A. PHẦN MỞ ĐẦU
Bưu chính là một ngành sản xuất dịch vụ thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế
quốc dân.Trước năm 2008, Bưu chính Việt Nam nói chung và các Bưu điện tỉnh,
thành phố nói riêng không phải băn khoăn nhiều với bài toán lãi – lỗ và hiệu quả kinh
doanh vì đã có sự bù đắp từ doanh thu các dịch vụ Viễn thông.
Ngày 01/01/2008, VNPT đã đồng loạt chia tách Bưu chính-Viễn thông trên
toàn quốc trong đó có Bưu điện tỉnh An Giang; Bưu điện Châu Thành là một trong
những đơn vị cơ sở cấp huyện trực thuộc chịu sự quản lý và điều hành của Bưu điện
tỉnh An Giang, trực tiếp sản xuất kinh doanh các dịch vụ Bưu chính bao gồm: Bưu
chính chuyển phát, phát hành báo chí, tài chính bưu chính và các loại hình bảo hiểm
nhân thọ và phi nhân thọ….
Ngay từ đầu năm 2008 Bưu điện Châu Thành đã chuẩn bị cho việc chia tách
Bưu chính-Viễn thông, để từng bước tiến vào thời kỳ hội nhập. Mặc dù đã có những
bước chuẩn bị cho việc chia tách nhưng Bưu điện Châu Thành phải đối mặt với nhiều
khó khăn khi lộ trình cân bằng thu chi đến 2014 đã gần kề cùng với sự cạnh tranh
khốc liệt của các nhà cung cấp khác trên địa bàn.
Để tồn tại và phát triển đòi hỏi ngành Bưu chính nói chung và Bưu điện Châu
Thành nói riêng phải nổ lực tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu
quả kinh doanh, củng cố các dịch vụ Bưu chính truyền thống và phát triển các dịch vụ
mới đa dạng, phong phú, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Là một cán bộ công nhân viên công tác tại Bưu điện huyện Châu Thành tỉnh
An Giang, thấy được vấn đề trên là hết sức cần thiết và mong muốn góp một phần
kiến thức đã được học vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị nên tôi
chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ Bưu chính ở Bưu điện
huyện Châu Thành tỉnh An Giang đến năm 2020” để làm tiểu luận tốt nghiệp trung
cấp lý luận chính trị hành chính của mình.
1
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BƯU CHÍNH
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại dịch vụ bưu chính:
1.1.1. Khái niệm dịch vụ bưu chính:
Là dịch vụ chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi bằng các phương thức từ địa
điểm của người gửi đến địa điểm của người nhận qua mạng bưu chính, trừ phương
thức điện tử. Dịch vụ bưu chính là quá trình hoạt động có sự tham gia của nhiều khâu,
nhiều yếu tố; nhằm giải quyết mối quan hệ giữa nhà cung cấp dịch vụ với khách hàng.
Trong đó dịch vụ bưu chính công ích là dịch vụ bưu chính được cung ứng theo yêu
cầu của Nhà nước, gồm dịch vụ bưu chính bắt buộc là dịch vụ bưu chính phục vụ
quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ đặc thù khác và dịch vụ bưu chính phổ cập là dịch
vụ bưu chính được cung ứng thường xuyên đến người dân theo các điều kiện về khối
lượng, chất lượng và giá cước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ bưu chính:
Là một hoạt động dịch vụ, dịch vụ bưu chính có những đặc điểm tương tự như
các loại hình dịch vụ khác, dịch vụ bưu chính nhằm thỏa mãn nhu cầu truyền tin của
khách hàng song cũng có những sự khác biệt nhất định:
- Tính không vật chất: Cần lưu ý yếu tố vật chất tham gia vào quá trình cung
cấp dịch vụ như: điểm giao dịch, nhân viên vì các yếu tố vật chất tạo ra gợi ý ban
đầu cho khách hàng về dịch vụ và chất lượng dịch vụ.
- Tính không đồng nhất về chất lượng dịch vụ do tính vô hình của dịch vụ;
không thể kiểm tra chất lượng trước khi mua; chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào nhiều
bộ phận, nhiều khâu.
2
- Tính không dự trữ được của dịch vụ: Phải quan tâm đến việc dự trữ về
phương tiện, thiết bị và con người ; cần có hướng tư vấn cho khách hàng sử dụng dịch
vụ.
- Không có sự tách rời giữa sản xuất và tiêu dùng: Bởi quá trình sản xuất và
tiêu dùng diễn ra đồng thời nên phải quan tâm đến yếu tố con người, nhân viên tạo ra
dịch vụ phải có tay nghề cao.
1.1.3. Phân loại dịch vụ bưu chính:
Có nhiều cách phân loại dịch vụ Bưu chính và dịch vụ khác mà Bưu chính Việt
Nam đang cung cấp, có thể phân loại dựa trên tính chất dịch vụ, theo doanh thu, theo
sản lượng Tuy nhiên, hiện nay cách phân loại các dịch vụ này thường được sử dụng
là phân theo tính chất của dịch vụ.
- Dịch vụ bưu phẩm bưu kiện: Bao gồm các dịch vụ chuyển phát truyền thống
và dịch vụ chuyển phát nhanh, hồ sơ xét tuyển
- Dịch vụ tài chính bưu chính: Bao gồm các loại như chuyển tiền, điện hoa, tiết
kiệm bưu điện, bảo hiểm xã hội, các loại hình bảo hiểm
- Phát hành báo chí: Bao gồm báo chí trung ương, báo địa phương và phát hành
lịch
- Các dịch vụ khác: Cho thuê mặt bằng, bán sản phẩm hàng hóa, thu hộ, chi
hộ
1.2. Vai trò của bưu chính:
Thứ nhất, trong công cuộc đổi mới, hội nhập quốc tế của đất nước hiện nay,
dịch vụ bưu chính đóng vai trò phục vụ đắc lực cho Đảng và Nhà nước trong mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội, góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả lãnh đạo, quản lý
đất nước của Đảng và Nhà nước; việc nắm thông tin chính xác, nhanh chóng, kịp thời
là yếu tố vô cùng quan trọng đối với sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước
trong mọi lĩnh vực nhất là công tác đối ngoại.
