Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Chu trình luân chuyển hàng hóa tại CHCricle

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.48 KB, 43 trang )

Báo cáo thực tập Hồ Thị Mỹ Linh-KT08_KK4
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
I. Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty:
Giới thiệu chung về công ty
Hình 1 : CÁC CỬA HÀNG CIRCLE K
 Tên công ty : Công ty TNHH VÒNG TRÒN ĐỎ
 Tên tiếng Anh : RED CIRCLE. CO, LTD
 Trụ sở hoạt động :
 Địa chỉ : 38/6 Lê Lợi, P. Bến Nghé, Quận 1, TP.HCM
 Điện thoại : (08) 3930 7943
 Fax : (08) 3930 9781
 Mã số thuế : 0306182043
Văn phòng đại diện :
 Địa chỉ : 25 Tôn Đản, P.13, Quận 4, TP.HCM
 Điện thoại : (08) 3940 8345
 Fax : (08) 3940 4230
 Đại diện pháp luật : WU HEI MING AMY – Giám Đốc Điều
Hành
 Ngân hàng : HSBC BANK ( VIETNAM )LTD
 Công ty có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh từ ngày 10 tháng 11
năm 2008
 Đặc điểm hoạt động của Công ty
 Hình thức sở hữu vốn : Công ty TNHH
 Lĩnh vực kinh doanh : Thương Mại
Ngành nghề kinh doanh : Kinh doanh cửa hàng bán lẻ các mặt hàng như : các
loại lương thực, thực phẩm, thiết bị viễn thông, đồ điện gia dụng, hàng may mặc, mỹ
phẩm….; Sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn .
Sự hình thành và phát triển :
• Năm 1951 : Fed Harvey thành lập tại EL Paso, Texas, Hoa Kỳ, và đặt tên là KAY’s
: Có 1000 cửa hàng tại US
Page 1


Báo cáo thực tập Hồ Thị Mỹ Linh-KT08_KK4
• Năm 1979 : Circle K đã xâm nhập thị trường quốc tế với việc thiết lập một loạt các
cửa hàng Circle tại Nhật Bản. Sự phát triển của Công ty vẫn không ngừng phát triển
và đến năm 1984, doanh số đã tăng lên 1 tỷ.
• Qua thời gian phát triển được đổi tên thành Circle K và trở thành một thương hiệu
nổi tiếng cho đến nay.
• Trước năm 2003 : phát triển hơn 2.100 cửa hàng tại 25 bang của HOA KỲ.
• Năm 2003 : Alimentation Couche-Tard (ACT), chuỗi cửa hàng tiện dụng lớn nhất
Canada, mua lại Circle K.
• Sau thương vụ 2003, ACT điều hành / nhượng quyền hơn 8.000 cửa hàng (trong đó
6.500 dưới thương hiệu Circle K .)
• Ngày nay : có thể thấy Circle K hiện diện ở Atlantic Canada, Hoa Kỳ, Mexico, Nhật
Bản, Macau, Trung Hoa đại lục, đảo Guam, Hong Kong, Indonesia,và Việt Nam.
Hình 2 : VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA CIRCLE K TRÊN TOÀN THẾ GIỚI
1.3. Quy mô và phạm vi hoạt động :
• Hiện nay, khuynh hướng tiêu dùng thuận tiện, nhanh chóng đang nở rộ và nếp tiêu
dùng ở chợ ngày càng bộc lộ được nhiều nhược điểm như chất lượng thực phẩm
không được đảm bảo, không có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, ảnh hưởng đến sức khỏe
người tiêu dùng, đặc biệt là giá cả không ổn định…. Làm cho người dân càng ngày
càng mất niềm tin vào thực phẩm ở chợ. Vì vậy mà mua hàng trong các siêu thị lớn đã
trở thành thói quen của đa số người tiêu dùng tại các thành phố lớn, kênh bán hàng
tiện lợi này ngày càng bộc lộ nhiều ưu điểm. Ngoài việc đảm bảo vè chất lượng hàng
hóa mà người tiêu dùng con an tâm về sự ổn định giá cả. Tuy nhiên, đôi khi sự bận
rộn của công việc khiến cho người tiêu dùng không có đủ thời gian vào các siêu thị
Page 2
Báo cáo thực tập Hồ Thị Mỹ Linh-KT08_KK4
lớn và các cửa hang tiện ích được ra đời và nằm len lỏi tại các khu dân cư, các con
đường thuận tiện và chúng đã giải quyết các vấn đề về thời gian cũng như nổi lo về vệ
sinh an toàn thực phẩm của hàng ngàn người dân tiêu dùng .
• Nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, thế mạnh cạnh tranh, ngày 19-6-2008 Chuổi

