Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Kế toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp sản xuất sợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.94 KB, 105 trang )

1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây làcông trình nghiên cứu khoa học do tôi thực hiện. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015.
Tác giả
Nguyễn Thu Thủy
1
2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài ‘‘ Kế toán hàng tồn kho tại các doanh
nghiệp sản xuất sợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình”, tác giả đã nhận được sự giúp
đỡ, hướng dẫn của các thầy cô giáo, các công ty sản xuất sợi trên địa bàn tỉnh Thái
Bình để hoàn thành đề tài theo đúng kế hoạch.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Các Thầy giáo, Cô giáo Trường Đại học Thương Mại đã tận tình truyền đạt,
bổ sung những kiến thức nền tảng, cung cấp kiến thức chuyên sâu về ngành kế toán
giúp tác giả hoàn thiện hơn kiến thức về kế toán.
Đặc biệt tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS Lê Thị
Thanh Hải đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt quá trình tác giả thực hiện luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của
phòng kế toán công ty Cổ phần sợi Trà Lý, Công ty Cổ phần dệt sợi Đam San, Công
ty Cổ phần sợi Đại Cườngđã tận tình giúp đỡ và cung cấp các thông tin làm cơ sở
thực tế để tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác xin được cảm ơn các Thầy cô giáo và các bạn bè đã quan tâm đọc luận
văn này và mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành để bản luận văn không chỉ
có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa cao trong hoạt động thực tiễn.
Trân trọng cảm ơn!
2
3


MỤC LỤC
3
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Viết đầy đủ
BCTC : Báo cáo tài chính
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
BK : Bảng kê
BTC : Bộ tài chính
CCDC : Công cụ dụng cụ
CMKT : Chuẩn mực kế toán
CP : Cổ phần
DN : Doanh nghiệp
GTGT : Giá trị gia tăng
HĐ : Hóa đơn
IAS : Chuẩn mực kế toán quốc tế
QĐ : Quyết định
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TK : Tài khoản
TT : Thông tư
VAS : Chuẩn mực kế toán Việt Nam
FIFO : Nhập trước - xuất trước
LIFO : Nhập sau - xuất trước
HTK : Hàng tồn kho
KKTX : Kê khai thường xuyên
KKĐK : Kiểm kê định kỳ
SX : Sản xuất
TP : Thành phố
KTTC : Kế toán tài chính
KTQT : Kế toán quản trị

4
5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT Nội dung Phụ lục số
1 Danh sách các công ty PV, Phiếu khảo sát,
Bảng câu hỏi PV
01, 02, 03
2 Phương pháp thẻ song song 04
3 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 05
4 Phương pháp sổ số dư 06
5 Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX 07, 08
6 Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK 09, 10
7 Quy trình công nghệ 11
8 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 12
9 Sơ đồ bộ máy kế toán 13
10 Hình thức NKC 14
11 Danh mục vật tư, thành phẩm 15
12 Hóa đơn 16, 17, 20, 25, 29, 44
13 Bảng PB chi phí thu mua 18, 51
14 Phiếu nhập kho 19, 22, 26, 28, 30, 41
15 Nhật ký chung 21, 47
16 Hợp đồng nhập khẩu 23
17 Tờ khai hải quan 24
18 Bảng tổng hợp DGSPDD & tính giá thành 27
19 Invoice 31
20 Packing list 32
21 Giấy chứng nhận xuất xứ hàng nhập khẩu 33
22 Giấy ĐN cấp vật tư 34
23 Phiếu xuất kho 35, 45
24 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 36