3
Thứ hai, dịch vụ bưu chính đáp ứng nhu cầu cần thiết về trao đổi, thu nhận
thông tin giữa các chủ thể trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý xã hội và
đời sống sinh hoạt của con người .
Thứ ba, dịch vụ bưu chính là nhân tố đặc biệt quan trong thúc đẩy phát triển
kinh tế- xã hội. Sản xuất ngày càng mang tính xã hội cao, từ đó nhu cầu trao đổi,
truyền tải, thu nhận thông tin của các chủ thể kinh tế ngày càng lớn. Vì vậy sự phát
triển của dịch vụ bưu chính có tác dụng thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội theo hướng tiến bộ, nâng cao năng suất và hiệu quả
trong nông nghiệp nông thôn, công nghiệp, dịch vụ bưu chính giúp cho các tổ chức,
doanh nghiệp, các nhân vận chuyển hàng hóa kip thời, đảm bảo thời gian, góp phần
làm giảm chi phí, tiết kiệm đáng kể chi phí về thời gian lao động đi lại, chuyển hàng
hóa dịch vụ.
Thứ tư, trong quá trình phân công lao động xã hội, các ngành thuộc kết cấu hạ
tầng của nền kinh tế quốc dân như Bưu điện, Giao thông vận tải…giữ vai trò then
chốt trong việc tạo ra điều kiện hoạt động cần thiết, chung nhất cho toàn bộ nền sản
xuất xã hội. Theo xu hướng phát triển kinh tế hiện nay, những ngành này ngày càng
chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Mặc dù phương tiện thông tin liên lạc có hiện đại, nhanh chóng nhưng con
người vẫn còn nhu cầu rất lớn về các dịch vụ bưu chính trong đời sống xã hội như gởi
thư viết tay, bưu phẩm hay những chứng từ thanh toán, hợp đồng…Vì thế, ngành Bưu
chính đã và đang phấn đấu thực hiện chuyển phát bưu gửi tới tay khách hàng ngày
càng nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của nhân dân.
1.3.Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển dịch vụ Bưu
chính hiện nay.
Đại hội lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng định: Phát triển các ngành dịch vụ, …
ưu tiên phát triển và hiện đại hóa các dịch vụ tài chính, ngân hàng, Bưu chính, viễn thông
( ĐCSVN: Văn kiện ĐHĐBTQ lần thứ XI, trang 198 )
4
Nghị quyết của Tỉnh Đảng bộ An Giang lần thứ IX xác định nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu trong 5 năm tới là: … Phát triển mạnh hệ thống bưu chính, viễn thông hiện đại
phục vụ cho phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch. Có chính sách hỗ trợ thích hợp
đối với các thành phần kinh tế trong xây dựng thương hiệu hàng hóa để tăng giá trị sản
phẩm; hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu hội
nhập và phát triển ( ĐCSVN: Văn kiện ĐHĐB Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ IX,
trang 38 - 40 )
Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Châu Thành lần thứ X xác định:
… tiếp tục đẩy mạnh truyền thông ,phát triển mở rộng thương mại dịch vụ….(trang
07)
Theo luật bưu chính năm 2010, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2010 quy định về hoạt động bưu chính; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong
hoạt động bưu chính và quản lý nhà nước về hoạt động bưu chính. Luật này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân thực hiện, tham gia thực hiện hoạt động bưu chính tại Việt
Nam. Luật bưu chính xác định Nguyên tắc hoạt động bưu chính là : Bảo đảm an ninh,
an toàn, kịp thời, chính xác, tiện lợi trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính;
Bảo đảm bí mật thư theo quy định của pháp luật; Kinh doanh dịch vụ bưu chính theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; Bảo đảm cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích thường xuyên, ổn định cho xã hội; Tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động bưu chính.
Theo Điều 5 Luật bưu chính xác định các chính sách của Nhà nước về bưu
chính như sau:
- Xây dựng và phát triển ngành bưu chính hiện đại nhằm phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và đời sống của nhân dân.
- Xây dựng và hoàn thiện môi trường cạnh tranh theo quy định của pháp luật để
các thành phần kinh tế tham gia hoạt động bưu chính.
5
- Khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực
để phát triển bưu chính.
- Tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế và thực hiện cam kết quốc tế trong lĩnh
vực bưu chính.
- Áp dụng cơ chế ưu đãi đối với việc cung ứng dịch vụ bưu chính công ích tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn.
Theo Luật bưu chính
2010, các hành vi bị nghiêm cấm trong dịch vụ bưu chính là:
- Gửi, chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi có nội dung kích động, gây mất
an ninh, phá hoại đoàn kết dân tộc, chống phá Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
- Gửi, chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi chứa vũ khí, vật, chất gây nổ,
chất độc, chất phóng xạ, ma túy, vi trùng dịch bệnh nhằm khủng bố, xâm hại tính
mạng, tài sản công dân, gây mất trật tự, an toàn xã hội.
- Gửi, chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi chứa văn hóa phẩm trái đạo đức
xã hội, trái thuần phong mỹ tục của Việt Nam.
- Mạo danh người khác khi sử dụng dịch vụ bưu chính.
- Chiếm đoạt, trộm cắp bưu gửi; tráo đổi nội dung bưu gửi.
- Tiết lộ thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính, bóc mở, huỷ bưu gửi trái pháp
luật.
- Xâm hại công trình bưu chính công cộng; cản trở hoạt động bưu chính hợp
pháp.
- Thực hiện hành vi cạnh tranh trái pháp luật trong hoạt động bưu chính.
- Sản xuất, kinh doanh, sử dụng tem Bưu chính Việt Nam và tem bưu chính
nước ngoài trái pháp luật.
6
- Hoạt động bưu chính trái pháp luật.
Qua những chủ trương, chính sách nêu trên cho thấy sự quan tâm của Đảng từ
Trung ương đến địa phương đối với phát triển dịch vụ Bưu chính Viễn thông và càng
khẳng định thêm vai trò của ngành Bưu chính Viễn thông trong công cuộc đổi mới đất
nước và phát triển tỉnh nhà.
