Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

đề án xây dựng nông thôn mới xã tân cương thanh phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.41 KB, 23 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
XÃ TÂN CƯƠNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 04/ĐA - UBND Tân Cương, ngày 25 tháng 8 năm 2012
ĐỀ ÁN
Xây dựng nông thôn mới xã Tân Cương
giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020
Phần 1 - MỞ ĐẦU
I- SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ ÁN
Trong những năm qua thực hịên đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, kinh tế
của xã Tân Cương tăng trưởng khá tốt và liên tục. Giá trị sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp năm sau cao hơn năm trước, đặc biệt là cây chè chiếm 70%
thu nhập của người dân.
Đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất luôn
được quan tâm chỉ đạo. Nhiều mô hình sản xuất như: Chăn nuôi gia súc, gia cầm phát
triển theo hướng sản xuất hàng hoá, mô hình trồng chè, sản xuất chè an toàn, cây ăn
quả….được hình thành và sản xuất có hiệu quả kinh tế cao.
Bộ mặt của xã Tân cương có những biến đổi rõ rệt, kết cấu hạ tầng, nhất là hệ thống
giao thông, thuỷ lợi, trường học được đầu tư xây dựng theo hướng kiên cố hoá.
Tuy nhiên việc phát triển còn chậm so với yêu cầu đề ra, sản xuất công nghiệp mang
tính chất nhỏ lẻ, làng nghề chè truyền thống chưa phát triển mạnh, chất lượng nguồn
nhân lực còn thấp, mặt bằng dân trí không đồng đều, tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
Tân Cương là một trong 3 xã được thành phố chọn làm xã điểm xây dựng nông thôn
mới, Đảng bộ và nhân dân xã phấn đấu đến năm 2015 xã đạt 19 tiêu chí nông thôn mới
theo bộ tiêu chí quốc gia. Do đó việc lập đề án “xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-
2015, định hướng đến năm 2020” làm cơ sở thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 26/NQ của
Ban chấp hành Trung ương khoá X, chương trình hành động số 14 ngày 27/11/2008 của
Thành uỷ về thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng khoá X về
nông nghiệp, nông dân.
II- CĂN CỨ LẬP ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa X “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”;


Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày
21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện Bộ Tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới;
Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 –
2020;
1
Quyết định số 1282/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên v
việc phê duyệt Chương trình xây dnựg nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-
2015, định hướng đến 2010;
Quyết định số 1114/QĐ-SGTVT ngày 02/8/2011 của Sở Giao thông vận tải Thái
Nguyên về việc Ban hành hướng dẫn quy hoạch, hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa
bàn xã, đường liên xã, đường liên thôn, liên xóm;
Quyết định số 2412/SNN-KHTC ngày 09/8/2011 của Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Thái Nguyên về việc Quy hoạch sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu
chí Quốc gia về nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên;
Nghị quyết đại hội Đảng bộ thành phố Thái Nguyên lần thứ XVI nhiệm kỳ 2010-
2015.
Căn cứ Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng uỷ xã Tân Cương khoá XXIV, nhiệm
kỳ 2010-2015.
Phần II:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN,
NGUỒN NHÂN LỰC CỦA ĐỊA PHƯƠNG
I- ĐẶC ĐIỂMTỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý: Tân Cương nằm ở phía tây của thành phố Thái Nguyên, tổng diện
tích tự nhiên là 15km
2
.
Phía Đông giáp xã Thịnh Đức; Phía Tây giáp xã Phúc Tân (huyện Phổ Yên); phía

Nam giáp xã Bình Sơn (Thị xã Sông Công); phía Bắc giáp xã Phúc Trìu.
Xã có trục đường 267 và dòng sông Công chạy qua địa bàn.
2. Diện tích tự nhiên. 1 473,51 ha
Trong đó:
- Đất Nông nghịêp 1 235,42ha
+ Đất sản xuất Nông nghiệp 721,74ha
+ Đất nuôi trồng Thuỷ sản 12,92ha
- Đất phi nông nghiệp: 221,57ha
+ Đất ở Nông thôn 34,93ha
+ Đất chuyên dùng 125,08ha
Đất làm trụ sở 0,39ha
Đất sản xuất phi nông nghiệp 5,54ha
Đất có mục đích công cộng 119,15ha
+ Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,37ha
+ Đất Nghĩa trang, Nghĩa địa 5,35ha
+ Đất Sông suối 55,84 ha
- Đất chưa sử dụng 16,52ha
II- NHÂN LỰC
1. Số hộ: 1415.
2
2. Nhân khẩu: 5580 người; Được phân bố ở 16 xóm, có 02 thành phần tôn giáo
sống đan xen.
3. Lao động trong độ tuổi: 2150 người;
4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn về tình hình nhân lực của xã.
Nhìn chung nguồn nhân lực của địa phương có phẩm chất cần cù xiêng năng trong
lao động sản xuất, có kinh nghiệm và trình độ để tiếp cận những tiến bộ của khoa học để
áp dụng vào sản xuất, số lao động của xã đã qua đào tạo chiếm khoảng 30%. Tuy nhiên
số lao động tự do và lao động chưa qua đào tạo còn ở mức cao, tình hình sản xuất theo
quy mô còn hạn chế mới chỉ ở mức phát triển kinh tế hộ, kinh tế tập trung, các mô hình
sản xuất chưa phát triển, hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn như đường giao thông, hệ

thống thuỷ lợi đã được đầu tư xây dựng nhưng hiện tại đã đang xuống cấp, xây dựng chưa
có quy hoạch vì vậy đang gặp nhiều khó khăn cho phát triển sản xuất hàng hoá.
III- NHẬN XÉT CHUNG:
+ Thuận lợi:
Được sự quan tâm của cấp trên đầu tư cơ sở hạ tầng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển kinh tế ở địa phương mang lại hiệu quả thiết thực cho người dân.
Có tiềm năng tài nguyên đất đai màu mỡ, hệ thống kênh thủy lợi nội đồng cơ bản
hoàn thiện đáp ứng nhu cầu tưới tiêu cho toàn diện tích mang lại hiệu quả trong sản xuất.
Tốc độ phát triển dân số trung bình, nguồn lao động dồi dào.
+ Khó khăn:
Phần lớn lao động chưa qua đào tạo, tập trung chủ yếu là lực lượng lao động nông
thôn, hiệu quả lao động năng suất thấp.
Việc sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp mang tính tự phát.
Trình độ năng lực, quản lý dự án của cán bộ xã còn nhiều hạn chế, thu nhập của
người dân còn thấp nên việc đối ứng xây dựng cơ sở hạ tầng còn gặp khó khăn.
IV- ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG CỦA XÃ
Trong những năm qua, thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước,
của Tỉnh và thành phố xã Tân Cương đã được tiếp nhận và tổ chức triển khai nhiều
chương trình, dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, do vậy, đời sống vật chất, tinh
thần của nông dân ngày càng được nâng cao, bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc năng
suất lúa đạt ổn định ở mức 45- 49 tạ/ha/năm, sản lượng chè bình quân đạt 1200 tấn/năm,
Bên cạnh những thành tựu đó, xã Tân Cương còn những tồn tại cơ bản: Sản xuất
nông nghiệp còn mang nặng tính tự túc, tự cấp, manh mún nhỏ lẻ, chậm chuyển sang hình
thức sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Hình thức sản xuất còn đơn điệu, hiệu quả hoạt động
thấp. Hạ tầng nông thôn, hạ tầng đồng ruộng chưa đáp ứng với nhu cầu sản xuất, dân sinh
theo tiêu chí nông thôn mới. Thu nhập của nông dân đã được cải thiện nhưng còn thấp so
với thu nhập chung của xã hội.
V- THỰC TRẠNG XÃ THEO 19 TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI
3
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới gồm 5 nhóm nội dung và 19 tiêu chí. Hiện