25 Quy trình luân chuyển chứng từ 37
27 Giấy báo nợ 38
30 Sổ chi tiết TK154, TK155 39, 42
31 Sổ cải TK154, TK 155, TK 632 40, 43, 46
32 Bảng tổng hợp nhập xuất tồn 48
33 Thẻ kho 49
34 Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa 50, 52
35 Nhật ký mua hàng 53
36 Nhật ký bán hàng 54
37 Bảng kê chi tiết hàng tồn kho 55
38 Bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho 56
39 Kế hoạch mua hàng 57
40 Sổ theo dõi luân chuyển chứng từ 58
5
6
41 Sơ đồ khái quát mã hóa chi tiết TK 152 59
42 Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 60
43 Sổ chi tiết chi phí sản xuât chung 61
44 Báo cáo tình hình sử dụng vật liệu 62
45 Báo cáo tồn kho vật liệu, thành phẩm 63
6
7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước và sự đổi mới sâu sắc cơ chế
quản lý kinh tế tài chính, hệ thống kế toán Việt Nam đã từng bước phát triển phù
hợp với cơ chế quản lý, phù hợp với tiến trình cải cách, đổi mới và hội nhập về kinh
tế. Trong những năm qua, công cuộc cải cách và đổi mới hệ thống kế toán ở nước ta
đang diễn ra sôi động, có những thay đổi nhanh chóng và mạnh mẽ, góp phần tích
cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính quốc gia,

quản lý và điều hành các doanh nghiệp, mở ra một thời kỳ mới, nhiều triển vọng
mới trong lĩnh vực kế toán. Hệ thống kế toán nước ta đến nay đã hình thành những
nguyên tắc kế toán hiện đại của nền kinh tế thị trường, từng bước tạo dựng khuôn
khổ pháp lý cho kế toán và kiểm toán trong môi trường chung của thông lệ quốc tế.
Kế toán hàng tồn kho là nội dung kế toán quan trọng trong hệ thống kế toán
doanh nghiệp. Vì vậy, đây là đề tài được nhiều nhà quản lý, học viên, sinh viên…
quan tâm nghiên cứu. Mỗi tác giả nghiên cứu ở những góc độ khác nhau, trong
những hoàn cảnh khác nhau và đưa ra các quan điểm, giải pháp khác nhau.
- Luận văn thạc sỹ “Vận dụng CMKT Việt Nam số 02 - Hàng tồn kho để
hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Tổng công ty xăng dầu quân đội”- do học viên
Trần Thị Hằng Thương thực hiện- Năm 2012 ( Học Viện Tài Chính).
Luận văn đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản của chuẩn mực
kế toán hàng tồn kho.Luận văn cũng đã phân tích khá chi tiết kế toán hàng tồn kho
theo chuẩn mực chuẩn mực kế toán Việt Nam và có sự so sánh giữa chuẩn mực kế
toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán kế toán quốc tế từ đó cho thấy kế toán hàng
tồn kho ở Việt Nam có xu hướng hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế hiện nay.
Bên cạnh đó, trong phần thực trạng vận dụng chuẩn mực kế toán hàng tồn kho tại
Tổng công ty xăng dầu quân đội, tác giả đã thu thập được khá nhiều số liệu làm cho
việc phân tích đánh giá được phong phú hơn. Trong chương cuối, tác giả cũng đã
đưa ra được các ý kiến nhận xét, đánh giá, những phương hướng để có thể vận dụng
tối ưu chuẩn mực kế toán Hàng tồn kho tại đơn vị nghiên cứu nói riêng và các
7
8
doanh nghiệp khác nói chung ở cả hai phía Nhà nước và doanh nghiệp đó là:
+ Về phía nhà nước: Tác giả chỉ ra đề xuất hoàn thiện chuẩn mực kế toán
cho phép các doanh nghiệp có thể lực chọn việc xác định giá trị hàng tồn kho theo
một trong ba phương pháp: Giá thực tế đích danh, bình quân gia quyền, FIFO, loại
bỏ phương pháp LIFO do phương pháp này làm cho giá trị hàng tồn kho phản ánh
trên báo cáo tài chính không đúng bản chất kinh tế của nó.
+ Về phía doanh nghiệp: Luận văn đưa ra cách sử dụng kỹ thuật phân tích