7
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH
Ở BƯU ĐIỆN HUYỆN CHÂU THÀNH TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2013.
2.1. Khái quát về Bưu điện huyện Châu Thành:
Bưu điện huyện Châu Thành là đơn vị hạch toán phụ thuộc Bưu điện tỉnh An
Giang. Theo quyết định 1047/TCBĐ của Tổng cục Bưu điện; Bưu điện Châu Thành
chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01/01/1976.
Đến năm 2002 do thay đổi tổ chức theo mô hình mới của ngành, Bưu điện
huyện Châu Thành được Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt
Nam quy định lại chức năng nhiệm vụ theo quyết định số : 2883/QĐ-TCCB, ngày
26/7/2002 có chức năng quản lý, khai thác, cung cấp và kinh doanh các dịch vụ bưu
chính viễn thông, tin học trên địa bàn huyện.
Địa chỉ đặt trụ sở : số 248, Quốc lộ 91, Thị Trấn An Châu, huyện Châu Thành,
Tỉnh An Giang.
Cơ cấu tổ chức : Sơ đồ cơ cấu tổ chức Bưu điện Châu Thành.
* Về bộ máy : Đơn vị có 03 tổ . Tổng số CB.CNVC tại đơn vị là : 10 đồng chí,
trong đó: biên chế : 08 đ/c, hợp đồng : 02 đ/c.
* Trình độ năng lực của đội ngũ CB.CNVC :
8
GIÁM ĐỐC
TỔ GIAO DỊCH
TỔ KẾ TOÁN
TỔ KINH DOANH TIẾP THỊ
+ Chuyên môn : 06 đ/c đại học quản trị kinh doanh, 01 đ/c đại học tài chính kế
toán, 01 đ/c đại học tin học, 01 đ/c đại học Điện tử viễn thông, 01 đ/c trung cấp
doanh thác.
+ Chính trị : 01 đ/c cao cấp; 03 đ/c trung cấp, 03 đ/c sơ cấp.
* Cơ sở vật chất : Tổng diện tích sử dụng 820 m
2
gồm:
+ 01 phòng Giám đốc.
+ 01 phòng kế toán.
+ 01 phòng giao dịch.
+ 01 phòng kinh doanh tiếp thị.
+ 01 hội trường.
*Về mạng lưới :
Bưu điện huyện hiện nay có các đơn vị trực thuộc thực hiện chức năng trực
tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị gồm:
+ 01 bưu cục II (Giao dịch trung tâm huyện)
+ Điểm Bưu điện văn hóa xã :
Hiện nay có 08 điểm Bưu điện văn hóa xã đang hoạt động, đóng vai trò quan
trọng trong việc cung cấp các dịch vụ Bưu chính, điện đàm và các loại sách báo để
nhân dân đến đọc và tìm hiểu các vấn đề cần thiết, góp phần nâng cao đời sống văn
hóa, tinh thần cho người dân. Đặc biệt là chương trình phổ cập tin học và truy cập
internet để nâng cao hiểu biết cho thanh thiếu niên và nhân dân nông thôn.
2.2.Thực trạng hoạt động dịch vụ Bưu chính ở Bưu Điện huyện Châu Thành từ
năm 2010 đến năm 2013:
Mặc dù có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các doanh nghiệp trên địa bàn về
hoạt động dịch vụ Bưu chính chuyển phát, nhưng được sự quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ
kịp thời của TT Huyện ủy, UBND huyện, của Bưu điện tỉnh và sự phối hợp hiệu quả
với các ngành, các Hội đoàn thể từ huyện đến các xã, thị trấn cùng với sự đoàn kết
thống nhất của tập thể CBVC Bưu điện huyện Châu Thành trong quá trình triển khai
9
và thực hiện hoạt động kinh doanh nên kết dịch vụ Bưu chính trong những năm qua
đã có những bước chuyển biến đáng ghi nhận.
2.2.1.Những kết quả và nguyên nhân đạt được kết quả trong hoạt động dịch vụ
bưu chính ở Bưu Điện huyện Châu Thành từ năm 2010 đến năm 2013 .
a)Những kết quả đạt được:
- Về doanh thu của dịch vụ Bưu chính: Hoạt động dịch vụ Bưu chính ở Bưu
điện huyện Châu Thành từ năm 2010 đến năm 2013 (số liệu của năm 2013 là số liệu
ước), doanh thu đạt được năm sau cao hơn năm trước, thể hiện ở bảng số 1 như sau:
Bảng số 1: Doanh thu dịch vụ bưu chính ĐVT: triệu đồng
TT CHỈ TIÊU Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Ước 2013
1 Bưu chính 110 115 112 115
2 Phát hành báo chí 125 145 155 167
3 Dịch vụ Tài chính BC 180 230 240 255
4 Bán sim thẻ trả trước 720 900 900 950
5 DV viễn thông tại GD 30 24 20 15
6 Các dịch vụ khác 54 60 62 65
Qua bảng số liệu của bảng số 1 cho thấy : Chỉ có doanh thu dịch vụ viễn thông
tại giao dịch giảm do sự bùng nổ phương tiện thông tin liên lạc, giá cước viễn thông
giảm. Dịch vụ bưu chính, PHBC và dịch vụ tài chính bưu chính đều có chiều hướng
tăng lên cùng với thu các dịch vụ khác; trong đó tăng trưởng nhanh nhất là dịch vụ
phát hành báo chí và tài chính bưu chính. Riêng nhóm dịch vụ bưu chính tuy có tăng
nhưng chưa mang yếu tố bền vững.
- Phát triển mạng lưới, dịch vụ Bưu chính:
+ Đơn vị đã trang bị hệ thống máy tính để cài đặt các chương trình phần mềm
chuyên biệt để khai thác và quản lý các dịch vụ đang cung cấp: Chương trình quản lý
chuyển tiền, EMS, Bưu phẩm bưu kiện, chương trình phát hành báo chí mới , thu hộ ,
chi hộ trên chương trình Paypost, định vị bưu phẩm, các loại hình bảo hiểm v.v
10
+ Thực hiện tốt nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ bưu chính công ích do Nhà nước
và Tổng công ty giao. Đồng thời, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị đảm bảo hoạt động
khai thác bưu chính chuyển phát, thông tin liên lạc từ cấp ủy, chính quyền địa
phương, các cơ quan ban ngành đến tận người dân được thông suốt.