cửa hàng tiện lợi của Hồng Kông hoạt động 24/24 – Circle K – đã chính thức đến
Việt Nam với cửa hàng đầu tiên được khai trương vào tháng 12 năm 2008 tại Quận
1, Tp.HCM. Và hiện nay có trên 11.000 cửa hàng tiện lợi trên toàn thế giới, trong đó
có khoảng 5.000 cửa hàng tại Châu Á ở Nhật Bản, Trung Quốc đại lục, Hồng
Kông….và đã chính thức có 5 cửa hàng được đưa vào Quận 1, TP.HCM. Đại diện
Công ty Vòng Tròn Đỏ, đơn vị mua nhượng quyền thương hiệu Circle K tại Việt
Nam.
• Sáu tháng cuối năm 2008, Circle K tiếp tục khai trương 5 cửa hàng khác tại TP.HCM
và sẽ tiến vào thị trường bán lẻ Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, Vũng
Tàu….với kế hoạch đến năm 2018 sẽ có 550 cửa hàng ở 20 tỉnh, thành trong cả nước.
Circle K Việt Nam gia nhập vào thị trường tuy chỉ trong một thời gian ngắn nhưng đã
là một địa chỉ khá quen thuộc của người tiêu dùng. Không chỉ là tiện ích khi mua
hàng, ngoài việc đa dạng hàng hóa, cửa hàng còn chú trọng việc thực hiện tốt phong
cách phục vụ của nhân viên đối với khách hàng.
• Năm 2011, Circle K Việt Nam đã phát triển lên 20 cửa hàng tập trung theo từng khu
vực. Và hiện nay, hệ thông Circle K đã có 22 cửa hàng, vừa có 2 cửa hàng mới mở
vào tháng 1 năm 2012 tại Lê Thị Riêng và Bùi Viện.
o Cửa hàng 1 - 36 Hai Bà Trưng, P. Bến Nghé, Quận 1, Tp.HCM
o Cửa hàng 2 - 44 Lê Lai, P. Bến Nghé, Quận 1, Tp.HCM
o Cửa hàng 3 - 95 Lê Thánh Tôn, P. Bến Nghé, Quận 1, Tp.HCM
o Cửa hàng 4 - 49 Đông Du, Quận 1, Tp.HCM
o Cửa hàng 5 - 139 Bùi Viện, Quận 1, Tp.HCM
o Cửa hàng 6 - 75 Thành Thái, Quận 1, Tp.HCM
o Cửa hàng 7 - 6 Thảo Điền, Quận 2, Tp.HCM
o Cửa hàng 8 - 15B1 Lê Thánh Tôn, Quận 1,
Tp.HCM
o Cửa hàng 9 – 25B1 Đề Thám, Quận 1, Tp.HCM
o Cửa hàng 10 – 9 Công Trường Lam Sơn, P. Bến Thành, Quận 1, Tp.HCM
o Cửa hàng 11 – 69 Hồ Tùng Mậu, Quận 1, Tp.HCM
o Cửa hàng 12 – 1 Nguyễn Thông, Quận 3, Tp.HCM

o Của hàng 13 – RC2 – 12 Phú Mỹ Hưng, Quận 7,
Tp.HCM
Page 3
Báo cáo thực tập Hồ Thị Mỹ Linh-KT08_KK4
o Cửa hàng 14 – 24B Hồ Huấn Nghiệp, Quận 1,
Tp.HCM
o Cửa hàng 15 – 54B 30/04 Vũng Tàu
o Cửa hàng 16 – 240 Lê Lợi, Vũng Tàu .
o Cửa hàng 17 – 19T Nguyễn Hữu Cảnh, Bình
Thạnh, Tp.HCM
o Cửa hàng 18 – 53 Nguyễn Du, Quận 1, Tp.HCM .
o Cửa hàng 19 – 238 Lý Tự Trọng, Quận 1, Tp.HCM
o Cửa hàng 20 - 139 Nguyễn Trãi, Quận 1, Tp.HCM
o Cửa hàng 21 – 148 Lê Thị Riêng, Quận 1, Tp.HCM
o Cửa hàng 22 – 28/8 Bùi Viện, Quận 1, Tp.HCM .
• Cửa hàng của Circle K là cửa hàng hiện đại, có chức năng bán lẻ, kinh doanh tổng hợp
và chuyên doanh, có cơ cấu chủng loại hàng hóa phong phú, đa dạng, đảm bảo chất
lượng, đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang thiết bị kỹ thuật và cơ sở
hiện đại, văn minh, tổ chức kinh doanh dưới hình thức những cửa hàng qui mô, có các
phương tiện phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm phục vụ nhu cầu mua sắm của khách
hàng. Đây là hình thức kinh doanh khá mới do các thương nhân đầu tư vào quản lý,
được Nhà Nước cấp giấy phép kinh doanh.
II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và sơ đồ tổ chức tại đơn vi
2.1 . Đặc điểm hoạt động kinh doanh
a. Các mặt hàng kinh doanh của công ty :
Hệ thống chuỗi cửa hàng tiện lợi Circle K là nơi hàng ngày cung ứng các mặt
hàng thiết yếu, đảm bảo chất lượng và hợp vệ sinh an tòan thực phẩm cho người tiêu
dùng. Có hơn 1000 sản phẩm trong các cửa hàng của Circle K bao gồm hàng trong
nước và hàng nhập khẩu.
 Tạp hóa

Bột ngũ cốc, cà phê, trà, sữa đặc, sữa bột, thức ăn cho trẻ em, mứt, bơ, xúc xích,
gia vị, gạo, mì ăn liền
 Nước uống không chứa cồn
Nước khoáng, nước ép trái cây, nước ngọt
Page 4
Báo cáo thực tập Hồ Thị Mỹ Linh-KT08_KK4
 Nước uống chứa cồn
Các loại bia, rượu nhập khẩu hoặc được sản xuất trong nước
 Các dịch vụ tại quầy: Phone card, SIM card, IDD card.
 Các loại mặt hàng khác:
Văn phòng phẩm, đồ gia dụng, dụng cụ bếp, phim, pin, thuốc lá, bao cao su, đồ
chơi.
Hình 3 : SẢN PHẨM NƯỚC UỐNG TRONG CỬA HÀNG
( Nguồn: Công ty TNHH Vòng Tròn Đỏ )
b. Khách hàng và giá cả:
Tuy công ty Vòng Tròn Đỏ - Circle K nhắm đến đối tượng khách hàng là khách
du lịch, khách nước ngoài, … nhưng giá cả mà công ty đưa ra thị trường là giá mà
khách hang có thể chấp nhận được, cũng có thể bằng với các cửa hàng tạp hóa nhỏ,
lẻ. Giá cả ở Circle K là giá cả cạnh tranh vì thế khi khách hàng đến với Circle K
Page 5
Báo cáo thực tập Hồ Thị Mỹ Linh-KT08_KK4
khách hàng có thể vừa tận hưởng được sự tiện lợi, không khí mát mẻ đồng thời tận
hưởng được mức giá hấp dẫn, khác nhau của từng sản phẩm .
c. Qui trình và các công đoạn kinh doanh của công ty:
Khách hàng mua hàng
Nhân viên cửa hàng Scan mã vạch trên hệ thống bán hàng
Xuất hiện số tiền và số lượng trên màn hình
Khách hàng kiểm tra và trả tiền
In bill
Nhập số lượng

