Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

giao an 11 da sua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.77 KB, 27 trang )

Ngày soạn Ngày giảng
CHƯƠNG II
VIỆT NAM TỪ THẾ KỶ X ĐẾN THẾ KỶ XV
Tiết 23 BÀI 17
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC
PHONG KIẾN
(TỪ THẾ KỶ X ĐẾN THẾ KỶ XV)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Quá trình xây dựng và hoàn chỉnh nhà nước phong kiến Việt Nam diễn ra
trong một thời gian lâu dài trên một lãnh thổ thống nhất. Nhà nước phong kiến
Việt Nam được tổ chức theo chế độ quân chủ trung ương lập quyền, có pháp
luật, quân đội và có chính sách đối nội đối ngoại đầy đủ tự chủ và độc lập. Trên
bước đường phát triển, mặc dù tính giai cấp ngày càng gia tăng, nhà nước phong
kiến Việt Nam vẫn giữ được mối quan hệ gần gũi với nhân dân.
- Bồi dưỡng ý thức độc lập dân tộc, bảo vệ sự thống nhất nước nhà. Bồi dưỡng
niềm tự hào dân tộc.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích so sánh.
II. CHUẨN BỊ
- Bản đồ Việt Nam .
- Một số tư liệu về nhà nước các triều đại Lý, Trần, Lê Sơ.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1. Ổn định tổ chức

Lớp Tiết Ngày giảng
10D
10E
10G
10H
2. Kiểm tra bài cũ
Tóm tắt diễn biến, qua đó nêu nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của chiến
thắng Bạch Đằng.


3. Bài mới
- Thế kỷ X đã mở đầu thời đại phong kiến độc lập của dân tộc Việt Nam từ thế
kỷ X dến XV trên cơ sở một lãnh thổ thống nhất nhà nước quân chủ chuyên chế
phong kiến được thành lập và từng bước phát triển, hoàn thiện đạt đến đỉnh cao.
Để hiểu được quá trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến Việt
Nam, chúng ta cùng tìm hiểu bài 17.
Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản
Trước hết GV nhắc lại ý nghĩa của
I. BƯỚC ĐẦU TIÊN XÂY DỰNG
NHÀ NƯỚC ĐỘC LẬP THẾ KỶ X
1
cuộc chiến thắng Bạch Đằng 938 mở
ra một thời kỳ độc lập tự chủ lâu dài
cho dân tộc.
- GV tiếp tục trình bày: Ngô Quyền
xưng vương đã bỏ chức Tiết độ sứ,
xây dựng cung điện, triều đình, đặt
chiếu quan nghi lễ theo chế độ quân
chủ.
? GV phát vấn HS: việc Ngô Quyền
xưng vương xây dựng một chính
quyền mới có ý nghĩa gì?
- GV tiếp tục giảng bài: Nhà Ngô suy
vong, loạn 12 sứ quân diễn ra, đất
nước bị chia cắt. Năm 968 sau khi
dẹp loạn 12 sứ quân Đinh Bộ Lĩnh đã
xưng đé.
GV có thể minh họa bằng sơ đồ
đơn giản:
? GV: Em có nhận xét gì về tổ chức

nhà nước thời Đinh, tiền Lê?
Gợi ý: So với Ngô Quyền
+ Thời Ngô chính quyền trung ương
chưa quản lý được các địa phương →
loạn 12 sứ quân.
- GV nhận xét, kết luận:Thời Đinh,
Lê nhà nước quân chủ chuyên chế
chính thức được thành lập.
-? GV tiếp tục PV: Nhìn vào cách tổ
chức bộ máy nhà nước ở nước ta thế
kỷ X, em có nhận xét gì?
- GV kết luận
- GV có thể đàm thoại với HS về: Lý
Công Uẩn, trích đọc chiếu dời đô và
việc đổi quốc hiệu Đại Việt ⇒ Sự
tồn tại của kinh đô Thăng Long, sự
- Năm 939 Ngô Quyền xưng vương,
thành lập chính quyền mới, đóng đô ở
Đông Anh Hà Nội.
→ Mở đầu xây dựng nhà nước độc lập
tự chủ.
- Năm 968 sau khi dẹp loạn 12 sứ quân
Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi, đặt quốc hiệu
là Đại Cồ Việt. Chuyển kinh đô về
Hoa Lư, Ninh Bình.
- Tổ chức bộ máy nhà nước: Thời
Đinh, tiền Lê chính quyền trung ương
có 3 ban: Ban văn; Ban võ; Tăng ban.
+ Về hành chính chia nước thành 10
đạo.

+ Tổ chức quân đội theo chế độ ngụ
binh ngư nông.
Trong thế kỷ X nhà nước độc lập tự
chủ treo thiết chế quân chủ chuyên chế
đã được. Còn sơ khai, song đã là nhà
nước độc lập tự chủ của nhân dân ta.
II. PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN
CHỈNH NHÀ NƯỚC PHONG
KIẾN Ở ĐẦU THẾKỶ XI → XV
1. Tổ chức bộ máy nhà nước
- Năm 1010 Lý Công Uẩn dời đô từ
2
Vua
Ban văn
Ban võ
Tăng ban
lớn mạnh trường tồn của nước Đại
Việt chứng tỏ những việc làm của
những ông vua đầu thời Lý thực sự
có ý nghĩa trọng đại về mặt lịch sử .
? GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy
được cách thức tổ chức bộ máy chính
quyền trung ương thời Lý ⇒ Trần ⇒
Hồ được tổ chức như thế nào.
- HS theo dõi SGK trả lời câu hỏi.
- GV nghe HS trả lời,bổ sung kết
luận kết hợp với sơ đồ đơn giản lên
bảng.
- HS theo dõi, vẽ sơ đồ vào vở.
- GV giảng tiếp.

+ Vua: Có quyền ngày càng cao.
+ Giúp vua trị nước có tể tướng và
các đại thần.
+ Sảnh, viện, đài là các cơ quan trung
ương (Liên hệ với các cơ quan trung
ương ngày nay).
? GV: Em có nhận xét gì về tổ chức
bộ máy tổ chức thời Lý ⇒ Trần ⇒
Hồ?
Gợi ý: So với thời Đinh ⇒ Tiền Lê
cả chính quyền trung ương rút ra
nhận xét.
? PV: Em có nhận xét gì về cuộc cải
cách của Lê Thánh Tông và bộ máy
nhà nước thời Lê sơ?
Hoa Lư về Thăng Long (thủ đô Hà Nội
nay).
- Năm 1045 Lý Thánh Tông đặt quốc
hiệu là Đại Việt.
⇒ Mở ra một thời kỳ phát triển mới
của dân tộc.
* Bộ máy nhà nước Lý ⇒ Trần ⇒ Hồ.
Bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế
được cải tiến hoàn chỉnh hơn
* Bộ máy nhà nước thời Lê sơ
- Năm 1428 sau khi chiến thắng nhà
Minh Lê Lợi lên ngôi hoàng đế để lập
nhà Lê (Lê sơ).
- Những năm 60 của thế kỷ XV, Lê
Thánh Tông tiến hành một cuộc cải

cách hành chính lớn.
- Chính quyền trung ương:
- Chính quyền địa phương:
+ Cả nước chia thành 13 đạo thừa
tuyên mỗi đạo có 3 ti (Đô ti, thừa ti,
3
Vua
Tể tướng Đại thần
Sảnh Viện Đài
Môn
hạ
sảnh
Thượng
thư
sảnh
Hàn
lâm
viện
Quốc
sử
viện
Ngự
sử
đài
Vua
6 Bộ
Ngự sử
đài
Hàn lâm
viện

- GV giúp HS nắm được sự ra đời
của các bộ luật thời phong kiến.
- HS nghe, ghi chép.
- GV yêu cầu HS đọc phần chữ nhỏ
trong SGK trả lời câu hỏi trong SGK
trang 80.
.
- GV kết luận về mục đích, tác dụng
của các điều luật.
- HS nghe và ghi.
- GV giảng nhanh.
- GV yêu cầu cả lớp đọc SGK để
thấy được chính sách đối nội, đối
ngoại cơ bản của các triều đại phong
kiến.
- HS theo dõi SGK phát biểu những
chính sách đối nội, đối ngoại của nhà
nước.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận. GV
cụ thể hóa một số chính sách đối nội
của nhà nước: Chăm lo đê điều,
khuyến khích sản xuất nông nghiệp,
gả con gái cho các tù trưởng miền
núi.
hiến ti).
+ Dưới đạo là: Phủ, Huyện, Châu, Xã.
⇒ Dưới thời Lê bộ máy nhà nước
quân chủ chuyên chế đạt mức độ cao,
hoang chỉnh.
2. Luật pháp và quân đội