+ Các điểm phục vụ rộng khắp rãi đều trên 13 xã, thị trấn trong huyện thuận lợi
cho việc cung cấp dịch vụ, khai thác, kinh doanh và phục vụ khách hàng.
+ Tổ chức các tuyến đường thư cấp 3 từ huyện tới xã một cách khoa học vừa
đảm bảo tiết kiệm chi phí vừa đảm bảo khối lượng thư báo lưu thoát hết trong ngày
không để tồn đọng. Đội ngũ bưu tá, thuê phát xã khá đông, thông thạo địa bàn hoạt
động nên rất thuận tiện trong việc thực hiện nhu cầu của nhân dân. Đây là thế mạnh
của Bưu điện huyện so với các doanh nghiệp kinh doanh bưu chính khác trên địa bàn
+ Mở ra nhiều dịch vụ mới phục vụ nhân dân như kết hợp với Công an huyện
thực hiện dịch vụ chuyển phát chứng minh nhân dân tận nhà cho người dân, tạo được
sự đồng tình ủng hộ.
+ Từ tháng 08/2013 đã thực hiện chi trả lương hưu và các chế độ BHXH hàng
tháng trên toàn huyện. Tính đến tháng 12/2013, toàn huyện có khoảng 500 đối tượng
nhận chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH qua Bưu điện.
- Chất lượng giao dịch khách hàng :
+ Nhân viên giao dịch với khách hàng mặc đồng phục và mang bảng tên công
chức đúng qui định của ngành. Trong giao tiếp luôn lịch sự, nhiệt tình giới thiệu,
hướng dẫn khách hàng lựa chọn, sử dụng các dịch vụ Bưu chính-Viễn thông phù hợp
với nhu cầu của mình; niêm yết đầy đủ bảng giá cước các dịch vụ trước giao dịch và
thu cước phí đúng quy định.
+ Tại quầy giao dịch đều treo sổ góp ý để tìm hiểu và tiếp nhận thông tin từ
khách hàng về chất lượng dịch vụ và thái độ phục vụ của CB.CNVC trong đơn vị.
Trong năm 2013 không có thắc mắc hay khiếu nại gì về thái độ phục vụ và thu cước
phí của nhân viên giao dịch.
11
Quá trình hoạt động của Bưu điện Châu Thành chủ yếu là hoạt động dịch vụ
bưu chính, thời gian qua với sự cố gắng, quyết tâm Bưu điện Châu Thành đã nhanh
chóng chuyển đổi cơ chế quản lý, phương thức kinh doanh, phát triển hoạt động dịch
vụ bưu chính bước đầu đã có những thành tích đáng ghi nhận góp phần vào sự phát
triển kinh tế-xã hội của địa phương, thực hiện thắng lợi mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới .
b) Nguyên nhân:
- Ban Giám đốc, chi ủy và tập thể của đơn vị luôn thực hiện đúng theo chủ trương,
đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Được các cấp ủy, chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ
hoạt động trong việc phát triển các dịch vụ bưu chính công. Đặc biệt các cơ quan
đảng quan tâm nhắc nhở các đơn vị trên địa bàn đặt báo đảng theo qui định.
- Thực hiện tốt phong trào thi đua sản xuất kinh doanh hàng tháng, hàng quý,
vận động công nhân viên chức phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch của chuyên
môn và công đoàn đề ra.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả việc xây dựng quy chế làm việc của Chi bộ;
các quy chế dân chủ cơ sở, thỏa ước lao động tập thể, quy chế phân phối thu nhập, các
chính sách xã hội, hoạt động văn hóa, thể thao, chăm sóc sức khỏe, đã góp phần tích
cực vào việc nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho CB.CNVC từ đó tạo được các
phong trào thi đua sản xuất kinh doanh cho toàn đơn vị.
- Có một đội ngũ CB.CNVC có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, giàu kinh
nghiệm, xử lý tốt các vấn đề phát sinh trong giao dịch, chia chọn, vận chuyển, phát
thư, phát báo. Đặt biệt là các bưu tá, hộ tống, thuê phát xã (phát thư, báo) họ là những
người rất thạo địa hình, các khu dân cư.
- Căn cứ nhiệm vụ của từng bộ phận, đơn vị đã sắp xếp bộ máy tổ chức và dây
chuyền sản xuất phù hợp để phục vụ nhu cầu khách hàng, các bộ phận luôn quyết tâm
12
phấn đấu khắc phục mọi khó khăn, tăng cường chủ động tìm kiếm khách hàng mới,
cải tiến thủ tục giao dịch với khách hàng để đơn giản thuận tiện hơn, luôn quan tâm
chăm sóc khách hàng lớn để giữ thị phần.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đảm bảo chất lượng dịch vụ để
khách hàng tin tưởng vào sản phẩm dịch vụ của Bưu điện.
- Các kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp phát triển dịch vụ và kinh doanh của đơn
vị luôn bám sát và tiêu chí: năng suất, chất lượng, hiệu quả, nâng cao chất lượng công
tác chăm sóc khách hàng theo hướng quan tâm đăc biệt khách hàng lớn, chú trọng
khách hàng tiềm năng, giữ chân khách hàng truyền thống; lấy “ Khách hàng” là trọng
tâm, “Chất lượng” là then chốt, đặt mục tiêu “Chất lượng” gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của Bưu điện huyện.
2.2.2.Những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động dịch vụ Bưu chính ở Bưu
điện huyện Châu Thành từ năm 2010 đến năm 2013
a)Những hạn chế :
- Về quản lý, điều hành:
+ Còn lúng túng trong việc triển khai các chương trình kinh doanh các dịch vụ
bưu chính truyền thống và các dịch vụ mới chủ yếu trông chờ vào hướng dẫn của Bưu
điện tỉnh.