Qui trình bán hàng tại công ty:
Page 6
Báo cáo thực tập Hồ Thị Mỹ Linh-KT08_KK4
Hình 4 : Sơ đồ bán hàng tại cửa hàng Circle K

Qui trình mua hàng tại công ty :
Kế toán
Trưởng ca
Cửa hàng trưởng
Bộ phận bán hàng
Bộ phận Tiếp thị và quản lý ngành hàng
Nhà cung cấp
Đặt hàng
Kiểm tra
Chốt đơn
hàng tổng
Gửi đơn hàng
Giao hàng
Giao hóa đơn
Page 7
Báo cáo thực tập Hồ Thị Mỹ Linh-KT08_KK4

Hình 5 : sơ đồ mua hàng tại công ty Circle K
2.2. Cơ cấu tổ chức
Page 8
Tổng giám
đốc
Bộ phận bán
hàng
Phạm Mạnh

Cường
Bộ phận
phát triển
mặt bằng
Châu Đăng
Khoa
Bộ phận tiếp
thị và quản lý
ngành hàng
Ngô Thị
Phương Thảo
Phòng đào tạo
Trần Ái Giang
Sơn
Bộ phận
Kế toán &
Kiểm soát
Bộ phận
nhân sự
Trần Thị
Mai Anh
Báo cáo thực tập Hồ Thị Mỹ Linh-KT08_KK4
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
b. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
1. GIÁM ĐỐC:
Chức năng :
 Điều hành mọi hoạt động của công ty
 Chịu trách nhiệm xác nhận Báo Cáo Tài Chính đã được lập phản ánh trung thực và hợp
lý tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của Công ty trong
từng năm tài chính đồng thời phù hợp với các chuẩn mực kế toán áp dụng, Chế Độ Kế

Toán Doanh Nghiệp Việt Nam hiện hành và các qui định pháp luật có liên quan
 Thực hiện các dự toán, ước tính một cách thận trọng .
 Công bố các chuẩn mực kế toán áp dụng phải tuân thủ các vấn đề trọng yếu được công
bố và giả trình trong Báo Cáo Tài Chính.
Nhiệm vụ
Chịu trách nhiệm trong việc bảo vệ an toàn tài sản của Công ty, có các biện
pháp thích hợp để ngăn chặn và phát hiện các hành vi gian lận và các hành vi khác có
ảnh hưởng đến công ty
2. BỘ PHẬN NHÂN SỰ
 Xây dựng bộ máy tổ chức Công ty và quản lý nhân sự phù hợp, đáp ứng với yêu cầu
hoạt động và phát triển kinh doanh của Công ty.
 Xây dựng qui chế làm việc của toàn thể nhân viên trong công ty.
Page 9
Báo cáo thực tập Hồ Thị Mỹ Linh-KT08_KK4
 Xây dựng, qui hoạch cán bộ để phát triển nguồn nhân sự, có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ ….nhằm phục vụ cho việc đề bạt, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, việc bố
trí, điều động, phân công cán bộ, nhân viên, công nhân đáp ứng yêu cầu của từng vị
trí công tác trong công ty.
 Chịu trách nhiệm tuyển dụng nhân viên khi công ty có nhu cầu
 Phát triển đội ngũ nhân viên, xây dựng hệ thống nhân viên vững về chuyên môn, mạnh
về tinh thần .
 Xây dựng một đội ngũ nhân viên kế thừa vững vàng, sáng tạo .
 Quản lý lao động, tiền lương công nhân viên .
 Tạo dựng nền văn hóa công ty, đưa công ty vào nề nếp, ổn định .
 Có trách nhiệm khen thưởng nhân viên hoặc kỷ luật nếu nhân viên vi phạm qui chế
công ty .
 Xây dựng chương trình, nội dung tổ chức cho các sự kiện của Công ty như: sơ kết,
tổng kết công tác, mit-ting họp mặt nhân các ngày lễ lớn trong năm…
 Thực hiện công tác khám chữa bệnh, khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ, công nhân
viên toàn Công ty .

 Là phòng mang lợi ích cho nhân viên trong công ty, quyết định các tổ chức sự kiện .
3. BỘ PHẬN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
 Do kế toán trưởng điều hành, quản lý toàn bộ tài chính của Công ty và có nhiệm vụ
hoạch toán, phân bổ chi phí, tổng hợp, quyết toán theo Luật kế toán đã ban hành. Đồng
thời hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt công tác kế toán theo đúng chế độ
của Nhà nước .
 Lập báo cáo sản xuất, báo cáo tài chính đúng kỳ.
 Theo dõi tình hình thu chi của Công Ty, tính toán hiệu quả hoạt động của công ty .
 Tham mưu cho Giám Đốc về hiệu quả kinh tế, hiệu quả sử dụng vốn trong quá trình
hoạt động kinh doanh .
 Làm tốt công tác cân đối phục vụ kinh doanh bằng cách tận dụng mọi nguồn vốn nhàn
rỗi, trách không bị chiếm dụng vốn, đảm bảo phát lương, thưởng cho nhân viên đầy
đủ, kịp thời .
4. BỘ PHẬN TIẾP THỊ VÀ QUẢN LÝ NGÀNH HÀNG:
 Hoạch định chiến lược, triển khai thực hiện các công việc tiếp thị.
 Nghiên cứu thị trường ngành bán lẻ và đối thủ cạnh tranh
 Thu nhập và lưu trữ hình ảnh dữ liệu của các sản phẩm thu được nguồn lợi lớn trên
thị trường.
 Thực hiện các công tác quản cáo ( báo đài, internet ).
 Tổ chức sự kiện làm công tác quan hệ công chúng.
 Giám sát và thực hiện công tác xây dựng hình ảnh công ty qua hình ảnh, logo, bài
viết, báo chí…
Page 10
Báo cáo thực tập Hồ Thị Mỹ Linh-KT08_KK4
5. BỘ PHẬN PHÁT TRIỂN MẶT BẰNG :
 Quản lý, nghiệm thu các công trình nhà cho thuê .
 Quản lý các thiết bị nhằm hỗ trợ cho công tác bán hàng tại cửa hàng.
 Thiết kế các mô hình sắp xếp trong cửa hàng .
 Tìm kiếm địa điểm mới cho các cửa hàng của Công ty .
 Trang bị trang thiết bị cho cửa hàng