ngang và kỹ thuật phân tích dọc để phân tích kết cấu, tỷ trọng hàng tồn kho. So sánh
giữa số đầu năm và cuối năm giúp cho nhà quản trị trong việc đưa ra quyết định
nhập mua, chiến lược kinh doanh hiệu quả.
- Luận văn thạc sỹ “Kế toán quản trị hàng tồn kho tại công ty Cổ phần Bia
Sài Gòn – Hà Nội” của học viên Cao Thị Huyền Trang thực hiện- Năm 2013
(Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân)
Luận văn đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản
trị hàng tồn kho trong các doanh nghiệp sản xuấtvà chỉ ra những thực trạng của kế
toán quản trị hàng tồn kho trong các doanh nghiệp sản xuất bia trên địa bàn Hà Nội.
Trong chương cuối, tác giả cũng đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán hàng
tồn kho tại công ty Cổ phần Bia Sài Gòn – Hà Nội trên góc độ kế toán quản trị điển
hình là:Xây dựng dự toán hàng tồn kho: Dự toán lượng đặt hàng và thời điểm đặt
hàng, lập dự toán đối với thành phẩm cần sản xuất thêmvà một số mẫu bảng báo
cáo kế toán quản trị nhằm mục đích cung cấp thông tin cho quá trình quản lý và
kiểm soát hàng tồn kho. Hơn nữa luận văn đã đưa ra điều kiện cơ bản để thực hiện
các giải pháp đó về phía nhà nước và đối với doanh nghiệp.
- Luận văn thạc sỹ “ Kế toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp sản xuất đá
xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam” của họcviên Doãn Thanh Nga- Năm 2014
(Trường Đại học Thương Mại).
Luận văn đã trình bày một cách có hệ thống những lý luận chung về kế toán
hàng tồn kho trong các doanh nghiệp sản xuất, đặt tiền đề để đánh giá thực trạng kế
toán hàng tồn kho trong các Công ty sản xuất đá xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà
Nam. Luận văn cũng đã quan tâm đến việc tìm hiểu kinh nghiệm của một số nước
8
9
phát triển trong kế toán hàng tồn kho. Bên cạnh đó, luận văn đã nêu ra đặc điểm của
hàng tồn kho trong các DN sản xuất đá xây dựng và ảnh hưởng của nó đến công tác
kế toán. Tác giả đã phân tích được khái quát và đánh giá thực trạng kế toán hàng
tồn kho tại các công ty sản xuất đá trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Trên cơ sở thực trạng
đó, luận văn đã chỉ rõ những ưu điểm cũng như những tồn tại hiện có tại các công

ty, từ đó làm căn cứ định hướng cho các giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho
tại các công ty đó là: Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán, hoàn thiện ứng
dụng công nghệ thông tin trong các DN, hoàn thiện về sổ sách, chứng từ kế toán
hàng tồn kho, hoàn thiện việc xây dựng mô hình tổ chức kế toán quản trị, xây dựng
định mức dự toán hàng tồn kho, tổ chức thu thập thông tin và phân tích thông tin
phục vụ kế toán quản trị hàng tồn kho.
Bên cạnh đó, tác giả còn nghiên cứu thêm một số bài viết liên quan khác
đăng trên báo thông tin điện tử www.tapchiketoan.comnhư:“Xây dựng quy trình
luân chuyển chứng từ hàng tồn kho cho các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ” của TS.
Trần Thị Cẩm Thanh và ThS. Nguyễn Ngọc Tiến.Bài viết “Kế toán hàng tồn kho:
Phương pháp kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên” của Ths. Đỗ Minh Thoa và
“ Cơ sở tính giá hàng tồn kho và các phương pháp tính giá hàng tồn kho”của tác
giả Nguyễn Quang Khải.
Các công trình nghiên cứu trên đây đều được các tác giả khảo sát thực tế,
phân tích và đưa ra những lập luận chặt chẽ về những vấn đề còn tồn tại trong kế
toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn một vài vấn đề đặt ra
cần tiếp tục nghiên cứu. Cụ thể:
- Cần làm rõ những bất cập còn tồn tại trong chế độ kế toán doanh nghiệp
Việt Nam và hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam có ảnh hưởng tới kế toán hàng
hóa tồn kho.
- Cần đưa ra các giải pháp trên cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán
quản trịvề kế toán hàng tồn kho cho doanh nghiệp.
- Cần đưa ra được các điều kiện và biện pháp thực hiện các giải pháp để hoàn
thiện kế toán hàng tồn kho ở cả hai phía là Nhà nước và doanh nghiệp.
9
10
Qua nghiên cứu thực tiễn kết hợp với việc nghiên cứu các tài liệu tham khảo,
tác giả thấy rằng có rất nhiều những nghiên cứu về kế toán hàng tồn kho cho các
ngành nghề như: Xây dựng, thương mại, sản xuất công nghiệp…Tuy nhiên mỗi tác
giả chỉ khai thác một khía cạnh về kế toán hàng tồn kho tại một không gian hẹp. Để