trạng đến tháng 8 năm 2012 theo bộ tiêu chí như sau.
1- Về quy hoạch, thực hiện quy hoạch
1.1 Quy hoạch và thực hiện quy hoạch.
Đã hoàn thành quy hoạch chung, quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội, quy hoạch chi tiết
nông nghiệp, quy hoạch khu trung tâm. Các đề án phát triển nghề, làng nghề, đề án đào tạo
nghề cho lao động đã được Chủ tịch thành phố phê duyệt.
Đạt tiêu chí về Quy hoạch.
2- Hạ tầng kinh tế, xã hội.
2.1 Giao thông nông thôn.
- Đường giao thông liên xã có tổng chiều dài 9km chưa đạt chuẩn.
+ Đường thôn, xóm: Tổng số 15km chưa đạt chuẩn
+ Đường trục chính nội đồng: Hệ thống đường giao thông nội đồng chưa được cứng
hóa, chủ yếu là đường đất lầy lội trong mùa mưa, gây nhiều khó khăn cho việc vận
chuyển vật tư nông nghiệp và sản phẩm trồng trọt của nhân dân. Có chiều rộng nền đường
từ 2,0- 3,0m. Có tổng chiều dài là 27,0km.
Đánh giá chung: Các công trình hạ tầng kỹ thuật như giao thông, hệ thống xử lý
nước thải chưa đáp ứng theo tiêu chí, một số tuyến đường giao thông liên thôn và ngõ
xóm đã xuống cấp.
- Hệ thống cầu qua đường giao thông: hiện tại xã có 02 cây cầu tại xóm Nhà Thờ,
xóm Hồng Thái 2.
Chưa đạt tiêu chí về giao thông
2.2 Thủy lợi
- Tổng số kênh mương trên địa bàn xã là 12km; trong đó đã cứng hoá được 7 km
kênh chính N2B, 03 km kênh nhánh, còn lại là mương đất. Hệ thống kênh mương thuỷ lợi
cơ bản đáp ứng cho việc tưới tiêu sản xuất, phòng chống lũ lụt. Số lượng cần nâng cấp,
xây mới là 05 km tại xóm Lam Sơn và xóm Guộc.
Các công trình thủy lợi luôn được duy tu, bảo dưỡng tốt đáp ứng nguồn nước phục
vụ cho sản xuất của nhân dân.
Đạt tiêu chí về thủy lợi.
2.3 Điện

- Hệ thống trạm biến áp trên địa bàn xã là 05 trạm, với tổng công suất khoảng
1000KVA, các trạm đều hoạt động tốt.
- Số hộ dân được dùng điện là 100%, đảm bảo các hộ được dùng điện thường
xuyên, an toàn
Đạt tiêu chí về điện.
2.4 Trường học
4
* Trường mầm non:
- Số phòng học đã có là 10 phòng, 03 phòng chức năng đạt chuẩn theo qui định,
Trường có tổng diện tích: = 3000 m
2
, có đủ sân chơi, bãi tập, trường đạt chuẩn quốc gia
mức độ 1 năm 2003.
* Trường tiểu học:
- Số phòng học đã có là 19 phòng, Trường có tổng diện tích: = 6.119m
2
, có đủ sân
chơi, bãi tập, trường đạt chuẩn quốc gia mức độ II năm 2009.
* Trường THCS:
- Số phòng học đã có là 24 phòng, Trường có tổng diện tích: = 33.560m
2
, có đủ sân
chơi, bãi tập, trường đạt chuẩn quốc gia mức độ I năm 2010.
Đạt tiêu chí về trường học
2.5 Cơ sở vật chất văn hoá
Trụ sở làm việc của UBND xã nằm trên khu đất có diện tích 4665m
2
bao gồm:
Khối nhà 2 tầng 09 phòng xây dựng năm 1994, chất lượng công trình đã xuống cấp. Khối
nhà 1 tầng cấp 4 và hội trường 200 chỗ ngồi, chất lượng công trình còn tốt.

Hiện tại xã chưa có nhà văn hóa và khu thể thao của xã
Có 14/16 xóm có nhà văn hóa xóm nhưng chưa đạt theo tiêu chuẩn quốc gia.
Ghi rõ số gia đình văn hóa đạt/tổng số gia định.
Chưa đạt tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa
2.6 Chợ nông thôn
Chợ có diện tích rộng 6.310m
2
có diện tích mái che và có nhà làm việc của Ban
quản lý chợ, đã đáp ứng được đời sống sinh hoạt và nhu cầu mua bán của nhân dân và
yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương.
Đạt tiêu chí về chợ nông thôn.
2.7 Bưu điện
- Xã đã có 01 điểm bưu điện văn hóa xã phục vụ bưu chính viễn thông theo quy
định của ngành, điểm bưu điện xây mới năm 2007 với diện tích 263m
2

- 100% các xóm có ít nhất 01 máy vi tính, có thể truy cập Internet.
Đạt tiêu chí về Bưu điện.
2.8 Nhà ở dân cư
80% số hộ dân đạt chuẩn, còn lại 20% đã xuống cấp cần tu sửa xây mới. Trong đó
- Số nhà kiên cố 280, tỷ lệ 19,7%.
- Số nhà bán kiên cố 1.135, tỷ lệ 80,3%.
- Số hộ có nhà ở có các công trình phục vụ sinh hoạt tối thiểu như: bếp, các khu vệ
sinh 1.340, tỷ lệ 95%
- Số hộ có vườn bố trí phù hợp với cảnh quan và có thu nhập khá chiếm 30%
5
Đạt tiêu chí về Nhà ở dân cư
3. Kinh tế và tổ chức sản xuất
3.1 Thu nhập
+ Các nguồn thu cụ thể năm 2011 như sau:

- Sản lượng thóc: 1.700 tấn x 7.000đ/1kg = 11,9 tỷ
- Chè búp khô: 1000 tấn x 100.000đ/kg = 100 tỷ
- Chăn nuôi = 03 tỷ
- Rau màu các loại = 0,2 tỷ
- Ngành nghề khác(hoa, cây cảnh) = 0,3 tỷ
- Thu từ công nghiệp, dịch vụ = 02 tỷ
- Lương, phụ cấp, chế độ ưu đãi = 06 tỷ
Tổng = 123,4 tỷ
Tổng thu nhập bình quân đầu người bằng:
123.400.000.000đồng/5.580 khẩu = 22 triệu đồng/người/năm.
Chưa đạt tiêu chí về thu nhập
3.2 Hộ nghèo
- Số hộ nghèo: Hiện tại trên địa bàn xã có tổng số hộ nghèo theo tiêu chí mới là
73hộ bằng 5,2%
Đạt tiêu chí về hộ nghèo
3.3 Cơ cấu lao động
- Tổng số lao động trong độ tuổi của xã 2.150 người đó số lao động trong độ tuổi
làm việc trong các lĩnh vực nông, lâm của xã là 1.860 người chiếm 86,5%,. Lĩnh vực xây
dựng, vận tải là 140 người chiếm 6,5%, lao động làm dịch vụ thương mại và cán bộ công
chức 150 người chiếm 7%
- Lao động phân theo trình độ học vấn phổ thông: Tiểu học 20%; THCS 60%; THPT
20%;
- Tỷ lệ lao động được đào tạo chuyên môn so với tổng số lao động:
+ Sơ cấp (3 tháng trở lên) 10 %; Trung cấp 5 %; Đại học 1%.
+ Tỷ lệ số lao động sau khi đào tạo có việc làm/ tổng số đào tạo 80 %.
Đạt tiêu chí về cơ cấu lao động
3.4 Hình thức tổ chức sản xuất
Hộ gia đình vẫn là đơn vị sản xuất phổ biến, toàn xã có 1350/1415 hộ nông nghịêp.
- Xã có 1 HTX dịch vụ thủy lợi đã hoạt động có hiệu quả, đảm bảo việc điều phối
nước từ hồ Núi Cốc về hợp lý cho từng cánh đồng của từng xóm, bảo đảm nước tưới tiêu