 Lắp đặt, trang trí thiết kế cho các cửa hàng Công ty.
 Bảo trì, sửa chữa thiết bị nếu bị hư hao.
6. BỘ PHẬN BÁN HÀNG :
 Xây dựng, triển khai kế hoạch bán hàng nhằm đạt mục tiêu doanh số đã hoạch định .
 Quản lý, điều hành hoạt động chuyên nghiệp tại các cửa hàng .
 Đề xuất các chính sách bán hàng, dịch vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
Doanh nghiệp .
 Hổ trợ cho bộ phận Tiếp thị và quản lý ngành hàng nhằm thúc đẩy hoạt động bán
hàng và phát triển thương hiệu .
 Đề xuất chính sách, chế độ cho đội ngũ nhân viên tại các cửa hàng .
 Đề xuất những phương pháp tiếp cận khách hàng đến bộ phận Tiếp thị và quản lý
ngành hàng .
7. BỘ PHẬN ĐÀO TẠO:
 Xây dựng chính sách và qui trình đào tạo theo đối tượng cụ thể .
 Xây dựng chương trình đào tạo theo đối tượng cụ thể .
 Biên soạn tài liệu đào tạo và tài liệu hướng dẫn .
 Quản lý hoạt động đào tào .
 Hợp tác đào tạo với đối tượng trong và ngoài nước của Công ty .
 Thực hiện đào tạo theo từng dạng đối tựong cụ thể.
2.3. Tổ chức bộ máy kế toán :

Page 11
Báo cáo thực tập Hồ Thị Mỹ Linh-KT08_KK4
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy :
FINANCIAL CONTROL
BÙI VĂN CƯỜNG
Inventory auditor
HUỲNH THUẬN
Deputy Accounting Manager
NGUYỄN XUÂN THOẠI

Accounting Supervisor
ĐINH THỊ KIM CHI
Accountant
LÊ THỊ YẾN NHI
Accountant
TRẦN THỊ THÚY HẰNG
Accountant
NGUYỄN THỊ THÙY LINH
Accountant
Page 12
Báo cáo thực tập Hồ Thị Mỹ Linh-KT08_KK4
b.Chức năng và nhiệm vụ của từng kế toán
Phó phòng kế toán tài chính : Huỳnh Thuận
 Lập bảng lương hàng tháng và hỗ trợ cho phòng Nhân sự về các vấn đề liên quan đến
tiền lương .
 Xem xét các hóa đơn để đảm bảo việc chỉ trả đúng thời hạn theo hợp đồng .
 Kiểm tra các yêu cầu hoàn trả và kiểm soát chi phí liên quan đến việc chi trả theo
chính sách của công ty .
 Quản lý và thực hiện những vấn đề liên quan đến tài sản cố định .
 Lập Báo Cáo Tài Chính hàng tháng và sổ sách kế toán theo luật định .
 Hỗ trợ trong việc lập ngân sách và kế hoạch kinh doanh .
 Quản lý về việc áp dụng các chính sách kế toán mới .
 Hỗ trợ cấp dưới và cấp trên trong việc kiểm tra hàng tồn kho và những công việc
khác .
 Đảm bảo tuân thủ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam/ chính sách của Công ty .
 Lưu giữ chứng từ .
 Chịu trách nhiệm với kiểm toán nội bộ và kiểm toán bên ngoài, chi cục thuế, ngân
hàng, và các cơ quan có thẩm quyền khác .
Page 13
Báo cáo thực tập Hồ Thị Mỹ Linh-KT08_KK4

 Hỗ trợ chuẩn bị giấy tờ cho giám đốc .
Phụ trách kế toán : Nguyễn Xuân Thoại
Quản lý kho :
Quản lý kho :
 Quản lý mua hàng và hàng tồn kho.
 Giá vốn hàng bán .
 Hợp tác với bộ phận Tiếp thị và quản lý ngành hàng để kiểm tra giá mua và chiếc khấu
từ nhà cung cấp .
 Hằng ngày, liên hệ với quản lý cửa hàng để kiểm soát hàng tồn kho trên hệ thống POS
( gồm: nhận hàng, bán hàng …. )
 Thực hiện kiểm tro định kỳ ( hàng tháng/ hàng quí/ hàng năm ) và báo cáo những vấn
đề liên quan đến hàng tồn kho .
 Hỗ trợ cấp trên trong việc thanh toán cho nhà cung cấp .
Theo dõi và báo cáo danh thu :
Theo dõi và báo cáo danh thu :
 Theo dõi doanh thu bán hàng, và những thu nhập khác ( từ ATM, quảng bá thương
hiệu cho các nhà cung cấp, các chương trình khuyến mãi…) và phát hành hóa đơn
GTGT .
 Báo cáo doanh thu bán hàng hằng ngày và báo cáo phân tích bán hàng .
 Lập báo cáo thuế ( GTGT, TNCN, Thuế TNDN, thuế nhà thầu ) và báo cáo định kỳ về
rượu và thuốc lá .
 Kiểm tra bút toán hạch toán và điều chỉnh ( nếu có )
Khác :
Khác :
 Theo dõi thuế đầu ra ( tiền thuê công ty và cửa hàng ) .
 Quản lý các chi phí phải trả bằng tiền mặt để đảm bảo việc chi trả đúng với chính sách
công ty .
 Qui trình và việc ghi chép các giao dịch kế toán trong hệ thống .
 Lưu trữ chứng từ .
 Hỗ trợ phó phòng .