* Luật pháp
- 1042 Vua Lý Thánh Tông ban hành
Hình thư (bộ luật đầu tiên).
- Thời Trần: Hình luật.
- Thời Lê biên soạn một bộ luật đầy đủ
gọi là Cuối chiều hình luật.
⇒ Luật pháp nhằm bảo vệ quyền hành
của giai cấp thống trị, an ninh đất nước
và một số quyền lợi chân chính của
nhân dân.
* Quân đội: được tổ chức quy củ
3. Hoạt động đối nội và đối ngoại
* Đối nội:
- Quan tâm đến đời sống nhân dân.
- Chú ý đoàn kết đến các dân tộc ít
người.
* Đối ngoại: với nước lớn phương Bắc:
+ Quan hệ hòa hiếu.
+ Đồng thời sẵn sàng chiến đấu bảo vệ
tổ quốc.
- Với: Chămpa, Lào, Chân Lạp có lúc
thân thiện, có lúc xảy ra chiến tranh.
4. Củng cố
+ Các giai đoạn hình thành, phong trào và hoàn thiện của bộ máy nhà nước quân
chủ chuyên chế phong kiến Việt Nam.
+ Sự hoàn chỉnh của nhà nước phong kiến Việt Nam thời Lê sơ.
5. HDVN: HS học bài và trả lời các câu hỏi trong SGK.

4
Ngày soạn Ngày giảng


Tiết 24 BÀI 18
CÔNG CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC
THẾ KỶ X - XV
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Trải qua 5 thế kỷ độc lập, mặc dù đôi lúc còn có nhiều biến động, khó khăn,
nhân dân ta vãn xây dựng cho mình nền kinh tế đa dạng và hoàn thiện. Nền kinh
tế Việt Nam thời phong kiến chủ yếu là nông nghiệp, tuy có nhiều mâu thuẫn
trong vấn đề ruộng đất, nhưng những yếu tố càn thiết để phát triển nông nghiệp
vẫn được phát triển như: Thủy lợi, mở rộng ruộng đất, tăng các loại cây trồng
phục vụ đời sống ngày càng cao. Thủ công nghiệp ngày càng phát triển, đa
dạng, phong phú, chất lượng được nâng cao không chỉ phục vụ trong nước mà
còn góp phần trao đổi với bên ngoài. Thương nghiệp phát triển.
- Tự hào về những thành tựu kinh tế dân tộc đã đạt được. Thấy được sự hạn chế
trong nền kinh tế phong kiến ngay trong giai đoạn phát triển của nó, từ đó liên
hệ với thực tế hiện nay.
- Rèn kĩ năng phân tích, nhận xét. Rèn kĩ năng liên hệ thực tế.
II. CHUẨN BỊ
- Tranh ảnh, lược đồ có liên quan.
- Những câu ca dao về kinh tế, một số nhận xét của người nước ngoài
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1. Ổn định tổ chức

Lớp Tiết Ngày giảng
10D
10E
10G
10H
2. Kiểm tra bài cũ
Câu 1: Nêu các giai đoạn hình thành, phát triển, hoàn thiện của nhà nước phong

kiến Việt Nam.
Câu 2: Vẽ sơ đồ nhà nước thời Lý - Trần - Hồ, nhận xét.
. 3. Bài mới
Với niềm tự hào chân chính và ý thức vươn lên, từ thế kỷ X cho đến thế kỷ
XV nhân dân ta đã nhiệt tình lao động xây dựng và phát triển mốt số nền kinh tế
tự chủ toàn diện. Để hiểu được công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của
nhân dân Đại Việt trong thế kỷ X -XV chúng ta cùng tìm hiểu bài 18.
5
Các hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản
? GV phát vấn: Bối cảnh lịch sử Đại
Việt từ thế kỷ X - XV, bối cảnh đó có
tác động như thế nào đến sự phát triển
kinh tế?
- HS theo dõi đoạn đầu tiên của mục I
trong SGK, dựa vào kiến thức đã học
của bài trước để trả lời.
GV nhận xét, bổ sung, kết luận
? GV yêu cầu HS đọc SGK trả lời câu
hỏi: Những biểu hiện của sự mở rộng và
phát triển nông nghiệp từ thế kỷ X -
XV.
- GV gợi ý: Ở thời kỳ đầu phong kiến
độc lập sự mở rộng và phát triển được
biểu hiện qua các lĩnh vực:
? Phát triển sức kéo và gia tăng các loại
cây công nghiệp , các lĩnh vực đó được
biểu hiện như thế nào?
- GV: Minh họa bằng đoạn trích trong
chiếu của Lý Nhân Tông (trang 83) và
sự phong phú của các giốn cây nông

nghiệp ngoài lúa nước.
? Phát vấn: Em có nhận xét gì về sự
phát triển nông nghiệp X - XV? Do đâu
nông nghiệp phát triển?
1. Mở rộng, phát triển nông
nghiệp
* Bối cảnh lịch sử thế kỷ X - XV:
- Thế kỷ X - XV là thời kỳ tồn tại
của các triều đại Ngô, Đinh, Tiền
Lê, Lý, Trần, Hồ, Lê sơ.
- Đây là giai đoạn đầu của thế kỷ
phong kiến độc lập, đồng thời cũng
là thời kỳ đất nước thống nhất.
⇒ Bối cảnh này rất thuận lợi tạo
điều kiện để phát triển kinh tế.
- Diện tích đất ngày càng mở rộng
nhò:
+ Nhân dân tích cực khai hoang
vùng châu thổ sông lớn và ven biển.
+ Các vua Trần khuyến khích các
vương hầu quý tộc khai hoang lập
điền trang.
+ Vua Lê cấp ruộng đất cho quý tộc,
quan lại đặt phép quân điền.
- Thủy lợi được nhà nước quan tâm
mở mang.
+ Nhà Lý đã cho xây đắp những con
đê đầu tiên.
+ 1248 Nhà Trần cho đắp đê quai
vạc dọc các sông lớn từ đầu nguồn

đến cửa biển. Đặt cơ quan: Hà đê sứ
trông nom đê điều:
- Các nhà nước Lý - Trần - Lê đều
quan tâm bảo vệ sức kéo, phát triển
của giống cây nông nghiệp.
6
Tác dụng của sự phát triển đó? Vai trò
của nhà nước?
- HS suy nghĩ và trả lời.
- GV kết luận.
- GV minh họa bằng những câu thơ.
- GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy
được sự phát triển của thủ công nghiệp
trong nhân dân.
+ Biểu hiện sự phát triển.
+ Yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển
thủ công nghiệp đương thời.
- HS theo dõi SGK phát biểu.
- GV nhận xét bổ sung, kết luận về sự
phát triển thủ công nghiệp trong nhân
dân.
? PV: Theo em nhân tố nào ảnh hưởng
đến sự phát triển của các ngành nghề
thủ công đương thời?
- HS trả lời tiếp:
- GV nhận xét bổ sung, kết luận về
những nhân tố thúc đẩy sự phát triển
của thủ công nghiệp là.
- GV yêu cầu HS tiếp tục theo dõi SGK
để thấy được sự phát triển thủ công

nghiệp nhà nước.
- HS theo dõi SGK, phát triển ý kiến.
- GV: bổ sung, kết luận về sự phát triển
của thủ công nghiệp nhà nước.
? GV: Em đánh giá như thế nào về sự
phát triển của thủ công nghiệp nước ta
đương thời?
- HS dựa vào kiến thức đã học để trả
+ Nhà nước cùng nhân dân góp sức
phát triển nông nghiệp.
+ Chính sách của nhà nước đã thúc
đẩy nông nghiệp phát triển ⇒ đời
sống nhân dân ấm no hạnh phúc,
trật tự xã hội ổn định, độc lập được
củng cố.
2. Phát triển thủ công nghiệp
* Thủ công nghiệp trong nhân dân:
- Các nghề thủ công cổ truyền như:
Đúc đồng, rèn sắt, làm gốm, dệt
ngày càng phát triển chất lượng sản
phẩm ngày càng được nâng cao.
- Các ngành nghề thủ công ra đời
như; Thổ Hà, Bát Tràng.
+ Do truyền thống nghề nghiệp vốn
có, trong bối cảnh đất nước có điều
kiện phát triển mạnh.
+ Do nhu cầu xây dựng cung điện,
đền chùa nên nghề sản xuất gạch,
chạm khắc đá đều phát triển.
* Thủ công nghiệp nhà nước

