Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Thực trạng hoạt động mua sắm công cộng sư dụng ngân sách nhà nước ở Việt Namgiai đoạn từ năm 2000-2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.17 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư kém hiệu quả, thất thoát, lãng phí trong chi tiêu mua sắm sử
dụng vốn nhà nước là một vấn đề không mới ở Việt Nam. Song càng ngày
vấn nạn này càng trở nên phức tạp. Đã có nhiều quy phạm pháp luật nhằm cải
thiện tình trạng nói trên. Tuy nhiên, kết quả thu được còn quá xa so với mong
đợi. Nghiên cứu về quản lý chi tiêu mua sắm công sử dụng vốn NN với mục
tiêu làm rõ những nguyên nhân gây ra vấn nạn về đầu tư công kém hiệu quả
và tệ nạn thất thoát, lãng phí trong chi tiêu mua sắm công sử dụng vốn NN.
Trên cơ sở phân tích các nguyên nhân, có thể đề xuất những giải pháp nhằm
hoàn thiện khuôn khổ pháp lý để cải thiện tình trạng yếu kém trong chi tiêu
mua sắm sử dụng vốn nhà nước. Đây là một vấn đề có tính thời sự cao, nhất
là trong hoàn cảnh tình hình kinh tế suy thoái trầm trọng, nhu cầu đầu tư phát
triển và chi tiêu mua sắm công còn rất lớn.
Hoạt động đầu tư từ nguồn vốn nhà nước vào các lĩnh vực phục vụ lợi
ích chung không nhằm mục đích kinh doanh là phần đầu tư quan trọng nhằm
hình thành và hoàn thiện cơ sở vật chất kĩ thuật, tạo điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội nói chung của đất nước, làm động lực phát triển kinh tế xã hội.
phần vốn này chủ yếu do các cơ quan nhà nước như các bộ, ngành, địa
phương, các đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã
hội, tổ chức chính trị- xã hội- nghề nghiệp theo quy định của pháp luật thực
hiện và quản lý sử dụng. Phần vốn đầu tư này chủ yếu có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước, chiếm khoảng trên 22% tổng mức đầu tư xã hội trong giai
đoạn 2000-2008. Quản lý sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả phần vốn đầu tư
công này là yêu cầu trọng yếu và cấp thiết trong quản lý sử dụng ngân sách
nhà nước hiện nay.
Về tổng thể, hoạt động đầu tư mua sắm công sử dụng vốn nhà nước
SV: Chom Rattana Lớp Quản lý kinh tế 48A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong thời gian qua được quản lý bằng nhiều văn bản pháp quy khác nhau


như: luật Đấu Thầu, luật Ngân Sách Nhà Nước, Luật Xây Dựng, Luật Đất
Đai, Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm….riêng hoạt
động đầu từ nguồn vốn nhà nước không chủ nhằm mục đích kinh doanh được
điều chỉnh chủ yếu bằng các nghị quyết của quốc hội, các văn bản hướng dẫn
thi hành của các luật kiên quan hoặc các nghị định của chính phủ:
- Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và cách nghị định sửa đổi bổ sung quy chế nói
trên gồm: nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000; nghị định số
07/2003/NĐ-CP ngày 31/1/2003
- Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình ban hành kèm theo nghị
định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/3/2005; nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày
29/9/2006 của chính phủ sửa đổi bổi sung một số điều của nghị định số
16/2005/NĐ-CP.
- Quy chế quản lý sử dụng nguồn vốn ODA ban hành kèm theo nghị
định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của chính phủ
Các văn bản quy phạm pháp luật nói trên đã và đang là cơ sở pháp lý để
quản lý đầu tư nói chung và hoạt động đầu tư công trên toàn quốc. nhờ đó,
hoạt động đầu tư trong thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả nhất định,
đảm bảo đầu tư đúng mục tiêu, phù hợp với quy hoạch đồng thời thực hiện
tương đối tốt việc cải cách hành chính từng bước thích hợp với nền kinh tế thị
trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên, tổng hợp, đánh giá thực tế quản lý đầu tư công bằng các
nghị định của chính phủ và các luật liên quan thời gian qua còn cho thấy còn
nhiều vấn đề vướng mắc chưa giải quyết được và chưa đáp ứng đầy đủ các
yêu cầu về quản lý đầu tư công hiện nay.
Vì vậy chuyên đề thực tập mong muốn đi sâu vào vấn đề quản lý nhà
SV: Chom Rattana Lớp Quản lý kinh tế 48A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nước trong hoạt động mua sắm công cộng và đưa ra một số giải pháp về hoàn

thiện quản lý nhà nước đối với mua sắm công cộng.
Trong quá trình thực hiện đề tài em được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của
thầy cô giáo khoa quản lý kinh tế nhất là cô giáo Đỗ Thị Hải Hà cùng với các
anh chị ở viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương. Em xin chân thành cảm
ơn những sự giúp đỡ đó!
Tuy nhiên do năng lực bản thân còn hạn chế nên chuyên đề thực tập
của em còn nhiều sai sót em mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và
các bạn.
Bố cục của đề tài gồm:
Chương I: Một số vấn đề lý luận về mua sắm công cộng
Chương II: Thực trạng hoạt động mua sắm công cộng sư dụng ngân
sách nhà nước ở Việt Namgiai đoạn từ năm 2000-2009
Chương III: Một số đề xuất về giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả
hoạt động mua sắm công cộng sử dụng vốn nhà nước.

SV: Chom Rattana Lớp Quản lý kinh tế 48A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MUA SẮM
CÔNG SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC.
1.1 Mua sắm công
1.1.1 Khái niệm mua sắm công
Mua sắm là hành động bỏ tiền để đổi lấy( thu lại ) một sản phẩm hàng
hóa hoặc dịch vụ nào đó. Chẳng hạn việc bỏ tiền mua một sản phẩm như: máy
móc, thiết bị , nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, các dịch vụ như vận tải, du
lịch, khám chữa bệnh, tư vấn, đào tạo chuyên gia… các sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ này dù gián tiếp hay trực tiếp đều phục vụ cho nhu cầu của con người.
Nói cách khác, mua sắm là quá trình trao đổi giữa một bên là người có nhu
cầu( bên mua) và bên kia là người có khả năng thõa mãn nhu cầu( bên bán).
Quá trình trao đổi kết thúc khi bên bán đã thõa mãn các nhu cầu về hàng hóa