đúng thời vụ, nhất là mùa đông thiếu nước cây chè vẫn đủ nước cho sản lượng cao và chất
lượng chè tốt.
6
- Trên địa xã có 2 trang trại chăn nuôi lợn có 7000 đầu con. Quy mô trang trại gia
cầm kết hợp cây ăn quả còn hạn hẹp, sản phẩm chủ yếu là gia cầm thịt, hiện có 15 trang trại
gà với tổng đàn 6000-8000 con/trại. Số trang trại nhỏ từ 3- 4 nghìn con: có 7 trang trại.
Đạt tiêu chí về hình thức tổ chức sản xuất
4. Về văn hóa - xã hội - môi trường
4.1. Giáo dục
- Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở (đạt);
- 100% học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học lên trung học phổ thông, bổ
túc hoặc học nghề;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 30%
Đạt tiêu chí về giáo dục.
4.2 Y tế
- Trạm Y tế xã có 1 trạm y tế xã đã đạt chuẩn năm 2005, đội ngũ cán bộ y tế có 6
người trong đó có 01 bác sỹ và 5 y sỹ, điều dưỡng.
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 70%.
- Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn được đảm bảo và duy trì tốt,
không có dịch bệnh xảy ra.
Đạt tiêu chí về y tế
4.3 Văn hóa
- Các phong trào“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở xã được tích cực tuyên
truyền và thực hiện tốt đến hết năm 2010 đã có 16 xóm xây dựng hương ước, quy ước của
làng, có 1056 gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hoá.
- 16/16 xóm của xã đạt tiêu chuẩn làng văn hóa.
Đạt tiêu chí văn hóa.
4.4 Môi trường
- Có 100% dân số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh

- Có 70% hộ gia đình có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh
- Có 01 nghĩa trang của xã, có 08 nghĩa địa trên địa bàn các xóm.
- Hiện tại trên địa bàn các xóm đã có đội thu gom xử lý rác thải và tập trung vào
bãi rác thải Đá mài.
Chưa đạt tiêu chí về Môi trường
5. Hệ thống tổ chức chính trị xã hội
- Đội ngũ cán bộ xã có 18 người, được đào tạo chuẩn theo yêu cầu nhiệm vụ và
chức trách được giao,
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở từ cấp xã đến xóm theo quy định
- Kết quả đánh giá, phân loại Đảng bộ, chính quyền của xã trong 03 năm liền đạt
trong sạch vững mạnh.
- Kết quả đánh giá, phân loại các tổ chức đoàn thể chính trị của xã trong 03 năm
liền đạt tiên tiến xuất sắc.
Đạt tiêu chí về Hệ thống tổ chức chính trị xã hội
6. An ninh, trật tự xã hội
7
Hàng năm Đảng uỷ xã có Nghị quyết và UBND xã có kế hoạch công tác đảm bảo
an ninh trật tự trên địa bàn.
Tổ chức hiệu quả Phong trào “ Toàn dân bảo vệ ANTQ”
Hàng năm ban công an xã đều đạt danh hiệu tiên tíên trở lên.
Không xảy ra các hoạt động phá hoại, tuyên truyền chống phá nhà nước và truyền
bá đạo trái phép. Đấu tranh kiềm chế và làm giảm các loại tội phạm, tuyên truyền nhân
dân chấp hành luật lệ an toàn giao thông, góp phần giảm nhẹ vi phạm giao thông.
Đạt tiêu chí về an ninh trật tự xã hội
Tóm lại: Kết quả so sánh với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới: xã Tân
Cương đã hoàn thành 14/19 tiêu chí gồm : Quy hoạch, Thủy lợi, Điện, Trường học, Chợ
nông thôn, Bưu điện, Nhà ở dân cư, Hộ nghèo, Hình thức tổ chức sản xuất, Giáo dục, Y
tế, Văn hóa, hệ thống chính trị xã hội vững mạnh, An ninh trật tự.
Còn 5 tiêu chí chưa đạt gồm: Giao thông, cơ sở vật chất văn hóa, thu nhập bình
quân đầu người, Cơ cấu lao động, Môi trường.

Phần 3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN
THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN

1. Các chương trình dự án đang triển khai thực hiện trên địa bàn xã.
* Về giao thông
Hiện tại trên địa bàn xã đang thực hiện việc thu tiền đối ứng làm đường bê tông
liên xã. Phấn đấu năm 2012 làm được 3km đường giao thông
2. Tổng các nguồn lực theo các Chương trình, dự án đã được đầu tư trên địa
bàn, cơ cấu nguồn vốn:
+ Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, được sự hỗ trợ của nhà nước,
trong 2 năm 2010- 2011 xã Tân Cương đã triển khai, tổ chức thực hiện được một số nội
dung công việc theo Nghị quyết TW 7 và đã đạt một số kết quả cụ thể như sau:
- Xây dựng nhà lớp học 6 phòng trường Mầm non Tân Cương trị giá 2 tỷ đồng
nguồn vốn của nhà nước, nhân dân đóng góp xây dựng hàng rào, sân gạch, sân khấu
ngoài trời, nhà bếp ăn, giếng nước, nhà để xe, trị giá trên 300 triệu đồng.
- Xây dựng cổng hàng rào, công trình phụ trường Tiểu học Tân Cương trị giá 900
triệu đồng. Người dân hiến đất (02 hộ) trị giá gần 100 triệu đồng.
- Xây dựng 8 phòng học trường THCS Tân Cương, trị giá 2,9 tỷ đồng vốn nhà nước,
Nhân dân đóng góp xây dựng công trình nhà vệ sinh cho học sinh, trị giá gần 200 triệu
đồng.
- Hoàn thành và đưa vào sử dụng chợ chè Tân Cương giai đoạn 2, phục vụ cho mua
bán sản phẩm nông nghiệp và hàng hóa phục vụ đời sống nhân dân trị giá 1,7 tỷ đồng
nguồn vốn nhà nước.
8
- Phối hợp với Trung tâm phát triển quỹ đất tiến hành đền bù giải phóng mặt bằng
đường 267 với tổng chiều dài 5 km phục vụ Liên hoan trà Quốc tế và đời sống dân sinh trị
giá 7 tỷ đồng nguồn vốn nhà nước.
- Xã Tân Cương đã đóng góp đối ứng 500 triệu đồng (bằng quỹ đất công của xã) để
xây dựng Không gian Văn hoá trà tại xã, phục Liên hoan Trà Quốc tế Thái Nguyên năm
2011.

- Phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội cho các hộ nghèo vay vốn để sản xuất
chăn nuôi, giải quyết việc làm tạo điều kiện cho các hộ thoát nghèo bền vững.
- Tạo điều kiện cho nhân dân được vay vốn xây bể sử dụng nước sạch, bể Biogas
từng bước giải quyết ô nhiễm môi trường trên địa bàn xã, tổng trị giá 1,5 tỷ đồng.
* Tổng trị giá các công trình là 17,9 tỷ đồng, trong đó nhà nước hỗ trợ 15,8 tỷ đồng,
nhân dân đóng góp đối ứng 2,1 tỷ đồng.
3. Những khó khăn, hạn chế trong việc huy động nội lực từ cơ sở để thực hiện
các chương trình, dự án trên địa bàn, và kinh nghiệm được rút ra:
* Khó khăn:
- Kinh tế còn chậm phát triển.
- Thu nhập của người dân còn thấp.
- Nhiều cơ chế còn cứng nhắc, chưa sát thực tiễn.
* Những kinh nghiệm được rút ra:
- Đầu tư các chương trình phải gắn với lợi ích của người dân.
- Lồng ghép nhiều chương trình với nhau, có cơ chế phối hợp với Ngân hàng để
nhân dân vay tiền trong việc đối ứng làm đường giao thông.
- Trước hết cần đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập của người dân.
4. Đánh giá chung
4.1 Những thuận lợi:
- Địa phương luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Thường trực BCĐ Nghị quyết TW
4 của tỉnh, thành phố và các phòng, ban của UBND Thành phố.
- Tập thể lãnh đạo Đảng- chính quyền- các ban ngành đoàn thể, đội ngũ cán bộ,
đảng viên và nhân dân luôn có sự đoàn kết thống nhất cao.
+ Có tiềm năng về đất đai, để phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, đặc biệt là
phát triển cây chè và các ngành nghề khác.
+ Thuận lợi về vị trí địa lý, giao thông để phát triển dịch vụ.
+ Có hệ thống điện và thủy lợi cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt văn
hóa xã hội của nhân dân.
- Có nguồn nhân lực dồi dào để phát triển kinh tế.
4.2 Những khó khăn, hạn chế:

- Các ngành nghề trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ còn kém phát triển, thu nhập
thấp của người dân còn thấp
9
- Chưa có nhiều sự hỗ trợ từ các chương trình, dự án, các doanh nghiệp về đầu tư.
- Không có các nguồn tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản.
- Trình độ dân trí có mặt bằng thấp.
4.3 Khái quát những mặt đã đạt được và chưa được trong xây dựng nông thôn
trên địa bàn xã so với yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia:
+ Các tiêu chí đã đạt theo bộ tiêu chí QG: 14 tiêu chí, gồm:
- Tiêu chí số 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
- Tiêu chí số 3: Thủy lợi
- Tiêu chí 4: Điện
- Tiêu chí 5: Trường học
- Tiêu chí 7: Chợ nông thôn
- Tiêu chí 8: Bưu điện
- Tiêu chí 9 : Nhà ở dân cư
- Tiêu chí 11: Tiêu chí hộ nghèo
- Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất
- Tiêu chí 14: Giáo dục
- Tiêu chí 15: Y tế
- Tiêu chí 16: Văn hóa
- Tiêu chí 18: Hệ thống chính trị xã hội vững mạnh
- Tiêu chí 19: An ninh trật tự
+ Các tiêu chí chưa đạt theo bộ tiêu chí quốc gia: 5 tiêu chí, gồm:
- Tiêu chí 2: Giao thông
- Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
- Tiêu chí 10: Thu nhập
- Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động
- Tiêu chí 17: Môi trường
Phần 4. NỘI DUNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

GIAI ĐOẠN 2011-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
I. MỤC TIÊU.
1. Mục tiêu chung.
10
Xõy dng xó Tõn Cng n nm 2015 t chun xó nụng thụn mi, th hin cỏc
c trng: cú kinh t phỏt trin, i sng vt cht v tinh thn ca nhõn dõn ngy cng
nõng cao; cú kt cu h tng kinh t - xó hi hin i, cú hỡnh thc sn xut phự hp gn
phỏt trin nụng nghip vi phỏt trin nhanh cụng nghip, tiu th cụng nghip, dch v;
im dõn c nụng thụn c xõy dng theo quy hoch, xó hi nụng thụn n nh, vn
minh, giu bn sc dõn tc; trỡnh dõn trớ c nõng cao, mụi trng sinh thỏi c bo
v, nõng cao sc mnh ca h thng chớnh tr xó di s lónh o ca ng.
II. NI DUNG C TH.
1. Quy hoch nụng thụn mi.
1.1 Quy hoạch khu trung tâm.
- Vị trí quy hoạch khu trung tâm tại xóm Nam Đồng, Nam Thái, Nam Tân, Y Na 2
và xóm Đội Cấn, nằm dọc theo trục đờng tỉnh lộ 267 có diện tích khoảng 26,15 ha bao
gồm các công trình: UBND xã, trạm y tế, chợ chè Tân Cơng, trờng mầm non trung tâm xã,
trờng tiểu học, trờng dạy nghề, nhà văn hoá trung tâm, khu thể dục thể thao, công viên hồ
điều hoà, nghĩa trang liệt sĩ, khu dân c hiện trạng và khu dân c quy hoạch mới.
1. 2 Quy hoạch điểm dân c nông thôn.
- Chỉnh trang các điểm dân c cũ
- Quy hoạch điểm dân c mới
1. 3 Quy hoạch vùng sản xuất
1. 4 Quy hoạch mạng lới công trình, hệ thống hạ tầng xã hội.
1.5 Quy hoạch hệ thống HTKT
- Quy hoạch hệ thống giao thông
- Quy hoạch hệ thống cấp nớc
- Quy hoạch hệ thống cấp điện
- Quy hoạch hệ thống thoát nớc
2. Phỏt trin h tng kinh t- xó hi nụng thụn

2.1. Giao thụng:
a. Mc tiờu:
Xõy dng ng b h thng giao thụng nụng thụn, cht lng bo m thun tin
cho vic i li v vn chuyn hng hoỏ, tiờu th nụng sn, l tin hỡnh thnh cỏc vựng
sn xut hng hoỏ tp trung vi qui mụ ln; gúp phn gim khong cỏch chờnh lch v
kinh t cng nh trỡnh dõn trớ gia nụng thụn v thnh th.
b. Ni dung thc hin:
Tp trung phỏt trin cỏc mng li giao thụng ca xó gm: ci to, nõng cp cỏc
ng trc chớnh liờn xó, liờn xúm v cỏc tuyn ng trc chớnh ni ng, bao gm:
+ Ci to, nõng cp 9km ng trc chớnh liờn xó, bo m cng hoỏ (bờ tụng) v
m rng mt ng ti thiu t 5m theo quy nh. Cu thờ 3 tuyn (02 tuyn Tõn Cng
i Phỳc Trỡu 06 km, Tõn Cng i Thnh c 03 km)
11
+ Cải tạo, nâng cấp các tuyến đường ngõ, xóm, mở rộng mặt đường tối thiểu bê tông
3,5m tạo điều kiện thuận lợi phục vụ cho sinh hoạt của cộng đồng dân cư, giao lưu trao,
đổi hàng hóa. Thực hiện vào năm 2012 2013, 2014, 2015.
+ Xây mới đường trục chính nội đồng 16 xóm, tổng dài 15,1km, mặt đường rộng 3m
và bêtông hóa đạt tiêu chuẩn theo quy định. Thực hiện vào năm 2012 2013, 2014, 2015
c. Kinh phí thực hiện: :
Nâng cấp 3 tuyến liên xã : 9km là 17 tỷ đồng vào năm 2013-2014
Cải tạo nâng cấp 12,6km đường liên xóm: 14,5 tỷ đồng vào năm 2014-2015
Cải tạo nâng cấp 15,1 km đường ngõ xóm: 14,5 tỷ đồng vào năm 2015
2.2. Thuỷ lợi:
a. Mục tiêu: Hoàn chỉnh hệ thống thuỷ lợi nội đồng đáp ứng tốt nhu cầu tưới, tiêu
phục vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, kết hợp phục vụ giao thông thuỷ
nông thôn.
b. Nội dung thực hiện:
- Cải tạo, nâng cấp, nạo vét tuyến kênh chính phục vụ sản xuất đáp ứng của nhân
dân.
- Kênh nội đồng : nâng cấp cải tạo cứng