hoàn thiện hơn về kế toán hàng tồn kho tác giả tiến hành nghiên cứu kế toán hàng
tồn kho tại các doanh nghiệp sản xuất sợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình.Đây là lĩnh
vực chưa có tác giả nào nghiên cứu.Vì vậy, việc nghiên cứu kế toán hàng tồn kho ở
các doanh nghiệp sản xuất sợi mang tính cấp thiết.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước thì nền kinh tế đã có những thay đổi đáng kể, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải quản lý một cách có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,
sử dụng vốn một cách tiết kiệm nhất mà vẫn mang lại lợi nhuận tối đa. Để đạt được
những yêu cầu đó, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá
trình sản xuất để làm thế nào giảm được chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất là yếu tố quan trong trong hoạt
động kinh doanh, là một bộ phận tài sản lưu động chiếm một giá trị lớn. Thông tin
chính xác, kịp thời về hàng tồn kho không những giúp cho doanh nghiệp chỉ đạo kịp
thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày, mà còn giúp cho doanh nghiệp có một
lượng vật tư hàng hóa dự trữ đúng định mức, không quá nhiều gây ứ đọng vốn cũng
không quá ít để đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
liên tục, không bị gián đoạn. Từ đó có kế hoạch về tài chính cho việc mua sắm cung
cấp hàng tồn kho cũng như điều chỉnh kế hoạch tiêu thụ hợp lý. Việc tính đúng giá
hàng tồn kho còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi lập báo cáo tài chính. Vì nếu
tính sai lệch giá trị hàng tồn kho sẽ làm sai lệch các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
Về mặt lý luận, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì hệ thống các quy
phạm pháp luật về kế toán của Việt Nam cũng dần được hoàn thiện, gần hơn với các
chuẩn mực kế toán quốc tế cụ thể là kế toán về hàng tồn kho. Bên cạnh những hiệu
quả và điều chỉnh tích cực mà các quy định về kế toán hàng tồn kho mang lại vẫn
10
11
tồn tại những hạn chế nhất định gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong quá trình
vận dụng. Việc ban hành chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho theo quyết định
số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính cùng

với hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp không ngừng được sửa đổi, bổ sung để
đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế. Việc ban hành các chuẩn mực và hệ thống các chế
độ này có ý nghĩa lớn giúp cho công tác kế toán của doanh nghiệp đi vào khuôn khổ
và thực hiện trên nền tảng chung. Tuy nhiên trong quá trình hội nhập và phát triển,
nhiều vấn đề, nghiệp vụ mới phức tạp, đối tượng mới nảy sinh từ thực tế hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu để hoàn thiện chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán nói chung, kế toán hàng tồn kho nói riêng là công việc rất cần thiết,
mang tính cấp thiết.
Về mặt thực tiễn, Sản phẩm sợi là nguồn nguyên liệu đầu vào của ngành dệt
may- Một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng nhanh, ổn định và là ngành xuất
khẩu mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Chính vì vậy nó có ảnh hưởng xã hội rộng lớn.
Qua khảo sát thực tế hàng tồn kho tại các doanh nghiệp sản xuất sợi trên địa
bàn tỉnh Thái Bình, tác giả nhận thấy công tác kế toán hàng tồn kho còn có những
bất cập nhất định, chưa tuân thủ quy định mà chuẩn mực cũng như chế độ kế toán
doanh nghiệp hiện hành về hàng tồn kho, định mức tồn kho chưa được xây dựng
dẫn đến hàng tồn kho dự trữ không đáp ứng được yêu cầu quản lí… Tất cả các thực
trạng như trên nhu cầu cần thiết phải hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại các doanh
nghiệp sản xuất sợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng:
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán hàng
tồn kho trong các doanh nghiệp trên cơ sở đối chiếu với chuẩn mực kế toán Việt
Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế. Đồng thời đi sâu tìm hiểu thực trạng kế toán
hàng tồn kho tại một số doanh nghiệp sản xuất sợi điển hình trên địa bàn tỉnh Thái
Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài:
11
12
a) Về nội dung:

- Luận văn tập trung nghiên cứu kế toán hàng tồn khotrên hai góc độ kế toán
tài chính và kế toán quản trị.
- Luân văn chỉ giới hạn ở kế toán tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang
và thành phẩm. Luận văn không đề cập đến các bộ phận khác của hàng tồn kho như:
công cụ, dụng cụ, hàng hóa…
b) Về không gian nghiên cứu:
- Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung kế toán hàng tồn kho trong các
doanh nghiệp sản xuất sợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Tiến hành khảo sát chuyên sâu tại 3 doanh nghiệp gồm: Công ty Cổ phần
Sợi Trà Lý, Công ty Cổ phần Dệt Sợi Đam San, Công ty Cổ phần Sợi Đại Cường.
- Từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa về kế toán hàng tồn kho
tại các doanh nghiệp sản xuất sợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
c) Thời gian nghiên cứu:
- Thời gian khảo sát, từ tháng 1/2015 đến tháng 5/2015. Số liệu minh họa
trong luận văn là của năm tài chính 2014.
4. Mục tiêu của để tài
Về mặt lý luận:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kế toán hàng tồn kho trong doanh
nghiệp sản xuất theo hai quan điểm kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Về mặt thực tiễn:
-Tổng hợp, phân tích thực tế kế toán hàng tồn kho tại các các doanh nghiệp
sản xuất sợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình Trên cơ sở đó để đánh giá những ưu điểm,
tồn tại và nguyên nhân trong kế toán hàng tồn kho tại các công ty này.Từ đó luận
văn cũng đề xuất phương hướng và một số giải pháp cụ thể có tính khả thi nhằm
hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại các tại các doanh nghiệp sản xuất sợi trên địa
bàn tỉnh Thái Bình.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
12
13

- Phương pháp chủ yếu vận dụng trong đề tài là phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử. Các vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ phổ biến và
trong sự vận động.
5.2. Phương pháp cụ thể
Để đi sâu vào việc thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Độ tin cậy của toàn bộ công trình nghiên
cứu phụ thuộc vào thông tin mà người nghiên cứu thu thập được, trong luận văn của
mình để thu thập thông tin, tôi đã sử dụng các phương pháp: phương pháp điều tra,
phương pháp nghiêncứu tài liệu, phương pháp quan sát thực tế.
+ Phương pháp điều tra: Thực hiện thông qua việc tiến hành phát phiếu
khảo sát đến nhà quản lý và những người trực tiếp thực hiện công tác kế toán
hàng tồn kho tại các doanh nghiệp sản xuất sợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Mục đích khi thực hiện phương pháp này là để thu thập các thông tin về
doanh nghiệp nói chung và về tình hình kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp
nói riêng. Nội dung của phiếu khảo sát được thiết kế dưới dạng câu hỏi trắc
nghiệm để giúp người được khảo sát thuận lợi trong quá trình trả lời.
Mẫu phiếu điều tra, bảng tổng hợp kết quả sau khi điều tra và danh sách
các đơn vị tham gia khảo sát được đính kèm tạiPhụ lục 01, 02, 03.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập những kiến thức từ bao
quát đến chuyên sâu về kế toán hàng tồn kho. Tác giả đã sử dụng phương pháp
nghiên cứu tài liệu thông qua việc nghiên cứu các giáo trình chuyên ngành,
chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế, chế độ kế toán doanh nghiệp hiện
hành, tham khảo các công trình nghiên cứu khoa học, các bài viết liên quan đến
đề tài nghiên cứu.
+ Phương pháp quan sát thực tế:Sử dụng phương pháp quan sát tác giả
đã tiến hành quan sát trình tự lập, luân chuyển, biểu mẫu, chứng từ kế toán;
Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống báo cáo tài
chính, báo cáo kế toán quản trị, kiểm tra công tác kế toán và ứng dụng tin học
13

14
vào công tác kế toán hàng tồn kho.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu
Từ những tài liệu, thông tin đã thu nhận được qua kết quả điều tra và
quan sát thực tế, tác giả tiến hành hệ thống hóa, tổng hợp, phân tích số liệu,
thông tin để rút ra những kết luận về kế toán hàng tồn kho tại tại các doanh
nghiệp sản xuất sợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Từ thực trạng đó tác giả nghiên
cứu đề xuất hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp sản xuất sợi
trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Về mặt lý luận
Đề tài góp phần hệ thống hóa lý luận về kế toán hàng tồn kho nói chung tại
các doanh nghiệp sản xuất.
* Về mặt thực tiễn
Qua việc nghiên cứu kế toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp sản xuất sợi
trên địa bàn tỉnh Thái Bình, luận văn đã khái quát được thực trạng cũng như nêu ra
được ưu điểm, nhược điểm của kế toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp sản xuất
sợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Từ đó đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện
kế toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp sản xuất sợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình,
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tại các doanh nghiệp được khảo sát.
7. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán hàng tồn kho trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp sản xuất
sợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho
tại các doanh nghiệp sợi trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG
DOANH NGHIỆP

1.1. Khái niệm và phân loại hàng tồn kho
1.1.1. Khái niệm hàng tồn kho
14
15
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 02(IAS 02): “Hàng tồn kho là những tài
sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường, trong quá trình sản
xuất ra các thành phẩm để bán hoặc dưới hình thức nguyên vật liệu, vật dụng sẽ
được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp các dịch vụ”
Như vậy, theo IAS thì hàng tồn kho bao gồm: hàng hóa mua vào để bán ra, thành
phẩm tồn kho, vật dụng chuẩn bị đưa vào quá trình sản xuất, giá trị của sản phẩm dở dang.
Cũng theo IAS thì hàng tồn kho không bao gồm những hàng hóa, thành phẩm, vật tư hư
hỏng, lỗi thời, không thể dùng được trong sản xuất kinh doanh. IAS 02 đã đưa ra khái
niệm hàng tồn kho, phạm vi hàng tồn kho và khái quát hóa được những đặc điểm của hàng
tồn kho. Trên cơ sở đó có thể xác định được nội dung cụ thể của hàng tồn kho trong doanh
nghiệp thuộc bất kể loại hình kinh doanh nào.
Thuật ngữ “hàng tồn kho” đã chính thức được thừa nhận trong hệ thống kế
toán Việt Nam thay thế cho thuật ngữ “tài sản dự trữ” trước đây. Khái niệm hàng
tồn kho trong chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam về cơ bản là
thống nhất với khái niệm hàng tồn kho trong chuẩn mực kế toán quốc tế 02. Theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02: “Hàng tồn kho là những tài sản đuợc giữ để
bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường đang trong quá trình sản xuất, kinh
doanh dở dang: nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ”. Trong chế độ kế toán doanh nghiệp ở
Việt Nam đã bổ sung thêm điều kiện để xác định hàng tồn kho đó là quyền sở hữu
về tài sản. Theo đó, đã xác định rõ ràng được vấn đề nêu trên: đó là số hàng mua
đang đi đường, hàng hóa đang gửi bán nếu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thì được tính là hàng tồn kho của doanh nghiệp; còn hàng mà doanh nghiệp nhận ký
gửi, nhận bán hộ không thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Như vậy, khái niệm hàng tồn kho trong chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS
02 là sự chuẩn hóa về khái niệm hàng tồn kho trong các doanh nghiệp sản xuất,