Kế toán chi tiết : Đinh Thị Kim Chi, Lê Thị Yến Nhi .
Quản lý kho :
Quản lý kho :
 Hỗ trợ cấp trên, liên hệ với quản lý cửa hàng để quản lý hàng tồn kho hàng ngày trên
hệ thống POS ( gồm: nhận hàng, bán hàng ….)
 Thực hiện việc kiểm kho định kỳ ( hàng tháng/ hàng quí/ hàng năm ) và báo cáo những
vấn đề liên quan về hàng tồn kho .
Lập báo cáo thanh toán :
Lập báo cáo thanh toán :
 Hỗ trợ cấp trên phát hành hóa đơn GTGT .
 Theo dõi thanh toán cho nhà cung cấp .
 Hạch toán thanh toán vào phần mềm kế toán .
 Lập sổ sách theo luật định .
Khác :
Khác :
 Hỗ trợ cấp trên nộp thuế đầu ra .
 Qui trình và ghi chép các giao dịch kế toán trên phần mềm kế toán và hệ thống POS .
Page 14
Báo cáo thực tập Hồ Thị Mỹ Linh-KT08_KK4
 Lưu trữ chứng từ .
Kế toán chi tiêt : Trần Thị Thúy Hằng, Nguyễn Thị Thùy Linh
• Trần Thị Thúy Hằng
Quản lý kho :
Quản lý kho :
 Hằng ngày, nhập giá mua của hàng hóa dựa trên hóa đơn vào hệ thống POS, kiểm tra
số lượng và giá trị trên hóa đơn .
 Hỗ trợ kế toán và liên hệ với quản lý cửa hàng để quản lý hàng tồn kho trên hệ thống
POS ( bao gồm : nhận hàng, mua hàng ….)
 Kiểm kê hàng tồn kho định kỳ và báo cáo về các vấn đề liên quan đến hàng tồn kho .
 Theo dõi thu tiền từ cửa hàng .

Lập báo cáo thanh toán :
Lập báo cáo thanh toán :
 Kiểm tra hóa đơn để đảm bảo việc chi trả đúng thời hạn hợp đồng .
 Lập sổ sách đúng luật định .
Khác :
Khác :
 Hỗ trợ cấp trên về kiểm soát tiền mặt và theo dõi khoản tiền gửi ngân hàng hằng ngày
từ các cửa hàng ( gồm : tiền từ bán hàng, từ các dịch vụ khác ).
 Hỗ trợ kê khai thuế đầu ra .
 Qui trình và việc ghi chép các giao dịch kế toán vào phần mềm kế toán và vào hệ
thống POS .
 Lưu chứng từ .
 Hỗ trợ cho các phòng ban khác như : bộ phận tiếp thị và quản lý ngành hàng, phòng
bán hàng, phòng phát triển mặt bằng .
 Liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền : cơ quan Thuế, Kiểm toán bên ngoài, Ngân
hàng v.v…
• Nguyễn Thị Thùy Linh :
Quản lý kho :
Quản lý kho :
 Hằng ngày, nhập giá mua của hàng hóa dựa trên hóa đơn vào hệ thống POS, kiểm tra
số lượng và giá trị trên hóa đơn .
 Hỗ trợ kế toán và liên hệ với cửa hàng để quản lý hàng tồn kho trên hệ thống POS
( gồm : nhận hàng, mua hàng ….)
 Kiểm kê hàng tồn kho định kỳ và báo cáo về các vấn đề liên quan đến hàng tồn kho .
Khác :
Khác :
 In ấn sổ sách kế toán ( hàng tháng, hàng quý, hàng năm )
 Hạch toán mua hàng và chiếc khấu .
 Lưu chứng từ .
 Hỗ trợ kê khai thuế, lưu giữ sổ sách kế toán, báo cáo tài chính .

 Làm việc nhóm với các phòng ban khác : phòng Tiếp thị và quản lý ngành hàng,
phòng bán hàng, phòng phát triển mặt bằng .
 Liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền : cơ quan Thuế, Kiểm toán bên ngoài, Ngân
hàng v.v….
Page 15
Báo cáo thực tập Hồ Thị Mỹ Linh-KT08_KK4
Kiểm kê hàng tồn kho : Bùi Văn Cường
 Kiểm kê hàng hằng ngày ở các cửa hàng
 Báo cáo tình trạng hàng hóa ở các kho cho kế toán .
b. Hình thức ghi sổ kế toán
 Hình thức nhật ký chung .
c. Các chính sách kế toán đang áp dụng tại công ty .
∗ Năm tài chính, đơn vị tiền tệ sử dụng trong công ty.
Năm tài chính :
• Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng
12 hàng năm .
• Riêng năm tài chính 2009 bắt đầu từ ngày 01 tháng 12 năm 2008 đến ngày 31 tháng 12
năm 2009 là năm tài chính đầu tiên của Công ty .
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : đồng Việt Nam (VND)
∗ Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
Chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng chế độ Kế toán Doanh nghiệp Việt Nam .
Tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán
Tổng Giám đốc đảm bảo đã tuân thủ đầy đủ yêu cầu của các Chuẩn mực Kế toán
và Chế độ Kế toán Doanh nghiệp Việt Nam hiện hành trong việc lập Báo Cáo Tài
Chính .
∗ Các chính sách kế toán áp dụng :
Cơ sở lập báo cáo tài chính
Báo Cáo Tài Chính được trình bày theo nguyên tắc giá gốc .

Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn không
quá 3 tháng kể từ ngày mua, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định cũng
như không có nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi .
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi
phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được
hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại .
Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và được
hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên .
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi nhận khi giá gốc lớn hơn giá trị thuần
có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng
tồn kho trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho
việc tiêu thụ chúng .
Page 16
Báo cáo thực tập Hồ Thị Mỹ Linh-KT08_KK4
Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác
Các khoản phải thu thương mại và các khoản phải thu khác được ghi nhận theo
hóa đơn, chứng từ .
Dự phòng phải thu khó đòi được lập cho từng khoản nợ phải thu khó đòi căn cứ
vào tuổi nợ quá hạn của khoản nợ hoặc dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra .
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn lũy kế. Nguyên giá tài
sản cố định bao gồm toàn bộ các chi phí mà Công ty phải bỏ ra để có được tài sản cố
định tính tới thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí
phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định nếu các
chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản cố
định đó. Các chi phí không thỏa mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi phí trong kỳ.
Khi tài sản cố định được bán hoặc thanh lý, nguyên giá và khấu hao lũy kế được

xóa sổ và bất kỳ khoản lỗ nào phát sinh do việc phát sinh đều được tính vào thu nhập
hay chi phí trong kỳ.
Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian
hữu dụng ước tính. Thời gian khấu hao của thiết bị, dụng cụ quản lý là 3 năm .
Tài sản cố định vô hình
Phần mềm bán hàng POS : toàn bộ chi phí mà Công ty đã chi ra tính đến thời
điểm đưa phần mềm vào sử dụng. Phần mềm bán hàng được khấu hao trong 3 năm.
Phần mềm kế toán LEMON3-ERN của Công ty Cổ Phần Định Giá Nét
(DIAGINET CORPORATION ).
Chi phí trả trước dài hạn
Công cụ, dụng cụ: các công cụ, dụng cụ đã đưa vào sử dụng được phân bổ vào
chi phí trong kỳ theo phương pháp đường thẳng với thời gian phân bổ làm 3 năm .
Chi phí sữa chữa cửa hàng: chi phí sữa chữa cửa hàng thể hiện khoản tiền đã trả
cho việc sữa chữa, trang trí các cửa hàng là địa điểm kinh doanh của Công ty. Chi phí
sữa chữa cửa hàng được phân bổ theo thời hạn thuê qui định trên hợp đồng thuê cửa
hàng .
Chi phí phải trả
Chi phí phải trả được ghi nhận dựa trên các ược tính hợp lý về số tiền phải trả cho
các hàng hóa và dịch vụ đã sử dụng trong kỳ.
Nguồn vốn kinh doanh
Nguồn vốn kinh doanh của Công ty là vốn điều lệ mà các thành viên đã đầu tư.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Công ty có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 25% trên thu
nhập chịu thuế.
Page 17
Báo cáo thực tập Hồ Thị Mỹ Linh-KT08_KK4
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ bao gồm thuế thu nhập hiện hành và
thuế thu nhập hoãn lại.
Thuế thu nhập hiện hành là khoản thuế được tính dựa trên thu nhập chịu thuế
trong kỳ với thuế suất áp dụng tại ngày cuối kỳ. Thu nhập chịu thuế chênh lệch so với

lợi nhuận kế toán là do điều chỉnh các khoản chênh lệch tạm thời giữa thuế và kế toán
cũng như điều chỉnh các khoản thu nhập và chi phí không phải chịu thuế hay không
được khấu trừ.
Thuế thu nhập hoãn lại là khoản thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ nộp hoặc sẽ được
hoàn lại do chênh lệch tạm thời giữa giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả cho mục
đích Báo Cáo Tài Chính và các giá trị dùng cho mục đích thuế. Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế. Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại chỉ được ghi nhận khi chắc chắn trong tương lai sẽ có lợi
nhuận tính thuế để sử dụng những chênh lệch tạm thời được khấu trừ này.
Giá trị ghi sổ của tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được xem xét vào
ngày kết thúc năm tài chính và sẽ được ghi giảm đến mức đảm bảo chắc chắn có đủ lợi
nhuận tính thuế cho phép lợi ích của một phần hoặc toàn bộ tài sản thuế thu nhập hoãn
lại được sử dụng .
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định
theo thuế suất dự tính sẽ áp dụng cho năm tài sản được thu hồi hay nợ phải trả được
thanh toán dựa trên các mức thuế suất có hiệu lực tại ngày kết thúc năm tài chính.
Thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận trong Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kin Doanh
trừ khi liên quan đến các khoản mục ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu khi đó thuế thu
nhập doanh nghiệp sẽ được ghi thẳng vào vốn chủ sở hữu .
Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ
Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá ngày phát
sinh nghiệp vụ. Số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm được qui đổi
theo tỷ giá của ngày cuối năm .
Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm được ghi nhận vào thu nhập hoặc chi phí
trong năm .
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu
Khi bán hàng hóa, doanh thu được ghi nhận khi phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với sở hữu hàng hóa đã được chuyển giao cho người mua và không còn tồn tại
yếu tố không chắc chắn đáng kể liên quan đến việc thanh toán tiền, chi phí kèm theo