c. Kinh phí thực hiện:
- Cải tạo nạo vét 9km kênh cấp 1 N2B: 3 tỷ đồng vào năm 2013
- Kiên cố hóa hệ thống mương nội đồng: 05 tỷ đồng vào năm 2014-2015
2.3. Điện:
a. Mục tiêu:
- Giữ tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ mạng lưới điện quốc gia đạt
100%.
- Hoàn chỉnh hệ thống điện đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và phục vụ sản xuất của các
tổ chức, cá nhân.
- Xin xây lắp mới 01 trạm biến áp mới tại xóm: Soi Vàng .
c. Kinh phí thực hiện:
- Nâng cấp 05 trạm điện: 02 tỷ đồng vào năm 2013-2015
- Xây mới 01 trạm biến áp : 01 tỷ đồng vào năm 2013
2.4. Trường học:
a. Mục tiêu: đảm bảo cho 100% số trẻ trong độ tuổi đi học được đến trường.
b. Nội dung thực hiện: Giữ vững danh hiệu trường chuẩn quốc gia cả 3 cấp học, tiếp
tục phấn đấu chuẩn mức độ 2
c. Kinh phí thực hiện:
Cải tạo nâng cấp trường học của 03 cấp học : 9 tỷ đồng vào năm 2013- 2015
12
2.5. Cơ sở vật chất văn hoá
a. Mục tiêu: Hình thành khu văn hoá, thể dục thể thao, khu nhà truyền thống và trạm
truyền thanh của xã; hình thành các khu thể thao, nhà sinh hoạt cộng đồng ở các xóm
nhằm tổ chức các hoạt động văn hoá thông tin, văn nghệ, vui chơi giải trí; bảo tồn, phát
huy các hình thức sinh hoạt văn hoá dân tộc trên địa bàn xã; bồi dưỡng năng khiếu nghệ
thuật, thể thao, góp phần phục vụ các nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của xã, từng
bước nâng cao dân trí, nâng cao mức hưởng thụ văn hoá cho nhân dân, xây dựng đời sống
văn hoá cơ sở trên địa bàn xã.
b. Nội dung thực hiện:
- Xây dựng mới nhà văn hoá, khu thể thao xã, và cải tạo nâng cấp nhà văn hoá sinh

hoạt cộng đồng khu thể thao ở các xóm
Nhà văn hoá tập trung của xã 2 tỷ, thực hiện vào năm 2013
Khu thể thao tập trung 2 tỷ Thực hiện vào năm 2013,2014,2015
Làm mới 02 nhà văn hoá xóm, sửa chữa nâng cấp 10 nhà văn hoá đảm bảo đạt
chuẩn. Thực hiện 2013,2014,2015
Sửa chữa trụ sở làm việc của Đảng uỷ- HĐND- UBND thực hiện 2012 đề nghị vốn
nhà nước 100%
c. Kinh phí thực hiện:
- Xây dựng nhà văn hóa trung tâm : 4 tỷ đồng vào năm 2013
- Cải tạo nâng cấp 14 nhà văn hóa xóm: 2,8 tỷ đồng vào năm 2012-2015
- Xây mới 02 nhà văn hóa xóm: 1,2 tỷ đồng vào năm 2013
- Xây mới khu thể dục thể thao trung tâm xã : 6,5 tỷ vào năm 2014
- Cải tạo trụ sở Đảng ủy- HĐND- UBND : 03 tỷ đồng vào năm 2013
2.7. Nhà ở dân cư nông thôn:
a. Mục tiêu:
- Nâng tỷ lệ nhà kiên cố từ 80% lên đạt 100%.
b. Kinh phí thực hiện:
Hạ tầng nhà ở dân cư nông thôn: 30 tỷ đồng vào năm 2012-2015
3. Phát triển kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất.
- Tăng thu nhập của người dân lên 1.5 lần so với bình quân thu nhập của tỉnh.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 2% vào năm 2015.
b. Nội dung thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản
theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
- Phát huy lợi thế của xã có đất đai màu mỡ, khí hậu ôn hoà khuyến khích nông dân
sản xuất hàng hoá tập trung, ưu tiên phát triển cây chè, từng bước đáp ứng tốt hơn nhu
cầu thị trường trong và ngoài nước.
- Phát triển mạnh các loại hình kinh tế tập thể, kinh tế trang trại và kinh tế hộ gia
đình trên địa bàn xã, kêu gọi các doanh nghiệp tham gia đầu tư nhằm đẩy mạnh việc thực
13

hiện Quyết định 80 của Chính phủ để tiêu thụ hết các sản phẩm của nông dân sản xuất
góp phần tăng giá trị hàng hoá nông sản, nâng cao thu nhập cho người dân.
- Đẩy mạnh công tác chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong
sản xuất nông nghiệp.
c. Kinh phí thực hiện:
Để đạt tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất : 05 tỷ đồng vào năm 2012-2015
4. Văn hoá, xã hội
4.1 Giáo dục và đào tạo:
a. Mục tiêu:
- Phổ cập giáo dục trung học cơ sở đạt 100% vào năm 2015
- Đưa tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ
thông, bổ túc, học nghề) đạt trên 95%.
- Đào tạo nghề đạt 50% so với lực lượng lao động trên địa bàn xã.
b. Nội dung thực hiện:
- Thực hiện lồng ghép các chương trình dạy nghề cho nhân dân, nắm vững về kỹ
thuật, khả năng tiếp thị; quản lý kinh tế hộ
c. Kinh phí thực hiện: chủ yếu đào tạo nghề thuộc nguồn vốn lồng ghép là 05 tỷ
đồng, vào năm 2012- 2015.
4.2. Y tế:
a. Mục tiêu:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng nhà điều trị và làm việc vào năm 2013
- Duy trì tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện.
- Nâng cao tinh thần, phương tiện khám chữa bệnh cho nhân dân, chăm sóc sức khoẻ
sinh sản
b. Nội dung thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch, biện pháp tổ chức thực hiện để nâng cao tỷ lệ người dân tham
gia các hình thức bảo hiểm y tế, y tế xã đạt chuẩn quốc gia theo mục tiêu đề ra.
- Phân công cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trực tiếp theo dõi, hướng dẫn, chỉ
đạo và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ về phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cộng
đồng.