kinh doanh và đã đưa ra được phạm vi, đặc điểm cũng như điều kiện về tài sản hàng
tồn kho của doanh nghiệp.
Tóm lại, hàng tồn kho là tài sản lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
15
16
nghiệp, tồn tại dưới hình thái vật chất, bao gồm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ,
thành phẩm, hàng hóa đang ở trong kho hoặc đang đi trên đường, đang được gửi đi
gia công chế biến hoặc đang gửi bán và sản phẩm dở dang đang trong quá trình sản
xuất, kinh doanh.
1.1.2. Phân loại hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp có nhiều chủng loại, có vai trò và công
dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc xác định và ghi nhận
hàng tồn kho đòi hỏi phải được quan tâm thường xuyên vì hàng tồn kho chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số các tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Để quản lý tốt hàng tồn kho cần phải phân loại, sắp xếp hàng tồn kho theo
những nhóm và theo tiêu thức nhất định.
Phân loại theo mục đích sử dụng và công dụng của hàng tồn kho
Theo tiêu thức này, hàng tồn kho có cùng mục đích sử dụng được xếp vào
cùng nhóm, không phân biệt chúng được hình thành từ nguồn nào, quy cách, phẩm
chất ra sao. Theo đó hàng tồn kho trong doanh nghiệp được chia thành:
- Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất: Là toàn bộ hàng tồn kho được dự trữ để phục vụ
trực tiếp hoặc gián tiếp cho sản xuất hoạt động sản xuất như nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, công cụ dụng cụ, giá trị sản phẩm dở dang.
- Hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ: phản ánh toàn bộ hàng tồn kho dự trữ cho mục
đích bán ra của doanh nghiệp như hàng hóa, thành phẩm.
Ý nghĩa của cách phân loại này: Giúp cho việc sử dụng hàng tồn kho đúng
mục đích, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho nhà quản trị trong quá trình xây
dựng kế hoạch, dự toán thu mua, bảo quản và dự trữ hàng tồn kho, bảo đảm hàng
tồn kho cung ứng kịp thời cho sản xuất, tiêu thụ với chi phí thu mua, bảo quản thấp
nhất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Phân loại hàng tồn kho theo nguồn hình thành.
Theo tiêu thức này hàng tồn kho được chia thành:
- Hàng tồn kho được mua vào bao gồm:
+Hàng mua từ bên ngoài: Là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua
16
17
từ các nhà cung cấp ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp
+ Hàng mua nội bộ: Là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ các
nhà cung cấp thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp như mua hàng
giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, một tổng công ty…
- Hàng tồn kho tự gia công: Là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp sản xuất, gia
công tao thành
- Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác: Như hàng tồn kho được nhập từ liên
doanh, liên kết, hàng tồn kho được biều tặng…
Ý nghĩa cách phân loại: giúp cho việc xác định yếu tố cấu thành trong giá
gốc hàng tồn kho, nhằm tính đúng, tính đủ giá gốc hàng tồn kho theo từng nguồn
hình thành. Qua đó, giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ ổn định của nguồn
hàng trong quá trình xây dựng kế hoạch, dự toán về hàng tồn kho.Đồng thời việc
phân loại chi tiết hàng tồn kho được mua từ bên ngoài và hàng mua nội bộ giúp cho
việc xác định chính xác giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài
chính (BCTC).
Phân loại hàng tồn kho theo phẩm chất.
Bao gồm:
- Hàng tồn kho chất lượng tốt;
- Hàng tồn kho phẩm chất kém;
- Hàng tồn kho mất phẩm chất.
Ý nghĩa cách phân loại: giúp cho việc xác định và đánh giá tình trạng hàng
tồn kho trong doanh nghiệp. Xác định giá trị tổn thất của hàng tồn kho, xác định số
dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập, đông thời doanh nghiệp có kế hoach mua
vào, bán ra hợp lí.

17
18
Phân loại hàng tồn kho theo quan điểm bảo quản.
Theo tiêu thức này hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp: phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang được bảo
quản tại doanh nghiệp như hàng trong kho, hàng trong quầy, công cụ dụng cụ,
nguyên vật liệu trong kho và đang sử dụng
- Hàng tồn kho bên ngoài doanh nghiệp: phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang được
bảo quản tại các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp như gửi bán, hàng
đang đi đường…
Ý nghĩa cách phân loại: giúp cho việc phân định trách nhiệm vật chất liên
quan đến hàng tồn kho, làm cơ sở để hạch toán giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất
mát trong quá trình bảo quản.
1.2. Yêu cầu quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất
Căn cứ vào những đặc điểm của hàng tồn kho ở mỗi doanh nghiệp mà yêu
cầu quản lý hàng tồn kho ở mỗi doanh nghiệp có thể có những đặc điểm khác nhau.
Nhìn chung việc quản lý hàng tồn kho ở các doanh nghiệp sản xuất phải đạt các yêu
cầu cơ bản sau:
- Nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh
doanh ở các doanh nghiệp. Giá trị nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh, vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và
sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Trong khâu thu mua cần quản lý về mặt số lượng, khối lượng, đơn giá,
chủng loại để làm sao đạt được chi phí vật liệu ở mức thấp nhất với sản lượng, chất
lượng sản phẩm cao nhất.
+ Đối với khâu bảo quản cần phải đảm bảo đúng chế độ quy định phù hợp
với từng tính chất lý hóa của mỗi loại nguyên vật liệu. Tránh tình trạng sử dụng vật
liệu kém chất lượng do khâu bảo quản không tốt.
+ Đối với khâu dự trữ: đảm bảo dự trữ một lượng nhất định vừa đủ để quá