- Nhà nước được thành lập các quan
xưởng (Cục bách tác) Tập trung thợ
giỏi trong nước sản xuất: Tiền, vũ
khí, áo mũ cho vua quan, thuyền
chiến.
- Sản xuất được một số sản phẩm kỹ
thuật cao như: Đại bác, thuyền chiến
có lầu.
- Nhận xét: Các ngành nghề thủ
công phong phú. Bên cạnh các nghề
thủ công cổ truyền đã phát triển
những nghề mới yêu cầu kỹ thuật
7
lời.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận.
- GV có thể minh họa thêm để HS thấy
kỹ thuật một số ngành đạt trình độ cao
như dệt, gốm khiến người Trung Quốc
phải khâm phục. (Trích đọc chữ nhỏ
SGK trang 84).
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy
được sự phát triển nội thương và ngoại
thương đương thời.
- HS theo dõi SGK và phát biểu.
- GV bổ sung, kết luận về sự phát triển
mở rộng nội, ngoại thương.
+ GV minh họa bằng lời nhận xét của
sứ giả nhà Nguyễn (SGK - trang 84).
- GV dùng tư liệu SGK để minh họa,
kết hợp một số tranh ảnh sưu tầm về sự

sầm uất của bến cảng đương thời.
? Phát vấn: Em đánh giá như thế nào về
thương nghiệp nước ta đương thời?
+ Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển?
+ Phát triển như thế nào?
- HS dựa vào phần đã học để trả lời:
- GV bổ sung, kết luận.
- GV trình bày để hs thấy được những
yếu tố thúc đẩy sự phân hóa xã hội
(phân hóa giai cấp) và hệ quả của xã hội
phát triển kinh tế trong hoàn cảnh của
chế độ phong kiến thúc đẩy sự phân hóa
xã hội.
+ Ruộng đất ngày càng tập trung vào
cao: Đúc súng, đóng thuyền.
- Mục đích: Phục vụ nhu cầu trong
nước là chính.
+ Chất lượng sản phẩm tốt.
3. Mở rộng thương nghiệp
* Nội thương:
- Các chợ làng, chợ huyện, chợ chùa
mọc lên ở khắp nơi, là nơi nhân dân
trao đổi sản phẩm nông nghiệp và
thủ công nghiệp.
- Kinh đô Thăng Long trở thành đô
thị lớn (36 phố phường) - Trung tâm
buôn bán và làm nghề thủ công.
* Ngoại thương
Thời Lý - Trần ngoại thương khá
phát triển, nhà nước cho xây dựng

nhiều bến cảng để buôn bán với
nước ngoài.
- vùng biên giới Việt Trung cũng
hình thành các đặc điểm buôn bán.
- Thời Lê: Ngoại thương bị thu hẹp.
- Nguyên nhân → sự phát triển:
+ Nông nghiệp thủ công phát triển
thúc đẩy thương nghiệp phát triển.
+ Do thống nhất tiền tệ, đo lường.
- Thương nghiệp mở rộng song chủ
yếu phát triển nội thương, còn ngoại
thương mới chỉ buôn bán với các
nước Trung Quốc và các nước Đông
Nam Á.
4. Tình hình phân hóa xã hội và
cuộc đấu tranh của nông dân
Sự phát triển kinh tế trong hoàn
cảnh chế độ phong kiến thúc đẩy sự
phân hóa xã hội
+ Ruộng đất ngày càng tập trung
vào tay địa chủ, quý tộc, quan lại.
+ Giai cấp thống trị ngày càng ăn
8
tay địa chủ, quí tộc, quan lại.
+ Giai cấp thống trị ngày càng ăn chơi,
xa xỉ không còn chăm lo đến sản xuất
và đời sống nhân dân.
+ Thiên tai, mất mùa đói kém làm đời
sống nhân dân cực khổ.
chơi, xa xỉ không còn chăm lo đến

sản xuất và đời sống nhân dân.
+ Thiên tai, mất mùa đói kém làm
đời sống nhân dân cực khổ.
⇒ Những cuộc khởi nghĩa nông dân
bùng nổ:
+ Từ 1344 đến cuối thế kỷ XIV
nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra làm
chính quyền nhà Trần rơi vào khủng
hoảng.
4. Củng cố
Sự phát triển nông nghiệp và tcn thế kỷ XI - XV
5. HDVN
Học bài, làm bài tập, đọc trước bài 19, tìm hiểu các vị anh hùng dân tộc: Trần
Quốc Tuấn, Lý Thường Kiệt, Lê Lợi, Nguyễn Trãi

Ngày soạn Ngày giảng
Tiết 25 BÀI 19
NHỮNG CUỘC CHIẾN ĐẤU CHỐNG NGOẠI XÂM Ở CÁC THẾ KỶ X -
XV
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Gần 6 thế kỷ đầu thời kỳ độc lập, nhân dân Việt Nam phải liên tiếp tổ chức
những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc. Với tinh thần dũng
cảm, truyền thống yêu nước ngày càng sâu đậm, nhân dân ta đã chủ động sáng
tạo, vượt qua mọi thách thức khó khăn đánh lại các cuộc xâm lược. Trong sự
nghiệp chống ngoại xâm vĩ đại đó, không chỉ nổi lên những trận quyết chiến đầy
sáng tạo mà còn xuất hiện một loạt các nhà chỉ huy quân sự tài năng.
- Giáo dục lòng yêu nước, ý thức bảo vệ nền độc lập và thống nhất của Tổ
quốc. Bồi dưỡng ý thức đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc. Bồi dưỡng
niềm tự hào dân tộc vai trò lòng biết ơn với các thế hệ tổ tiên, các anh hùng dân
tộc đã chiến đấu quên mình vì Tổ quốc.

- Rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ trong học tập, tích cực bồi dưỡng kĩ năng
phân tích, tổng hợp.
II. CHUẨN BỊ
- Bản đồ lịch sử Việt Nam có ghi các địa danh liên quan.
9
- Một số tranh ảnh về chiến trận hay về các anh hùng dân tộc. Một số đoạn trích,
thơ văn
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1. Ổn định tổ chức

Lớp Tiết Ngày giảng
10D
10E
10G
10H
2. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi 1: Nguyên nhân tạo nên sự phát triển nông nghiệp ở thế kỷ XI - XV?
Câu hỏi 2: Sự phát triển của thủ công nghiệp thời Lý - Trần - Lê?
3. Bài mới
Trong những thế kỷ đầu độc lập, xây dựng đất nước, nhân dân ta vẫn phải tiếp
tục tiến hành các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm và đã làm nên biết bao
chiến thắng huy hoàng giữa vững nền độc lập dân tộc. Chúng ta cùng nhau tìm
hiểu bài 19 để cùng nhau ôn lại những chiến thắng huy hoàng ấy.
Các hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản
- Trước hết GV gợi lại cho HS nhớ về
triều đại nhà Tống ở Trung Quốc thành
lập và sụp đổ ở thời gian nào.
- HS nhớ lại kiến thức đã học ở phần
Trung Quốc phong kiến để trả lời.
+ Thành lập: năm 960

+ Sụp đổ: năm 1271 (cuối thế kỷ XIII).
?GV yêu cầu HS theo dõi SGK để
thấy được nguyên nhân quân Tống xâm
lược nước ta, triều đình đã tổ chức ks
như thế nào và giành thắng lợi ra sao?
- GV cấp thêm tư liệu: Năm 979 Đinh
Tiên Hoàng và con trưởng bị ám sát…
+ Sự mưu lược của Lê Hoàn trong quá
trình chỉ huy kháng chiến, lúc thì khiêu
chiến, vờ thua để nhử giặc lúc thì trá
hàng và bất ngờ đánh úp.
? PV: Em nhận xét gì về thắng lợi của
cuộc kháng chiến chống Tống và cho
biết nguyên nhân các cuộc thắng lợi.
I. CÁC CUỘC KHÁNG CHIẾN
CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC TỐ
1. Kháng chiến chống Tống thời
tiền Lê
- Năm 980 nhân lúc triều đình nhà
Đinh gặp khó khăn, vua Tống cử
quân sang xâm lược nước ta.
- Trước tình hình đó Thái hậu họ
Dương và triều đình nhà Đinh đã
tôn Lê Hoàn làm vua để lãnh đạo
kháng chiến.
- Thắng lợi lớn nhanh chóng thắng
ngay ở vùng Đông Bắc khiến vua
Tống không dám nghĩ đến việc xâm
lược Đại Việt, củng cố vững chắc
nền độc lập.

