Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Báo cáo thực tập khách sạn Hàng Không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.01 KB, 24 trang )

Bài tập nhóm: Phân tích thống kê du lịch
GVHD: Nguyễn Trần Thụy Ân
A. LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đứng trước sự khủng hoảng của nền
kinh tế cùng với sự canh tranh gay gắt và khốc liệt giữa các doanh nghiệp đòi hỏi
các doanh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện hơn nếu muốn tồn tại và phát triển.
Trong bất kỳ ngành nghề, lĩnh vực nào từ sản xuất, thương mại, dịch vụ…
đều phải cần đến lao động. Lao động là một trong những yếu tố mang tính chất
quyết định đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xã hội ngày càng
phát triển thì đòi hỏi người lao động càng phải tiến bộ, phát triển cao hơn, từ đó
càng biểu hiện rõ tính quan trọng cần thiết của lao động. Để có thể duy trì cũng như
thu hút lao động có trình độ, tay nghề cao đòi hỏi doanh nghiệp phải tuyển dụng và
giữ lại đúng người, làm đúng việc thì cả nhân viên đó và khách sạn đó đều có lợi.
Vậy thì động cơ nào, nhu cầu lợi ích nào, đã khuyến khích người lao động phát huy
trí tuệ và sự sáng tạo? Thực chất động cơ chính là tiền công. Tiền công cao hay thấp
có thể trả lời phần lớn các câu hỏi: tại sao mọi người lại hăng say làm việc, họ làm
vì cái gì? Tại sao họ lại chọn công viêc ở doanh nghiệp này mà không chọn ở doanh
nghiệp khác? Thật vây, vấn đề là ở chỗ, bên cạnh các điều kiện làm việc, thì vấn đề
quyền lợi luôn được quan tâm hàng đầu. Người lao động luôn suy nghĩ, mình được
gì và có quyền lợi như thế nào khi tham gia lao động? Để thu hút lao động, doanh
nghiệp cần có một hệ thống thù lao cạnh tranh và công bằng.
Ngày nay, các doanh nghiệp đã thấy được những ảnh hưởng to lớn của tiền
lương đối với người lao động, đối với doanh nghiệp và cách sử dụng nó một cách
hợp lý hay chưa hay chỉ biết tìm cách giảm chi phí lương trả cho người lao động để
từ đó giảm chi phí của doanh nghiệp, tăng lợi nhuận. Đó vẫn đang là vấn đề nóng
bỏng chưa được giải quyết đúng đắn thỏa đáng. Vì vậy, mục đích Nhóm chọn đề
tài: “ Phân tích thống kê lao động và tiền lương tại khách sạn Hàng Không ” để
tìm hiểu khách sạn đã xây dựng hệ thống lương hợp lý chưa, có kích thích người
lao động làm việc tốt không? Đồng thời đề tài cũng tìm hiểu chi phí tiền lương
ảnh hưởng đến tổng chi phí hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như thế nào? Từ
đó tìm ra giải pháp tốt hơn cho vấn đề lao động, tiền lương của khách sạn.


Nhóm thực hiện: W.U.Y
Lớp: K14DLK2
- 1 -
Bài tập nhóm: Phân tích thống kê du lịch
GVHD: Nguyễn Trần Thụy Ân
B. NỘI DUNG
1. Giới thiệu tổng quát về khách sạn
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Hàng Không
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Hàng Không
Ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu thiết yếu của con người, ngày
càng có nhiều người đi du lịch với mục đích mở rộng hiểu biết, tầm nhìn và giao
lưu với nhiều nền văn hóa khác nhau. Nhờ chính sách mở cửa, đổi mới của Đảng
và Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch Việt Nam phát triển.
Vào đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX, du lịch Việt Nam có những bước chuyển
biến rõ rệt và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, quan trọng trong nền kinh tế của
nước ta, lần đầu tiên Việt Nam ban hành pháp lện du lịch và có ban chỉ đạo Nhà
nước về du lịch.
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu du lịch của khách Quốc tế đến Việt Nam nói
chung và Thành phố Đà Nẵng nói riêng, cùng với khách nội địa và người Việt Nam
đi du lịch ở nước ngoài. Ban lãnh đạo Cụm Cảng Hàng Không Miền Trung thời
bấy giờ đac quyeets định cho xây dựng khách sạn Hàng Không nhằm đáp ứng nhu
cầu cần thiết về lưu trú, dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khách cho du khách.
Khách sạn Hàng Không được thành lập và xây dựng vào tháng 6 năm 1995,
trong giai đoạn Việt Nam đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ về du lịch. Nắm
bắt được nhu cầu thực tế này, ban lãnh đạo Cụm Cảng Hàng Không Miền Trung
thời bấy giờ đã quyết định cho xây dựng Khách sạn Hàng Không trực thuộc Cụm
Cảng Hàng Không Miền Trung nay đổi tên thành Tổng Công ty Cảng Hàng Không
Miền Trung. Thời kì đầu là chủ yếu đón khách nội bộ của Cụm Cảng, nhưng với vị
trí thuận lợi, cơ sở vật chất tốt và được sự chấp thuận của cấp trên nên khách sạn
đã mạnh dạn đầu tư khai thác nguồn khách từ bên ngoài. Ngày nay, khách sạn cũng

đã có được nguồn khách dồi dào, phong phú và cũng đã tiếp tục đầu tư xây dựng
và cải tạo lại khách sạn với đầy đủ tiện nghi sang trọng, đủ tiêu chuẩn nhằm đón
thêm đối tượng khách Quốc tế.
Khách sạn chính thức đi vào hoạt động với tên gọi:
Tên đăng ký: KHÁCH SẠN HÀNG KHÔNG
Tên giao dịch Quốc Tế: AVIATION HOTEL
Cấp quản lý: Tổng Công ty Cảng Hàng Không Miền Trung
Địa chỉ: 62 Thái Phiên – Quận Hải Châu – Thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: (84 – 0511) 3897 000 – 3897 014
Fax: (84 – 0511) 3823 118
Website: www.kshkdn.com
Email:
Cho đến nay, qua nhiều năm hoạt động, khách sạn Hàng Không đã tạo được
uy tín, tiếng vang trên khu vực miền Trung nói chung và thành phố Đà Nẵng nói
riêng, và đã được biết đến là một trong những khách sạn kinh doanh có hiệu quả cao
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của khách sạn
Nhóm thực hiện: W.U.Y
Lớp: K14DLK2
- 2 -
Bài tập nhóm: Phân tích thống kê du lịch
GVHD: Nguyễn Trần Thụy Ân
Qua sơ đồ tổ chức của khách sạn ta thấy được một cách bao quát về hệ thống
quản lý từ Giám đốc đến tất cả các bộ phận trong khách sạn. Đây là mô hình quản
lý Trực tuyến – Chức năng. Trong thực tế, mô hình tổ chức này đã sắp dặt các
chuyên môn gần nhau hoặc giống nhau thành nhóm thích ứng với cơ sở vật chất kỹ
thuật, với sự điều hành và quản lý của người đứng đầu trực tiếp để thực hiện các
công việc giống nhau. Mô hình này có đặc trưng là chuyên môn hoá cao, chế độ
một thủ trưởng, thực hiện thống nhất giữa quản lý và điều hành, phối hợp chức
năng để đạt được mục đích của cấp cao nhất trong khách sạn đã đặt ra. Mỗi bộ phận

có một tổ trưởng phụ trách và báo cáo diễn biến trong kinh doanh cho Giám đốc
điều hành.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của khách sạn
1.2.1. Chức năng
• Phục vụ lưu trú: Đảm bảo cung cấp dịch vụ lưu trú cho khách có nhu cầu.
• Phục vụ khách ăn uống: Phục vụ ăn uống cho khách lưu trú tại khách sạn.
• Dịch vụ bổ sung: Cung cấp những dịch vụ đi kèm với dịch vụ ăn uống và vui
chơi giải trí.
Nhóm thực hiện: W.U.Y
Lớp: K14DLK2
- 3 -
GIÁM ĐỐC
Phòng tài chính
- kế toán
Lễ tân
Lưu trú
Nhà hàng Bảo vệ
Sửa chữa
Dịch vụ
N
V
N
V
N
V
N
V
N
V
N

V
N
V
N
V
N
V
N
V
N
V
N
V
N
V
N
V
N
V
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
NV: Nhân viên
Bài tập nhóm: Phân tích thống kê du lịch
GVHD: Nguyễn Trần Thụy Ân
• Dịch vụ khác: Cho thuê văn phòng phục vụ cho các cuộc hội nghị, hội thảo
1.2.2. Nhiệm vụ
• Tổ chức sản xuất và cung cấp cho khách về ăn uống, vui chơi giải trí trong
thời gian lưu trú tại khách sạn.
• Quản trị khai thác có hiệu quả các cơ sở vật chất kỹ thuật và vốn hiện có.

• Đảm bảo thu nhập và các chế độ cho nhân viên. Nghiêm chỉnh thực thiện các
quy định về ngân sách, luật lệ quy định của Nhà nước về kinh doanh khách sạn.
• Làm thỏa mãn mọi yêu cầu của khách, làm cho khách hài lòng trong thời
gian lưu trú và từ đó tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
1.3. Các dịch vụ trong khách sạn
1.3.1 Dịch vụ lưu trú
Khách sạn có 70 phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Tất cả các phòng đều được
trang bị hệ thống nước nóng lạnh, truyền hình vệ tinh, điều hòa nhiệt độ, sàn thảm,
bồn tắm, điện thoại trực tiếp quốc tế, hệ thống Internet ADSL...
1.3.2. Dịch vụ ăn uống
Bao gồm hệ thống hai nhà hàng cùng nhiều thực đơn phong phú từ món Âu
đến món Á. Bộ phận này là nơi cung cấp tất cả các dịch vụ liên quan đến việc ăn
uống của khách lưu trú và cả khách ở ngoài khách sạn như: các bữa ăn sáng, các
bữa ăn chính, tiệc cưới, hội nghị....
1.3.3. Dịch vụ bổ sung
Bao gồm những dịch vụ
• Dịch vụ tắm hơi, massage
• Dịch vụ văn phòng
• Đặt vé máy bay, tàu lửa
• Đổi tiền( thu đổi ngoại tệ)
• Các quầy bán hàng lưu niệm.
• Tổ chức các tour du lịch ngắn ngày ở khu vực miền Trung với dịch vụ trọn
gói.
• Dịch vụ cho thuê xe máy và xe du lịch.
1.4. Thị trường khách hàng
1.4.1. Nguồn khách của khách sạn
• Nguồn khách nước ngoài: Với tiềm năng sẵn có và sẽ có của mình,
thành phố Đà Nẵng đã, đang và sẽ là điểm thu hút khách du lịch trong nước
và quốc tế. Với một vị trí thuận lợi nằm gần trung tâm thành phố, khách sạn
sẽ thu hút được rất nhiều đối tượng khách, trong đó bao gồm cả khách quốc

tế.
• Nguồn khách trong nước: Với tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay
thì trong thời gian tới thu nhập của người dân sẽ cao, khách du lịch sẽ tới
khách sạn nhiều vì nó nằm gần trung tâm thành phố.
1.4.2. Thị trường khách mục tiêu
Nhóm thực hiện: W.U.Y
Lớp: K14DLK2
- 4 -
Bài tập nhóm: Phân tích thống kê du lịch
GVHD: Nguyễn Trần Thụy Ân
• Thị trường khách hàng mục tiêu của khách sạn là khách đoàn đi du
lịch, khách lẻ đi công tác và khách đi theo tour.
• Khách hàng tiềm năng: với mục tiêu kinh doanh của khách sạn thì
khách hàng tiềm năng là những khách có khả năng chi trả cao, những khách
VIP.
2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Hàng Không qua 3
năm (2008-2009-2010)
Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn chỉ tiêu đánh giá cuối cùng của
hoạt động kinh doanh, là khoản lợi nhuận thu được sau khi trừ đi các khoản chi phí.
Vì thế, khi thực hiện kinh doanh thì khách sạn phải xem xét đến hiệu quả mang lại
của khách sạn đó. Từ đó, khách sạn định hướng phát triển làm cơ sở cho việc xây
dựng kế hoạch kinh doanh cho những năm tiếp theo, rút ra kinh nghiệm, phát huy
tính tích cực trong kinh doanh để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Hàng Không được phân tích qua các
bảng số liệu sau
Bảng số liệu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của khách sạn Hàng Không
qua ba năm 2008-2010:
ĐVT: 1000 đồng
Chỉ
tiêu

