Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Để học tốt môn dịch thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 113 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA DU LỊCH










ĐỂ HỌC TỐT MÔN DỊCH









Tác giả: Phan Thị Giang
Lớp: AK22
UNIT 1: LAND, PEOPLE AND
TOURISM



TEXT 1:
VIETNAM, A BRIEF


INTRODUCTION
By: Robert Storey
CHUYÊN ĐỀ 1: VIỆT NAM, ĐẤT
NƢỚC VÀ DU LỊCH



BÀI DỊCH 1:
MỘT THOÁNG VIỆT NAM

Tác giả : Robert Storey

NEW WORDS AND
STRUCTURES
TỪ VỰNG, CẤU TRÚC VÀ CÁCH
DỊCH

 To signify something
 Có nghĩa là
 To come to signify something
 Dần trở nên có nghĩa là
 A brutial jungle war
 Cuộc chiến tranh rừng núi khốc
liệt
 Drama series
 Phim truyền hình nhiều tập
 To captivate somebody
 Thu hút sự chú ý
 To weigh heavily one
somebody

 Đè nặng lên (lƣơng tri)
 To fall to somebody
 Thất thủ, rơi vào tay ai
 To thaw
 Ấm dần lên(quan hệ các nƣớc)
 To overwhelm somebody
 Làm choáng ngợp, áp đảo ai
 Patchwork
 Bức tranh nhiều màu, tấm lụa
nhiều màu sắc
 Sublime
 Mê hồn, ngây ngất
 Comical hat
 Nón lá
 Lagoon
 Vịnh
 To grab a delicious lunch from
 Ăn vội vàng bữa trƣa ngon lành ở
 Food stall
 Hàng ăn, quán ăn
 Local delicacies
 Các món đặc sản địa phƣơng
 Legions of
 Từng đàn, từng lũ, một bầy
 To be in one‟s Sunday best
 Mặc những bộ đồ đẹp nhất
 Prayer: to say one‟s prayers
 Lời cầu kinh, tụng kinh
 Rites
 Nghi lễ, nghi thức

 Pristine
 Tinh khôi, nguyên thủy
 To make one‟s way for
something
 Nhƣờng chỗ cho
 To be protective of something
 Bảo vệ
 Sovereignty
 Chủ quyền
 Territorial integrity
 Toàn vẹn lãnh thổ
 Gracious
 Hào hiệp, hào phóng
 To be one this side
 Đứng về phe bên này, ở bên này
 To be supportive of somebody
 Ủng hộ
 Renewed interation
 Luôn duy trì quan hệ
 Four letter word
 Từ chửi tục
 Hustle and bustle
 Sự nhộn nhịp, tấp nập
 Resurgent
 Mới nổi lên
 To revive something
 Làm sống lại, hồi sinh
 To enchant somebody
 Làm ngất ngây
 To belch out something

 Phun ra, nhả ra
 Red tape
 Tệ quan lieu
 Flood gate
 Rào chắn, ngăn chặ
 Thatched huts
 Nhà tranh, nhà rạ
 To offer a rare opportunity for
somebody
 Cho một, là một cơ hội hiếm hoi
 Hesitant steps
 Những bƣớc đi dè dặt




BẢN GỐC

BẢN DỊCH

In the decades following World War
II the name “Vietnam” came to
signify to many Westerners either a
brutal jungle war or a spectacular
failure of American power- or both.
In the 1960s, bumper stickers in the
USA demanded that America “Stop
the War!” and “Bring Our Boys
Home”. Once the war ended, most
Americans wanted to forget it, but

there have been countless reminders:
half-a-dozen major motion pictures,
several TV drama series, countless
university courses and hundreds of
books about Vietnam have
captivated audiences around the
globe. However, virtually all of this
publicity and information concerns
the American war in Indochina, not
Vietnam the country. The real
Trong những thập niên sau Thế chiến thứ
II, cái tên “Việt Nam” có ý nghĩa với
nhiều ngƣởi phƣơng Tây về cuộc chiến
tranh rừng già tàn bạo hoặc thất bại
thảm hại của lực lƣợng Mỹ- hoặc cả hai
điều trên. Vào những năm 1960, trên
những biểu ngữ dán trên các xe cá nhân
ở Mĩ yêu cầu nƣớc Mĩ “Dừng chiến
tranh!” và “Đƣa những đứa con của
chúng tôi trở về”. Khi chấm dứt chiến
tranh, phần đông ngƣời Mĩ đều muốn
quên đi điều đó, nhƣng lại có vô kể sự
kiện gợi nhớ họ về nó: hàng nửa tá phim
điện ảnh, dăm ba bộ phim truyền hình
dài tập, vô số các khóa học đại học và
hàng trăm đầu sách về Việt Nam đã lôi
cuốn độc giả trên toàn cầu. Tuy nhiên,
trên thực tế tất cả những ấn bản và thông
tin đó chỉ đề cập đến cuộc chiến tranh
của Mỹ ở Đông Dƣơng thay vì đất nƣớc

Vietnam, with its unique and rich
civilisation, spectacular scenery and
highly cultured and friendly people,
has been largely ignored. While no
doubt the Vietnam War continues to
weigh heavily on the consciouness of
all who can remember the fighting,
the Vietnam today is a country at
peace.

Việt Nam. Đất nƣớc Việt Nam thực sự,
với nền văn minh độc đáo và phong phú,
cảnh sắc tuyệt trần và những ngƣời dân
thân thiện, văn hóa cao, lại bị lãng quên.
Trong khi đó không còn nghi ngờ gì nữa
về việc cuộc chiến tranh Việt Nam đè
nặng lên lƣơng tri của những ai có kí ức
về cuộc chiến, đất nƣớc Việt Nam ngày
nay là đất nƣớc hòa bình.

Towards the end of the 1980s, the
cold war thawed and the hanoi
government succeeded in reducing
VN‟s international isolation, in party
by opening the country‟s doors to
foreign visitors.
Tới cuối năm 1980, chiến tranh lạnh dần
ấm lên và chính quyền HN thành công
trong việc giảm sự cô lập với quốc tế,
một phần do việc mở cửa đất nƣớc với

du khách nƣớc ngoài.


Most of visitors to VN are
overwhelmed by the sublime beauty
of the country‟s natural setting. The
red river delta in the north and
almost the entire coastal strip are a
patchwork of brilliant green rice
paddies tended by peasant women in
conical hats. VN‟s 3451 km of
coastlines of unspoiled beaches and a
number of stunning lagoons; some
sections are shaded by coconut
palms and casuarinas, others
bounded by seemingly endless
Phần lớn những khách du lịch tới vn đều
bị choáng ngợp bởi vẻ đẹp mê hồn ngây
ngất của sự sắp đặt thiên nhiên. Đồng
bằng sông Hồng ở phía băc và toàn bộ
ven biển là một bức tranh đẹp mê hồn về
những mảng màu xanh rờn của ruộng
lúa do những ngƣời phụ nữ nông dân đội
nón lá chăm sóc. Với 3451 km bờ biển
nguyên sinh cùng vô số vịnh nhỏ tuyệt
đẹp, một số vùng rợp bóng dừa và phi
lao, 1 số vùng khác bị bao bọc bởi ngút
ngàn những đụn cát hoặc những mỏm
núi gồ ghề lởm chởm của rặng núi
expanses of sand dunes or rugged

spurs of the Truong son mountains .
Trƣờng Sơn.

Between the two deltas, the coastal
paddies lining the South China Sea
give way to soaring mountains, some
of whose slopes are cloaked with the
richest of rainforests. A bit further
from the littoral are the refreshingly
cool plateaus of the Central
Highlands, which are dotted with
waterfalls. The area is the home to
dozens of distinct ethno-linguistic
groups (hill tribes), more than almost
any other country in Asia.
Xen giữa hai đồng bằng châu thổ, những
cánh đồng ven biển miền Đông nhƣờng
không gian cho những ngọn núi cao vút,
mà sƣờng núi đƣợc che phủ nhiều nhất
bởi những cánh rừng nhiệt đới. Phía xa
xa, là những thảo nguyên tƣơi mát của
vùng Cao nguyên miền Trung, điểm
xuyết bởi những thác nƣớc. Đây là nơi
sinh sống của hàng tá dân tộc phân chia
theo ngữ hệ (các dân tọc vùng cao), với
số lƣợng nhỉnh hơn hầu hết các nƣớc
khác ở châu Á.
Visitors to Vietnam have their sense
thrilled by all the sights, sounds,
tastes and smells of a society born of

over a century of contact between an
ancient civilisation and the ways of
the West. There‟s nothing quite like
grabbing a delicious lunch of local
delicacies at a food stall deep inside
a market place, surrounded by
tropical fruit vendors and legions of
curious youngsters. Or sitting by a
waterfall in the Central Highlands,
sipping a soda with lemon juice and
watching newly wed couples on their
honeymoon tiptoe up to the
streambank in their “Sunday finest”.
Du khách đến Việt Nam bị rung động
trƣớc cảnh sắc, âm thanh và hƣơng vị
của một xã hội đƣợc tạo sinh bởi sự giao
thoa giữa nền văn minh cổ đại và lối
sống phƣơng Tây kéo dài hơn 1 thế kỉ.
Chẳng có gì giống nhƣ việc kêu một bữa
trƣa ngon lành với các món ngon địa
phƣơng tại một quán ăn sâu tận trong
chợ, bị bao quanh bởi những ngƣời bán
dạo những thức quả nhiệt đới và đám
thanh niên hiếu kì.Hay ngồi gần bên thác
nƣớc Tây Nguyên, nhâm nhi từng ngụm
sô-đa chanh và ngắm những cặp vợ
chồng mới cƣới đang hƣởng tuần trăng
mật rón rén tiến đến bên bờ suối trong
“bộ áo cánh đẹp nhất”. Hoặc đƣợc một
Or being invited by a Buddahist

monk to attend the prayers at his
pagoda conducted, according to
ancient Mahayana rites, with
chanting, drums and gongs.
nhà sƣ mời tới dự lễ cầu kinh tại ngôi
chùa trụ trì, dựa theo những nghi lễ Phật
giáo Đại thừa cổ đại, với những tiếng
tụng kinh, cồng và mõ.

One traveller writes:
Of the 30 countries or so countries I
have been to, Vietnam is easily the
most beautiful. I saw more shade of
green than I knew existed. Rice
fields mannually tended from dawn
to dusk were always in view as were
forest-covered moutains. I also
frequently caught glimpses of
pristine deserted beaches from the
train window as we made our way
along the coast
Một du khách đã lƣu bút rằng:
Trong số khoảng 30 đất nƣớc mà tôi đã
có dịp ghé qua, dễ nhận thấy Việt Nam là
đất nƣớc tƣơi đẹp nhất. Tôi đã đƣợc thấy
nhiều sắc xanh hơn tôi từng biết. Những
cánh đồng lúa xanh mƣớt đƣợc luôn tay
tƣới tắm từ chạng vạng sáng đến tờ mờ
tối hay những sƣờn đổi rừng xanh bao
phủ. Tôi cũng thƣờng thấy thấp thoáng

những bãi biển hoang sơ qua ô cửa sổ
trên chuyến tàu khi chúng tôi đi dọc theo
miền duyên hải

Fiercely protective of their
independence sovereignty for 2000
years, the Vietnamese are also
graclously welcoming of foreigners
who come as their guests rather than
as conquerors. No matter what side
they or their parents were on during
the war, Vietnamese are, almost
without exception, extremely
friendly to Western visitors(
including Americans) and supportive
of more contact with the outside
Trong khi dung cảm bảo vệ độc lập và
chủ quyền của mình trong suốt 2000 năm
nay, ngƣời Việt Nam lại rất mến khách
nƣớc ngoài, đến với họ với tƣ cách là
khách chứ không phải là ngƣời đi chinh
phục. Cho dù họ hoặc cha mẹ họ đứng về
bên nào trong cuộc chiến vừa rồi đi nữa,
ngƣời Viêt Nam nói chung đều rất thân
thiện với khách du lịch phƣơng Tây kể cả
ngƣời Mỹ và ủng hộ chủ trƣơng Việt
Nam mở cửa hơn nữa với thế giới bên
ngoài. Những ngƣời đến thăm Việt Nam
world. People who visit Vietnam
during the first years of the

country?Ts renewed interaction
within the West will play an
important role in conveying to the
Vietnamese the potentialities of such
contact. And now that capitalism is
no longer a four letter word, private
Vietnamese, businesses have
mushroomed, adding and
atmosphere of hustle and bustle to
Ho Chi Minh City and other cities
whose resurgent dynamism is
reviving the Vietnamese economy.

vào những năm đầu khi Việt Nam nối lại
quan hệ với phƣơng Tây đóng vai trò
quan trọng trong việc truyền ật tới ngƣời
Việt Nam tiềm năng to lớn của mối quan
hệ này. Và giờ đây khi từ “tƣ bản”
không còn là từ xấu nữa, các doanh
nghiệp tƣ nhân của Việt Nam mọc lên
nhƣ nấm làm cho không khí khẩn trƣơng
và nhộn nhịp ở thành phố Hồ Chí Minh
và các thành phố khác ngày càng tăng
lên, và chính sự năng động mạnh mẽ này
đang làm hồi sinh nền kinh tế Việt Nam.

The astonishing pace of economic
development in East Asia has made
many of these countries considerably
more expensive, polluted and less

enchanting than they used to be; rice
paddies have given way to industrial
estates belching out black smoke,
bicycles have been replaced by tour
buses and thatched huts have been
bulldozed to make way for five-star
hotels and modern office towers.

Tốc độ phát triển kinh tế đến chóng mặt
ở Đông Nam Á khiến cho một số nƣớc
trở nên quá đắt đỏ, ô nhiễm và mất đi sự
hấp dẫn vốn có. Đồng ruộng đã nhƣờng
chỗ cho các khu công nghiêp lúc nào
cũng nhả ra đầy khói: xe buýt đã thay thế
xe đạp và những ngôi nhà tranh đã bị ủi
đi hết, để xây những khách sạn năm sao
và tháp văn phòng hiện đại.
Vietnam has not yet reached that
level of development, and a visit to
this country as almost like a journey
Việt Nam chƣa đạt đến phát triển nhƣ
vậy do đó đến thăm đất nƣớc này dƣờng
nhƣ là một chuyến đi ngƣợc thời gian. Tệ
back through time. Red tape kept
foreign tourists and investors out for
nearly two decades, but visiting has
become considerably easier in the
past couple of years and the tourists
floodgates have opened wide.


quan liêu đã kìm chặt du khách và các
nhà đầu tƣ hai thập kỷ qua, nhƣng vài
năm laij đây du lịch đã dễ dàng hơn
nhiều và cánh cửa chắn khách du lịch đã
mở rộng.
Already, the short period of
economic liberalization and
openness to outsiders have brought
dramatic changes. Vietnam offers a
rare opportunity to see a country of
traditional charm and beauty taking
the first hesitant steps into the
modern world.

Một thời gian ngắn tự do hóa kinh tế và
mở cửa ra nƣớc ngoài đã mang lai cho
Việt Nam những thay đổi to lớn. Việt
Nam cho chúng ta cơ hội đƣơc thấy một
đất nƣớc đầy vẻ đẹp và duyên dáng
truyền thống đang dè dăt bƣớc những
bƣớc đầu tiên vào thế giới hiện đại.



TEXT 2:
MỘT VÀI NÉT VỀ VIỆT NAM

BÀI DỊCH 2:
VIETNAM, A SKETCH




TỪ VỰNG VÀ CẤU TRÚC MỚI
NEW WORD AND STRUCTURES

 Lấy làm vinh dự
 To be honoured to do st/
To have the honour of doing st
 Hội thảo quốc tế
 International workshop/
Conference
 Phát triển du lịch
 To promote tourism
 Tiềm năng phát triển du lịch
 Tourism potentialities
 Điểm vài nét
 To give an outline of/
To make a general survey/
To mention st about
 Kéo dài, trải dài 1600km
 To extent/ To stretch 1600km from
 Có chung biên giới với
 To share a common border with
 Về địa hình
 Geographically/ typographically
 Phình to ở hai đầu
 To swell at both ends
 Chính vì thế
 It is because of this that
 Đòn gánh với hai thúng gạo ở

hai đầu
 A carrying pole with two rice
baskets at both ends
 Vùng trồng lúa chính
 Mảo rice growing areas
 Ppphuf sa
 Alluvium/ Alluvia (pl)/ Silt
 Phụ lƣu
 Tributary
 Bồi đắp nên cánh đồng
 To raise the level of the fields
To form itself into the fields
 Địa hình đồi núi
 Hilly terrace/ Hills and mountains
 Đỉnh cao nhất
 The highest peak
 Chạy suốt chiều dài
 To extend/ run along, the full
length of
 Hệ động vật
 Fauna
 Hệ thực vật
 Flora
 Có giá trị cao
 Highly valued for
 Cây thuốc
 Medical plants/ Herbal plants
 Cây lấy dầu
 Oily plants
 Tuyên bố chủ quyền đối với

 To claim territorial/ Sovereignty
over
 Nƣớc nóng
 Shallow water
 Ngƣ trƣờng
 Fishing ground
 Cập bến
 To anchor at/ to call at/ to land
 Thềm lục địa
 The continental shelf
 Vĩ tuyến
 Parallel of latitude
 Kinh tuyến
 Meridian
 Kinh độ
 Longitude
 Độ cao
 Altitude
 Bán nhiệt đới
 Subtropical
 Đứng thứ 12 trong số các
nƣớc đông dân nhất
 To rank 12
th
among the most
populous countries
 Mật độ dân số
 Population density
 Phân bố không đều
 Unevenly distributed

 Hiếu học
 To be fond of learning/ To be
inquisitive of
 Dễ tiếp thu cái mới
 To be flexible/ adaptive to changes
 Nhân khẩu học
 Demography
 Những đặc điểm du lịch riêng
 Unique tourist attractions




BẢN GỐC

BẢN DỊCH

Thƣa quý vị,
Tôi rất lấy làm vinh dự đƣợc là
khách mời của Tổ chức thƣơng mại
thế giới tại Hội thảo quốc tế về Phát
triển du lịch vùng Châu Á – Thái
Ladies and Gentlemen,
I’m greatly honoured to have been
invited to this International Conference
on Promotion of Tourism in the Asia
Pacific Region by the WTO. First, I’m
Bình Dƣơng. Trƣớc khi nói về các
tiềm năng phát triển du lịch Việt
Nam, tôi xin điểm qua vài nét về đất

nƣớc, con ngƣời, những thuận lợi và
khó khăn của Việt Nam về du lịch.

going to describe some of the features
about the land, the people, the
advantages and disadvantages of tourism
in Vietnam before dealing with its
potentials in tourism.
Nằm ở Đông Nam Á, Việt Nam là
một đất nƣớc giàu tiềm năng du lịch
và hấp dẫn với du khách thế giới.

Situated in Southeast Asia, Vietnam is
endowed with great potentialities in
tourism and is very attractive to tourists
all over the world.

Đất nƣớc Việt Nam trải dài hơn 1600
cây số từ Bắc xuống Nam dọc bờ
biển phía đông bán đảo Đông
Dƣơng. Với diện tichs329.566 km2,
Việt Nam lớn hơn I-ta-lia và nhỏ hơn
Nhật Bản chút ít, Viêt Nam có 3451
km bờ biển, đƣờng biên giới trên bộ
gồm 1555 km chung với Lào, 1281
km với Trung Quốc và 982 km với
Cam-pu-chia. Về địa hình, toàn bộ
đất nƣớc có hình chữ S với hai đầu
phình to và thắt lại ở giữa , nơi rộng
nhất là 600 km và chỗ hẹp nhất chỉ

khoảng 50 km. Chính vì thế Việt
Nam thƣờng đƣợc ví nhƣ một chiếc
đòng gánh ( miền Trung ) với hai
đầu là hai thúng gạo (miền Bắc và
miền Nam).

Vietnam stretches more than 1600
kilometers along the Eastern coastline of
the Indochinese peninsula from the North
to the South. With an area of 329.566
square kilometers, it is a little bigger
than Italy and smaller than Japan.
Vietnam has 3451 km of coastline
borders, and 1555 km of joint land
borders with Laos, 1281 km with China,
and 982 km with Cambodia.
Geographically, the country is shaped
liked an S, swollen out at both the ends
and tightened at the middle. It is 600 km
at its widest and 50 km at its narrowest.
That is why it is likened to a carrying
pole with two rice baskets at the ends.
Hai vùng trồng lúa chính cung cấp
lƣơng thực cho cả nƣớc là đồng bằng
sông Hồng (khoảng 15.000km2) và
sông Mê Koong (khoảng 40.00km2).
phù sa từ hai con sông này và các
phụ lƣu bồi đắp nên các cánh đồng
phì nhiêu làm nên hai vụ lúa chính.


The two main rice growing plains the
Red River delta and the Mekong River
delta, provide food for the whole
country. The alluvia from these two
rivers and their tributaries have raise the
fertility of the plains that produce the two
major rice crops.
Ba phần tƣ diện tích Việt Nam là đồi
núi. Đỉnh cao nhất là ngọn Phan-xi-
pan (3.143m) trong dãy Hoàng Liên
Sơn ở Đông Bắc Việt Nam. Dãy
Trƣờng Sơn chạy dọc chiều dài đất
nƣớc ví nhƣ xƣơng sống của lãnh thổ
Việt Nam. Rừng nhiệt đới che phủ
gần bốn phần năm diện tích với hệ
động thực vật phong phú có giá trị
cao về lâm sản nhƣ gỗ quí, chim thú
hiễm và các loại cây thuốc, cây lấy
dầu v.v…

Three fourths of Vietnam’s territory are
hilly and mountainous. The highest peak
in the Hoang Lien Son mountain range to
the north east of Vietnam is the
Phanxiphang mount. The Truong Son
Range that runs along the length of the
country is likened to the backbone of the
Vietnamese territory. Tropical forests
cover four fifths of the total area, whose
fauna and flora are very rich with

valuable products such as rare and
precious timber, birds and animals, and
herbal andoily plants.

Việt Nam tuyên bố chủ quyền lãnh
thổ trên một vùng biển rộng lớn gồm
hàng tram đảo lớn nhỏ trong vịnh
Thái Lan và Biển Đông. Biển Việt
Nam ấm và nông là ngƣ trƣờng tốt
cho nhiều loại cá và hải sản khác.
Dọc bờ biểu dài có rất nhiều vịnh
nhỏ rất thuận tiện cho tàu bè cập bến
Vietnam has claimed territorial
sovereignty over a vast sea area
comprising hundreds of big and small
islands in the Eastern Sea snd the Gulf of
Thailand. The sea of Vietnam are warm
and shallow which serve as a good
raising ground for many kinds of fish and
other marine products. There are many
và có giá trị du lịch cao. Thềm lục
địa Việt Nam có nhiều mỏ dầu trữ
lƣợng lớn đang đƣợc khai thác.

small coves along the shorelines that are
very convenient for the ships to anchor
and highly valued for tourism. The
continental shelf of Vietnam is oil-rich,
whose huge deposits have being
extracted.


Việt Nam có khí hậu khá đa dạng do
lãnh thổ trải trên nhiều vĩ tuyến và
độ cao khác nhau. Nhìn chung Việt
Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa
với lƣợng mƣa trung bình khoảng
2000mm/năm nhƣng có một số vùng
lại thuộc khí hậu bán nhiệt đới và ôn
đới do nằm ở độ cao trên 2000m so
với mực nƣớc biển.

Vietnam’s climate is rather varied
because it stretches along many altitudes
and parallels. The climate in Vietnam is
in general, monsoon tropical with an
average annual rainfall of 2000mm with
the exception of a few regions lying 2000
meterz above the sea level, which have
semi-tropical or temperate climates.
Dân số Việt Nam hiện nay đã đạt tới
trên 76 triệu ngƣời, đứng vào hàng
thứ 12 trong các nƣớc đông dân nhất
thế giới. Mật độ dân số hiện tại là
225 ngƣời trên một cây số vuông
nhƣng trong thực tế dân số phân bố
rất không đồng đều. trong hơn 76
triệu ngƣời, 84% là ngƣời Kinh, số
còn lại là ngƣời Tày, Nùng, Khơ-me,
Chàm và nhiều dân tộc anh em khác
trong hơn 50 dân tộc thiểu số trên

lãnh thổ Việt Nam. Ngƣời Việt Nam
thông minh, hiếu học, dễ tiếp thu cái
The population of Vietnam is now 76
million people, ranking 12
th
among the
most populous countries in the world,
with a population density at 255 people
per square kilometer. In reality,
however, the population is unevenly
distributed. Of over 76 million people,
80% are the King, the rest are the Tay,
the Nung, the Khmer, Cham and other
brotherly ethnic minorities among more
than 50 in all who are scattered all over
Vietnam. The Vietnamese are very
intelligent and fond of learning, open
mới và cần cù. Với chính sách mở
cửa hiện nay, Việt Nam đang phát
triển kinh tế rất nhanh và đang là
một đất nƣớc đầy tiềm năng ở Đông
Nam Á.

and adaptive and hard working. With the
open- door policy, the Vietnamese have
been rapidly developing their economy
turning the country into one with great
potentials in South East Asia.

Về mặt địa lý và dân cƣ, Việt Nam

chia thành ba miền: Miền Bắc, Miền
Trung và Miền Nam mà trung tâm
lần lƣợt là các thành phố chính: Hà
Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí
Minh. Mỗi vùng đều có những thắng
cảnh và những đặc điểm về du lịch
riêng. Tuy những thắng cảnh và di
tích lịch sử này rất có giá trị về du
lịch nhƣng đáng tiếc là hiện nay do
gặp nhiều khó khăn, đăc biệt là khó
khăn về vốn đầu tƣ nên hầu nhƣ việc
khai thác còn ở mức độ thấp.











Geographically and demographically,
Vietnam is divided into three region: The
North, The Central and The South,
whose big cities are Hanoi, Danang, and
HCM city respectively. Each region is
characterized with unique scenery and
tourist attractions. These beauty spots

and historical vestiges are highly valued
for tourism. But unfortunately, they have
not been fully operational due to the
many difficulties especially financial
ones.








UNIT 2: ENVIRONMENT


CHUYÊN ĐỀ 2: MÔI TRƢỜNG



TEXT 1:

ENVIRONMENTAL POLLUTION
BÀI DỊCH 1:

Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG

By Alan McGowan and Jack
W.Hudson
Tác giả Alan McGowan và Jack

W.Hudson


NEW WORRD AND
STRUCTURES
TỪ VỰNG VÀ CẤU TRÚC


 To pollute the surroundings
 Làm ô nhiễm môi trƣờng
 To poison the water
 Làm ô nhiễm độc nƣớc
 To dirty the air
 Làm ô nhiễm không khí
 To contaminate the
environment
 Làm ô nhiễm môi trƣờng
 To damage the soil
 Làm hại đất
 To ruin natural beauty
 Làm hƣ hại cảnh đẹp tự nhiên
 To scatter junk and litter
 Vứt bừa bãi đồ cũ và rác thải
 Exhaust from automobies
 Khói xe cộ thải ra
 To discharge
 Xả, thải ra
 Pollutants
 Chất gây ô nhiễm
 Air pollution

 Ô nhiễm không khí
 Water pollution
 Ô nhiễm nƣớc
 Soil pollution
 Ô nhiễm đất
 Pollution caused by solid
wastes
 Ô nhiễm do các chất thải rắn gây
ra
 Noise pollution
 Ô nhiễm do tiếng ồn gây ra
 Radiation pollution
 Ô nhiễm phóng xạ
 Ecology
 Sinh thái
 Ecological balance
 Cân bằng sinh thái
 To deposit pollutants on the
land
 Đổ chất gây ô nhiễm ra đất
 Bodies of water
 Sông ngòi
 Articulate
 Nói rõ, phát âm
 Particles
 Phân tử
 Smog
 Sƣơng khói
 Combustion process
 Quá trình đốt trong, sự đốt trong

 To dump waste products into
 Đổ phế thải xuống nƣớc
water
 Animal waste
 Rác thải động vật
 Fertilizer
 Phân hóa học
 Pesticides
 Thuốc trừ sâu
 Chemicals
 Chất hóa học
 Sewage
 Nƣớc thải, nƣớc cống rãnh
 Sewerage system
 Hệ thống cống rãnh
 Erosion
 Sự bào mòn, sói mòn
 Open dumps
 Bãi rác lộ thiên
 Waste treatment/ management
 Xử lý, quản lý, đổ rác thải
 Acid rain
 Mƣa axit




BẢN GỐC



BẢN DỊCH

Environmental pollution is a term
that refer to all the ways by which
man pollutes his surroundings. Man
dirties the air with gases and smoke
poisons the water with chemicals and
other substances and damages the oil
with too many fertilizers and
pesticides. Man also pollutes his
surrounding in various other ways.
For example people rain natural
beauty by scattering junk and liter on
the land and in the water. They
Ô nhiễm môi trƣờng là thuật ngữ chỉ tất
cả các cách con ngƣời làm ô nhiễm môi
trƣờng xung quanh họ. Con ngƣời làm ô
nhiễm không khí bằng độc và khói, làm ô
nhiễm nƣớc bằng hóa chất và các loại
chất khác, và hủy hoại đất bằng quá
nhiều loại phân bón và thuốc trừ sâu.
Con ngƣời cũng làm ô nhiễm môi trƣờng
bằng nhiều cách khác nữa. Ví dụ nhƣ họ
làm hỏng cảnh đẹp tự nhiên khi vứt bừa
đồ cũ và rác rƣởi xung quanh . Họ vận
hành máy móc và tầu xe là không khí ồn
operate machines and motors
vehicles that fill the air with
disturbing noise. Nearly everyone
causes pollution in some way.

ào khó chịu. Gần nhƣ bằng cách này hay
cách khác ai cũng gây ra ô nhiễm môi
trƣờng.

Environmental pollution is one of the
most serious problems facing
mandind today. Air, water , and soil
are necessary to the survival of all
living things. Badly polluted air can
cause illness, and even death.
Polluted water kills fish and other
marine life. Pollution of soil reduces
the amount of land that is vailable
for growing food. Environmental
pollution also brings ugliness to
man‟s naturally beauty world.

Ngày nay ô nhiễm môi trƣờng là một
trong những vấn đề nghiêm trọng nhất
của loài ngƣời. Đất, nƣớc, không khí
những thứ cần thiết cho sự sống của mọi
loài sinh vật – tất cả đều bị ô nhiễm phá
hủy. Không khí bị nhiễm bẩn gây ra
bệnh tật và thậm chí là tử vong. Nƣớc bị
ô nhiễm khiến cho cá và các loài sinh vật
khác bi chết. Đất bị ô nhiễm làm giảm
diện tích đất đai có thể trồng trọt đƣợc.
Ô nhiễm làm giảm mỹ quan của thế giới
tự nhiên vốn rất tƣơi đẹp của chúng ta.


Everyone wants to reduce pollution
but the pollution problem is as
complicated as it is serious . It is
complicated because things that
benefit people cause much pollution
for example exhaust from
automobiles causes a large
percentage of all air pollution but the
automobile provides transportation
for millions people . Factories
discharge mych of the material that
pollutes air and water, but factories
provide jobs for people. Too much
Ai ai cũng muốn ô nhiễm giảm đi. Nhƣng
vấn đề ô nhiễm càng nghiêm trọng bấy
nhiêu. Nó phức tạp bởi vì đại bộ phận
những gì gây ô nhiễm lại là những thứ
mang lai lợi ích cho con ngƣời. Ví dụ
nhƣ khói xe cộ thải ra là nguyên nhân
chính làm ô nhiễm không khí. Nhƣng xe
cộ lại là phƣơng tiện đi lại của hàng
triệu ngƣời. Các nhà máy thải ra một
lƣợng lớn các chất làm ô nhiễm nƣớc và
không khí, nhƣng nhà máy lại tạo công
ăn việc làm cho dân chúng. Dùng quá
nhiều phân hóa học hoặc quá nhiều
fertilizer or pesticide can ruin soil
but fertilizer and pesticides are
important aids to the growing of
crops.


thuốc trừ sâu có thể làm hại đất nhƣng
chúng lại là yếu tố hỗ trợ quan trọng cho
mùa màng.

Thus, to end or greatly reduce
pollution immediately, people would
have to stop using many things that
benefit them. Pollution can be
gradually reduced in several ways.
Scientists and engineers can work to
find ways to lessen the amount of
pollution that such things as
automobiles and factories cause.
Governments can pass and enforce
laws that require businesses and
individuals to stop, or to cut down on
certain polluting activities. And most
importantly, individuals and groups
of people can work to persuade their
representatives in government, and
also persuade businesses, to take
action toward reducing pollution.








Do vậy, để chấm dứt hoặc giảm tới mức
tối đa ngay lập tức nạn ô nhiễm, chắc
chắn ngƣời ta cần phải từ bỏ nhiều vật
dụng mang lại lợi ích cho họ. Tất nhiên
nhiều ngƣời không muốn nhƣ vậy. Nhƣng
có thể giảm thiểu ô nhiễm dần dần bằng
nhiều cách. Các nhà khoa học và các kỹ
sƣ có thể tìm ra đƣợc các phƣơng pháp
làm giảm độ ô nhiễm do nhà máy, xe
cộ gây nên. Các chính phủ cũng có thể
thông qua và thực thi các luật lệ buộc
các doanh nghiệp phải chấm dứt hoặc
giảm một số hoạt động gây ô nhiễm. Và
có lẽ quan trọng hơn cả là các cá nhân
và tập thể phải hợp sức lại để thuyết
phục đại diên của họ trong chính phủ và
các doanh nghiệp phải có hành đông
ngay để làm giảm ô nhiễm môi trƣờng.














TEXT 2:

BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG


BÀI DỊCH 2:

ENVIRONMENTAL PROTECTION

Tác giả: Đào Xuân Cường và Vũ
Đình Hoạt


By: Đào Xuân Cƣờng and Vũ Đình
Hoạt


TỪ VÀ CẤU TRÚC MỚI

NEW WORD AND STRUCTURES

 Báo động
 To sound the alarm
 Đặt trong tình trạng báo động
 To place something on full alert
 Tụt xuống mức báo động
 To drop to an alarming low
 Đang trong tình trạng báo
động

 To be in an alarming situation
 Nói một cách khẩn thiết
 To put it urgently/ to use more
emohatic/ pressing term
 Kêu cứu
 To cry for help
 Chẳng thế mà
 (It’s) no/ little wonder that
 Hội nghị nguyên thủ quốc gia
 The Heads of States Summit
 Họp với chƣơng trình nghị sự
 A meeting under the agenda
 Nổi giận
 To become furious at
 Hậu quả khốc liệt
 Serious consequences
 Tác động của con ngƣời vào
thiên nhiên từ mọi phía mang
tính toàn cầu
 The many faceted and global
effects caused by human on nature
 Ảnh hƣởng sâu sắc
 Profound effects
 Đụng chạm đến mọi quốc gia
 To involve all nations
 Trong quá trình sản xuất và
sinh hoạt
 In the domestic and production
processes
 Lên đến

 To amount to/ to reach
 Trách nhiệm thuộc về
 The responsibility lies with
 Bao gồm nhiều mặt
 To embrace/ to consist of, many
areas/ domains/ fields
 Hƣớng thứ nhất: Phát minh
thiết bị lọc
 First, it is necessaru to produce
filtering devices
 Ở những quy mô khác nhau
 At different levels/ On different
scales

BẢN GỐC

BẢN DỊCH


Môi sinh đang ở trong tình trạng báo
động, nói một cách khẩn thiết: thiên
nhiên đang kêu cứu. Thảm họa hủy
diệt đang đe dọa loại ngƣời. Nếu
The environment has been in critical
situation (in an alarming situation). To
put it urgently nature has been crying for
help. The Human race has been
lƣơng tri loài ngƣời đã thức tỉnh thì
quả là đúng lúc.


threatened with the danger of
extermination. It is high time for our
conscience to wake up.

Chẳng thế mà tháng 10 năm 1992,
một hội nghị cỡ nguyên thủ quốc gia
đã họp ở Riô Đê Gianêrô với chƣơng
trình nghị sự chỉ bàn về bảo vệ môi
sinh.

It was because of this that in Oct. 1992,
an internatiomal conference of Haeds of
States was held in Rio De Ganeiro,
whose sole agenda were to discuss how
to preserve our environment.

Và chúng ta gần nhƣ hàng tháng
đƣợc nghe, nhìn, đọc từ các phƣơng
tiện thông tin đại chúng, nào là tầng
ôzôn bị thủng, nào là thiên tai lụt lội,
mƣa lớn, bão lốc… Tựa nhƣ thiên
nhiên đang nổi giận và hậu quả khốc
liệt của việc đối xử tàn tệ với thiên
nhiên đang diễn ra.

And almost every month we can hear,
read and see from the mass media, now
the holes in the ozone layer, now the
natural calamities such as floods, heavy
rains, cyclones… as if nature is getting

furious and the brutal consequences of
man’s ill treatment toward nature have
taken place.
Từ những thập kỷ cuối thế kỷ XX,
sự gia tăng dân số, việc khai thác tài
nguyên một cách vô tổ chức, việc
tăng nhanh quá trình đô thị hóa, công
nghiệp hóa, hóa học hóa nông
nghiệp, tác động to lớn của cin ngƣời
vào thiên nhiên từ nhiều mạt mang
tính toàn cầu, trong đó có vấn đề
chất thải, đã ảnh hƣởng sâu sắc đến
sinh quyển, đụng chạm đến mọi quốc
gia vì quả đất là “ ngôi nhà” chung
Since the last decades of the 20
th
century,
the population growth, the unorganized
exploitation of the natural resources, the
rapid urbanization, the industrialization,
the chemicalization of agriculture, the
multi-faceted and global influence of
man on nature , of which there is the
waste problem, have profoundly affected
the environment, causing great concern
to every nation because the earth is our
common home.
của loài ngƣời.



Riêng năm 1990, con ngƣời đã sản ra
40 tỏ tấn chất thải trong quá trình sản
xuất và sinh hoạt. Tính đến cuối thế
kỷ XX này, khối lƣợng chất thải sẽ
lên đến 100 tỉ tấn/ năm.

In 1990 alone, man discharged into their
surroundings 40 billion tón of industrial
and domestic waste. By the end of the
20
th
century, the amount of wastes will
have been as much as 100 billion tones
per year.


Sinh quyển, khí quyển, nguồn nƣớc,
tóm lại toàn bộ môi sinh bị nhiễm
bản do kim loại và các hợp chất bị
thải loại, phân bón, chất độc hóa học,
các chất thải phóng xạ, nƣớc thải
công nghiệp, nông nghieepjj và sinh
hoạt. Những chất thải ở thể rắn, thể
lỏng và thể khí không ngừng tăng
lên.

The biosphere, the atmostphere, the
water resources, in a word, the entire
surroundings have been contaminated
with metal and compound, wastes,

fertilizers, toxic chemicals. Radiantion
wastes, industrial, agricultural and
domestics sewage. Solid, liquid, and gas
wastes keep increasing everyday.
Do kết quả sử dụng nhiệt năng, mỗi
năm khí quyển phải tiếp nhận 20 tỉ
tấn khí cacbonic và các khí độc hại
khác. Đó là nguyên nhân chủ yếu
gây nên các trận mƣa bụi cacbonic.

Each year, the atmosphere has to receive
20 billion tons of carbon dioxide and
other poisonous gases as a result of
man’s fuel consumption. And this is the
main cause of the carbon dioxide dust
rains.

Hậu quả là nửa cuối thế kỷ XX, sinh
quyển đã trở nên tồi tệ rõ rệt. Ở một
số nƣớc và một số vùng rộng lớn,
As a consequence, by the second half of
the 20
th
century thr biosphere has
deteriorated dramatically. In some
tình trạng ô nhiễm đã thực sự là mối
hiểm họa. Trách nhiêm này thuộc về
các nƣớc công nghiệp phát triển; các
nƣớc này đã gây ra 2/3 lƣợng ô
nhiễm trên thế giới(trong số đó Hoa

Kỳ gây ra 30%, các nƣớc Tây Âu
20% ).

countries and regions, the pollution has
become a rea threat. The responsibility
lies with the industrialized countries,
who have caused two thirds of the world
pollution (of which 30% by the US and
20% by thr Western European countries
).

Vấn đề bảo vệ sinh thái bao gồm
nhiều mặt: bảo vệ sức khỏe, phát
triển kinh tế, giáo dục và nhiều vấn
đề khác.

The preservation of the environment is
made up of many components: health
care, development of the economy,
education and others.

Hƣớng giải quyết có thể nhƣ sau:

To conserve the environment the
following solution are to be applied:

Hƣớng thứ nhất: Phát minh những
thiết bị lọc, hạn chế sử dụng các
nguyên liệu có chứa lƣu huỳnh và tái
sử dung rác thải các loại.


First: It is necessary to design better
filtering devices, to limit the use of
sulfuric contained substances, and to
recycle the wastes of all types.
Hƣớng thứ hai: Thay thế công nghệ
sản xuất cổ truyền bằng các “ công
nghệ sạch”, không có chất độc hại.

Second: It is necessary to replace the
outdated technology with clean, poison-
free technology.
Hƣớng thứ ba: Kiểm soát và phân bổ
hợp lý các ngành công nghiệp gây
nhiễm bẩn nhất (luyện kim đen và
mầu, công nghiệp dầu và hóa dầu,
công nghiệp giấy) đối với môi sinh.
Third: It is necessary to control and
rationally redistribute the most
contaminationing industries such as
black and color netallurgy, old and
chemical petroleum and paper

×