+ Sau chia tách Bưu chính và Viễn thông nguồn thu nhập bị sụt giảm, lao động
có tay nghề nghỉ việc nhiều nên ít nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
- Tính năng của dịch vụ:
+ Các hình thức nhận gửi đối với dịch vụ chưa linh hoạt không đáp ứng được
yêu cầu đa dạng của khách hàng do hạn chế khối lượng, bưu gửi, số tiền gửi
+ Còn quá nặng thể lệ thủ tục nên chưa đáp ứng được yêu cầu của các khách
hàng có yêu cầu đặc biệt, mà những khách hàng này mang lại doanh thu rất cao.
- Cở sở vật chất:
13
+ Thiết bị phục vụ công tác và cơ sở hạng tầng khá đơn giản, lạc hậu không đáp
ứng yêu cầu đổi mới hiện nay nhất là ở các điểm Bưu điện văn hóa xã, chưa có sự đầu
tư thích đáng cho những trang thiết bị phục vụ kinh doanh do cơ chế cấp trên qui
định.
+ Chưa ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong quản lý, khai thác dịch vụ bưu
chính, kiểm tra bưu phẩm dẫn đến các nghiệp vụ thao tác chủ yếu bằng thủ công nên
khối lượng công việc nhiều, năng suất lao động thấp dẫn đến chất lượng dịch vụ
không cao.
- Công tác quảng bá sản phẩm, chăm sóc khách hàng:
+ Chưa có chính cước ưu đãi cho các khách hàng cam kết sử dụng dịch vụ lâu
dài, giá cước dịch vụ cộng thêm cao, chưa mang tính cạnh tranh.
+ Các dịch vụ mới được triển khai liên tục nhưng nhân viên thiếu kiến thức
chuyên sâu nên các dịch vụ của Bưu điện chưa mang tính cạnh tranh cao.
b)Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế :
*Nguyên nhân khách quan:
- Bưu chính-Viễn thông tách hẳn nên việc quản lý đối với đơn vị đôi lúc gặp
khó khăn trong việc liên kết, phối hợp để phát triển mạng lưới phục vụ tốt khách
hàng.
- Có sự tham gia của nhiều nhà cung cấp dịch vụ trên địa bàn đã tạo nên sức
cạnh tranh rất lớn đặc biệt là trong lĩnh vực chuyển phát, phát hành báo chí. Các đối
thủ có cơ chế linh hoạt, bộ máy tổ chức gọn nhẹ, quy trình thủ tục đơn giản đã gây
khó khăn cho Bưu điện Châu Thành trong hoạt động phát triển dịch vụ.
- Công tác quản lý khách hàng chưa được cải thiện tốt, tiếp thị quảng bá sản
phẩm thương hiệu Bưu điện chưa được đánh giá cao, phân bổ chi phí cho mảng hoạt
động này còn hạn chế.
14
- Từ khi chia tách bưu chính-viễn thông đã bỏ hẳn chức danh kiểm soát viên,
chủ yếu là tự làm tự kiểm tra nên các khâu khai thác nghiệp vụ còn khá nhiều sai sót,
thời gian phát chưa đảm bảo dẫn đến khách hàng phiền hà, khiếu nại.
- Chưa có sự đầu tư thích đáng cho cơ sở vật chất cũng như những trang thiết bị
phục vụ kinh doanh do cơ chế cấp trên quy định.
*Nguyên nhân chủ quan:
- Ban lãnh đạo còn thiếu đầu tư trong việc triển khai các dịch vụ mới trên địa
bàn.
- Sự năng động sáng tạo trong kinh doanh chưa cao. Cán bộ làm công tác kinh
doanh chủ yếu bằng kinh nghiệm bản thân, chưa qua trường lớp.
- Chưa có chương trình kế hoạch kinh doanh rõ ràng các dịch vụ bưu chính
truyền thống, và các dịch vụ mới để phát triển Bưu chính trong giai đoạn hiện nay.
2.2.3 Một số bài học kinh nghiệm:
Một là, luôn giữ vững sự đoàn kết, thống nhất của Ban lãnh đạo, các đoàn thể,
cán bộ chủ chốt phải là đầu tàu gương mẫu trong thực hiện các phong trào thi đua tại
đơn vị.
Hai là, tăng cường năng lực quản lý, điều hành của Ban lãnh đạo phù hợp xu
thế phát triển của thị trường, tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng làm cho
CB.CNV vững tin vào sự phát triển của ngành thông qua các hoạt động ổn định thu
nhập, đảm bảo đời sống cho CB.CNV.
Ba là, đổi mới tư duy, định hướng rõ hướng phát triển và xây dựng kế hoạch cụ
thể của từng loại dịch vụ, có những mục tiêu ưu tiên và giải pháp chiến lược.
Bốn là, vận dụng sáng tạo các chủ trương, quy định dịch vụ của ngành để phù
hợp điều kiện, môi trường phát triển dịch vụ của đơn vị.
Năm là, giảm bớt thời gian hội họp, triển khai các nhóm giới thiệu dịch vụ ở
từng địa bàn dân cư, mở rộng phạm vị hoạt động.
15
CHƯƠNG 3.
MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
DỊCH VỤ BƯU CHÍNH Ở BƯU ĐIỆN HUYỆN CHÂU THÀNH TỪ NAY ĐẾN
ĐẾN NĂM 2020
3.1. Mục tiêu:
3.1.1. Mục tiêu chung:
- Phát triển Bưu chính theo hướng nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các loại
hình dịch vụ.
- Tập trung phát triển sản xuất kinh doanh, quyết tâm củng cố, giữ vững và phát
triển tốc độ tăng trưởng của dịch vụ bưu chính. Mở rộng phát triển dịch vụ tài chính
bưu chính, phát hành báo chí, bưu chính chuyển phát.