10
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận:
+ Đây là thắng lợi rất nhanh, rất lớn đè
bẹp ý chí xâm lược của quân Tống.
Hàng trăm năm sau nhân dân ta được
sống trong cảnh yên bình. Năm 1075
nhà Tống mới dám nghĩ đến xâm lược
Đại Việt.
+ Nguyên nhân thắng lợi là do:
Triều đình nhà Đinh và Thái hậu họ
Dương sẵn sàng vì lợi ích dân tộc mà hi
sinh lợi ích dòng họ để tạo thuận lợi cho
cuộc kháng chiến chống Tống.
Do ý chí quyết chiến bảo vệ độc lập của
quân dân Đại Việt.
Do có sự chỉ huy mưu lược của Lê
Hoàn.
? GV tiếp tục yêu cầu HS theo dõi SGK
để thấy được:
+ Âm mưu xâm lược nước ta của quân
Tống.
+ Nhà Lý tổ chức kháng chiến như thế
nào qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chủ động đem quân đánh
Tống.
Giai đoạn 2: Chủ động lui về phòng thủ
giặc.
?Âm mưu và hành động chuẩn bị xâm
lược của nhà Tống đã để lộ ra và nhà
Lý đối phó như thế nào?

GV nhận xét, bổ sung.
- Kết hợp với dùng lược đồ trình bày
các giai đoạn của cuộc kháng chiến.
? Phát vấn: kháng chiến chống Tống
thời Lý được coi là cuộc kháng chiến
rất đặc biệt trong lịch sử: Em cho biết
những nét đặc biệt ấy là gì?.
- GV kết luận:
+ Có giai đoạn diễn ra ngoài lãnh thổ
(kháng chiến ngoài lãnh thổ).
+ HS nghe và ghi nhớ.
- Trước hết GV tóm tắt về sự phát triển
của đế quốc Mông - Nguyên, từ việc
2. Kháng chiến chống Tống thời
Lý (1075 - 1077)
- Thập kỷ 70 của thế kỷ XI nhà
Tống âm mưu xâm lược Đại Việt,
đồng thời tích cực chuẩn bị cho
cuộc xâm lược.
- Trước âm mưu xâm lược của quân
Tống, nhà Lý đã tổ chức kháng
chiến.
+ Giai đoạn 1: Lý Thường Kiệt tổ
chức thực hiện chiến lược "tiên phát
chế nhân" đem quân đánh trước
chặn thế mạnh của giặc.
- Năm 1075 Quân triều đình cùng
các dân tộc miền núi đánh sang đất
Tống, Châu Khâm, Châu Liên, Ung
Châu, sau đó rút về phòng thủ.

+ Giai đoạn 2: Chủ động lui về
phòng thủ đợi giặc.
- Năm 1077 ba mươi vạn quân Tống
kéo sang bờ bắc của sông Như
Nguyệt ⇒ ta chủ động giảng hòa và
kết thúc chiến tranh.
II. KHÁNG CHIẾN CHỐNG
MÔNG - NGUYÊN THỜI TRẦN
11
quân Mông Cổ xâm lược Nam Tống và
làm chủ Trung Quốc rộng lớn, lập nên
nhà Nguyên là một thế lực hung bạo
chinh chiến khắp Á, Âu.
Thế kỷ XIII, 3 lần đem quân xâm lược
Đại Việt.
- Sau đó GV yêu cầu HS theo dõi SGK
thấy được quyết tâm kháng chiến của
quân dân nhà Trần và những thắng lợi
tiêu biểu của cuộc kháng chiến.
- HS theo dõi SGK theo yêu cầu của
GV, phát biểu.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận:
GV: Có thể đàm thoại với HS về nhân
cách đạo đức, nghệ thuật quân sự của
Trần Quốc Tuấn được nhân dân phong
là Đức Thánh Trần, lập đền thờ ở nhiều
nơi về quyết tâm của vua tôi nhà Trần.
GV dùng lược đồ chỉ những nơi diễn ra
những trận đánh tiêu biểu có ý nghĩa
quyết định đến thắng lợi của cuộc

kháng chiến lần 1, lần 2, lần 3.
? GV phát vấn: Nguyên nhân nào đưa
đến thắng lợi trong 3 lần kháng chiến
chống Mông - Nguyên?
- HS suy nghĩ và trả lời:
GV nhận xét, bổ sung, kết luận:
.
- Trước hết GV cho HS thấy ở cuối thế
kỷ XIV nhà Trần suy vong. Năm 1400
nhà Hồ thành lập. Cuộc cải cách nhà Hồ
chưa đạt kết quả thì quân Minh sang
xâm lược nước ta.
- Sau đó GV yêu cầu HS theo dõi SGK
để thấy được chính sách tàn bạo của
nhà Minh và hệ quả tất yếu của nó.
- GV kết luận: Chính sách bạo ngược
của nhà Minh tất yếu làm bùng nổ các
cuộc đấu tranh của nhân dân ta tiêu
biểu là cuộc khởi nghĩa Lam Sơn của
Lê Lợi.
(THẾ KỶ XIII)
- Năm 1258 - 1288 quân Mông -
Nguyên 3 lần xâm lược nước ta.
Giặc rất mạnh và hung bạo.
- Các vua Trần cùng nhà quân sự
Trần Quốc Tuấn đã lãnh đạo nhân
dân cả nước quyết tâm đánh giặc
giữ nước.
- Những thắng lợi tiêu biểu: Đông
Bộ Đầu, Hàm Tử, Chương Dương,

Vạn Kiếp, Bạch Đằng.
+ Lần 1: Đông Bộ Đầu (bên sông
Hồng từ dốc Hàng Than đến dốc
Hóc Mai Ba Đình - Hà Nội).
+ Lần 2: Đẩy lùi quân xâm lược
năm 1285.
Tiêu biểu nhất là trận Bạch Đằng
năm 1288 đè bẹp ý chí xâm lược của
quân Mông - Nguyên bảo vệ vững
chắc độc lập dân tộc.
⇒ nhân dân đoàn kết xung quanh
triều đình vâng mệnh kháng chiến.
III. PHONG TRÀO ĐẤU
TRANH CHỐNG QUÂN XÂM
LƯỢC MINH VÀ KHỞI NGHĨA
LAM SƠN
Năm 1407 cuộc kháng chiến chống
quân Minh của nhà Hồ thất bại,
nước ta rơi vào ách thống trị của nhà
Minh.
- Năm 1418: Khởi nghĩa Lam Sơn
bùng nổ do Lê Lợi - Nguyễn Trãi
lãnh đạo.
12
- GV đàm thoại với HS về Lê Lợi,
Nguyễn Trãi.
- GV dùng lược đồ trình bày những
thắng lợi tiêu biểu của cuộc khởi nghĩa
Lam Sơn.
- HS theo dõi và ghi chép