c. Kinh phí thực hiện:
Xây mới nhà làm việc trạm y tế xã : 01 tỷ vào năm 2013.
4.3. Xây dựng đời sống văn hoá phong phú, lành mạnh:
a. Mục tiêu:
14
Xác định các chỉ tiêu phấn đấu về đời sống văn hóa và năm hoàn thành tiêu chí về
Văn hóa.
- Công nhận xã văn hoá vào năm 2015
- Tỷ lệ gia đình văn hoá 99% trong năm 2015
- Tỷ lệ người tham gia hoạt động thể thao, thể dục thường xuyên 40%.
- Tỷ lệ người tham gia hoạt động văn nghệ 20%.
- Tỷ lệ đám cưới, đám tang thực hiện nếp sống văn hoá 100%.
- Tỷ lệ người dân được phổ biến pháp luật và tập huấn tiến bộ khoa học kỹ thuật trên
95%.
b. Nội dung thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch, biện pháp để thực hiện các chỉ tiêu phấn đấu về thực hiện đời
sống văn hóa ở các xóm trên địa bàn xã, gồm: Bổ sung các quy ước về nếp sống văn hoá;
số xóm đạt tiêu chuẩn “xóm văn hoá”; tỷ lệ gia đình văn hoá; tỷ lệ người tham gia hoạt
động thể thao, thể dục thường xuyên; tỷ lệ người tham gia hoạt động văn nghệ; tỷ lệ đám
cưới, đám tang thực hiện nếp sống văn hóa; tỷ lệ người dân được phổ biến pháp luật và
tập huấn khoa học kỹ thuật ;
- Phân công cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trực tiếp theo dõi, hướng dẫn, chỉ
đạo và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách, chủ trương của
Đảng và Nhà nước đảm bảo đi vào cuộc sống.
- Vận động và khuyến khích nhân dân thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn
hoá, gương người tốt việc tốt, ông bà mẫu mực con cháu thảo hiền; tham gia xây dựng
xóm văn hoá.
- Vận động và tổ chức người dân tham gia các hoạt động thể dục, thể thao và văn
nghệ,

c. Kinh phí thực hiện: 5 tỷ đồng chủ yếu là vốn chương trình.
4.4 Bảo vệ và phát triển môi trường nông thôn:
a. Mục tiêu:
- Bảo vệ và cải thiện môi trường nông thôn.
- Nâng tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh lên 100%.
- Nâng tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh đạt 90%.
- 100% số hộ trong xã có đủ 3 công trình (nhà tắm, hố xí, bể nước).
- 100% số hộ sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường.
b. Nội dung thực hiện
Xây dựng biện pháp nâng cao tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh;
tăng cường hình thức tổ chức các hoạt động thu gom xử lý chất thải, tiêu thoát nước, quản
lý nghĩa trang, trồng cây xanh, tổ chức vệ sinh công cộng.
15
- Tuyên truyền, phổ biến về trách nhiệm của người dân về bảo vệ môi trường, dùng
nước hợp vệ sinh và bảo vệ, chăm sóc cây xanh xung quanh nơi ở.
- Xây dựng 01 trạm cấp nước tập trung đáp ứng cho 1500 hộ dân sử dụng nước sạch,
đề nghị nhà nước hỗ trợ vào năm 2014, 2015
c. Kinh phí thực hiện: :
- Xây dựng hệ thống nước sạch: 02 tỷ đồng, vào năm 2012- 2015
5. Củng cố nâng cao chất lượng và vai trò của các tổ chức.
a. Mục tiêu:
- Tỷ lệ cán bộ đạt tiêu chuẩn theo qui định.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo qui định.
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt chuẩn : “trong sạch, vững mạnh”.
- Các tổ chức đoàn thể chính trị xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
- An ninh, trật tự xã hội được giữ vững.
b. Nội dung thực hiện:
- Xây dựng nội dung, kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ xã đạt chuẩn; kiện toàn hệ
thống các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; các biện pháp bảo đảm
xây dựng Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”, các tổ chức

đoàn thể cấp xã đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
- Phân công trách nhiệm quản lý, chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các đoàn thể hoạt động, bồi dưỡng các tổ chức
đoàn thể.
- Tăng cường công tác giữ gìn trật tự xã hội ở địa phương, có kế hoạch bồi dưỡng
cho lực lượng Công an, Quân sự, trang bị tủ sách pháp luật tại các nhà sinh hoạt cộng
đồng các xóm
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị ở địa phương, nhất là
lãnh đạo chính quyền thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế địa phương, giữ vững ổn định
tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, duy trì Đảng bộ xã được công nhận
trong sạch vững mạnh.
- Quán triệt về nhận thức và trách nhiệm trong việc xây dựng mô hình nông thôn
mới cấp xã cho toàn thể cán bộ và quần chúng nhân dân.
III.PHÂN KỲ ĐẦU TƯ
Tổng số nguồn vốn phân kỳ theo từng giai đoạn và từng năm theo các tiêu chí cụ
thể:
TT Tên công trình Kinh Năm
16
phí(tỷ)
I Hạ tầng xã hội
1 Nhà văn hóa trung tâm 4,0 2014
2 Cải tạo nhà văn hóa xóm 2,8 2013
3 Xây mới nhà văn hóa 2 xóm 1,2 2013
4 Xây mới khu thể dục thể thao trung tâm xã 6,5 2015
5 Cải tạo trụ sở Đảng ủy- HĐND- UBND 3,0 2012
6 Cải tạo, nâng cấp trường học 9,0 2013
7 Xây dựng trạm y tế 1,0 2013
II Hạ tầng kỹ thuật
1 Nâng cấp 4 tuyến liên xã 7,8km 17 2012

2 Cải tạo nâng cấp 12,6km đường liên xóm 14,5 2015
3 Cải tạo nâng cấp 15,1km đường ngõ xóm 14,5 2015
4 Xây mới 16,3km đường nội đồng 13,5 2013
5 Cải tạo nạo vét 9,0km mương cấp I N2B 3,0 2012
6 Kiên cố hóa hệ thống mương nội đồng 5,0 2013
7 Nâng cấp 5 trạm điện 2,0 2012-2015
8 Xây mới 01 trạm 1,0 2012-2015
9 Xây dựng trạm cung cấp nước sạch 5,0 2012-2015
10 Hạ tầng nhà ở dân cư nông thôn 30 2012-2015
III Xây dựng, phát triển sản xuất 15
IV Các hoạt động khác(để đạt tiêu chí kinh tế và tổ
chức sản xuất, tiêu chí văn hóa, xã hội, môi trường )
5
V Tổng cộng ước tính: 153,0
IV. ĐỀ XUẤT CÁC CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ.
1. Về cơ chế: căn cứ các quy định hiện hành về phân cấp quản lý các công trình, dự
án Ban quản lý xã đề xuất cơ chế phân cấp quản lý các Chương trình, dự án đầu tư xây
dựng nông thôn mới theo cơ chế lồng ghép các chương trình, dự án đầu tư cho lĩnh vực
nông nghiệp, nông dân, nông thôn và cơ chế huy động các nguồn lực đóng góp từ bên
ngoài để hỗ trợ chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.
2. Về chính sách: Quan tâm hỗ trợ các vùng sản xuất trọng điểm, đầu tư cơ sở vật
chất cho các khu vực đã quy hoạch tổng thể, có tính chất lâu dài, có hiệu quả.
17
IV. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
1. Hiệu quả về kinh tế:
Đề án thực thi sẽ làm tăng giá trị gia tăng trên địa bàn xã, đẩy mạnh chuyển đổi cơ
cấu kinh tế trên địa bàn xã, đặc biệt là cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp,
thu nhập bình quân đầu người tăng 1.5 lần so với mức bình quân chung của tỉnh vào năm
2015; hình thành được các vùng sản xuất hàng hoá tập trung theo từng lĩnh vực rõ rệt,
thực hiện sản xuất đúng theo quy hoạch và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nên việc sử