hoặc khả năng hàng bán bị trả lại .
Page 18
Báo cáo thực tập Hồ Thị Mỹ Linh-KT08_KK4
Khi cung cấp dịch vụ, doanh thu được ghi nhận khi không còn những yếu tố
không chắc chắn liên quan đến việc thanh toán tiền hoặc chi phí kèm theo. Trường hợp
dịch vụ được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì việc xác định doanh thu trong từng
kỳ được thực hiện căn cứ vào tỷ lệ hoàn thành dịch vụ tại ngày cuối kỳ .
Công ty có 2 nguồn thu chính
Doanh thu bán lẻ
Doanh thu khác : Công ty đồng ý cung cấp dịch vụ thu hộ cho các khách hàng
của công ty ACS tại các cửa hàng thuộc sở hữu riêng của công ty và các cửa hàng
nhượng quyền của Công ty.
Chương 2 : QUI TRÌNH MUA BÁN HÀNG TẠI
CIRCLE K
Qua mười lăm tuần thực tập tại Công ty, tôi đã tìm hiểu và tham gia làm việc
chung với các anh chị, tôi đã biết được qui trình mua bán hàng tại Công ty, tham gia
trực tiếp vào việc nhập hóa đơn vào POS. Các công việc được tiến hành như sau :
I. Qui trình bán hàng tại công ty:
Page 19
Báo cáo thực tập Hồ Thị Mỹ Linh-KT08_KK4
1.1.Phương thức bán hàng :
Bán lẻ: quy mô của cửa hàng tương đối nhỏ nên rất tiện lợi cho khách hàng lựa
chọn sản phẩm cần thiết một cách nhanh chóng, nhân viên bán hàng dễ nắm bắt nhu
cầu và tư vấn kịp thời cho khách hàng một cách chính xác và hiệu quả.
Khách thanh toán tiền
Mô hình
Khách hàng mua hàng
Nhân viên cửa hàng Scan mã vạch trên hệ thống bán hàng
Xuất hiện số tiền và số lượng trên màn hình
Khách hàng kiểm tra và trả tiền

In bill
Nhập số lượng
Page 20
Báo cáo thực tập Hồ Thị Mỹ Linh-KT08_KK4
Qui trình
Page 21
Báo cáo thực tập Hồ Thị Mỹ Linh-KT08_KK4
• Hệ thống tính tiền tự động. Các mặt hàng được quản lý dựa trên mã vạch có sẵn trên
sản phẩm, khi tính tiền nhân viên bán hàng chỉ cần scan mã vạch bằng máy Scan vào
hệ thống POS, tự động hệ thống sẽ xuất hiện số tiền hàng mà khách đã mua trên màn
hình máy tính.
• Nhân viên sẽ nhập số tiền hàng thực tế mà khách đưa, Enter thì hệ thống sẽ xuất hiện
số tiền thừa của khách .
• Chỉ nhận thanh toán bằng tiền mặt, không sử dụng Visa Card, Master Card, hay USD .
• Phiếu tính tiền được in ra, khách hàng nhận phiếu và mang theo cùng với hàng hóa.
• Cuối ngày căn cứ vào số liệu theo dõi trên máy, tính tổng số tiền thu của hàng hóa bán
ra và đối chiếu với số tiền mà nhân viên bán nộp vào quỹ trong ngày .
• Trường hợp có sai sót, Thu ngân không cho phép tự ý xóa các nghiệp vụ đã ghi nhận,
hệ thống sẽ ghi lại tất cả các thao tác thực hiện .
1.2. Trường hợp khách trả hàng :
• Khách hàng có thể trả lại hàng ( hàng bị hư do nhà sản xuất ), khi xuất trình Bill tính
tiền đối với sản phẩm đó đi kèm với lý do trả hàng .
• Sau khi khách hàng trả hàng xong, xuất Phiếu trả hàng gồm 3 liên : 1 liên gửi khách
hàng, 1 liên lưu trên hệ thống, 1 liên gửi kèm theo Bill thanh toán tiền, gửi lên cho bộ
phận kế toán .
• Chỉ cửa hàng trưởng mới được phép làm lệnh trả hàng trên hệ thống.
• Hệ thống sẽ tự động tính toán doanh thu và hàng hóa.
1.3. Kiểm kê:
• Hàng ngày, nhân viên cửa hàng sẽ chọn mẫu một số ngành hàng để kiểm kê.
• Nhân viên kế toán, thuộc bộ phận kế toán sẽ lên kế hoạch kiểm kê hàng tuần và luân

phiên kiểm kê toàn bộ hết các cửa hàng.
• Việc kiểm tra thường do ban kiểm tra hàng tồn kho tiến hành bao gồm : trợ lý cửa
hàng, bộ phận mua hàng, bộ phận kế toán. Khi kiểm tra xong sẽ đối chiếu số lượng
trên thực tế với số liệu trên sổ sách, để có hướng điều chỉnh kịp thời.
II. Qui trình mua hàng tại công ty
Kế toán
Trưởng ca
Cửa hàng trưởng
Bộ phận bán hàng
Bộ phận Tiếp thị và quản lý ngành hàng
Nhà cung cấp
Đặt hàng
Page 22
Báo cáo thực tập Hồ Thị Mỹ Linh-KT08_KK4
Kiểm tra
Chốt đơn
hàng tổng
Gửi đơn hàng
Giao hàng
Giao hóa đơn
2.1. Qui trình đặt hàng :
Page 23
Báo cáo thực tập Hồ Thị Mỹ Linh-KT08_KK4
- Các trưởng ca ( nhân viên bán hàng ) kiểm tra lượng hàng tồn kho bằng hệ thống
POS, xem xét số lượng hàng đặt đợt trước, mức doanh thu của sản phẩm đó và lượng
hàng tồn kho để lặp Yêu Cầu Đặt Hàng trực tuyến trên hệ thống POS.
- Sau khi Trưởng ca lập Đơn đặt hàng, Cửa Hàng Trưởng sẽ vào kiểm tra.
- Để đảm bảo lượng hàng, bộ phận Bán Hàng sẽ kiểm tra, duyệt, chốt đơn hàng, sau đó
xuất File Yêu Cầu Mua Hàng chuyển cho bộ phận Tiếp thị và quản lý ngành hàng
xem xét, sau đó bộ phận Tiếp thị và quản lý ngành hàng gửi cho Giám Đốc Điều