- GV: Rút ra vài đặc điểm của khởi
nghĩa Lam Sơn.
- HS suy nghĩ và trả lời.
- GV bổ sung kết luận.
- Thắng lợi tiêu biểu:
+ Cuộc khởi nghĩa bắt đầu từ Lam
Sơn (Thanh Hóa) được sự hưởng
ứng của nhân dân vùng giải phóng
cành mở rộng từ Thanh Hóa vào
Nam.
+ Chiến thắng Tốt Động, đẩy quân
Minh vào thế bị động.
+ Chiến thắng Chi Lăng - Xương
Giang đập tan 10 vạn quân cứu viện
khiến giặc cùng quẫn tháo chạy về
nước.
- Đặc điểm:
+ Từ một cuộc chiến tranh ở địa
phương phát triển thành cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc.
+ Suốt từ đầu đến cuối cuộc khởi
nghĩa tư tưởng nhân nghĩa được đề
cao.
+ Có đại bản doanh, căn cứ địa.
4. Củng cố
Đặc điểm của cuộc kháng chiến chống Tống và khởi nghĩa Lam Sơn. Nguyên
nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên. Hướng dẫn HS lập
niên biểu cho cuộc kháng chiến XI - XV.
5. HDVN
Lập niên biểu của cuộc kháng chiến XI - XV theo mẫu:

Cuộc kháng
chiến
Thời gian Quân xâm
lược
Người chỉ
huy
Trận quyết
chiến chiến lượt
13
Ngày soạn Ngày giảng

Tiết 26 BÀI 20
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC TRONG CÁC THẾ
KỶ X - XV
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

- Trong những thế kỷ độc lập, mặc dù trải qua nhiều biến động, nhân dân ta
vẫn nỗ lực xây dựng cho mình một nền văn hóa dân tộc, tiến lên. Trải qua các
triều đại Đinh - Lê - Lý - Trần - Hồ - Lê sơ ở các thế kỷ X - XV, công cuộc xây
dựng văn hóa được tiến hành đều đặn nhất quán. Đây cũng là giai đoạn hình
thành của nền văn hóa Đại Việt (còn gọi là văn hóa Thăng Long). Nền văn hóa
Thăng Long đã phản ánh đậm đà tư tưởng yêu nước, tự hào và độc lập dân tộc.
- Bồi dưỡng niềm tự hào vì nền văn hóa đa dạng của dân tộc. Bồi dưỡng ý thức
bảo vệ các di sản văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
- Quan sát, phát hiện.
II. CHUẨN BỊ
- Một số tranh ảnh nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc thế kỷ X - XV.
- Một số bài thơ, phú cúa các nhà văn học lớn.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1. Ổn định tổ chức



Lớp Tiết Ngày giảng
10D
10E
10G
10H
2. Kiểm tra bài cũ
- Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên?
3. Bài mới
Từ sau ngày giành độc lập, trải qua gần 6 thế kỷ lao động và chiến đấu nhân
dân Việt Nam đã xây dựng cho mình một nền văn hóa đa dạng, phong phú, đậm
đà bản sắc dân tộc. Để thấy được những thành tựu văn hóa, nhân dân ta xây
dựng được từ thế kỷ X - XV, chúng ta cùng tìm hiểu bài 20.
Các hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản
- Trước hết GV truyền đạt để HS nắm được:
I. TƯ TƯỞNG TÔN GIÁO
Ở thời kỳ độc lập nho giáo, phật
14
Bước sang thời kỳ độc lập trong bối cảnh có
chủ quyền độc lập các tôn giáo được du
nhập vào nước ta từ thời Bắc thuộc có điều
kiện phát triển.
? PV: Nho giáo có nguồn gốc từ đâu? Do ai
sáng lập? Giáo lý cơ bản của Nho giáo là
gì?
+ HS trình bày những hiểu biết của mình về
Nho giáo.
+ GV kết luận:
+ Tư tưởng quan điểm của Nho giáo: đề cao

những nguyên tắc trong quan hệ xã hội theo
đạo ký "Tam cương, ngũ thường" trong đó
tam cương có 3 cặp quan hệ Vua - Tôi, Cha
- Con, Chồng - Vợ.
Ngũ thường là: nhân, nghĩa, lễ, trí, tín (5
đức tính của người quân tử).
+ Nho giáo du nhập vào nước ta từ thời Bắc
thuộc bước sang thế kỷ phong kiến độc lập
có điều kiện phát triển.
- GV kết luận.
? GV có thể phát vấn: Tại sao Nho giáo và
chữ Hán sớm trở thành hệ tư tưởng chính
thống của giai cấp thống trị nhưng lại không
phổ biến trong nhân dân?
- HS suy nghĩ và trả lời.
- GV đàm thoại với HS về đạo Phật: người
sáng lập nguồn gốc giáo lý.
? GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy
được sự phát triển của Phật giáo qua các
thời kỳ Lý - Trần - Lê sơ.
- HS theo dõi SGK và phát biểu.
- GV bổ sung và kết luận
- GV đánh giá vai trò của Phật giáo trong
thế kỷ X - XV Phật giáo giữ vị trí đặc biệt
quan trọng trong đời sống tinh thần của
nhân dân và trong triều đình phong kiến,
nhà nước phong kiến thời Lý coi đạo Phật là
Quốc đạo
- GV có thể giới thiệu sự phát triển của Phật
giáo hiện nay, kể về một số ngôi chùa cổ.

? GV: Việc làm nói trên của Lý Thánh
Tông có ý nghĩa gì?
giáo, đạo giáo có điều kiện phát
triển mạnh.
+ Nho giáo
- Thời Lý, Trần Nho giáo dần
dần trở thành hệ tư tưởng chính
thống của giai cấp thống trị, chi
phối nội dung giáo dục thi cử
song không phổ biến trong nhân
dân.
- Thời Lý - Trần được phổ biến
rộng rãi, chùa chiền được xây
dựng khắp nơi, sư sãi đông.
- Thời Lê sơ Phật giáo bị hạn
chế, đi vào trong nhân dân.
II. GIÁO DỤC, VĂN HỌC,
NGHỆ THUẬT
1. Văn học
- Từ đó giáo dục được tôn vinh,
15
- HS trả lời:
- GV bổ sung, kết luận: Thể hiện sự quan
tâm của nhà nước phong kiến đến giáo dục,
tôn vinh nghề dạy học.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy
được sự phát triển của giáo dục ở thế kỷ XI
- XV.
- HS theo dõi SGK, phát biểu.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận về những

biểu hiện của sự phát triển giáo dục.
- GV có thể giải thích cho HS các kỳ thi
hương, hội, đình.
- ?PV: việc dựng bia tiến sĩ có tác dụng gì?
- HS quan sát hình 35 bia tiến sĩ ở Văn Miếu
(Hà Nội) suy nghĩ trả lời.
? PV: Qua sự phát triển của giáo dục thế kỷ
XI - XV em thấy giáo dục thời kỳ này có tác
dụng gì?
- GV có thể lý giải thêm nội dung giáo dục
chủ yếu thiên về thiên văn học, triết học,
thần học, đạo đức, chính trị (SGK là Tứ
thư ngũ kinh). Hầu như không có nội dung
khoa học, kĩ thuật vì vậy không tạo điều
kiện cho kinh tế phát triển.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy
được sự phát triển của văn học dân gian qua
các thế kỷ. Lý giải tại sao văn học thế kỷ XI
- XV phát triển.
- HS theo dõi SGK phát biểu.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận về sự phát
triển của văn học.
.
? GV: Đặc điểm của văn học thế kỷ XI -
XV.
- HS: Dựa trên những kiến thức văn học đã
được học kết hợp với những kiến thức lịch
sử để trả lời.
- GV kết luận.
* Nhóm

- GV: giảng giải về lĩnh vực nghẹ thuật
gồm: kiến trúc, điêu khắc, sân khấu, âm
nhạc
- GV chia HS làm 3 nhóm, yêu cầu mỗi
nhóm theo dõi SGK tìm hiểu về một số lĩnh
vực cụ thể.
quan tâm phát triển.
Tác dụng của giáo dục đào tạo
người làm quan, người tài cho
đất nước, nâng cao dân trí, song
không có điều kiện cho phát
triển kinh tế.
2. Phát triển văn học
- Phát triển mạnh từ thời nhà
Trần, nhất là văn học chữ Hán.
Tác phẩm tiêu biểu: Hịch tướng
sĩ.
- Từ thế kỷ XV văn học chữ
Hán và chữ Nôm đều phát triển.
- Đặc điểm:
+ Thể hiện tinh thần dân tộc,
lòng yêu nước, tự hào dân tộc.
+ Ca ngợi những chiến công oai
hùng, cảnh đẹp của quê hương
đất nước.
16
+ Nhóm 1: Kiến trúc.
+ Nhóm 2: Điêu khắc
+ Nhóm 3: Sân khấu, ca nhạc
- Câu hỏi dành cho mỗi nhóm.