dụng tài nguyên đất đai được hợp lý, bền vững và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2. Hiệu quả về văn hoá-xã hội:
- Đề án thực hiện sẽ góp phần tăng thu nhập, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 2%
vào năm 2015.
- Người dân được hưởng thụ các dịch vụ công cộng một cách tốt nhất góp phần bảo
vệ sức khoẻ, thuận lợi trong quá trình tiếp nhận các nguồn thông tin, đặc biệt là thông tin
thị trường, giá cả, dịch bệnh, dự báo thời tiết để có các biện pháp trong sản xuất ứng phó
kịp thời hạn chế được rủi ro. Bên cạnh đó người dân am hiểu về pháp luật, chính sách,
chủ trương của Đảng và Nhà nước, thực hiện được nếp sống văn minh, gia đình văn hoá,
mẫu mực, con cháu hiếu thảo; ý thức được về cuộc sống cộng đồng, tình làng nghĩa xóm
ngày càng được thắc chặt, gắn bó hơn.
- Giữ tỷ lệ hộ sử dụng điện 100%, đồng thời đẩy mạnh việc đưa điện vào phục vụ
sản xuất nông nghiệp; có 100% hộ sử dụng nước hợp vệ sinh và có 100% số hộ có đủ 03
công trình (nhà tắm, hố xí, bể nước) đạt chuẩn.
- Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề đạt trên 50%, chuyển đổi dần cơ cấu lao động
trong nông thôn, tăng tỷ lệ lao động công nghiệp góp phần giải quyết việc làm, tăng thu
nhập và xoá đói giảm nghèo.
- Phát triển mạnh các loại hình kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại, sẽ góp phần lớn
trong việc hình thành các vùng sản xuất tập trung đồng loạt có hiệu quả cao về mọi mặt.
- Năng lực của cán bộ xã, xóm không ngừng được nâng lên, củng cố và phát triển
được hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh; an ninh, trật tự xã hội được giữ vững
và ổn định.
V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1.Về tổ chức điều hành các dự án
- Đảng uỷ xã Tân Cương đã ra Quyết định số 13-QĐ/ĐU về việc kiện toàn Ban chỉ
đạo thực hiện Nghị quyết TW 7 xã Tân Cương gồm 34 đ/c, do đồng chí Bí thư Đảng uỷ
làm trưởng ban, đ/c Phó bí thư - Chủ tịch UBND làm phó ban thường trực, đ/c Phó Bí
thư TT Đảng uỷ - CT HĐND làm phó ban, các đồng chí uỷ viên BCH Đảng uỷ, trưởng
các đoàn thể và 20 đ/c Bí thư chi bộ làm uỷ viên.
- UBND xã Tân Cương ra Quyết định số 50/QĐ- UBND, về việc thành lập Ban

quản lý xây dựng nông thôn mới xã Tân Cương gồm 45 đồng chí do đ/c chủ tịch UBND
18
xã làm trưởng ban, các đ/c ở các ngành, các đ/c bí thư chi bộ và trưởng xóm của 16 xóm
làm uỷ viên.
- Ngày 30/8/2011 UBND xã Tân Cương ra Quyết định số 52/QĐ-UBND về việc
công nhận Ban phát triển nông thôn mới của 16 xóm trên địa bàn xã, do đ/c Bí thư chi bộ
làm trưởng ban, đ/c trưởng xóm làm phó ban, các ngành đoàn thể ở cơ sở xóm làm uỷ
viên.
2. Giải pháp thực hiện
2.1 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của chính quyền, nâng cao vai trò
của Mặt trận tổ quốc và đoàn thể:
- Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị đạt trong sạch vững mạnh hàng năm; quán
triệt sâu rộng cho các đảng viên biết được Bộ tiêu chí và tầm quan trọng của mô hình thí
điểm nông thôn mới triển khai thực hiện trên địa bàn xã để các đảng viên tuyên truyền,
vận động nhân dân tham gia thực hiện một cách tích cực.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước: Tổ chức quán triệt trong chính quyền và
người dân về nội dung xây dựng nông thôn mới; xây dựng kế hoạch phát triển nông thôn
mới và tổ chức cho người dân tham gia ý kiến vào kế hoạch; lập các bản thoả ước giữa
chính quyền với nhân dân về công việc của các bên phải thực hiện trong quá trình xây
dựng nông thôn mới; thông báo rộng rãi trong hệ thống đảng, chính quyền, mặt trận tổ
quốc, các đoàn thể và trong nhân dân về các công việc đã làm và chuẩn bị thực hiện trong
thời gian tới, đối với từng công trình, dự án cụ thể khi triển khai thực hiện phải có sự
giám sát của nhân dân.
- Tăng cường công tác vận động tuyên truyền của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể
trong nhân dân.
2.2 Tăng cường công tác truyền thông và phát huy quyền làm chủ của người dân
hưởng thụ
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền sâu rộng về chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước để vận động người dân tham gia chương trình.
- Các thông tin về nội dung Chương trình xây dựng nông thôn mới; các mục tiêu cần

đạt được về xây dựng nông thôn mới; mức độ, hình thức đóng góp của người dân và cộng
đồng trong xây dựng nông thôn mới. Tổng kinh phí, nội dung hỗ trợ của Nhà nước, các tổ
chức quốc tế và các nguồn vốn khác.
- Nhằm phát huy quyền làm chủ của người dân trong quá trình xây dựng đề án và
triển khai thực hiện các công trình, dự án đầu tư phải tổ chức lấy ý kiến của nhân dân, có
sự tư vấn của cán bộ chuyên môn để xác định được nhu cầu cấp thiết của các công trình,
dự án ưu tiên đầu tư nhằm mang lại hiệu quả thiết thực. Qua đó, cũng thấy được trách
nhiệm của người dân và cộng đồng trong việc thực hiện Đề án xây dựng nông thôn mới.
2.3 Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ chương trình
Tập huấn cho người dân và cán bộ về yêu cầu xây dựng nông thôn mới thời kỳ
CNH-HĐH. Đảm bảo cho việc lập kế hoạch phát triển (trên cơ sở quy hoạch và tiêu chí
19
xây dựng nông thôn mới) và tổ chức thực hiện các nội dung chương trình đạt hiệu quả,
bao gồm:
- Chuẩn hoá, bồi dưỡng và đưa đào tạo cán bộ cấp xã nhằm nâng cao về chuyên môn
nghiệp vụ.
- Đào tạo, kiến thức quản lý cho cán bộ Hợp tác xã, chủ các trang trại.
- Tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất nông nghiệp như: xây dựng các
mô hình trình diễn, mô hình khuyến nông, mô hình cơ giới hoá trong sản xuất, chế biến
để người dân tham quan học tập kinh nghiệm.
2.4 Đầu tư nghiên cứu khoa học để giải quyết những nhiệm vụ trong xây dựng xã
nông thôn mới
- Nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý xây dựng cơ bản và cơ chế quản lý vốn ngân
sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới theo hướng đơn giản, dễ làm, phù hợp với đặc thù
quản lý và đặc thù huy động vốn ở cấp cơ sở, phù hợp với phương thức trao quyền cho
cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế thúc đẩy liên kết “4 nhà” trong sản xuất, chế biến và
tiêu thụ sản phẩm.
- Phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng nông thôn mới.
- Nghiên cứu, tổng kết xây dựng nông thôn mới để bổ sung cho tổng kết các mô