- Phát triển theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ bằng cách đa dạng hóa các
loại hình dịch vụ, mở rộng kinh doanh các dịch vụ khác nhất là hoạt động cho thuê tài
sản, mặt bằng, dịch vụ thu hộ, bán bảo hiểm…
- Tổ chức tốt các phong trào thi đua cho CB.CNVC tạo được sự phấn đấu mạnh
mẽ hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao. Tuyên truyền và làm tốt công tác
chính trị tư tưởng, đoàn kết tốt nội bộ, phát huy dân chủ rộng rãi, chăm lo đời sống
vật chất tinh thần cho CB.CNVC đúng chế độ, chính sách.
3.1.2.Mục tiêu cụ thể:
- Đơn vị phấn đấu thực hiện tăng trưởng doanh thu hàng năm 10-15%, năng
suất lao động tăng 5%, thu nhập CB.CNV tăng từ 5-10%.
- Chất lượng hiệu quả công việc hàng tháng đạt loại A, không để xảy ra sai xót,
khiếu nại khách hàng.
- Tăng thị phần Bưu chính hiện có từ 15% -20% . Mở rộng lực lượng bán hàng,
cộng tác viên trên 13 xã, thị trấn.
16
- Hàng năm đều đạt chuẩn cơ quan văn hóa, văn minh Bưu điện, giao dịch phục
vụ khách hàng, chăm sóc khách hàng, thực hiện tốt phong trào xanh, sạch, đẹp, an
toàn vệ sinh lao động.
- Tập trung kế hoạch, đưa ra biện pháp khả thi cho hoạt động kinh doanh để
tăng doanh thu, giảm chi phí, rút ngắn chênh lệch thu chi theo lộ trình đến 2014 là
đơn vị hạch toán độc lập và kinh doanh có lãi.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có tay nghề cao, có phẩm chất đạo đức
tốt, gắn bó lâu dài với ngành trở thành lực lượng lao động chủ yếu, mục tiêu đến năm
2020 có từ 80-90% lực lượng lao động trực tiếp sản xuất qua đào tạo chuyên ngành.
3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ bưu chính ở Bưu điện
huyện Châu Thành đến năm 2020
3.2.1. Tăng cường công tác quản lý, điều hành:
Trong giai đoạn cạnh tranh gây gắt của các doanh nghiệp Bưu chính hiện nay
thì việc áp dụng các cơ chế quản lý, điều hành phù hợp của Ban lãnh đạo sẽ là định
hướng đúng đắn để CB.CNV nâng cao hiệu quả hoạt động các dịch vụ Bưu chính một
cách hiệu quả.
Việc quản lý và điều hành cần tập trung vào các nội dung phát triển thị trường,
tìm kiếm khách hàng, hoàn thiện cơ chế chính sách cụ thể bằng các biện pháp sau:
- Điều hành tập trung phát triển thị trường và lấy lại thị phần từ các doanh
nghiệp khác, đặc biệt là nhóm Bưu chính chuyển phát.
- Tiếp tục chỉ đạo xây dựng hoàn thiện chính sách bán hàng và cơ chế cho lực
lượng bán hàng.
- Chủ động tiếp thị, đàm phán và ký kết hợp đồng cung ứng dịch vụ với các
khách hàng, đối tác quan trọng tại các địa bàn trọng điểm trong huyện và các địa bàn
có cạnh tranh.
17
- Tổ chức khảo sát, cung cấp các thông tin đề xuất Bưu điện tỉnh hỗ trợ tiếp thị
các khách hàng đặc biệt, có qui mô hoạt động nhiều chi nhánh ở các nơi, khách hàng
tại các khu công nghiệp.
- Tăng cường công tác điều hành, chỉ đạo các Tổ, bộ phận có sự phối hợp tốt để
cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng phục vụ khách hàng.
- Điều hành phát triển mạng lưới, phát triển kinh doanh.
- Triển khai tốt các giải pháp kinh doanh, phân kỳ kế hoạch doanh thu và chi
phí nhằm theo dõi và điều hành kế hoạch có hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Nghiêu cứu tìm nhiều giải pháp tiết kiệm chi phí vận chuyển các tuyến đường
thư đồng thời rút ngắn thời gian vận chuyển tăng hiệu quả chuyển phát.
3.2.2.Nâng cao chất lượng giao dịch khách hàng:
Giao dịch là nơi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, là bộ phận hết sức quan
trọng của một doanh nghiệp. Giao dịch được xem là bộ mặt của đơn vị, là nơi thể hiện
uy tín chất lượng của cả doanh nghiệp. Chính vì lẻ đó mà bộ phận giao dịch cần phải
được quan tâm nâng chất để khách hàng đến giao dịch sẽ cảm nhận được sự chuyên
nghiệp của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
Lãnh đạo đơn vị cần tập trung vào các nội dung cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ,
nhân viên cung cấp dịch vụ …bằng một số biện pháp sau:
- Quầy giao dịch khách hàng phải được quan tâm đầu tư khang trang, sạch đẹp,
thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch.
- Nhân viên giao dịch phải được đào tạo nắm vững về chuyên môn nghiệp vụ,
nắm rõ qui trình, thể lệ thủ tục để có hướng dẫn cho khách hàng đúng theo phương
châm “Nhanh chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi, văn minh”.
- Niêm yết công khai rõ ràng gía cước và các chỉ tiêu chất lượng của các dịch
vụ tại quầy giao dịch để khách hàng lựa chọn sử dụng phù hợp với nhu cầu của mình.
- Quầy giao dịch nên treo sổ góp ý để tìm hiểu và tiếp nhận thông tin từ khách
hàng về chất lượng dịch vụ và thái độ phục vụ của CB.CNVC.
18
- Xây dựng phong cách văn minh Bưu điện, có tác phong phục vụ và chăm sóc
khách hàng ân cần lịch sự để thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ ngày càng nhiều.
- Phải năng động sáng tạo để tiếp tục phát triển nhiều dịch vụ mới; Phấn đấu
nâng cao hơn nữa chất lượng các dịch vụ hiện có; Mở rộng mạng lưới cung cấp dịch
vụ trên khắp đất nước.
- Tin học hóa quy trình khai khác tại giao dịch, đưa các ứng dụng phần mềm
vào công tác quản lý, khai thác.