+ Nhóm 1: Kể tên những kiến trúc tiêu biểu
thế kỷ X - XV, phân biệt đâu là kiến trúc
ảnh hưởng của đạo Phật, đâu là kiến trúc
ảnh hưởng của Nho giáo? Nói lên hiểu biết
về những công trình kiến trúc đó.
Nhóm 2: Phân loại những công trình điêu
khắc Phật giáo, Nho giáo. Nét độc đáo trong
nghệ thuật điêu khắc.
Nhóm 3: Sự phát triển của nghệ thuật sân
khấu, ca múa nhạc. Đặc điểm.
- HS các nhóm theo dõi SGK thảo luận, cử
đại diện trả lời.
GV cung cấp cho HS hiểu biết về những
công trình kiến trúc Phật giáo tiêu biểu mà
các em chưa trình bày như: Tháp Báo Thiên
(Hà Nội), Chuông Quy Điền (Hà Nội),
Tượng Quỳnh Lâm - Đông Triều (Quảng
Ninh), Vạc Phổ Minh (Nam Định), Tháp
Chàm
+ GV có thể minh họa nét độc đáo trong
kiến trúc điêu khắc bằng bức ảnh: Chân cột
đá ở Hoàng thành Thăng Long (Hình hoa
sen nở). Hình rồng cuộn trong lá đề, chùa
Một Cột, tháp Phổ Minh nhiều tầng và chỉ
ra những nét độc đáo.
? PV: Em có nhận xét gì về đời sống văn
hóa của cư dân thời Lý - Trần - Hồ?
- HS suy nghĩ trả lời.
- GV bổ sung, kết luận.
- GV yêu cầu đọc SGK lập bảng thống kê

các thành tựu khoa học kĩ thuật X - XV theo
mẫu.
- HS theo dõi SGK, tự hoàn thiện bảng
thống kê.
3. Sự phát triển nghệ thuật
+ Kiến trúc phát triển chủ yếu ở
giai đoạn Lý - Trần - Hồ thế kỷ
X - XV theo hướng Phật giáo
gồm chùa, tháp, đền.
+ Bên cạnh đó có những công
trình kiến trúc ảnh hưởng của
Nho giáo: Cung điện, thành
quách, thành Thăng Long.
+ Điêu khắc: Gồm những công
trình chạm khắc, trang trí ảnh
hưởng của Phật giáo và Nho
giáo song vẫn mang những nét
độc đáo riêng.
+ Nghệ thuật sân khấu ca, múa,
nhạc mang đậm tính dân gian
truyền thống.
- Nhận xét:
+ Văn hóa Đại Việt thế kỷ X -
XV phát triển phong phú đa
dạng.
+ Chịu ảnh hưởng của yếu tố
ngoài song vẫn mang đậm tính
dân tộc và dân gian.
4. Khoa học kỹ thuật
17

4. Củng cố
- Vị trí của Phật giáo ở các thế kỷ X - XV.
- Đặc điểm thơ văn thế kỷ XI - XV.
- Nét độc đáo, tính dân tộc và dẫn dân gian trong lĩnh vực nghệ thuật thế kỷ X -
XV.
5. HDVN
HS học bài, trả lời các câu hỏi và bài tập SGK (96), đọc trước bài mới.
Ngày soạn Ngày giảng
CHƯƠNG III
VIỆT NAM TỪ THẾ KỶ XVI ĐẾN THẾ KỶ XVIII
Tiết 27 BÀI 21
NHỮNG BIẾN ĐỔI CỦA NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN TRONG CÁC THẾ
KỶ XVI - XVIII
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Sự sụp đổ của triều đình nhà Lê đã dẫn đến sự phát triển của các thế lực
phong kiến. Nhà Mạc ra đời và tồn tại hơn nửa thế kỷ đã góp phần ổn định xã
hội trong một thời gian. Chiến tranh phong kiến diễn ra trong bối cảnh xã hội
Việt Nam thế kỷ XVI - XVIII đã dẫn đến sự chia cắt đất nước. Tuy ở mỗi miền
(Đàng Trong, Đàng Ngoài) có chính quyền riêng nhưng chưa hình thành hai
nước.
- Bồi dưỡng ý thức xây dựng và bảo vệ đất nước thống nhất, tinh thần dân tộc.
- Rèn kĩ năng phân tích, tổng hợp vấn đề. Khả năng nhận xét về tính giai cấp
trong xã hội.
II. CHUẨN BỊ
- Bản đồ Việt Nam phân rõ ranh giới hai miền. Một số tranh vẽ triều Lê - Trịnh.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1. Ổn định tổ chức

Lớp Tiết Ngày giảng
10D

10E
10G
10H
2. Kiểm tra bài cũ
18
Vị trí của Phật giáo trong các thế kỷ XI - XVI? Biểu hiện nào chứng tỏ sự phát
triển của Phật giáo ở giai đoạn này?
3. Bài mới
Từ đầu thế kỷ XVI, cuộc khủng hoảng xã hội đã làm sụp đổ nhà Lê sơ, kể từ
đó nhà nước phong kiến Đại Việt có những biến đổi lớn. Để hiểu được những
biến đổi của nhà nước phong kiến trong các thế kỷ XVI - XVIII, chúng ta cùng
tìm hiểu bài 21.
Hoạt động của thầy - trò Kiến thức cơ bản cần nắm
- Trước hết GV nhắc lại về Triều đại nhà Lê
sơ được đánh giá là một triều đại thịnh trị
trong lịch sử hong kiến Việt Nam:
? Tại sao thế kỷ XVI nhà Lê sơ suy yếu?
Biểu hiện của sự suy yếu đó?
- HS theo dõi SGK trả lời
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận về biểu
hiện suy yếu nhà Lê sơ
GV kể về nhân vật Mạc Đăng Dung (1483-
1541): quê ở làng Cổ Trai, Nghi Dương, Hải
Phòng. Vốn xuất thân từ nghề chài lưới, có
sức khỏe, đánh vật giỏi, thi đậu đô lực sĩ
được tuyển vào đội Túc vệ. Nhờ có sức
khỏe, cương trực, lập được nhiều công lớn
trong việc dẹp yên xung đột giữa các đại
thần nên nhanh chóng được thăng quan, tiến
chức. Ông từng làm đến chức Thái phó, Tiết

chế 13 đạo quân thủy bộ, có thế lực lớn
trong triều đình (thao túng triều đình).
? GV yêu cầu HS theo dõi SGK trả lời câu
hỏi: Sau khi nhà Mạc lên cầm quyền đã thi
hành chính sách gì?
- HS theo dõi SGK trả lời.
- GV bổ sung, kết luận.
- GV giảng giải thêm ở thời Lê: Phép quân
điền của nhà Lê đã làm chế độ sở hữu tư
nhân về ruộng đất tăng. Ruộng đất công làng
xã ít. Đến thời nhà Mạc đã cố gắng giải
quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân giúp
thúc đẩy nông nghiệp.
- GV kết luận về tác dụng của những chính
sách của nhà Mạc.
I- Sự sụp đổ của nhà Lê, nhà
Mạc thành lập
*Sự sụp đổ của nhà Lê. Nhà
Mạc thành lập.
- Đầu thế kỷ XVI nàh Lê sơ
lâm vào khủng hoảng suy yếu.
- Biểu hiện:
+ Các thế lực phong kiến nổi
dậy tranh chấp quyền lực -
Mạnh nhất là thế lực Mạc Đăng
Dung.
+ Phong trào đấu tranh của
nhân dân bùng nổ ở nhiều nơi.
- Năm 1257 Mạc Đăng Dung
phế truất vua Lê lập triều Mạc.