và dịch vụ cho bên mua, và bên mua đã thanh toán tiền tương xứng với giá trị
của lượng hàng hóa dịch dụ đó cho bên bán theo thỏa thuận giữa hai bên. Các
thỏa thuận mua bán có thể được thực hiện thông qua lời nói trực tiếp hoặc
dưới hình thức văn bản gọi là hợp đồng.
Trong các hoạt động mua sắm người bên mua đóng vai trò chủ động,
nên gọi là chủ thể. Chủ thể quyết định mua hàng hóa gì ? Mua ở thời điểm
nào? Mua với chất lượng và số lượng bao nhiêu? Với hạn mức như thế nào ?
mua của đối tác nào?
Mua sắm công là các hoạt động mua sắm phục vụ cho mục tiêu sử dụng
công như xây dựng đường xá, cầu cống, phóng tên lửa, thiết kế và xây dựng
các tòa nhà công sở, mua sắm lương thực, quần áo và trang thiết bị cho quân
đội, trang thiết bị đồ gỗ, bút, giấy máy tính…
Mọi người dân trên toàn thế giới đều trực tiếp hay gián tiếp đều sử
dụng các kết quả của hoạt động mua sắm công trong đời sống hằng ngày. Nơi
SV: Chom Rattana Lớp Quản lý kinh tế 48A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nào hoạt động mua sắm công không được kiểm soát thì nơi đó xảy ra tham
nhũng và lãng phí, như vậy thì người dân chính là người phải trả tiền trong
khi không được đầy đủ các dịch vụ công ích. Nếu được kiểm soát chặt chẽ và
hoạt động mua sắm sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của chính phủ, giúp phân
bổ phúc lợi xã hội một cách công bằng hơn và thúc đẩy các mục tiêu công
như phát triển các loại hình dịch vụ mới và thậm chí là những ngành công
nghiệp mới.
Như vậy, hoạt động mua sắm nhằm phục vụ nhu cầu của tập thể hoặc
cho cả cộng đồng được coi là mua sắm công.
Trong mua sắm công chủ thể có thể chỉ là người đại diện của người bỏ
tiền, nên quá trình mua sắm này thường phải tuân thủ theo những quy tắc nhất
định và được giám sát bởi cộng đồng những người góp tiền cho việc mua sắm
đó. Tiền tham gia quá trình mua sắm đó là tiền của doanh nghiệp và thuộc sở

hữa của nhà nước. Vì vậy, trong quá trình thực hiện việc mua sắm, nhóm cán
bộ thực hiện việc mua sắm phải tuân thủ các quy định nhà nước đồng thời
phải chịu sự giám sát của cộng đồng về tính minh bạch và hiệu quả kinh tế
của việc chi tiêu, mua sắm đó. Một ban quản lý dự án được thành lập để quản
lý các dự án đầu tư xây dựng các dự án hạ tầng kỹ thuật như : giao thông, cấp
thoát nước, nhà máy điện…. sử dụng tiền của nhà nước.
Tuy nhiên cũng tồn tại các trường hợp chủ thể là các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế ngoài nhà nước. Việc đầu tư mua sắm của các
doanh nghiệp này hoàn toàn không sử dụng vốn nhà nước. Ví dụ: một công
ty TNHH trúng thầu đầu tư xây dựng một cây cầu trên một quốc lộ lớn theo
hình thức hợp đồng BTO( xây dựng- khai thác- chuyển giao)
Tuy nhiên trong chuyên đề này chỉ nghiên cứu những nội dung liên
quan đến hoạt động mua sắm công sử dụng vốn nhà nước.
Vốn nhà nước là gì?
SV: Chom Rattana Lớp Quản lý kinh tế 48A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Một cách chung nhất, vốn nhà nước là vốn thược sỡ hữu toàn dân và
có nguồn gốc từ sở hữa toàn dân. Tuy nhiên, để thuận lợi cho công tác quản
lý vốn này do nhà nước quản lý. Theo luật đấu thầu năm 2005 thì vốn nhà
nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và các vốn khác do nhà nước
quản lý.
Các chủ thể quản lý vốn nhà nước bao gồm:
- Hệ thống các cơ quan nhà nước
- Các tổ chức chính trị- xã h ội , các tổ chức chính trị, các hội nghề
nghiệp của nhà nước,lực lượng vũ trang
- Các doanh nghiệp nhà nước hoặc các công ty cổ phẩn có nhà nước
tham gia quản lý.
Các chủ thể nói trên sử dụng vốn nhà nước vào các mục tiêu như sau:

- Mua sắm tài sản, vật phẩm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của
tổ chức, cơ quan nhà nước.
- Đầu tư vào các dự án phục vụ mục tiêu đầu tư phát triển như : dự án
đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng, dự án
đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị máy móc không cần lắp đặt…
- Mua sắm tài sản nhằm phục vụ cho việc cải tạo, sữa chữa lớn các
thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xưởng.
1.1.2 Phân loại mua sắm công
1.1.2.1 Phân loại theo nội dung kinh tế
Theo cách này thì mua sắm công được chia thành ba nhóm:
- Mua sắm phục vụ mục tiêu phát triển lực lượng lao động nhằm tăng
cả về số lượng va chất lượng.
- Mua sắm tài sản lưa động nhằm đảm bảo sự hoạt động liên lục, nhịp
nhàng của quá trình sản xuất kinh doanh đó là: tư liệu sản xuất giá trị nhỏ,
SV: Chom Rattana Lớp Quản lý kinh tế 48A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguyên liệu vật liệu phục vụ quá trình kinh doanh.
- Mua sắm phục vụ mục tiêu đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo mới
hoặc nâng cao mức độ hiện đại tài sản cố định cua các chủ thể.
1.1.2.2. Phân loại theo tích chất đầu tư:
- Mua sắm phục vụ đầu tư mới: là sử dụng toàn bộ tiền vốn vào việc
xây dựng một công trình mới hoàn thành
- Mua sắm nhằm phục vụ đầu tư mở rộng: là hình thức mua sắm nhằm
mục tiêu mở rộng công trình cũ đang hoạt động để nâng cao năng suất, tăng
thêm khả năng phục vụ cho nhiều loại đối tượng
- Đầu tư cải tạo công trình đang hoạt động : là hoạt động mua sắm
nhằm trang bị lại và tổ chức lại toàn bộ hay một phần công trình đang hoạt
động, không bao gồm việc xây dựng mới hay mở rộng các bộ phận sản xuất
chính đang hoạt động hoặc có thể xây dựng mới hay mở rộng các công trình

phục vụ hay phụ trợ.
- Đầy tư hiện đại hóa công trình đang sử dụng
1.1.2.3 Phân loại theo chủ đầu tư
- Đầu tư của nhà nước
- Đầu tư của các thành phần kinh tế khác
1.1.2.4. Phân loại theo lĩnh vực mua sắm
- Mua sắm dịch vụ tư vấn
- Mua sắm hàng hóa
- Mua sắm các công trình có tính chất xây dựng
1.1.3. Hiệu quả mua sắm công
Một cách tổng quan, hiệu quả là thuật ngữ dùng chỉ mối quan hệ giữa
kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ro
để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định.
Nêu kí hiệu:
SV: Chom Rattana Lớp Quản lý kinh tế 48A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
K là kết quả nhận được theo hướng mục tiêu đo bằng các đơn vị khác
nhau.
C là chi phí bỏ ra được đo bằng các đơn vị khác nhau
E là hiệu quả
Ta sẽ có công thức tính hiệu quả chung là :
E=K-C (1) hiệu quả tuyệt đối
E=K/C (2) hiệu quả tương đối
Một cách chung nhất, kết quả K mà chủ thể nhận được theo hướng mục
tiêu trong hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí (C) bỏ ra bao nhiêu càng
lợi bấy nhiêu.
Như vậy hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn
phương án hành động.
Hiệu quả được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau, vì thế hình thành

nhiều cách khái niệm khác nhau:
Hiệu quả tổng hợp: là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện mọi
mục tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với
chi phí để có được những kết quả đó. Hiệu quả tổng hợp bao gồm:
Hiệu quả kinh tế : là hiệu quả nếu chỉ xét về khía cạnh kinh tế của vấn
đề, là một nội dung đặc biệt của hiệu quả tổng hợp có ý nghĩa quyết định
trong hoạt động kinh tế của các chủ thể khác nhau.
Biểu hiện của lợi ích kinh tế và chi phí kinh tế phụ thuộc vào chủ thể và
mục tiêu chủ thể đặt ra. Đối với chủ thể gắn với doanh nghiệp đó có thể là
doanh thu bán hàng và những chi phí gắn liền với hoạt động của doangh
nghiệp để có được doanh thu bán hàng đó. Đối với nhà nước, lợi ích kinh tế
không chỉ bó hẹp mà được mà được xem xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế
Hiệu quả chính trị xã hội là hiệu quả mà chủ thể nhận được trong việc
thực hiện cac mục tiêu kinh tế xã hội. chẳng hạn, giải quyết công ăn việc làm ,
SV: Chom Rattana Lớp Quản lý kinh tế 48A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công bằng xã hội, mội trường…
Hiệu quả trực tiếp: là hiệu quả do một đối tượng nào đó tạo ra cho một
đối tượng khác. Việc xây dựng một dự án này có thể kéo thoe việc xây dựng
hàng loạt dự án khác. Hiệu quả của dự án đang xem xét là hiệu quả trực tiếp,
còn hiệu quả của các dự án khác là hiệu quả gián tiếp.
Hiệu quả tương đối và hiệu quả tuyệt đối là hai hình thức biểu hiện mối
quan hệ giữa kết quả và chi phí.
Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp nhận được và chi phí kinh tế mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
lợi ích kinh tế. Hiệu quả tài chính là môi quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư. Hiệu quả tài chính chỉ liên quan đến các khoản thu,
chi có liên quan trực tiếp. Như vậy, hiệu quả tài chính có thể gọi là hiệu quả
sản xuất kinh doanh hay hiệu quả doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế chỉ xét

trong phạm vi một doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế quốc dân còn được gọi là hiệu quả kinh tế xã hội là
hiệu quả tổng hợp xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
Chủ thể được hưởng hiệu quả kinh tế quốc dân là toàn bộ xã hội mà
người đại diện nó chính là nhà nước, vì vậy những lợi ích và chi phí được
xem xét trong hiệu quả kinh tế xã hội xuất phát từ quan điểm toàn bộ nền kinh
tế kinh tế.
Quan hệ giữa hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế quốc dân là quan
hệ giữa lợi ích bộ phận và lợi ích tổng thể, giữa lợi ích cá nhân, tập thể và xã
hội. Đó là mối quan hệ thống nhất có mâu thuẫn.
Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài:
Căn cứ vào lợi ích nhận được trong những khoảng thời gian dài hay
ngắn mà hình thành nên khái niệm hiệu quả trước mắt hay lâu dài. Hiệu quả
trước mắt là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian ngắn. Lợi ích này
SV: Chom Rattana Lớp Quản lý kinh tế 48A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mang tích chất trước mắt, có tính ngắn hạn, mang tính tạm thời. Hiệu quả lâu
dài là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian dài. Việc bỏ tiền mua
bảo hiểm có thể vi phạm vào lợi ích trước mắt nhưng nó sẽ tạo ra thế ổn định
lâu dài, nó cho phép chia sẻ rủi ro cho các nhà bảo hiểm.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả mua sắm công
• Hệ số hiệu quả định mức quốc gia
Để đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội, các nhà hoạch định chính sách
phải lập ra các hệ số hiệu quả này.
Hệ số hiệu quả định mức quốc gia trong những trường hợp cụ thể còn
được gọi là suất thu lợi quốc gia, tỷ suất chiết khấu xã hội.
Hệ số hiệu quả quốc gia là mức hạn định của nhà nước về hệ số hiệu
quả. Nó được xem như là mức lãi suất mà nhà nước dùng để đánh giá hiệu
quả kinh tế vốn đầu tư của mình.

Hệ số hiệu quả quốc gia(Iam) được coi như công cụ để xem xét và đánh
giá hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng vốn nhà nước. Chức năng kinh tế chủ
yếu của số hiệu quả quốc gia là hỗ trợ cho việc sử dụng các nguồn vốn đầu tư
của nhà nước vào các mục tiêu chủ yếu của xã hội.
Các nhà đầu tư và các doanh nghiệp cần xác định cho mình một hệ số
hiệu quả thích hợp để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của mình. Hệ số hiệu
quả xét theo quan điểm của các nhà đầu tư được gọi là lãi suất tính toán tối
thiểu hoặc suất thu lợi tối thiểu.
Suất thu lợi tối thiểu của họ phụ thuộc vào quan điểm của các nhà đầu
tư khác nhau sẽ khác nhau tuy rằng cùng hoạt động trong cùng một ngành
nghề kinh doanh.
• Các định mức hiệu quả khác
Việc tính toán hiệu quả của một phương án nào đó chịu ảnh hưởng của
nhiều thông số khác ngoài hệ số hiệu quả định mức(Iam) như trên. Có thể kể
SV: Chom Rattana Lớp Quản lý kinh tế 48A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đến những nhóm thông số đó là :
- Hệ thống định mức kinh tế- kỹ thuật: chừng nào hệ thống này chưa
được nhà nước ban hành chính thức, thống nhất, khoa học,hợp lý trong phạm
vi toàn quốc thì chừng đó chưa có đủ tiền đề tối thiểu để đánh giá hiệu quả
của phương án này hay phương án khác. Muốn có hiệu quả, người lập dự án
chỉ cần tăng hoặc giảm các định mức kinh tế- kỹ thuật là đủ, nhà nước không
có cơ sở để kiểm tra. Hệ thống định mức kinh tế- kĩ thuật được nhà nước đăc
biệt quan tâm, nhất là đối với các nước theo đường lối XHCN.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, ý nghĩa của hệ thống định mức
kinh tế - kĩ thuật trong việc tính toán hiệu quả kinh tế vẫn còn nguyên mức
giá trị, đặc biệt với khu vực kinh tế nhà nước.
-Hệ thống giá cả: kết quả và chi phí trong tính toán hiệu quả không thể
chỉ bằng đơn vị hiện vật mà chủ yếu bằng đơn vị giá trị. Muốn vậy phải

thông qua giá cả. Hệ thống giá cả chính xác là nhân tố quyết định trong tính
toán hiệu quả kinh tế của các phương án đặc biệt trong tính toán hiệu quả
kinh tế quốc dân nhằm xác định chính xác giá trị xã hội của các dự án đầu tư.
-Tỷ giá hối đoái: là phạm trù nằm trong hệ thống giá cả nhưng có ý
nghĩa đặc biệt trong tính toán hiệu quả kinh tế các dự án đầu tư có liên quan
đến yếu tố nước ngoài.
1.2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động mua sắm công sử dụng vốn nhà
nước
1.2.1 Khái niệm
Quản lý nhà nước về mua sắm công là nhà nước dùng quyền lực công
để quản lý hoạt động mua sắm dùng vốn nhà nước để hoạt động mua sắm
công đạt được sự hiệu quả cao.
1.2.2 Vai trò của nhà nước đối với hoạt động mua sắm công sử dụng vốn
nhà nước
SV: Chom Rattana Lớp Quản lý kinh tế 48A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong quá trình mua sắm thực hiện các công trình công cộng hoặc
mua sắm hàng hóa sử dụng vốn nhà nước. vai trò của nhà nước trong việc tạo
ra môi trường pháp lý và điều hành các hoạt động lựa chọn nhà thầu là vô
cùng quan trọn, biểu hiện cụ thể trên các mặt sau:
• Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chính sách về mua sắm
Trong hoạt động mua sắm công, nhà nước đóng vai trò vô cùng quan
trọng. sự tham gia chỉ đạo của nhà nước là yếu tố mà nhờ đó hoạt động đấu
thầu trong mua sắm trở thành công cụ quan trọng trong nền kinh tế thị trường.
Ở các nước phát triển và các nước có nền kinh tế thị trường phát triển thì đấu
thầu là một công cụ không thể thiếu trong hoạt động mua săm công. Mọi quy
định về đấu thầy đều do bên mua định đoạt trên cơ sở phù hợp với các quy
định khác của pháp luật. Vai trò của nhà nước là đảm bảo cho một hoạt động
kinh tế - xã hội được ổn định, công bằng hợp pháp.

Đối với các nước đang phát triển nhà nước ngoài việc ổn định trật tự xã
hội, xây dựng nhà nước pháp quyền còn có vai trò là bên mua trong quá trình
xây dựng và phát triển đất nước. Với vai trò là bên mua nhà nước đạt ra các
quy định về mua sắm nhằm đạt được các chỉ tiêu là mua sắm được hàng hóa
và dịch vụ đáp ứng được yêu cầu của mình về số lượng, chất lượng, tiến độ
với chi phí thấp nhất.
• Soạn thảo, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về mua
sắm công
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật là cơ sở pháp lý đảm bảo cho
các hoạt động mua sắm của nhà nước được thực hiện theo một quy trình
thống nhất, công bằng, minh bạch. Với tư cách là bên mua, nhà nước cần ban
hành các chính sách mang tính quy phạm pháp luật như: luật, pháp lệnh, nghị
định, thông tư, quyết định…. Nhằm tạo hành lang pháp lý cho việc lựa chọn
nhà thầu và ký kết hợp đồng trong quá trình mua sắm. Hệ thống các quy
SV: Chom Rattana Lớp Quản lý kinh tế 48A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phạm pháp luật về mua sắm công cần đảm bảo tính thống nhất, ổn định và
phù hợp với các văn bản pháp luật khác có liên quan.
• Hướng dẫn thực hiện các chính sách về đấu thầu mua sắm công
Để phát huy hiệu quả của công tác đấu thầu trong hoạt động mua sắm
công, nhà nước, với tư cách là cơ quan ban hành các quy định ,chính sách về
đấu thầu có trách nhiệm hướng dẫn những người được giao nhiệm vụ mua
sắm, đảm bảo tính thống nhất trong toàn bộ quá trình thực hiện. Đặc biệt đối
với các nước đang phát triển, khối lượng đầu tư mua sắm công thường chiếm
tỷ trọng rất lớn trong tổng chi tiêu xã hội. Chủ đầu tư bên mua thường do nhà
nước bổ nhiệm. Bên mua được giao trọng trách dùng tiền của nhà nước để chi
tiêu cho các mục tiêu công cộng. Những người có nhiệm vụ mua sắm công
cần được hướng dẫn để có kiến thức đủ so với yêu cầu công tác, đồng thời
nhà nước phải có chế tài đủ mạnh để hướng cho cả bộ máy mua sắm này vào

quỹ đạo chung, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong mua sắm công.
• Kiểm tra, thanh tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các
vi pham trong đấu thầu mua sắm công
Thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong đấu thầu mua sắm là một
trong những chức năng quan trọng của nhà nước trong kinh tế thị trường. Đặc
biệt, trong các nghiệp vụ chi tiêu công, việc thanh tra, kiểm tra kịp thời uốn
nắn những sai phạm, những biểu hiện tiêu cực, tham nhũng trong quá trình
đấu thầu mua sắm công.
Nhà nước cần tổ chức các cơ quan chuyên trách, có đủ năng lực để đảm
đương công việc thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm trong đấu thầu, đồng
thời giải quyết các tranh chấp hay khiếu nại, tố cáo phát sinh trong đấu thầu.
để đảm bảo tính khách quan, cơ quan có nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra xử lý
các vi phạm cần hoạt động một cách tương dối độc lập với các cơ quan quản
lý hành chính khác.
SV: Chom Rattana Lớp Quản lý kinh tế 48A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động mua sắm công
Quản lý nhà nước đối với hoạt động mua sắm công bao gồm:
+ Quản lý tài chính
+ Quản lý nguồn nhân lực
+ Quản lý chất lượng dự án đầu tư, mua sắm công
Hoạt động quản lý tài chính dự án mua sắm công bao gồm nhiều công
việc cụ thể khác nhau, nhưng chung quy lại đều thuộc một trong các nội dung
chủ yếu sau:
• Lập kế hoạch tài chính và dự toán dự án
• Hệ thống kế toán dự án
• Báo cáo tài chính dự án và
• Quyết toán và Kiểm toán dự án
Các nội dung này đan xen vào nhau hỗ trợ và bổ sung lẫn nhau, chất

lượng của công tác quản lý tài chính dự án đầu tư do đó là chất lượng tổng
hợp của toàn bộ 4 nội dung trên.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý nhà nước đối với hoạt động mua sắm
công
1.3.1 Kinh nghiệm của ngân hàng thế giới(WB)
Ngân hàng thế giới là một tổ chức tài trợ quốc tế hiện có 185 nước
thành viên trong đó có Việt Nam. Việc sử dụng của WB dành cho các nước
thành viên được thực hiện thông qua các dự án tài trợ cụ thể và phải tuân theo
quy định mua sắm của WB. Những đặc điểm chính trong quy định mua sắm
của WB là những bài học trong việc hình thành và hoàn thiện quy định mua
sắm ( đấu thầu ) ở các nước thành viên, đó là :
- Tạo sự cạnh tranh tối đa. Để thực hiện mục tiêu đề ra, WB quy định
hình thức đấu thầu cạnh tranh quốc tế(ICB ) là hình thức mua sắm chủ yếu.
Chỉ trong những trường hợp đặc biệt thõa mãn các điều kiện nêu trong hướng
SV: Chom Rattana Lớp Quản lý kinh tế 48A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dẫn mua sắm của WB mới được sử dụng các hình thức mua sắm khác như:
đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp….
Để đảm bảo cạnh tranh thực sự thì trong hồ sơ mời thầu không được
đưa ra các yêu cầu mang tính định hướng như yêu cầu nguồn gốc, xuất xứ
của hàng hóa hay một thương hiệu cụ thể. Hồ sơ mời thầy phải đảm bảo cho
phép và khuyến khích sự cạnh tranh quốc tế. Về nội dung phải nêu đầy đủ, chi
tiết, rõ ràng các yêu cầu của bên mua như : địa điểm xây dựng công trình hoặc
nơi giao hàng, các yêu cầu về đặc tính kỹ thuật tối thiểu….ngoài ra cũng nêu
các yêu cầu về chào giá theo những điều kiện cụ thể.
- Đảm bảo công khai. Nhằm mục tiêu này, WB quy định việc đăng tải
thông báo mời thầu đối với những gói thấu lớn và quan trọng phải thực hiện
thông qua một tờ báo của liên hiệp quốc. Việc đăng tải này là miễn phí và chỉ
sử dụng ngôn ngữ thông dụng là tiếng anh. Danh sách những nhà thầu đăng kí

mua hồ sơ mời thầu phải được lưu giữ. Hồ sơ mời thầu hoặc mời sơ tuyển
phải được phát hành sớm hơn 8 tuần sau ngày đăng thông báo mời thầu hoặc
mời sơ tuyển. để tạo điều kiện cho các nhà thầu có được thông tin mời thầu
thì việc thông báo mời thấu phải được đăng trên ít nhất một tờ báo phát hành
rộng rãi toàn quốc của nước vay, khuyến khích gửi thông báo mời thầu đến
các đại sứ quán, đại diện thương mại của nước có nhà thầu. Việc mở thầu phải
được thực hiện công khai, các nhà thầu phải được mời tới dự lễ mời thầu.
Những thông tin cơ bản của các hồ sơ dự thầu phải được ghi lại trong biên
bản mời thầu.
- Ưu đãi nhà thầu trong nước:
Với mục tiêu tạo ra sự công bằng trong đấu thầu giữa các nước thành
viên thì WB quy định chế độ ưu đãi đối với các nhà thầu thuộc nước vay
trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu. Theo quy định này, việc ưu đãi nhà
thầu trong nước là khác nhau giữa lĩnh vực mua sắm hàng hóa và xây lắp.
SV: Chom Rattana Lớp Quản lý kinh tế 48A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đấu thầu mua sắm hàng hóa nhà thầu trong nước được ưu đãi khi giá
xuất xưởng của lô hàng có ít nhất 30%thuộc chi phí trong nước.
- Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu:
Các quy định về phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu của WB vừa đảm
bảo tính chặt chẽ vừa tiên tiến lại linh hoạt.
+ Đối với lĩnh vực tuyển chọn tư vấn thì WB quy định 6 phương pháp
đánh giá bao gồm các phương pháp: đánh giá tổng hợp, đánh giá căn cứ vào
chất lượng tư vấn là chủ yếu, đánh giá dựa vào nguồn ngân sách cố định, đánh
giá trên cơ sở chi phí thấp nhất, đánh giá trên cơ sở năng lực, phương pháp
chọn theo một nguồn duy nhất
+ Đối với lĩnh vực mua sắm hàng hóa và xây lắp thì WB quy định các
phương pháp đánh giá sau: bước đầu đánh giá về kĩ thuật được thực hiện sau
khi kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ dự thầu. sử dụng tiêu chí đạt hay

không đạt đã nêu trong hồ sơ mời thầu để xem xét, đánh giá. Bước đầu đánh
giá về thương mại, tài chính để xếp hạng các nhà thầu: chỉ những hồ sơ dự
thầu đã vượt qua tiêu chuẩn về kĩ thuật mới được xem xét ở bước này. Thực
chất của bước đánh giá về tài chính, thương mại là xác định đánh giá của các
hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu nào có giá đánh giá thấp sẽ được đề nghị trúng
thầu. đây là công việc hết sức tỉ mỉ, phức tạp đòi hỏi người đánh giá phải có
kiến thức sâu về kinh tế, biết cách quy đổi về cùng một mặt bằng tất cả các
yếu tố khác nhau trong các hồ sơ dự thầu khác nhau.
- Các nguyên tắc cơ bản trong quy định mua sắm của WB:|
WB là một trong số những nhà tài trợ lớn nhất thế giới. Hằng năm WB
taì trợ khoảng trên dưới 20 tỷ USD cho các nước thành viên đâng phát triển
thông qua các dự án đầu tư phát triển hạ tầng kĩ thuật như giao thông, thủy
lợi, cấp thoát nước, phát triển ngành điện, bưu chính viễn thông…. Trong quá
trình thực hiện mua sắm, WB yêu cầu các bên vay tuân thủ tuyệt đối các
SV: Chom Rattana Lớp Quản lý kinh tế 48A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguyên tắc sau:
+ Không phân biệt đối xử: nhà thầu đến từ các nước thành viên của WB
đều được tham gia dự thầu và đều được đối xử công bằng, chỉ các nhà thầu
thuộc các nước bên vay mới được ưu đãi theo mức quy định.
+ Không đàm phán về giá: giá dự thầu của nhà thầu luôn được coi là cố
định. Sau thời điểm đóng thầu, các bên đều không được phép sửa đổi hoặc
làm sai khác giá đã chào.
+ Đảm bảo sự cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong quá trình mua
sắm: như trên đã phân tích, tất cả các quy định của WB chung quy chỉ nhằm
mục tiêu tạo ra sự công bằng, minh bạch và hiệu quả
+ Nguyên tắc không vi phạm các quy định trong hướng dẫn mua sắm:
WB không chấp nhận bất kỳ một trường hợp nào không thực hiện dudngs quy
định về đấu thầu mua sắm. WB luôn giữ quyền thẩm định và quyết định cho

mình
+ Sự điều chỉnh về thời gian: mọi quy định đều rất chặt chẽ, song
không thể không có những sự cố dẫn đến chậm tiến độ.WB cho phép điều
chỉnh một số quy định về thời gian để phù hợp với tình hình mới.
+ Chống tham nhũng : WB cho rằng tham nhũng là yếu tố chính cản trở
đến quá trình phát triển và trong đấu thầu nó là yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình mua sắm. Nhiều quy định khắc khe, cụ thể trong quá trình đấu thầu của
WB là nhằm vào nội dung này. WB đã có những tài liệu riêng về chống tham
nhũng.
1.3.2. Quy định về mua sắm của ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật (JBIC)
JBIC là một nhà tài trợ lớn tương đương với WB và ADB, nhưng JBIC
là của riêng Nhật nên gọi là nhà tài trợ song phương. Các dự án sử dụng vốn
vay từ JBIC phải tuân thủ theo các quy định mua sắm của JBIC.
Về cơ bản quy định đấu thầu của JBICcó tính chất quôc tế cao, có
SV: Chom Rattana Lớp Quản lý kinh tế 48A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiều nội dung đồng nhất với các quy định về mua sắm của WB và ADB,
song cũng có một số khác biệt. Những nội dung chính trong quy định đấu
thầu của JBIC là :
- Tạo cơ hội tiếp cận thông tin
Với mục tiêu nguồn tài trợ của JBIC phải được sử dụng một cách có
hiệu quả, bảo đảm sự công bằng, minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà
thầu, không phân biệt đối xử, JBIC yêu cầu áp dụng hình thức đấu thầu cạnh
tranh quốc tế là hình thức đơn giản.
Để đảm bảo thông tin đến các nhà thầu hợp lệ, JBIC yêu cầu việc thông
báo mời sơ tuyển và mời thầu phải đăng tải trên các tờ báo lưu hành rộng rãi
toàn quốc của bên vay, đồng thời gửi tới đại diện của tất cả quốc gia có nhà
thầu hợp lệ và JBIC.
Để các nhà thầu có đủ thời gian tiếp cận thông tin nhằm hoàn thiện hồ

sơ dự thầu một cách tốt nhất, JBIC yêu cầu thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu
kể từ thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu đến thời điểm đóng thầu tối thiểu là
45 ngày.
- Đánh giá hồ sơ dự thầu dựa trên yếu tố hiệu quả tổng hợp
Đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu chỉ nộp đề xuất về kĩ
thuật đánh giá. Việc thảo luận về chi phí và các nội dung tài chính chỉ được
tiến hành với nhà thầu có điểm về đề xuất kĩ thuật cao nhất.
Đối với mua sắm hàng hóa và xây lắp thì chỉ các hồ sơ dự thầu vượt
qua bước đánh giá về kĩ thuật mới được xem xét, đánh giá về tài chính. Hồ sơ
nào có đánh giá thấp nhất sẽ được đề nghị trao hợp đồng.
Như vậy, phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu trong quy định của JBIC
định hướng ưu tiên các hồ sơ dự thầu được đánh giá cao về kĩ thuật.
Phương thức đấu thầu 2 túi hồ sơ được áp dụng trong trong trường hợp
mua sắm các dây chuyền thiết bị lớn, phức tạp hoặc các thiết bị chịu tác động
SV: Chom Rattana Lớp Quản lý kinh tế 48A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của công nghệ thay đổi nhanh chóng. Theo đó, giai đoạn 1 nhà thầu chỉ đưa ra
các đề xuất về kĩ thuật và chưa được chào giá. Sau khi làm rõ các vấn đề về kĩ
thuật và thương mại với bên mua, căn cứ vào hồ sơ mời thầu đã sửa đổi bổ
sung( có sự tham gia của các nhà thầu), các nhà thầu mới nộp hồ sơ dự thầu
chính thức, trong đó có đề xuất về giá.
Trong đấu thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp thông thường áp dụng
phương thức đấu thầu một túi hồ sơ. Đối với các gói thầu lớn, phức tạp có thể
áp dụng phương thức 2 túi hồ sơ. Khi đề xuất về kĩ thuật đã được đánh giá là
đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì túi hồ sơ đề xuất về giá mới được mở.
1.3.3. Quy định về mua sắm của Ba Lan
Ba Lan là quốc gia có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam. Quy định
về mua sắm của Ba Lan có thể tóm tắt như sau:
- Qúa trình hình thành các hệ thống văn bản pháp lý.

Trước đại chiến thế giới lần thứ 2 Ba Lan đã có các quy định pháp lí về
đấu thầu mua sắm công. Từ cuối năm 1989, khi Ba Lan chuyển sang kinh tế
thị trường thì những yêu cầu về sự công bằng và minh bạch trong việc chi
tiêu mua sắm công trở nên bức xúc. Trước tình hình đó với sự giúp đỡ của
WB, OECD, tổ chức Uncitra, Ba Lan đã tiến hành dự thảo các văn bản về đấu
thầu mua sắm công. Luật mua sắm công của Ba Lan được ban hành vào tháng
7/1997 và 4/1999. luật này đã được sửa đổi bổ sung một số nội dung, mặc dù
vậy, Ba Lan vẫn tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh để dần phù hợp với các quy
định của các nước trong liên minh châu Âu.
- Quản lý công tác đấu thầu
Ba Lan áp dụng 1 hình thức quản lý công tác đấu thầu khá chuẩn mực.
Cục mua sắm công trực thuộc thủ tướng chính phủ. Cơ quan này đảm trách
chức năng quản lý nhà nước về đấu thầu này và chức năng này được quy định
chi tiết trong luật mua sắm công do quốc hội thông qua. Ngoài việc nghiên
SV: Chom Rattana Lớp Quản lý kinh tế 48A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cứu, soạn thảo các dự luật và các quy định pháp lý, PPO có quyền xem xét,
quyết định đối với các trường hợp ngoài quy định trong luật mua sắm công.
PPO còn chịu trách nhiệm xuất bản tờ Bullentin chuyên đăng tải các
thông tin về đấu thầu. theo đó, các cuộc đấu thầu rộng rãi trong nước có gía trị
lên tới 30.000 EU thì được đăng tải trên tờ Bulletin.
- Giải quyết khiếu nại:
Việc giải quyết khiến nại về kết quả đấu thầu là hiện tượng thường xảy
ra ở bất kì nước nào. Theo luật mua sắm công của Ba Lan việc xử lý khiếu nại
được tiến hành như sau:
+ Mỗi bên được quyền chỉ định trọng tài đại diện cho mình. Trọng tài
được chỉ định phải thuộc danh sách trọng tài đã vượt qua kì thi sát hạch cấp
quốc gia và được chính phủ cấp chứng chỉ hành nghề.
+ Người khiếu nại phải nộp một khoản tiền ( khoảng 700 USD) để sử

dụng cho tổ trọng tài gồm 3 thành viên nêu trên.
+ Trong vòng không quá 2 tuần, tổ trọng tài sẽ quyết định phần thắng
thuộc về ai. Nếu nhà thầu kheieus nại đúng thì bên mua phải đền bù chi phí
mà nhà thầu đã bỏ ra. Trường hợp nhà thầu khiếu nại không đúng thì nhà
thầu không được thu lại số tiền đã bỏ ra.
Việc sử dụng trọng tài khi có sự việc xảy ra ở Ba Lan là hết sức thuận
tiện và khoa học.
- Đào tạo cán bộ làm công tác mua sắm
Với nhận thức rằng các yếu tố con người đóng vai trò chủ đạo trong
mọi hoạt động của xã hội, nên Ba Lan rất quan tâm đến hoạt động đào tạo
nhân sự làm công tác đấu thầu.
Ngoài đào tạo của PPO, Ba Lan còn có hệ thống các cơ sở đào tạo vê
đấu thầu mua sắm công thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, hầu hết các
giảng viên tại các cơ sở đào tạo này là các chuyên gia có kiến thức rất uyên
SV: Chom Rattana Lớp Quản lý kinh tế 48A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bác về kinh tế, am hiểu sâu rộng về luật pháp, đặc biệt là kiến thức về quản lý
dự án và đấu thầu mua sắm công. Các khóa đào tạo về đấu thầu thường diễn
ra từ 2 tuần tới vài tháng. Đây là thời gian tối thiểu để người học có được
những kiến thức sơ đẳng nhất và có thể đảm nhiệm được công việc về đấu
thầu mua sắm công.
1.3.4 Quy định mua sắm của Trung Quốc
Tương tự như Ba Lan, nền kinh tế Trung Quốc có nhiều điểm giống
Việt Nam. Tuy nhiên, các quy định về mua sắm công thì Trung Quốc có
những nét riêng, cụ thể như sau:
- Qúa trình hình thành các văn bản pháp luật về mua sắm công:
Trước đây, việc trao hợp đồng ở Trung Quốc thường thông qua đàm
phán trực tiếp. Kể từ khi Trung Quốc tiến hành hội nhập và bắt đầu tiếp nhận
các nguồn tài trợ quốc tế, thì việc đấu thầu lựa chọn nhà thầu để thực hiện các

dự án sử dụng vốn từ các nguồn tài trợ đã trở nên bắt buộc. Thực tế này là
tiền đề để thực hiện các quy phạm về đấu thầu mua sắm.
Với sự giúp đỡ tận tình của các tổ chức quốc tế, năm 1998 bộ tài chính
Trung Quốc đã bắt đầu soạn thảo luật đấu thầu áp dụng cho mua sắm thường
xuyên sử dụng ngân sách nhà nước.
Điểm đặc biệt trong luật đấu thầu của Trung Quốc là chỉ quy định 2
hình thức lựa chọn nhà thầu theo đúng nghĩa đen của từ “ đấu thầu “ là đấu
thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế. Tuy nhiên, luật này chỉ áp dụng trong lĩnh
vực xây lắp.
Trong tương lai của Trung Quốc sẽ bổ sung thêm các hình thức lựa
chọn khác vào luật đấu thầu, đồng thời sẽ ban hành thêm luật mua sắm chính
phủ.
- Phân cấp quản lý đấu thầu ở Trung Quốc.
Uỷ ban kế hoạch và phát triển nhà nước là cơ quan đầu mối giúp chính
SV: Chom Rattana Lớp Quản lý kinh tế 48A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phủ quản lý công tác đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng, đồng thời tham gia,
phối hợp với các cơ quan khác xây dựng luật mua sắm chính phủ.
Bộ tài chính là cơ quan chủ trì soạn thảo các văn bản hướng dẫn mua
sắm thường xuyên đối với các cơ quan nhà nước trong phạm vi toàn quốc.
Các bộ, địa phương hướng dẫn việc thực hiện trong điều kiện cụ thể của mình
sao không trái với các quy định của bộ tài chính. Bộ tài chính cũng có trách
nhiệm thẩm định kết quả đấu thầu theo phân cấp.
Bộ hợp tác kinh tế và ngoại thương chủ trì hoạch định chính sách và
soạn thảo các văn bản hướng dẫn về đấu thầu mua sắm thiết bị điện và điện
tử, quản lý xuất nhập khẩu, thẩm định kết quả đấu thầu các gói thầu thuộc lĩnh
vực này.
Bộ xây dựng chủ trì hoạt động chính sách và soạn thảo các văn bản
hướng dẫn đấu thầu các công trình giao thông.

Như vậy có thể thấy rằng việc quản lý công tác đấu thầu ở Trung Quốc
không theo mô hình giống với các nước khác hoặc các tổ chức tài trợ quốc tế
là một cơ quan thống nhất quản lý. Đây là một nét hoàn toàn riêng biệt mang
tích chất đặc thù của Trung Quốc.
- Tính hợp lệ của nhà thầu là doanh nghiệp nhà nước: ngay từ những
năm 1980 khi thực hiện cải cách doanh nghiệp nhà nước thì doanh ngiệp đã
được hoạt động độc lập, tách khỏi sự quản lý của các bộ chủ quản, phù hợp
với cơ chế thị trường.
- Đấu thầu mua sắm của doanh nghiệp nhà nước được nhà nước giao
vốn: việc thực hiện mua sắm của các doanh nghiệp này được ủy ban thương
mại và kinh tế chủ trì hướng dẫn theo nguyên tắc doanh nghiệp tự quyết định
và chịu trách nhiệm về kết quả đấu thầu mua sắm trên cơ sở đảm bảo sự cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
- Công khai trong đấu thầu.
SV: Chom Rattana Lớp Quản lý kinh tế 48A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đại lý đấu thầu: áp dụng cách làm này làm tính chuyên nghiệp trong
đấu thầu ngày càng nâng cao giúp cho hoạt động mua sắm công nhờ đó mà
hiệu quả ngày càng cao.
- Giá sàn trong luật đấu thầu của Trung Quốc: theo quy định này,
Trung Quốc cấm các nhà thầu trong lĩnh vực xây dựng bảo giá thầu dưới giá
thành. Quy định này cũng có trong luật xây dựng(2003 ) của Việt Nam. Đây
cũng là điểm đặc biết hiếm có trên thế giới.
Tuy nhiên hiện có chi tiết nào về cách thức xác định giá sàn cũng như
cơ sở khoa học của việc cấm này. Cũng xảy ra nhiều tranh luận về việc này,
song cho đến nay quan điểm ủng hộ cho quy định về giá sàn còn là con số rất
khiêm tốn.
Do hạn chế thiếu cơ sở tin cậy nên việc quy định giá sàn trong luật đấu
thầu của Trung Quốc cần được phân tích kĩ hơn. Vì việc nhấn mạnh quá mức

vai trò của giá sàn có thể làm giảm đi yếu tố cạnh tranh dẫn đến làm giảm
hiệu quả của đấu thầu.
1.3.5. Quy định mua sắm của Hàn Quốc
Quy định mua sắm công của Hàn Quốc ban hành dưới dạng luật Hợp
Đồng , trong đó nhà nước là một bên ( gọi tắt là luật HĐ). Trên cơ sở đó Tổng
Thống, Thủ Tướng ban hành các hướng dẫn thực hiện chung. Bộ kinh tế và
bộ tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn chi tiết.
Luật HĐ quy định các nguyên tắc cơ bản và các thủ tục của việc mua
sắm công, nên Luật này có nội dung tương đồng với các luật mua sắm và luật
đấu thầu của các tổ chức quốc tế và các quốc gia khác. Nội dung cơ bản của
các quy định này cũng nhằm mục tiêu tạo ra cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế.
Điều khác biết trong luật mua sắm công của Hàn Quốc là hệ thống mua
sắm được tổ chức theo kiểu tập trung chuyên môn hóa rất cao. Cơ quan mua
SV: Chom Rattana Lớp Quản lý kinh tế 48A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sắm của Chính phủ có tên gọi là SAROK( supply Aministration theo
Republic Of Korea ). Cơ quan này hàng năm thực hiện mua sắm có giá trị lên
đến hàng chục tỷ USD. Nhờ tập trung này mà SAROK đã là một cơ quan
chuyên nghiệp trong mua sắm để thực hiện cá dự án lớn của Hàn Quốc. chỉ
các nội gung mua sắm nhỏ do các cơ quan ngoài SAROK thực hiện.
Kinh phí hoạt động của SAROK do ngân sách cấp định kì hằng năm.
Để nâng cao chất lượng hoạt động, chính phủ đầu tư cho SAROK một trung
tâm kiểm tra chất lượng hàng hóa trong quá trình mua sắm.
Bài học rút ra từ thực tế khảo sát công thức mua sắm công của Hàn
Quốc có thể tóm tắt như sau:
Thứ nhất, quán triệt sâu sắc các quy luật kinh tế khách quan trong nền
kinh tế thị trường, xây dựng được hệ thống các quy định pháp lý về mua sắm
mang tính quy phạm pháp luật ở mức độ cao. Nội dung của các quy định phải

đảm bảo nguyên tắc khách quan, công bằng, minh bạch. quy định phải rõ
ràng, cụ thể đảm bảo cho mọi người đều tiếp cận và sử dụng dược. Tránh đến
mức tối đa sự can thiệp của bộ máy quản lý hành chính nhà nước vào việc lựa
chọn nhà thầu và trao hợp đồng, cũng như xử lý các khiếu nại hoặc kiến nghị.
Thứ hai, chú trọng việc đào tạo và chỉ sử dụng đội ngũ cán bộ và
chuyên gia cho công tác mua sắm công đáp ứng các yêu cầu thực tiễn của
công tác này. Song song với tiến trình cải cách bộ máu hành chính, cần mạnh
dạn loại ra khỏi cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu những cá nhân không
đủ kiến thức chuyên môn hoặc không đạt yêu cầu về phẩm chất đạo đức.
SV: Chom Rattana Lớp Quản lý kinh tế 48A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOAT ĐỘNG MUA SẮM
CÔNG SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM TỪ NĂM
2000 ĐẾN NĂM 2009
2.1 Thực trạng về hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến hoạt động mua sắm công sử dụng vốn nhà nước
2.1.1 Hệ thống luật và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt
động mua sắm công sử dụng vốn nhà nước
- Luật dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành
- Luật xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành
- Luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn thi hành
- Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành
- Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành
- Nghị định 58/2008/NĐ-CP ngày 5/8/2008 hướng dẫn thi hành luật
đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo luật xây dựng
- Nghị định 53/2007/ NĐ-CP ngày 4/4/2007 về xử phạt hành chính
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản
- Nghị định 99/2007/ NĐ-CP ngày 13/6/2007 về quản lý chi phí trong
đầu tư xây dựng cơ bản

- Thông tư số 63/2007/ NĐ-CP ngày 15/6/2007 của bộ tài chính hướng
dẫn đấu thầu mua sắm tái sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên cua cơ
quan nhà nước bằng vốn ngân sách nhà nước
- Quyết định số 1048/2008/QĐ-BKH ngày 11/8/2008 của bộ trưởng bộ
kế hoạc và đầu tư ban hành theo mẫu hồ sơ mời thầu trong đấu thầu tuyển
chọn tư vấn.
- Quyết định số 1118/2008/QĐ-BKH ngày 10/6/2008 của bộ trưởng bộ
kế hoạc và đầu tư ban hành theo mẫu hồ sơ mời thầu trong đấu thầu mua sắm
SV: Chom Rattana Lớp Quản lý kinh tế 48A
25

×