3.2.3.Xây dựng bộ máy, đội ngũ cán bộ:
Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự thành công của đơn vị, là mục tiêu mang
tính chiến lược trong sự phát triển. Do đó cần phải :
+ Tiếp tục củng cố, xây dựng bộ máy, đội ngũ cán bộ. Chú trọng việc bồi
dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ giao dịch, bán hàng phục vụ khách hàng ngày càng tốt
hơn; đào tạo cán bộ quy hoạch đặc biệt là trẻ hóa đội ngũ cán bộ lãnh đạo.
+ Xây dựng đội ngũ bưu tá thành những “chiến sĩ tiên phong”, là kênh phân
phối, tiếp thị, bán hàng lưu động. Trong tình hình mới đây là lực lượng cần được quan
tâm thỏa đáng, có những chính sách tốt cho họ, vì những người bưu tá phản ánh
những thông tin thực tế các yêu cầu của khách hàng.
- Sắp xếp, tổ chức nhân sự, giờ làm việc tại các bưu cục có hiệu quả, định kỳ tổ
chức kiểm tra công tác nghiệp vụ, chất lượng phục vụ cũng như thời gian chuyển phát
theo qui định.
- Ghép lao động bưu tá và Bưu điện VHX tại những địa bàn thuận lợi nhằm
giảm chi phí tăng thu nhập cho người lao động.
- Cùng với việc đào tạo, lãnh đạo đơn vị cần hết sức quan tâm bố trí công việc
phù hợp với khả năng, sở trường của mỗi người. Sử dụng có hiệu quả năng lực lao
động, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện hiện có. Tránh tình trạng bố trí, sử
dụng không đúng chuyên môn, nghiệp vụ thì không những không phát huy được hiệu
quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên mà còn gây lãng phí lớn.
19
3.2.4.Tự động hóa, hiện đại hóa thiết bị khai thác Bưu chính:
Khi thực hiện phương án chia tách Bưu chính – Viễn thông, xóa dần cơ chế bao
cấp Bưu chính phải đối mặt với nhiều nguy cơ và thách thức lớn. Muốn tồn tại và phát
triển đòi hỏi hệ thống bưu chính phải đổi mới nâng cao năng suất, chất lượng nên việc
tự động hóa, hiện đại hóa các thiết bị khai thác là điều kiện cần thiết để bưu chính
phát triển dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Đổi mới công nghệ Bưu chính từ công nghệ Bưu chính truyền thống (thủ công
lạc hậu, năng suất không cao, chất lượng không đồng đều) sang công nghệ tiên tiến
của thành quả khoa học hiện đại như :
+ Hệ thống vi tính đầu cuối cho ghi sê : Đầu tư và sử dụng hệ thống vi tính
đầu cuối cho ghi sê (quầy giao dịch), giúp giao dịch viên giảm bớt việc xử lý thông tin
như tính tiền cước gọi cho khách hàng, in số liệu giao ca hàng ngày…
+ Các phần mềm theo dõi, ứng dụng cho các dịch vụ như dịch vụ chuyển tiền
nhanh, dịch vụ EMS, Bưu kiện, bảo hiểm Prevoir, PTI…. để theo dõi việc chuyển
phát cho khách hàng một cách nahnh chóng, chính xác. Các phầm mềm này nên được
triển khai đồng bộ từ Tổng công ty để đảm bảo hiệu quả hoạt động của cả dây chuyền
sản xuất.
+ Trang bị các loại máy, thiết bị khác phục vụ cho giao dịch như: máy đếm
tiền, máy in cước thay tem, cân điện tử, máy soi tiền giả …
3.2.5. Mở rộng địa bàn phục vụ :
Hiện trên địa bàn huyện Châu Thành có khoảng 10 doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ bưu chính nên việc cạnh tranh diễn ra hết sức gay gắt nhất là trong lĩnh vực chuyển
phát nhanh, PHBC, chuyển tiền…. Do vậy việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng địa
bàn phục vụ là hết sức cần thiết để giới thiệu sản phẩm dịch vụ của đơn vị đến với
đông đảo khách hàng góp phần mang lại doanh thu cho đơn vị. Để thực hiện việc mở
rộng địa bàn có hiệu quả, cần tập trung các biện pháp sau:
20
- Củng cố nâng cao chất lượng tại các Bưu cục, đại lý, điểm Bưu điện văn hóa
xã; tổ chức lại tuyến đượng thư từ huyện về xã nhằm đảm bảo lưu thoát hết thư, báo
trong ngày, không để tồn đọng.
- Sắp xếp lại các điểm phục vụ trên toàn huyện với 3 bưu cục cấp 3, 06 điểm
BĐVHX, 05 đại lý bưu điện. Hợp lý hóa thời gian mở cửa giao dịch đảm bảo số
lượng, thời gian và bán kính phục vụ theo quy định.
- Tổ chức các điểm phục vụ, kênh bán hàng theo hướng tiếp cận khách hàng.
Tận dụng lợi thế nhiều điểm phục vụ để phát triển them các dịch vụ nhất là dịch vụ
chuyển tiền trong nước; dịch vụ đại lý bảo hiểm nhân thọ bưu chính, bảo hiểm bưu
điện; phát triển huy động dịch vụ tiết kiệm bưu điện và các dịch vụ thu hộ…
- Phát triển nhiều dịch vụ mới, nâng cao chất lượng dịch vụ và chất lượng phục
vụ như các dịch vụ chuyển phát nhanh, tem thư, bán sản phẩm dịch vụ thông tin di
động trả trước. Nhanh chóng triển khai các thông tin về sản phẩm dịch vụ, về gía,
mức chiết khấu…
- Triển khai các dịch vụ đến các điểm Bưu điện văn hóa xã, đại lý Bưu điện đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng (vì hiện nay chỉ có các bưu cục mới được
triển khai đầy đủ các dịch vụ Bưu chính).
- Hoàn thiện phương án chi trả Bảo hiểm xã hội và chuẩn bị các điều kiện để
triển khai dịch vụ trong năm 2013. Tiếp cận, phối hợp với các cơ quan ban ngành
trong huyện triển khai dịch vụ mới liên quan đến thương mại điện tử, dịch vụ công.