* Chính sách của nhà Mạc:
- Nhà Mạc xây dựng chính
quyền theo mô hình cũ của nhà
Lê.
- Tổ chức thi cử đều đặn.
- Xây dựng quân đội mạnh.
- Giải quyết vấn đề ruộng đất
cho nông dân .
⇒ Những chính sách của nhà
Mạc bước đầu đã ổn định lại
19
? GV phát vấn: Trong thời gian cầm quyền
nhà Mạc gặp khó khăn gì?
- HS theo dõi SGK trả lời.
- GV bổ sung, kết luận: Về những khó khăn
của nhà Mạc và lý giải tại sao nhà Mạc bị cô
lập.
GV có thể bổ sung: Thấy Đại Việt đang
trong tình trạng náo động, nhà Minh sai
quân áp sát biên giới, đe dọa tiến vào nước
ta. Mạc Đăng Dung lúng túng: năm 1540 xin
cắt vùng đất Đông Bắc trước đây vốn thuộc
Châm Khâm (Quảng Đông) nộp cho nhà
Minh. Dâng sổ sách vùng đất này cho quân
Minh. Việc làm này bị nhân dân lên án, mất
lòng tin vào nhà Mạc. Vậy nên nhà Mạc bị
cô lập. Các cựu thần nhà Lê nổi lên chống
đối, đất nước rơi vào tình trạng chiến tran
chia cắt.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy

được nguyên nhân của cuộc chiến tranh
Nam - Bắc triều, kết quả.
- HS theo dõi SGK trả lời.
- GV nhận xét bổ sung, kết luận.
+ GV giải thích thêm: Bộ phận cựu thần nhà
Lê gắn bó với sự nghiệp giải phóng đất nước
của cha ông, không chấp nhận nền thống trị
của họ Mạc, không phục họ Mạc ở chỗ Mạc
Đăng Dung không xuất thân từ dòng dõi quý
tộc, vì vậy đã nổi lên ở Thanh Hóa - quê
hương của nhà Lê để chống lại nhà Mạc ⇒
Chiến tranh Nam - Bắc triều.
+ GV giải thích thêm về nhà Mạc không
được nhân dân ủng hộkiến mới lại bùng nổ:
Chiến tranh Trịnh- Nguyễn.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy
được nguyên nhân dẫn đến chiến tranh Trịnh
-Nguyễn và hậu quả của nó.
- HS theo dõi SGK phát biểu.
- GV bổ sung, kết luận về nguyên nhân dẫn
đến chiến tranh Trịnh - Nguyễn.
- GV chốt ý: Như vậy 2 mạn Nam - Bắc của
Đại Việt có 2 thế lực phong kiến cát cứ.
đất nước.
- Do sự chống đối của cựu thần
nhà Lê và do chính sách cắt đất,
thần phục nhà Minh ⇒ nhân
dân phản đối.
Nhà Mạc bị cô lập.
II. Đất nước bị chia cắt

* Chiến tranh Nam - Bắc triều
- Cựu thần nhà Lê, đứng đầu là
Nguyễn Kim đã quy tụ lực
lượng chống Mạc "Phù Lê diệt
Mạc" → Thành lập chính quyền
ở Thanh Hóa gọi là Nam triều,
đối đầu với nhà Mạc ở Thăng
Long - Bắc triều.
- 1545 - 1592 chiến tranh Nam
Bắc triều bùng nổ ⇒ nhà Mạc
bị lật đổ, đất nước thống nhất.
* Chiến tranh Trịnh - Nguyễn
+ Ở Thanh Hóa, Nam Triều vẫn
20
GV sử dụng bản đồ để chỉ cho HS quan sát.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy
được tổ chức chính quyền trung ương và địa
phương của nhà nước Lê - Trịnh ở Đàng
Ngoài.
- HS theo dõi SGK, trả lời.
- GV bổ sung kết luận về tổ chức chính
quyền Lê - Trịnh ở Đàng Ngoài.
- GV có thể minh họa bằng sơ đồ đơn giản.
Qua đó có thể thấy quyền lực của chúa Trịnh
không kém gì một ông Vua thực sự.
- GV giải thích tại sao chúa Trịnh không lật
đổ vua Lê
- GV kết luận: Về chính quyền địa phương,
luật pháp, quân đội, đối ngoại, chế độ thi cử.
+ HS nghe, ghi chép.

? GV: Em có nhận xết gì về bộ máy Nhà
nước thời Lê - Trịnh?
- HS dựa vào phần vừa học để trả lời:
- GV kết luận: Về cơ bản bộ máy Nhà nước
được tổ chức như thời Lê sơ. Nhưng chỉ
khác là triều đình nhà Lê không còn nắm
thực quyền, mà quyền lực nằm trong tay
chúa Trịnh.
HS nghe, ghi nhớ.
- GV: Giảng giải về quá trình mở rộng lãnh
thổ Đàng Trong của các chúa Nguyễn và
nguyên nhân tại sao các chúa Nguyễn chú
trọng mở rộng lãnh thổ (để có 1 vùng đất
rộng đối phó với Đàng Ngoài).
tồn tại nhưng quyền lực nằm
trong tay họ Trịnh.
+ Ở mạn Nam: họ Nguyễn cát
cứ xây dựng chính quyền riêng.
+ 1627 họ Trịnh đem quân
đánh họ Nguyễn, chiến tranh
Trịnh - Nguyễn bùng nổ.
+ Kết quả: 1672 hai bên giảng
hòa, lấy sông Gianh làm giới
tuyến ⇒ đất nước bị chia cắt.
III. Nhà nước phong kiến
Đàng Ngoài
- Cuối XVI Nam Triều chuyển
về Thăng Long.
- Chính quyền trung ương gồm:


- Chính quyền địa phương:
Chia thành các trấn, phủ,
huyện, châu xã như cũ.
- Chế độ tuyển dụng quan lại
như thời Lê.
- Luật pháp: Tiếp tục dùng
quốc triều hình luật (có bổ
sung).
- Quân đội gồm:
+ Quân thường trực (Tam phủ),
tuyển chủ yếu ở Thanh Hóa
+ Ngoại binh: Tuyển từ 4 trấn
quanh kinh thành.
- Đối ngoại: Hòa hiếu với nhà
Thanh ở Trung Quốc.
IV. Chính quyền ở Đàng
Trong
- Thể kỷ XVII lãnh thổ Đàng
Trong được mở rộng từ Nam
Quảng Bình đến Nam Bộ ngày
nay.
21
- HS nghe, ghi chép.
- GV tiếp tục giảng giải kết hợp với vẽ sơ đồ
chính quyền Đàng Trong
? Em có nhận xét gì về chính quyền Đàng
Trong, điểm khác biệt với Nhà nước Lê -
Trịnh ở Đàng Ngoài?
- HS so sánh, suy nghĩ, trả lời.
- GV bổ sung, kết luận: Ở Đàng Trong chỉ

có chính quyền địa phương do chúa Nguyễn
cai quản. Chính quyền Trung ương chưa xây
dựng. Điều đó lý giải tại sao ở Đàng Ngoài
được gọi là "Nhà nước phong kiến Đàng
Ngoài", còn ở Đàng Trong được gọi là
"Chính quyền Đàng Trong". Nước Đại Việt
bị chia cắt làm 2 Đàng chứ không phải bị
tách làm 2 nước (liên hệ với giai đoạn 1954
- 1975).

- Địa phương: Chia làm 12
dinh, nơi đóng phủ chúa (Phú
Xuân) là dinh chính, do chúa
Nguyễn trực tiếp cai quản.
- Dưới dinh là: phủ, huyện,
thuộc, ấp.
- Quân đội là quân thường trực,
tuyển theo nghĩa vụ, trang bị vũ
khí đầy đủ.
- Tuyển chọn quan lại bằng
nhiều cách: Theo dòng dõi, đề
cử, học hành.
- 1744 chúa Nguyễn Phúc
Khoát xưng vương, thành lập
chính quyền trung ương. Song
đến cuối XVIII vẫn chưa hoàn
chỉnh.
4. Củng cố
- Nguyên nhân của chiến tranh Nam - Bắc triều, Trịnh - Nguyễn.
- So sánh chính quyền Đàng Trong, Đàng Ngoài.