2008 2009 2010 Tốc độ phát triển Tốc độ phát triển
2009/2008 2010/2009
Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ
trọng trọng trọng trọng trọng
(%) (%) (%) (%) (%)
Tổng
DT
4,101,00
0
100
4,307,00
0
100
4,350,00
0
100 206,000 105.02 43,000 101.00
Tổng
CP
3,455,00
0
84.25
3,654,00
0
84.84 3,580,000 82.3 199,000 105.76 -74,000 97.97
Tổng
LN
646,000 15.75 653,000 15.16 770,000 17.7 7,000 101.08 117,000 117.92
Nhận xét:
Ta thấy rằng doanh thu ở khách sạn liên tục tăng. Cụ thể, năm 2009 tăng
nhanh hơn so với năm 2008 là 5% tương ứng với lượng tiền là 206.000.000 đồng ;

năm 2010 tăng nhanh hơn so với năm 2009 là 1%, tương ứng với lượng tiền là
43.000.000 đồng.
Trong đó doanh thu năm 2008 là thấp nhất, nguyên nhân là do trong năm này
nước ta chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi tình hình lạm phát, suy thoái kinh tế toàn cầu
làm suy giảm lượt khách du lịch. Những tháng cuối năm lại xuất hiện những khó
khăn về thiên tai, dịch tai xanh ở lợn, dịch cúm gia cầm, điều này ảnh hưởng rất lớn
đến việc đi du lịch của khách, xu hướng đi du lịch của khách ngày càng giảm dần và
Nhóm thực hiện: W.U.Y
Lớp: K14DLK2
- 5 -
Bài tập nhóm: Phân tích thống kê du lịch
GVHD: Nguyễn Trần Thụy Ân
như vậy, số lượng khách đến khách sạn giảm dần làm cho doanh thu của khách sạn
của giảm theo.
Tuy nhiên, năm 2009 doanh thu của khách sạn có dấu hiện khả quan hơn.
Đặc biệt năm 2010 doanh thu đạt cao nhất. Khách sạn đạt được doanh thu trên trước
hết là do Đảng và Nhà nước đã tìm được giải pháp khắc phục diễn biến xấu của tình
kinh tế, đẩy lùi dịch bệnh, khắc phục thiên tai, tạo điều kiện cho các ngành nói
chung và ngành du lịch nói riêng phát triển hơn.
Hơn nữa, trong các năm này, cuộc thi bắn pháo hoa Quốc tế tổ chức tại Đà
Nẵng thu hút rất nhiều du khách trong nước và Quốc tế. Đồng thời, khách sạn đã
lựa chọn được phương thức kinh doanh thích hợp, triển khai, thực hiện các hoạt
động đúng hường và đúng mục tiêu đề ra.
Nhưng xét về mặt chi phí, thì chi phí năm 2009 là cao nhất. Cụ thể, năm
2008 chi phí chiếm 84,25% tổng doanh thu, năm 2009 chi phí chiếm 84,84% tổng
doanh thu và năm 2010 chi phí chiếm 82,3% tổng doanh thu.
Trong đó, năm 2009 lượng chi phí bỏ ra nhiều nhất 3.654.000.000 đồng, chi
phí năm 2009 tăng là do trong năm này khách sạn phải bỏ ra lượng chi phí cho quá
trình tu bổ, nâng cấp cơ sở vật chất kỉ thuật và khách sạn tổ chức nhiều hoạt động
nhằm quảng bá và thu hút khách. Tuy nhiên, xét về hiệu quả kinh doanh qua 3 năm,

khách sạn Hàng Không là một đơn vị kinh doanh có hiệu quả.
Tổng lợi nhuận của khách sạn qua 3 năm tăng, lợi nhuận năm sau tăng cao
hơn năm trước. Cụ thể, năm 2009 tăng so với năm 2008 là 1,08% tương đương tăng
7.000.000 đồng, năm 2010 tăng so với năm 2009 là 17,92% tương đương tăng
117.000.000 đồng.
Sở dĩ, lợi nhuận tăng là do khách sạn đã sử dụng chính sách giá phù hợp
đồng thời lượng khách đến khách sạn tăng và tiêu dung nhiều sản phẩm của khách
sạn nên doanh thu tăng bù đắp được khoản chi phí.
Nhưng để đạt kết quả cao hơn trong quá trinh kinh doanh, khách sạn cũng đã
tiết kiệm tối đa các loại chi phí như: điện, nước, sữa chữa trang thiết bị, giảm bớt dư
thừa nguồn nhân lực. Có như thế, khách sạn mới tôi đa hóa được lợi nhuận trong
quá trình kinh doanh và tiến đến đạt lợi nhuận cao trong những năm tiếp theo.
2.1. Diễn biến doanh thu giai đoạn 2008 – 2010
ĐVT: 1000 đồng
STT
Chỉ
tiêu
2008 2009 2010 Tốc độ Tốc độ
phát triển phát triển
2009/2008 2010/2009
Tương
đối
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%) (%)
1
Doanh
thu

lưu
trú
1,703,200 1,778,000 2,050,000 104.39 74,800 115.3 272,000
Nhóm thực hiện: W.U.Y
Lớp: K14DLK2
- 6 -
Bài tập nhóm: Phân tích thống kê du lịch
GVHD: Nguyễn Trần Thụy Ân
2
Doanh
thu
nhà
hàng
1,345,600 1,366,400 1,373,400 101.55 20,800 100.51 7,000
3
Doanh
thu
dịch
vụ bổ
sung
586,800 567,000 480,000 96.626 -19,800 84.66 -87,000
Tổng doanh
thu
4,101,000 4,307,000 4,350,000 105.02 206,000 101 43,000
(Nguồn: Phòng TC – KT)
Nhận xét:
Doanh thu khách sạn tăng đều qua các năm, trong đó doanh thu lưu trú
chiếm tỉ trọng cao nhất. Điều này chứng tỏ lưu trú là lĩnh vực kinh doanh chính và
đem lại phần lớn doanh thu cho khách sạn, tiếp đến là doanh thu nhà hàng và các
doanh thu khác…

• Năm 2009 so với năm 2008: Tổng doanh thu tăng 2,5%, tương ứng tăng
106.000.000 đồng.
• Năm 2010 so với năm 2009: Tổng doanh thu tăng 1%, tương ứng tăng
43.000.000
2.2. Diễn biến chi phí giai đoạn 2008-2010:
ĐVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Tổng chi
phí/năm
3.455.000 3.654.000 3.580.000
(Nguồn: Phòng TC – KT)
Nhận xét:
Chi phí trong năm 2009 là cao nhất, nguyên nhân là do khách sạn thường
xuyên nâng cấp, cải tạo mới các cơ sở chất kỹ thuật, đầu tư mua sắm lại công cụ
dụng cụ.
3. Phân tích thống kê lao động tại khách sạn giai đoạn 2008-2010
3.1. Tình hình biến động lao động của khách sạn Hàng Không qua 3 năm
Bảng Tình hình lao động tại khách sạn Hàng Không giai đoạn 2008-2010
Nhóm thực hiện: W.U.Y
Lớp: K14DLK2
- 7 -
Bài tập nhóm: Phân tích thống kê du lịch
GVHD: Nguyễn Trần Thụy Ân
(ĐVT: người)
STT Tên bộ phận
Năm
2008
Năm
2009
Năm

2010
Tốc độ phát
triển
2009/2008
Tốc độ phát
triển
2010/2009
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
Tuyệt
đối
1 Toàn khách sạn 39 46 50 117.95 7 108.70 4
2 Bộ phận lưu trú 21 23 24 109.52 2 104.35 1
3 Bộ phận ăn uống 12 15 17 125.00 3 113.33 2
4 Các dịch vụ bổ sung 6 8 9 133.33 2 112.50 1
(Nguồn: phòng TC-KT)
Nhận xét:
• Qua việc thống kê số liệu, ta có thể thấy tình hình lao động của khách
sạn biến động không đáng kể:
Khoảng thời gian 2008 – 2009: Số lượng lao động tăng nhanh.
Khoảng thời gian 2009 – 2010: Số lượng lao động có sự biến chuyển thấp
hơn so với giai đoạn 2008-2009.
Trong đó, số lượng lao động ở Bộ phận Lưu Trú chiếm nhiều nhất so với các
Bộ phận trong Khách Sạn.

• Tình hình lao động của toàn khách sạn năm 2009 so với năm 2008 có
xu hướng tăng 17,95%, tương ứng 7 lao động. Trong đó:
Tình hình lao động của bộ phận lưu trú năm 2009 so với 2008 tăng 9,52%,
tương ứng tăng 2 lao động.
Tình hình lao động của bộ phận ăn uống năm 2009 so với năm 2008 tăng
25%, tương ứng tăng 3 lao động.
Tình hình lao động của các dịch vụ bổ sung năm 2009 so với năm 2008 tăng
33,33%, tương ứng tăng 2 lao động.
• Tình hình lao động của toàn khách sạn năm 2010 so với năm 2009
tăng 8,7%, tương ứng 4 lao động. Trong đó:
Tình hình lao động của bộ phận lưu trú năm 2010 so với 2009 tăng 4,35%,
tương ứng tăng 1 lao động.
Tình hình lao động của bộ phận ăn uống năm 2010 so với 2009 tăng 3.33%,
tương ứng tăng 2 lao động.
Tình hình lao động của các dịch vụ bổ sung năm 2010 so với 2009 tăng
2,5%, tương ứng tăng 1 lao động.
3.2. Phân tích cơ cấu lao động của khách sạn Hàng Không qua 3 năm
3.2.1. Phân tích cơ cấu lao động theo bộ phận
Nhóm thực hiện: W.U.Y
Lớp: K14DLK2
- 8 -
Bài tập nhóm: Phân tích thống kê du lịch
GVHD: Nguyễn Trần Thụy Ân
Bảng Cơ cấu theo bộ phận của khách sạn Hàng Không giai đoạn 2008-2010
(ĐVT: người)
STT Tên bộ phận Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số
lượng
Tỷ
trọng

(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
1 Toàn khách sạn 39 100.00 46 100.00 50 100.00
2 Bộ phận lưu trú 21 53.85 23 50.00 24 48.00
3 Bộ phận ăn uống 12 30.77 15 32.61 17 34.00
4 Các dịch vụ bổ sung 6 15.38 8 17.39 9 18.00
(Nguồn: phòng TC-KT)
Nhận xét:
Bộ phận lưu trú là bộ phận chiếm số lao động đông nhất ở cả 3 năm 2008-
2010 phù hợp với đặc điểm kinh doanh của khách sạn, kinh doanh lưu trú là hoạt
động chủ yếu. Nhìn vào bảng số liệu tính trên ta thấy cơ cấu theo bộ phận có sự
khác nhau rõ rệt. Số lượng nhân viên tại bộ phận lưu trú chiếm tỷ trọng lớn hơn hẳn
so với 2 bộ phận còn lại:năm 2008 chiếm 53,85%, năm 2009 chiếm 50% và năm
2010 chiếm 48% .
Năm 2008, bộ phận lưu trú chiếm 53,85% tương ứng với số lượng lao động
là 21 lao động. Bộ phận ăn uống chiếm 30,77% tương ứng với số lượng lao động là
12 lao động. Các dịch vụ bổ sung chiếm 15,38% tương ứng với số lao động là 6 lao
động.
Năm 2009, bộ phận lưu trú chiếm 50.00% tương ứng với số lao động là 23
lao động. Bộ phận ăn uống chiếm 32.61% tương ứng với số lao động là 15 lao động.
Các dịch vụ bổ sung chiếm 17.39% tương ứng với số lao động là 8 lao động.

Năm 2010, bộ phận lưu trú chiếm 48% tương ứng với số lượng lao động là
24 lao động. Bộ phận ăn uống chiếm 34% tương ứng với số lao động là 17 lao động.
Các dịch vụ bổ sung chiếm 18% tương ứng với số lao động là 9 lao động.
3.2.2. Phân tích cơ cấu lao động theo giới tính
Bảng Cơ cấu lao động theo giới tính tại khách sạn Hàng Không giai đoạn 2008-
2010
(ĐVT: người)
STT Tên bộ phận Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Nhóm thực hiện: W.U.Y
Lớp: K14DLK2
- 9 -

×