hình vào cuối năm 2015.
2.5 Các giải pháp huy động vốn và cơ chế lồng ghép các nguồn vốn:
+ Giải pháp huy động:
- Huy động các nguồn lực sẵn có trong nhân dân tuỳ theo khả năng để đóng góp sức
người, sức của; phát huy tính sáng tạo và sự tham gia đóng góp của nhân dân nhưng phải
đảm bảo thực hiện theo nguyên tắc công khai, dân chủ trong suốt quá trình thực hiện.
+ Cơ chế lồng ghép các nguồn vốn:
- Đối với các dự án Chương trình không hỗ trợ thì sẽ lồng ghép vốn ngân sách địa
phương, lồng ghép các chương trình, dự án khác, huy động vốn trong dân và vốn tín
dụng.
- Đối với các dự án chương trình hỗ trợ nhu cầu kinh phí sẽ tiến hành lồng ghép với
nguồn vốn ngân sách địa phương, lồng ghép các chương trình dự án khác hoặc huy động
vốn dân và vốn tín dụng.
+ Cơ chế huy động vốn tín dụng:
- Lồng ghép các chương trình, dự án vay vốn khác của Hội nông dân, Hội phụ nữ,
Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh và các dự án đầu tư phát triển hiện đang triển khai
trên địa bàn xã.
- Tiến hành lập các dự án đầu tư phát triển sản xuất theo các tổ nhóm để vay vốn
thông qua các hình thức tín chấp.
20
- Ngoài ra, các hộ có thể vay vốn thông qua việc thế chấp tài sản để phát triển sản
xuất, xây dựng và chỉnh trang lại nhà ở, đối ứng trong việc thực hiện đề án nông thôn mới
trên địa bàn xã.
+ Chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào xã
- Ngoài các chính sách ưu đãi kêu gọi đầu tư của tỉnh, thành phố sẽ ưu tiên cho các
doanh nghiệp được tham gia các chương trình dự án đầu tư phát triển sản xuất, các dự án
đầu tư cơ sở hạ tầng và một số chương trình dự án khác.
- Tạo điều kiện thuận lợi nhất để các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn xã như mặt
bằng để xây dựng cơ sở, nhà xưởng, đồng thời sẽ phối hợp, kết hợp với các chương trình,
dự án lồng ghép để đào tạo lực lượng lao động phù hợp đáp ứng được yêu cầu của các

doanh nghiệp.
3.Phân công nhiệm vụ
+ Cấp uỷ, chính quyền xã
- Chỉ đạo các ban, ngành đoàn thể giúp Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã
triển khai thực hiện tốt các nội dung công việc của đề án.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và chỉ đạo nhằm giúp cho ban quản lý xây
dựng nông thôn mới xã triển khai thực hiện các công việc.
+ Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã
- Xây dựng quy chế hoạt động của Ban Quản lý và phân công trách nhiệm cho từng
thành viên.
- Chịu trách nhiệm trực tiếp về nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.
- Tiếp nhận các nguồn lực hỗ trợ và đóng góp của cộng đồng.
- Tự triển khai xây dựng kế hoạch phát triển xã (trên cơ sở định hướng của Nhà
nước, các tiêu chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn đã ban hành và khả năng nội lực của địa
phương).
- Tổ chức cho người dân và cộng đồng thực hiện chương trình.
- Phân công nhiệm vụ các thành viên của Ban Quản lý được phân công nhiệm vụ cụ
thể thông qua tập thể đóng góp và được Trưởng ban quản lý quyết định.
- Báo cáo kết quả thực hiện xây dựng mô hình nông thôn mới theo định kỳ hàng
tháng, quý, năm về tổ công tác giúp việc Ban chỉ đạo cấp trên.
+Vai trò của ấp, các tổ chức đoàn thể ở cơ sở
- Xây dựng kế hoạch cụ thể trên địa bàn của từng xóm để triển khai.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện các hạng
mục công trình, dự án đầu tư trên địa bàn xóm.
21
- Vận động nhân dân tham gia các tổ chức đoàn thể ở cơ sở, đồng thời đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia tích cực và thực hiện tốt các qui định
về xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng qui chế về xây dựng mô hình nông thôn mới ở từng xóm, đồng thời tổ
chức các cuộc họp với cộng đồng, dân cư để xây dựng tiêu chí cho từng hộ gia đình trong

việc triển khai thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới tại xã.
+ Vai trò của người dân
- Tham gia tích cực trong việc đóng góp kế hoạch chuẩn bị triển khai thực hiện các
công trình, dự án trên địa bàn xã, đồng thời giám sát các công trình xây dựng cơ bản đối
với đơn vị thi công công trình.
- Tham gia góp vốn đối với các công trình, dự án có huy động vốn của dân và cộng
đồng tuỳ theo khả năng để đóng góp bằng công lao động, hiến đất để thực hiện công trình
hoặc đóng góp bằng tiền.
- Sau khi các công trình hoàn thành phải cùng nhau quản lý, bảo vệ và sử dụng một
cách có hiệu quả cao nhất, tránh làm lãng phí, thất thoát hoặc hư hỏng nhanh do quản lý
kém.
- Có ý thức tự lực, tự cường, phát huy nội lực của người dân và cộng cộng nhằm
thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển để tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo.
VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Chương trình xây dựng mô hình nông thôn mới là chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 7, khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn.
Được chọn là xã điểm của thành phố xây dựng mô hình nông thôn mới là cơ hội
thuận lợi, song cũng đặt ra nhiều nhiệm vụ lớn, nặng nề với Đảng bộ và nhân dân xã Tân
Cương, Đảng bộ và nhân dân xã Tân Cương mong được sự quan tâm lãnh, chỉ đạo chặt
chẽ, thường xuyên của các cấp, các ngành, đồng thời sẽ quyết tâm tập trung cao, nỗ lực
hết mình để thực hiện Đề án đạt được kết quả tốt nhất, góp phần phát triển kinh tế, xã hội,
xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng xã Tân Cương trở thành xã nông thôn mới đạt được
các tiêu chí của Chính phủ quy định, xứng đáng với sự quan tâm của thành phố trở thành
mô hình điểm để triển khai nhân rộng trên địa bàn trong thời kỳ thực hiện quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp.
2.Kiến nghị:
Đề nghị BCĐ thành phố Thái Nguyên xem xét sớm thẩm định và phê duyệt Đề án

xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới xã Tân Cương để triển khai thực hiện Đề án
theo đúng tiến độ đề ra.
- Ban chỉ đạo thành phố hướng dẫn Ban quản lý xây dựng nông thôn mới của xã về
các tiêu chuẩn qui định theo từng chuyên ngành để triển khai thực hiện đạt kết quả tốt.
22
- Có hoạch cụ thể theo các lĩnh vực chuyên ngành để triển khai thực hiện các
chương trình, dự án thuộc nguồn vốn ngân sách địa phương, vốn lồng ghép các chương
trình, dự án khác, vốn vay tín dụng và vốn huy động trong dân, cộng đồng.
Nơi nhận: TM. BAN QUẢN LÝ XDNTM
- BCĐ NQ TW 7 tỉnh; TRƯỞNG BAN
- BCĐ NQ TW 7 TP;
- Đảng uỷ- HĐND xã;
- Lưu: VP.
CHỦ TỊCH UBND XÃ
VƯƠNG SỸ TẠO


23

×