5. HDVN
HS vẽ sơ đồ đơn giản bộ máy chính quyền Đàng Trong, Đàng Ngoài rồi so sánh.
Học bài, đọc trước bài 22.
Ngày soạn Ngày giảng
Tiết 28 BÀI 22
TÌNH HÌNH KINH TẾ Ở CÁC THẾ KỶ XVI - XVIII
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Đất nước có nhiều biến động, song tình hình kinh tế có nhiều biểu hiện phát
triển. Lãnh thổ Đàng Trong mở rộng, tạo nên một vựa thóc lớn, góp phần quan
trọng ổn định tình hình xã hội. Kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ, tạo điều
kiện cho sự hình thành và phồn vinh của một số đô thị. Từ nửa sau thế kỷ XVIII
kinh tế cả 2 Đàng đều suy thoái. Song sự phát triển của kinh tế hàng hóa ở các
thế kỷ trước đã ảnh hưởng quan trọng đến xã hội.
22
- Giáo dục ý thức về tính 2 mặt của kinh tế thị trường, từ đó biết định hướng về
các tác động tích cực. Bồi Dưỡng những nhận thức về hạn chế của tư tưởng
phong kiến.
- Rèn kĩ năng phân tích, liên hệ thực tế.
II. CHUẨN BỊ
- Tranh ảnh, bản đồ Việt Nam
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1. Ổn định tổ chức

Lớp Tiết Ngày giảng
10D
10E
10G
10H
2. Kiểm tra bài cũ
- Vẽ sơ đồ nhà nước Đàng Trong và Đàng Ngoài, so sánh.

3. Bài mới
thế kỷ XVI đất nước có nhiều biến động lớn song do nhiều nguyên nhân khác
nhau nên nền kinh tế Đại Việt vẫn tiếp tục phát triển với những biểu hiện có ý
nghĩa xã hội quan trọng. Để thấy được ở các thế kỷ XVI - XVIII kinh tế Đại
Việt phát triển như thế nào? Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó, chúng ta
cùng học bài 22.
Hoạt động của thầy - trò Kiến thức cơ bản cần nắm
- GV: Trước hết GV giúp HS nắm được
tình hình nông nghiệp từ cuối XVI đến
nửa đầu XVIII
- GV yêu cầu HS đọc SGK để thấy được
sự phát triển của nông nghiệp 2 Đàng song
mạnh nhất ở Đàng Trong.
- HS theo dõi SGK.
- GV chốt ý về biểu hiện của sự phát triển
nông nghiệp.
GV nhấn mạnh sự phát triển nông nghiệp
ở Đàng Trong. Do lãnh thổ ngày càng mở
rộng vào Nam, dân cư ít, điều kiện sản
xuất thuận lợi nên nông nghiệp Đàng
Trong đã vượt qua yêu cầu tự cấp, tự túc
trở thành một vựa thóc lớn phục vụ thị
trường Đàng Trong, giải quyết mâu thuẫn
xã hội.
I- Tình hình nông nghiệp ở các
thế kỷ XVI - XVIII
- Từ cuối thế kỷ XV đến nửa đầu
thế kỷ XVII. Do Nhà nước không
quan tâm đến sản xuất, nội chiến
giữa các thế lực phong kiến →

nông nghiệp sa sút, mất mùa đói
kém liên miên.
- Từ nửa sau thế kỷ XVII, tình
hình chính trị ổn định, nông
nghiệp 2 Đàng phát triển.
+ Ruộng đất ở cả 2 Đàng mở
23
Còn ở Đàng Ngoài: Là vùng đất lâu đời,
đã được khai phá triệt để. Vì vậy nông
nghiệp ít có khả năng mở rộng, phát triển.
-HS nghe, ghi nhớ.

? GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy
được về thủ công nghiệp, nét mới
- HS theo dõi SGK trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận về sự
phát triển của thủ công nghiệp.
- GV: Minh họa cho sự phát triển của nghề
dệt bằng lời nhận xét của thương nhân
nước ngoài.
Minh họa cho sự phát triển nghề gốm
bằng một số tranh ảnh sưu tầm (tranh
trong SGK).
- GV tiếp tục truyền đạt về sự xuất hiện
những nghề mới và nét mới trong kinh
doanh.
- GV có thể minh họa bằng một số câu ca
dao về các ngành nghề thủ công truyền
thống.
? GV: Em có nhận xét gì về sự phát triển

của thủ công nghiệp đương thời? So sánh
với giai đoạn trước.
- HS so sánh, suy nghĩ, trả lời.
- GV nhận xét, kết luận
- GV trình bày những biểu hiện phát triển
của nội thương đương thời.
? GV: Nét mới trong nội thương thế kỷ
rộng, nhất là ở Đàng Trong.
+ Thủy lợi được củng cố.
+ Giống cây trồng ngày càng
phong phú.
+ Kinh nghiệm sản xuất được đúc
kết.
- Ở cả 2 Đàng chế độ tư hữu
ruộng đất ngày càng tập trung
trong tay địa chủ.
II. Sự phát triển của thủ công
nghiệp
- Nghề thủ công truyền thống tiếp
tục phát triển đạt trình độ cao
(dệt, gốm).
- Một số nghề mới xuất hiện như:
Khắc in bản gỗ, làm đường trắng,
làm đồng hồ, làm tranh sơn mài.
- Khai mỏ - một ngành quan trọng
rất phát triển ở cả Đàng Trong và
Đàng Ngoài.
- Các làng nghề thủ công xuất
hiện ngày càng nhiều.
- Ở các đô thị thợ thủ công đã lập

phường hội vừa sản xuất vừa bán
hàng (nét mới trong kinh doanh).
III. Sự phát triển của thương
nghiệp
* Nội thương: Ở các thế kỉ XVI -
XVIII buôn bán trong nước ngày
càng phát triển:
- Chợ làng, chợ huyện mọc lên
khắp nơi và ngày càng đông đúc.
- Ở nhiều nơi xuất hiện làng
24
XVI - XVIII?

GV kết luận, Liên hệ thực tiễn:
Đình Bảng bán ấm, bán khay
Phù Lưu họp chợ mỗi ngày một đông.
- HS nghe, ghi nhớ.
- GV tiếp tục trình bày nguyên nhân thúc
đẩy nội thương phát triển: nông nghiệp,
thủ công nghiệp phát triển, đường sá được
mở rộng Đời sống nhân dân được nâng
cao, sức mua tăng
- GV truyền đạt để HS nắm được trong thế
kỷ XVI - XVIII ngoại thương phát triển
rất mạnh.
? GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy
được biểu hiện phát triển của ngoại
thương.
- HS theo dõi SGK trả lời.
- GV bổ sung kết luận về những biểu hiện

phát triển của ngoại thương.
- GV minh họa bằng một số bức tranh, ảnh
trong SGK và những tranh ảnh tự sưu tầm.
Lời nhận xét của thương nhân nước ngoài
trong sách hướng dẫn GV. Kể về sự thành
lập các hội quán của người Tầu, người
Nhật ở Hội An. Phố người Tầu ở Phố Hiến
(Hưng Yên).
? GV phát vấn: những yếu tố bên trong và
bên ngoài nào thúc đẩy sự phát triển của
ngoại thương? Sự phát triển của ngoại
thương có tác dụng gì cho sự phát triển
của kinh tế nước ta?
- HS suy nghĩ, trả lời.
- GV giảng giải tiếp: Sự phát triển của
ngoại thương rầm rộ trong một thời gian.
Giữa thế kỷ XVIII suy yếu dần do chế độ
thuế khóa phiền phức, liên hệ thực tế.
- GV giảng giải về sự hưng khởi của các
đô thị XVI - XVIII.
- GV minh họa bằng lời các thương nhân
nước ngoài trong SGK và sách hướng dẫn
GV về sự hưng thịnh của Thăng Long và
các đô thị khác.
buôn.
- Buôn bán lớn (buôn chuyến,
buôn thuyền) xuất hiện.
- Buôn bán giữa các vùng miền
phát triển.
* Ngoại thương:

- Thế kỷ XVI - XVIII ngoại
thương phát triển mạnh.
+ Thuyền buôn các nước (kể cả
các nước châu Âu: Bồ Đào Nha,
Hà Lan, Anh) đến Việt Nam buôn
bán ngày càng tấp nập.
- Họ bán vũ khí, thuốc súng, len
dạ, bạc, đồng.
- Mua: Tơ lụa, đường gốm, nông
lâm sản.
+ Thương nhân nhiều nước đã tụ
hội lập phố xá, cửa hàng buôn
bán lâu dài.
- Nguyên nhân phát triển:
+ Do chính sách mở cửa của
chính quyền Trịnh, Nguyễn.
+ Do phát kiến địa lý tạo điều
kiện giao lưu Đông - Tây thuận
lợi.
- Giữa thế kỉ XVIII ngoại thương
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×