môi trường, 18: Hệ thống tổ
chức chính trị xã hội vững mạnh, 19: An ninh, trật tự xã hội.
1.1.6. Nội dung cơ bản của nông thôn mới, phân cấp
1.1.6.1. Nội dung cơ bản của nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh.
Với mục tiêu chung nhằm xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ;
gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ,