TUẦN 27: TIẾT 126 Ngày soạn: 26 -02- 2011
Ngày dạy: 28 - 02 -2011
Tập làm văn:
CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
A. Mức độ cần đạt:
- Nắm vững hơn cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ bài thơ.
B. Trọng tâm kiến thức :
1. Kiến thức: - Đặc điểm , yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
- Các bước khi làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
2. Kĩ năng - Tiến hành thực hiện các bước khi làm bài NL về một đoạn thơ, bài thơ,
- Cách tổ chức triển khai các luận điểm.
3. Thái độ:- Biết cách viết bài văn nghị luận về một đoạn thơ
C. Chuẩn bị:
- Tích hợp các bài thơ đó học, tiết TLV nghị luận về một đoạn, bài thơ
- GV: Bảng phụ
- HS: Đọc và soạn bài theo hướng dẫn
D.Tiến trình lên lớp:
1.Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra: ? Thế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
? Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ phải đảm bảo những yêu cầu gì?
3. Bài mới: Giới thiệu bài:
Giờ học trước, các em đã tìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, các yêu cầu với bài nghị luận về
một đoạn thơ, bài thơ . Giờ học này chúng ta cùng tìm hiểu cách làm cụ thể.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG
*Hoạt động 1: Đề bài văn nghị luận về một
đoạn thơ, bài thơ.
Ví dụ (SGK-79, 80): 8 đề bài.
GV dùng bảng phụ
2 HS đọc.
? Các đề bài trên được cấu tạo như thế nào.
? Với các đề không có lệnh, ta phải làm công
việc gì?
HS: Với đề bài không có lệnh, người viết bày tỏ
ý kiến của mình về vấn đề được nêu ra trong bài.
? Qua việc phân tích các đề bài ở trên, em rút ra
nhận xét gì về đề bài nghị luận về một đoạn thơ,
bài thơ.
* Hoạt động 2: Cách làm bài văn nghị luận về
một đoạn thơ, bài thơ.
? Để thực hiện yêu cầu của đề bài, ta phải tiến
hành những bước nào, nhiệm vụ cụ thể của từng
bước.
? Xác định yêu cầu của đề( vấn đề nghị luận ,
I. Đề bài văn nghị luận về một đoạn thơ,
bài thơ.
1. Ví dụ: ( SGK)
2. Nhận xét
- Cấu tạo đề:
+ Đề có kèm theo lệnh.
+ Đề không kèm theo lệnh: đề 4, đề 7….
+ Đề là một câu hỏi: đề 4, 7
=> Có nhiều dạng đề nghị luận về một đoạn
, bài thơ khác nhau.
II. Cách làm bài văn nghị luận về một
đoạn thơ, bài thơ.
1.Các bước làm bài nghị luận về một đoạn
thơ, bài thơ.
- Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý:
+ Tìm hiểu đề: đọc kỹ đề, xác định yêu
phương pháp nghị luận, các tư liệu cần sử dụng
để làm bài)
HS:- Phương pháp nghị luận: phân tích.
- Tư liệu cần sử dụng: bài thơ “Quê hương”
của Tế Hanh,
? Dựa vào các câu hỏi gợi ý trong SGK, hãy tìm
ý cho đề văn.
HS: - Nội dung:+ khi xa quê, nhà thơ luôn nhớ
về quê hương.
+ Nỗi nhớ quê hương thể hiện qua các tâm
trạng, hình ảnh màu sắc, mùi vị
- Nghệ thuật: cách miêu tả chọn lọc hình ảnh,
ngôn ngữ, cấu trúc, nhịp điệu, tiết tấu.
? Qua đây em hãy cho biết những thao tác cần có
khi tiến hành tìm hiểu đề và tìm ý.
? Từ dàn bài mẫu, hãy rút ra những nội dung cần
trình bày khi lập dàn bài cho bài nghị luận về 1
đoạn thơ, bài thơ nói chung.(Dàn bài gồm mấy
phần: phần Mở bài, phần Thân bài, phần Kết bài
cần trình bày những nội dung gì?).
? Sau khi đã lập dàn bài, để có 1 bài văn hoàn
chỉnh ta cần tiến hành những bước nào, nội dung
cụ thể của từng bước.
*Hoạt động 3: Cách triển khai luận điểm
Văn bản : “Quê hương trong tình thương, nỗi
nhớ”.
2 HS đọc.
? Tìm bố cục của văn bản trên, nhận xét về bố
cục đó.
HS: Bố cục mạch lạc, chặt chẽ.
? Trong phần thân bài, người viết đã trình bày
những nhận xét gì về tình yêu quê hương trong
bài thơ?.
HS: Thảo luận ,trình bày
Những nhận xét chính:
- Hình ảnh, ngôn từ của bài thơ giàu sức gợi cảm,
thể hiện 1 tâm hồn phong phú, rung động tinh tế.
? Những suy nghĩ, ý kiến ấy được dẫn dắt, khẳng
định bằng cách nào, được liên kết với phần Mở
bài , Kết bài ra sao.
- HS: Tìm hiểu trả lời
? Văn bản này có tính thuyết phục, sức hấp dẫn
không? Vì sao?
-> Những lý do tạo nên tính hấp dẫn và sức
thuyết phục của văn bản:
cầu dựa vào những từ ngữ then chốt.
+ Tìm ý dựa vào yêu cầu của đề để đặt ra
những câu hỏi tìm ý.
- Bước 2: Lập dàn bài.
+ Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ và
bước đầu nêu nhận xét, đánh giá của mình.
+ Thân bài: Lần lượt trình bày những suy
nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật
của đoạn thơ , bài thơ.
+ Kết bài: Khái quát giá trị ý nghĩa của
đoạn thơ, bài thơ.
- Bước 3: Viết bài.
- Bước 4: Đọc lại bài viết và sửa lỗi.
2. Cách triển khai luận điểm
a. Văn bản : “Quê hương trong tình thương,
nỗi nhớ”.
-> Bố cục: 3 phần.
+ Mở bài: Từ đầu đến “ khởi đầu rực rỡ”.
+ Thân bài: Từ “Nhà thơ” đến “thành thực
của Tế Hanh”.
+ Kết bài: Còn lại.
-> Bố cục mạch lạc, chặt chẽ.
b. Nhận xét:
+ Những suy nghĩ, ý kiến luôn được gắn
cùng sự phân tích, bình giảng cụ thể hình
ảnh, ngôn từ, giọng điệu của bài thơ.
+ Phần Thân bài nối kết với phần Mở bài
chặt chẽ, tự nhiên. Đó là sự phân tích,
chứng minh làm sáng tỏ nhận xét bao quát
đã nêu ở phần Mở bài .
+ Từ các luận điểm được triển khai trong
phần Thân bài đã dẫn tới phần Kết bài: đánh
giá sức hấp dẫn, khẳng định ý nghĩa của bài
? Qua bài văn trên, em hãy rút ra kết luận về các
yêu cầu cơ bản để làm tốt bài văn nghị luận về
một đoạn thơ, bài thơ.
2 HS đọc ghi nhớ
-GV Kết luận:
Bài Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần nêu
lên được các nhận xét, đánh giá và sự cảm thụ
riêng của người viết. Những nhận xét, đánh giá
ấy phải gắn với sự phân tích, bình giá ngôn từ,
hình ảnh, giọng điệu, nội dung cảm xúc, của
tác phẩm.
*Hoạt động 4: Luyện tập
- GV Hướng dẫn học sinh về nhà thực hiện
- Thân bài : + Phân tích cảm nhận về mùa thu
sang thông qua các biện pháp nghệ thuật:
- Nhân hoá: “ phả vào”, “chùng chình”
- Miêu tả: “gió se”
- Việc sử dụng các từ: “bỗng”, “hình như” .
+ Nhận xét, đánh giá thành công của tác giả.
- Kết bài : Nêu giá trị của khổ thơ.
thơ.
*Sức hấp dẫn của bài viết:
+ Bố cục văn bản mạch lạc, rõ ràng.
+ Văn bản ngắn, tập trung trình bày, nhận
xét, đánh giá về những giá trị đặc sắc nổi
bật nhất về nội dung cảm xúc và nghệ thuật
của bài thơ. Khi nói về các trạng thái cảm
xúc của tác giả, người viết phân tích, bình
giảng ngay sự đặc sắc của các hình ảnh, của
nhịp điệu thơ tương ứng và đã rút ra luận
điểm từ các luận cứ cụ thể rõ ràng.
+ Người viết đã trình bày cảm nghĩ, ý kiến
bằng cả lòng yêu mến, rung cảm thiết tha
đối với bài thơ “Quê hương”.
*Ghi nhớ(SGK- 83)
III. Luyện tập
- Đề bài: Phân tích khổ thơ đầu bài “Sang
thu” của Hữu Thỉnh?
Yêu cầu lập dàn ý chi tiết.
- Mở bài : Giới thiệu bài thơ nói chung, khổ
thơ nói riêng.
4. Củng cố, dặn dò:
- Đặc điểm của đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
- Các bước làm bài Những yêu cầu khi làm bài.
- Hoàn thành dàn ý chi tiết của đề văn trong phần luyện tập.
- Chuẩn bị bài Mây và Sóng
E. Rút kinh nghiệm:
*******************************************
TUẦN 27: TIẾT 127 Ngày soạn: 26 -02- 2011
Ngày dạy: 28 - 02 -2011
Văn bản: MÂY VÀ SÓNG
Ta – go (Nguyễn Khắc Phi dịch)
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
Cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử và những đặc sắc về nghệ thuật trong việc sáng tạo những
cuộc đối thoại tưởng tượng và xây dựng những hình ảnh thiên nhiên của tác giả
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG :
1, Kiến thức :
- Tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ về những cuộc đối thoại tưởng tượng
giữa em bé với những người sống trên ''mây và sóng''
- Những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tưởng tượng bay bổng cảu tác giả
2. Kĩ năng :
- Đọc - hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại thơ văn xuôi.
- Phân tích để thấy ý nghĩa sâu sắc của bài thơ
3. Thái độ: Biết quý trọng tình mẫu tử thiêng liêng
III. PHƯƠNG PHÁP: thuyết trình, vấn đáp, bình giảng, đọc diễn cảm
IV. CHUẨN BỊ:
- GV: Chân dung nhà thơ Ta- go, bài giảng, tài liệu tham khảo
- HS: Học bai và làm bài trước khi tới lớp
V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ôn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: - Đọc thuộc lòng bài thơ Nói với con.
- Người cha, qua việc dặn dò con, muốn thể hiện và gửi gắm điều gì?
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG
*Hoạt động 1: Tìm hiểu chung văn bản:
Đọc phần giới thiệu về tác giả và bài thơ trong
SGK
? Tóm lược những nét cơ bản về tác giả,
tác phẩm. -
I. Tìm hiểu chung văn bản:
1. Tác giả : Ra-bin-đra-nát Ta-go (1861-
1941) là nhà thơ hiện đại lớn nhất của
Ấn Độ. Là nhà văn châu Á được nhận
giải thưởng Nô- ben về văn học . Ông đã
để lại một gia tài văn hoá nghệ thuật đồ
sộ.
2. Tác phẩm :
GV nêu yêu cầu đọc. đọc mẫu, gọi học sinh đọc.
- Yêu cầu giọng đọc thay đổi và phân biệt giữa lời
kể của em bé với những lời đối thoại giữa em bé
với người ở trên mây và trong sóng.
? Bài thơ chia làm mấy đoạn? Nêu ý mỗi đoạn.
HS: Thảo luận ,trình bày
? phương thức biểu đạt văn bản?
*Hoạt động 2: Đọc- hiểu văn bản:
HS Đọc đoạn 1
? Trong cuộc trò chuyện với em bé, mây đã nói
với em những gì?
- HS: Trả lời.
? Đó là những trò chơi như thế nào?
HS: Đó là một trò chơi rất vui vẻ trên bầu trời cao
rộng, có cả vầng trăng bạc làm bạn.
? Em bé đã trả lời như thế nào? câu hỏi của em ẩn
chứa điều gì?
Hs: Em bé tỏ ra rất muốn đi chơi cùng mây.(Điều
này phù hợp với tâm lí của tuổi thơ)
? Những người trên mây lại nói với em bé như thế
nào? câu trả lời hàm chứa điều gì?
? Mặc dù rất muốn đi chơi, nhưng lí do gì khiến
em bé từ chối? Em hiểu gì về em bé qua sự lựa
chọn ấy?
? Ở nhà với mẹ, em bé đã tưởng tượng ra một trò
chơi như thế nào
? Đó là trò chơi như thế nào?Em bé thể hiện tình
cảm gì?
a. Xuất xứ: Bài thơ được xuất bản năm
1909, là một bài văn xuôi nhưng vẫn có
âm điệu nhịp nhàng.
b. Đọc:
c.Bố cục: 2 đoạn
- Đ1 : đến “bầu trời xang thẳm” – Cuộc
trò chuyện của em bé với mây và mẹ.
- Đ2 (còn lại):Cuộc trò chuyện của em
bé với sóng và mẹ.
d. Phương thức biểu đạt: biểu cảm
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Cuộc trò chuyện của em bé với mây
và mẹ :
- Mây nói với em bé:
“Bọn tớ chơi từ khi thức với vầng
trăng bạc”
=> Đó là một trò chơi rất vui vẻ
- Em bé trả lời:
“Nhưng làm thế nào mình lên đó được?
=> Em bé tỏ ra rất muốn đi chơi cùng
mây.
- Họ đáp: “ Hãy đến nơi tận cùng trái
đất lên tận tầng mây ”=> Cách đi thật
dễ dàng, chẳng phải cố gắng gì nhiều.
-“ Mẹ mình đang đợi ở nhà ”, “Làm sao
có thể rời mẹ mà đến được?” => Câu trả
lời nêu lên một tình thế, lí do để từ chối.
=> Em bé không đi chơi mà ở nhà với
mẹ, em yêu mây nhưng yêu mẹ nhiều
hơn.
-“ Con là mây, mẹ là trăng mái nhà ta
sẽ là bầu trời xanh thẳm ”
HS Đọc đoạn 2:
? Sóng đã nói với em bé những gì?
? Em bé đã nghe được điều gì từ những lần gọi đó
của sóng?
? Em bộ có xiêu lòng trước lời mời gọi không? Tại
sao?
- HS: Thảo luận theo cặp
? Điều gì đã khiến em bé từ chối lời rủ rê đó?
? Em bé đã nghĩ ra trò chơi như thế nào?3 câu thơ
trên diễn tả điều gì
=> Ba câu thơ không chỉ diễn tả cách chơi của bé
mà còn thể hiện niềm hạnh phúc ngập tràn. Tình
mẹ con là thiêng liêng và bất tử.
? Vì sao em bé lại nghĩ ra được trò chơi ấy? Trò
chơi lần này có hấp dẫn hơn trò chơi trước không?
Vì sao?
? Ý nghĩa của câu kết bài?
=> Mẹ con ta ở khắp mọi nơi, tình mẫu tử cũng ở
khắp nơi thiêng liêng và bất diệt.
? Bài thơ ngoài ý nghĩa tình mẹ con thiêng liêng,
đẹp đẽ cũng gợi cho ta suy ngẫm về điều gì?
- HS: Thảo luận nhóm:
*Hoạt động 3: Tổng kết
? Nêu những đặc sắc về nghệ thuật và nội dung
của bài thơ?
=> Trò chơi tưởng tượng,trong trò chơi
này em bé có cả mây,bầu trời và mẹ.Em
yêu thiên nhiên nhưng yêu mẹ nhiều
hơn.
2. Cuộc trò chuyện của em bé với sóng
và mẹ:
- Sóng nói với em : “Bọn tớ ca hát từ
sáng sớm Bọn tớ ngao du ” =>Sóng rủ
em cùng dạo chơi trên biển.
- Em bé hỏi “Nhưng làm thế nào ”
=>Em bé muốn đi cùng sóng, em bị hấp
dẫn, cuốn hút bởi những lời rủ rê của
những người trong sóng.
-“Buổi chiều mẹ luôn mẹ mà đi
được?”
=> Em đã lựa chọn không đi chơi mà ở
nhà với mẹ. Tình thương yêu mẹ đã
thắng lời mời gọi hấp dẫn của những
người trong sóng.
- Trò chơi của em bé:
“Con là sóng Và không ai trên thế gian
này biết mẹ con ta ở chốn nào.”
=> Sáng kiến của em bộ có sự hòa hợp
giữa thiên nhiên và tình mẫu tử
=> Em bé rất yêu mẹ nhưng cũng yêu
biển cả. Trò chơi hay hơn vì sóng đưa cả
hai mẹ con đến những bến bờ xa lạ.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật :
- Bố cục bài thơ thành hai phần giống
nhau( thuật lại lời rủ rê -thuật lại lời từ
chối và lí do từ chối - trò chơi do em bé
sáng tạo )- sự giống nhau nhưng không
trùng lặp nhau về ý và lời.
- Sáng tạo nên những hình ảnh thiên
nhiên bay bổng , lung linh, kì ảo song
vẫn rất sinh động , chân thực và gợi
nhiều liên tưởng.
2. Ý nghĩa văn bản : Bài thơ ca ngợi ý
nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử .
*GHI NHỚ SGK
4. Hướng dẫn tự học, dặn dò:
- Về nhà học thuộc lòng bài thơ, học phần phân tích,
- Chuẩn bị: Bài Ôn tập về thơ.
VI Rút kinh nghiệm:
***************************************************
TUẦN 27: TIẾT 128 Ngày soạn: 26 -02- 2011
Ngày dạy: 28 - 02 -2011
ÔN TẬP VỀ THƠ
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
Hệ thống lại và nắm được những kiế thức về các văn bản thơ trong chương trình Ngữ văn lớp 9
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG :
1. Kiến thức: Hệ thống hoá kiến thức về các tác phẩm thơ đã học.
2. Kĩ năng : Tổng hợp, hệ thống hoá, kiến thức về các tác phẩm thơ đã học.
3. Thái độ:- HS có ý thức tự ôn tập bài ở nhà
III. CHUẨN BỊ
- Tích hợp các văn bản thơ đã học
- Học sinh chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK
- GV: Bài giảng
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ôn định tổ chức:
2. Kiểm tra: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
3. Bài mới:
I. Giao nhiệm vụ: Nhóm 1 câu 2; Nhóm 2 câu 3 ; Nhóm 3 câu ; Nhóm 4 cõu 5
II. Các nhóm hoạt động (thời gian: 20 phút) ,sau đó trình bày trước lớp .
Các nhóm khác: lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến.
III. Đáp án:
1. Nhiệm vụ 1: Lập bảng thống kê theo mẫu SGK các tác phẩm thơ hiện đại việt nam.
2.Nhiệm vụ 2 : Các bài thơ thể hiện cuộc sống đất nước và tư tưởng, tình cảm của con người:
-Trong hai cuộc kháng chiến:Gian khổ, trường kì và thắng lợi vẻ vang.Nhân dân, đất nước anh hùng.
- Công cuộc lao động xây dựng đất nước và những quan hệ tốt đẹp của con người.
-Tình cảm,tư tưởng, tâm hồn của con người trong một thời kì lịch sử có nhiều biến động sâu sắc.
3. Nhiệm vụ 3: Chủ đề tình mẹ con trong ba bài thơ: Con cò, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Mây
và sóng.
a. Những điểm chung:
- Ca ngợi tình mẹ con thiêng liêng, thắm thiết.
- Sử dụng lời hát ru, lời nói của con với mẹ.
b. Những điểm riêng:
Nhiệm vụ 4: Hình ảnh người lính và tình đồng chí, đồng đội trong ba bài thơ: Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội
xe không kính, Anh trăng
- Vẻ đẹp trong tính cách và tâm hồn của anh bộ đội Cụ Hồ, người lính cách mạng trong những hoàn cảnh khác
nhau.
- Tình đồng chí, đồng đội gần gũi ,giản dị, thiêng liêng của những người nông dân nghèo khổ trong kháng
chiến chống Pháp cùng chung cảnh ngộ, chia sẻ vui buồn.
- Những người chiến sĩ lái xe Trường Sơn trong kháng chiến chống Mĩ:Lạc quan, bình tĩnh, tư thế ngang tàng,
ý chí kiên cường, dũng cảm vượt khó khăn hiểm nguy.
- Tâm sự của người lính sau chiến tranh, gợi lại những kỉ niệm gắn bó của người lính với thiên nhiên đất nước,
với đồng đội trong những năm tháng gian lao chiến tranh, từ đó nhắc nhở về đạo lí, nghĩa tình thuỷ chung.
Nhiệm vụ 5:Nhận xét về bút pháp nghệ thuật
- Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận): Bút pháp lãng mạn, nhiều so sánh, liên tưởng, tưởng tượng. Giọng tươi
vui, khoẻ khoắn. Hình ảnh đặc sắc.
- Đồng chí (Chính Hữu): Bút pháp hiện thực, hình ảnh chân thực,cụ thể chọn lọc, cô đúc, hình ảnh đặc sắc:Đầu
súng trăng treo.
- Con cò (Chế Lan Viên): Bút pháp dân tộc-hiện đại: Phát triển hình ảnh con cò trong ca dao và lời hát ru.
Hình ảnh đặc sắc:con cò- cánh cò.
- Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải): Bút pháp hiện thực,lãng mạn, chất Huế đậm đà. Lời nguyện ước chân thành,
hình ảnh đặc sắc:mùa xuân nho nhỏ.
*Hoạt động 2: Tổ chức trò chơi:
- Chuẩn bị: Các mảnh bìa ghi tên tác gỉa, bài thơ, năm sáng tác.
- Thi sắp xếp đúng : Tên tác giả-bài thơ-năm sáng tác.
4. Củng cố dặn dò :
- Nhận xét giờ học
- Hướng dẫn về nhà: Ôn tập để giờ sau kiểm tra viết 1 tiết.
5. Rút kinh nghiệm
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………… *************************************
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS đã học trong chương trình Ngữ Văn lớp 9
kì II.
2. Kĩ năng Rèn luyện và đánh giá kĩ năng viết văn: cảm nhận, phân tích một đoạn thơ, một hình ảnh, hoặc
một vấn đề trong thơ trữ tình.
3. Thái độ:Nghiêm túc khi làm bài
B.Chuẩn bị:
Gv: Đề bài và đáp án.
Hs: Ôn tập kiến thức đã học.
C. Tiến trình lên lớp :
1. Tổ chức: lớp 9a1 vắng:………………………………………………………………………
2. Kiểm tra: Kiểm tra sự chuẩn bị giấy bút học sinh:
3. Bài mới: A. GV cung cấp đề bài cho học sinh
I. Trắc nghiệm : (3 điểm)
Câu 1: Điểm giống nhau về mặt nội dung của bài thơ: “Con cò”và bài “Khúc hát ru những em bé lớn trên
lưng mẹ “ là gì?
a.Thể hiện tình cảm tha thiết sâu nặng của mẹ dành cho con.
b.Tình yêu quê hương đất nước sâu nặng của người mẹ.
c.Tình yêu con vô bờ hòa với tình yêu thiên nhiên đất nước.
d.Niềm tự hào về quê hương đất nước mình.
Câu 2:Ý nào dưới đây nêu đúng cảm xúc chủ đạo của bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương:
a. Nỗi đau đớn tiếc thương của nhà thơ khi Bác không còn nữa.
b. Lòng kính yêu và biết ơn vô hạn của nhà thơ khi đến viếng lăng Bác.
c. Niềm xúc động của nhà thơ trước cuộc hành trình từ miền Nam ra thăm Bác.
d. Những suy nghĩ về đất nước,quê hương khi nhà thơ vào lăng viếng Bác.
Câu 3:Nét đặc sắc làm nên giá trị bài thơ “ Sang thu” của nhà thơ Hữu Thỉnh là gì?
a. Thể thơ 5 chữ dễ thuộc.
b. Nhiều từ láy gợi tả cao.
c. Cảm nhận tinh tế về sự giao mùa.
d. Sự giao mùa diễn ra nhẹ nhàng.
Câu 4: Thông điệp mà Thanh Hải muốn gửi đến tất cả mọi người qua bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ”là gì?
a. Phải luôn tự hào về truyền thống dân tộc.
b. Phải có ước nguyện chân thành .
c. Phải biết cống hiến cho đời cho đất nước
d. Cuộc sống chỉ có ý nghĩa khi biết hi sinh vì người khác.
Câu 5:Nhận xét nào dưới đây nêu đúng đặc sắc về mặt nghệ thuật của bài thơ “ Viếng Lăng Bác”: a.
Giọng điệu thiết tha rạo rực, nhiều hình ảnh thiên nhiên gợi cảm.
b.Nhạc điệu trong sáng thiết tha, nhiều hình ảnh đẹp gợi cảm so sánh ẩn dụ sáng tạo.
c. Giọng điệu trang trọng tha thiết, thành kính, nhiều hình ảnh ẩn dụ gợi cảm.
d. Nhiều hình ảnh gợi cảm, câu thơ có tính triết lý cao.
Câu 6: Qua bài thơ “Nói với con” của Y Phương ,người cha muốn nhắc nhở con điều gì?
a. Mong con thấy được nỗi vất vả cực nhọc của người đồng mình.
b. Mong con thấy được tâm hồn khoáng đạt, chịu thương chịu khó của người đồng mình
c. Mong con sớm khôn lớn trở thành người có ích cho quê hương đất nước và xã hội.
d . Mong con có ý chí,nghị lực phi thường để vượt qua gian khổ, tự tin vững bước trên đường đời.
II. Tự luận :
Câu 1 ( 2 đ) Cảm nhận của em về tình mẹ giành cho con qua câu thơ sau :
Con dù lớn vẫn là con của mẹ.
Đi suốt cuộc đời, lòng mẹ vẫn theo con.
( Con cò- Chế Lan Viên- ngữ văn 9.)
Câu 2 ( 5 đ) Hãy phân tích 2 khổ thơ sau để làm nổi bật quan niệm sống của nhà thơ Thanh Hải?
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa.
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.
( Mùa xuân nho nhỏ- Thanh Hải)
B. Đáp án:
I. Phần trắc nghiệm :
Từ câu 1 đến câu 6 mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm
Câu 1 2 3 4 5 6
Đáp án a b c c c c
II. Tự luận :
Câu 1( 2đ)
- Tình cảm của người mẹ giành cho con là bao la rộng lớn không bao giờ cạn .
- Cho dù khi con đã khôn lớn trưởng thành, có mái ấm hạnh phúc riêng thì người mẹ vẫn không thôi lo nghĩ
về con .
- Người mẹ luôn dõi theo bước đi của con trên mọi nẻo đường cuộc đời.
Câu 2:( 5đ) Phân tích 2 khổ thơ sau để làm nổi bật quan niệm sống của nhà thơ Thanh Hải:
- Nhà thơ ước nguyện làm những điều nhỏ bé, bình dị nhưng rất đẹp:chim hót, cành hoa, nốt trầm …. Để dâng
cho đời, cống hiến cho đời.
- Sự cống hiến là mãi mãi , không dừng lại ở lứa tuổi nào dù già hay trẻ. Miễn sao sự cống hiến đó có ích cho
xã hội, cho quê hương đất nước
4. Củng cố dặn dò:
- Nhận xét giờ kiểm tra.
- Chuẩn bị bài Tổng kết văn bản nhật dụng.
5. Rút kinh nghiệm:……………………………………………………………………………
…
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………