Hành.
- Đơn đặt hàng sẽ được gửi cho bộ phận Tiếp thị và quản lý ngành
hàng gửi cho Nhà Cung Cấp.
- Sau khi nhận được Đơn đặt hàng, nhà cung cấp dựa vào thời gian giao hàng trên Đơn
đặt hàng sẽ giao hàng cho cửa hàng, Quản lý cửa hàng sẽ nhận hàng và lưu kho. Bên
cạnh đó nhà cung cấp sẽ gửi hóa đơn cho Bộ phận Kế toán .
∗ Đặt hàng theo lượng hàng tồn kho :
- Nhà cung cấp sẽ chào hàng, đồng thời gửi bảng báo giá cho bộ phận Tiếp thị và quản
lý ngành hàng. Bảng báo giá phải thể hiện đầy đủ chi tiết, rõ ràng, thể hiện đầy đủ các
thông tin về chất lượng, số lượng, phương thức giao…
- Bộ phận Tiếp thị và quản lý ngành hàng xem xét các mặt hàng, cân nhắc lựa chọn nhà
cung cấp để đảm bảo Công ty có thể tiếp cận được những nguồn cung cấp có chất
lượng và giá cả hợp lý nhất.
- Bộ phận Tiếp thị và quản lý ngành hàng sẽ gửi Đề nghị mua hàng cho Giám đốc điều
hành phê duyệt.
- Sau khi được đồng ý, bộ phận này sẽ tạo mã hàng trên hệ thống, xác định giá mua và
giá bán.
- Cửa hàng trưởng và các trợ lý cửa hàng sẽ nhập các mặt hàng mới vào hệ thống POS.
- Bộ phận bán hàng đã lặp sẵn một kế hoạch đặt hàng ( Schedule order ) đối với từng
nhà cung cấp. Đến ngày đặt hàng Bộ Phận Bán Hàng lập Đơn Đặt Hàng ( Purchase
order ) gửi cho nhà cung cấp trước 13h, sau 13h sẽ tính vào ngày hôm sau.
- Do đặt điểm mô hình hoạt động của doanh nghiệp là doanh nghiệp bán lẻ, nên quá
trình đặt hàng diễn ra liên tục trong tuần. Thường thứ 2,4,5,6 sẽ đặt hàng. Sau một
ngày nhà cung cấp phải giao hàng.
Page 24
Báo cáo thực tập Hồ Thị Mỹ Linh-KT08_KK4
- Trong trường hợp các cửa hàng bán hết lượng hàng trong kho, nhưng chưa đến thời
điểm đặt hàng (Schedule order ), thì cũng không được đặt hàng mà chỉ có thể nhận
hàng chuyển từ các cửa hàng khác. Một khi lượng hàng ở các cửa hàng đều khan hiếm
thì phải chấp nhận mất đi lượng doanh thu bán hàng trong khoản thời gian đó .

- Khi chuyển kho hàng hóa từ Cửa hàng này qua Cửa hàng khác, trên hệ thống POS chỉ
nhập số lượng, mặt hàng, tên cửa hàng chuyển, cửa hàng nhận, không cần nhập giá
hàng.
- Hệ thống sẽ tự tính giá vốn vào cuối tháng .
2.2. Qui trình xử lý Hóa Đơn Bán Hàng
- Nhân viên nhận được hàng và Phiếu giao hàng ( Delivery Note ) và nhập vào
hệ thống Receiving của POS ( chỉ nhập tên hàng, số lượng, loại hàng mà không nhập
giá trị hàng ), kiểm tra kỹ, và khóa lại .
- Đồng thời Nhà cung cấp sẽ gửi hóa đơn gốc trực tiếp cho bộ phận Kế toán.
- Khi Kế toán nhận hóa đơn thì kiểm tra lại số lượng, giá và so trên hệ thống
POS, nếu có sai sót về số lượng thì Kế toán phải liên hệ với Cửa Hàng Trưởng để biết
rõ nguyên nhân. Nhân viên Kế toán chỉ có thể sửa giá cả các mặt hàng hay lô hàng .
- Nếu sai sót là do Nhà cung cấp giao sai, thì sẽ gửi hóa đơn cho Nhà cung cấp
để điều chỉnh lại hóa đơn.
- Nếu nhân viên bán hàng nhập sai thì sẽ yêu cầu nhân viên nhập bổ sung cho đủ
số lượng.
2.3. Nhận hàng :
- Hàng tuần, Bộ Phận Nhận Hàng (Cửa Hàng Trưởng và các Nhân viên bán hàng
) sẽ căn cứ vào Lịch giao hàng của các nhà cung cấp để bố trí nhận hàng. Khi nhận, Bộ
Phận Nhận Hàng căn cứ vào các thõa thuận trong đơn đặt hàng hay hợp đồng mua
bán….về số lượng, chất lượng, quy cách hàng mua để kiểm nhận .
- Nếu giao hàng không đúng trong đơn đặt hàng, Bộ Phận Nhận Hàng có thể từ
chối nhận hàng, hoặc lập biên bản ghi nhận sự khác biệt để làm bằng chứng xử lý sau
này. Biên bản có chữ ký của hai bên giao nhận, và được lập thành hai bản, mỗi bên giữ
một bản. Bản gốc biên bản được lưu lại Bộ Phận Nhận Hàng, đồng thời gửi bản sao
biên bản đến bộ phận Kế toán để phục vụ cho các lần đặt hàng kế tiếp và theo dõi
thanh toán.
- Để tránh kiểm nhận hàng cẩu thả hoặc vô tình bỏ sót những phương diện quan
trọng của hàng mua cần kiểm tra khi nhận hàng ( như số lượng, quy cách, chất lượng,
hạn sử dụng của hàng hóa…), Bộ Phận Nhận Hàng lập bảng kiểm tra hàng .

- Nếu hàng giao đúng thõa thuận trong Đơn Đặt Hàng, Bộ Phận Nhận Hàng sẽ
nhận hàng và căn cứ vào hóa đơn để nhập vào hệ thống POS. Chỉ nhập số lượng,
Page 25

×