- Phát triển mạng lưới cộng tác viên thông qua các tổ chức đoàn thể như Đoàn
thanh niên, Hội phụ nữ, các ấp….
3.2.6.Làm tốt công tác chăm sóc khách hàng:
Trong điều kiện cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cung cấp dich vụ bưu chính
khách hàng có nhiều sự so sánh về chất lượng dịch vụ, giá cước, thái độ phục vụ….
Và chăm sóc khách hàng chính là một trong những vũ khí cạnh tranh của doanh
nghiệp. Cạnh tranh hiện nay không chỉ là cạnh tranh về dịch vụ mà về cả các dịch vụ
21
góp phần làm cho dịch vụ. Một trong những dịch vụ đó tức là làm tốt công tác chăm
sóc khách hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác chăm sóc khách hàng,
đơn vị cần tập trung vào các biện pháp sau:
- Củng cố và hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng lớn, khách hàng tiềm
năng và khách hàng mới trong phạm vi các cơ quan, doanh nghiệp, trường học…
- Phối hợp chặt chẽ với các đối tác Prevoir, PTI, ngân hàng Liên Việt tập huấn
nghiệp vụ, hội thảo giới thiệu sản phẩm tại hội thảo
- Tiến hành rà soát thị trường, thu thập thông tin khách hàng như, phân nhóm
khách hàng; phân tích đặc điểm nhu cầu và mong muốn của khách hàng để tiếp cận và
thiết kế các gói dịch vụ theo mong đợi của khách hàng. Trên cơ sở đó xây dựng chiến
lược kinh doanh cho các năm tiếp theo.
- Thành lập đội ngũ bán hàng tại đơn vị là những người am hiểu sâu các dịch vụ
để tiếp cận khách hàng. Qua đó sẽ củng cố và hoàn thiện đội ngũ cán bộ kinh doanh.
- Xây dựng chiến lược quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi và chăm sóc khách hàng
đúng lúc, đúng nơi và đúng thời điểm.
- Mỗi CB.CNVC phải biết làm tốt công tác chăm sóc khách hàng, tiếp thị,
tuyên truyền, quảng bá thương hiệu sản phẩm dịch vụ Bưu chính-Viễn thông, chăm
sóc khách hàng cũ, giới thiệu cho khách hàng mới sử dụng dịch vụ của ngành.
- Thành lập tổ chăm sóc khách hàng chuyên biệt để tiếp nhận và giải đáp thắc
mắc, khiếu nại của khách hàng trong khả năng giải quyết của đơn vị, ngược lại khả
năng giải quyết thuộc Bưu điện tỉnh thì tiếp nhận hồ sơ hẹn thời gian trả lời với khách
hàng và chuyển khiếu nại về trên kiểm tra tìm nguyên nhân.
22
C. KẾT LUẬN –KIẾN NGHỊ
1.Kết luận:
Ngày nay xã hội ngày càng phát triển nhu cầu con người ngày càng cao về
thông tin và các dịch vụ Bưu chính. Việc hiện đại hóa đòi hỏi phải được thực hiện
từng phần và toàn bộ công nghệ Bưu chính hiện tại, để kịp đáp ứng nhu cầu khách
hàng, môi trường chính sách, trình độ dân trí … là thước đo của sự phát triển kinh tế
xã hội địa phương, góp phần thúc đẩy qúa trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn.
Là một đơn vị thành viên của Bưu điện tỉnh An Giang, góp phần vào sự phát
triển của ngành. Sau chia tách Bưu điện huyện Châu Thành đã nhanh chóng chuyển
đổi cơ chế quản lý theo hướng mở làm theo sản phẩm và hưởng lương theo sản phẩm.
Tuy nhiên, hoạt động trong cơ chế thị trường, đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của
các nhà cung cấp trên thị trường thì việc khai thác và kinh doanh hoạt động dịch vụ
bưu chính tại Bưu điện huyện Châu Thành còn nhiều hạn chế và bộc lộ nhiều bất cập.
Do đó, việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ
bưu chính tại Bưu điện huyện Châu Thành thực sự có ý nghĩa quan trọng.
Tiểu luận được thực hiện với mong muốn tìm những giải pháp tốt nhất nhằm
duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính tại đơn vị. Hy vọng rằng những giải
pháp đề xuất trên sẽ là những tham khảo bổ ích cho đơn vị nhằm đạt được những
thành công việc nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp
phần đưa Ngành Bưu chính Việt Nam nói chung và đơn vị nói riêng tiến những bước
vững chắc trên con đường hội nhập với Bưu chính Thế giới.
2. Kiến nghị:
Qua những thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ Bưu chính tại Bưu điện
huyện Châu Thành ở trên, xuất phát từ những thành tựu đạt được, những yếu kém và
nguyên nhân, hạn chế. Tôi xin nêu ra một số kiến nghị như sau:
23
- Tổng công ty Bưu điện Việt Nam nên có chủ trương, định hướng mở rộng
các dịch vụ mới cho các đơn vị trực thuộc .
- Quan tâm hơn nữa các khoản chi phí, doanh thu tương ứng chi phí cho các
đơn vị vận động và có điều kiện thực hiện các chính sách chăm sóc khách hàng tốt
hơn.
- Xây dựng các chương trình phần mềm chuyên dụng quản lý các dịch vụ
hiện đang khai thác, đưa tin học hóa toàn bộ các khâu từ chấp nhận, khai thác đến
tay người nhận nhằm đảm bảo mục tiêu “ Nhanh chóng, chính xác”.
- Bưu điện tỉnh nên có hướng quy hoạch, đào tạo và đào tạo lại để đáp ứng yêu
cầu về trình độ, năng lực công tác trong giai đoạn hiện nay.
- Hàng năm Bưu điện tỉnh xây dựng kế hoạch cho từng đơn vị nên căn cứ
vào tình hình thực tế, thế mạnh của từng huyện để phát huy hết tiềm năng của các
huyện.
- Bưu điện tỉnh nên xây dựng quy chế tiền lương thống nhất theo hiệu quả
công việc mang lại tránh chủ nghĩa bình quân, cào bằng ./.
24