trính sản xuất không bị gián đoạn, đồng thời không vượt quá mức dự trữ tối đa.
18
19
+ Đối với khâu sử dụng: cần thực hiện theo các định mức tiêu hao, sao cho
việc sử dụng đó là hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
- Quản lý hàng tồn kho theo từng nhóm hàng, đối với từng mặt hàng, từng lô
hàng tồn đầu kỳ, hàng nhập trong kỳ, hàng xuất trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ phải
được theo dõi chặt chẽ cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Để tránh nhầm lẫn
trong công tác quản lý và hạch toán hàng tồn kho, trước hết các doanh nghiệp phải
xây dựng hệ thống danh điểm và số danh điểm của hàng tồn kho phải rõ ràng, chính
xác tương ứng với quy cách, chủng loại hàng tồn kho.
- Phải theo dõi thông tin về tình hình cung cấp, tiến độ thực hiện, giá cả, chất
lượng hàng… để có thể cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản lý doanh
nghiệp, tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan hiếm hàng tồn kho gây ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quản lý hàng tồn kho phải đảm bảo quan hệ đối chiếu phù hợp giữa giá trị
và hiện vật, giữa số liệu chi tiết và số liệu tổng hợp, giữa số ghi sổ với số thực tế tồn
kho. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác hạch toán kế toán, giúp các
nhà quản trị doanh nghiệp có thể so sánh giá cả doanh nghiệp với giá cả thị trường
dự báo phương hướng biến động giá cả nhằm đưa ra quyết định có hiệu quả cho
công tác kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phải có biện pháp quản lý hàng tồn kho chặt chẽ, nắm bắt tình hình biến
động, đối chiếu với định mức dự trữ các hình thức báo động trong những trường
hợp thoát ly giới hạn cận trên và cận dưới hàng tồn kho theo từng loại hàng, từng
mặt hàng để từ đó điều chỉnh hàng tồn kho hợp lý, góp phần đảm bảo cho doanh
nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Tóm lại, quản lý hàng tồn kho từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng
hàng tồn kho là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh
nghiệp luôn được các nhà quản lý quan tâm.
19

20
1.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán hàng tồn kho
1.3.1.Kế toán hàng tồn kho theo quan điểm kế toán tài chính
1.3.1.1. Quy định về kế toán hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
(VAS)
a) Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc kế toán cơ bản liên quan tới kế
toán hàng tồn kho trong VAS 01 “Chuẩn mực chung.”
VAS 01 – Đoạn 05 quy định nguyên tắc giá gốc: “Tài sản phải được ghi
nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương
đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm
tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định
khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể”. Như vậy, giá gốc của HTK được xác định
theo giá mua hoặc giá thành sản xuất và các chi phí thực tế liên quan trực tiếp đến
việc hình thành HTK. Giá trị này sẽ được phản ánh trên BCTC ở mọi thời điểm cho
dù có sự biến động lớn về giá cả của HTK trên thị trường.
VAS 01 – Đoạn 06 quy định nguyên tắc phù hợp “Việc ghi nhận doanh thu
và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi
nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.” Theo
đó, việc ghi nhận giá gốc của HTK đã bán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
phải luôn luôn đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
VAS 01 – Đoạn 07 quy định nguyên tắc nhất quán: “Các chính sách và
phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất
trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế
toán đã chọn thì phải giải trình lý do và sự ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần
thuyết minh BCTC”. Như vậy ta có thể hiểu việc DN áp dụng các chính sách và
phương pháp kế toán HTK phải được thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán. Điều
này sẽ đảm bảo yêu cầu có thể so sánh được các số liệu và thông tin kế toán HTK
giữa các kỳ trong một DN. Mặt khác, để có thể so sánh, tổng hợp và lập BCTC hợp
nhất thì đòi hỏi toàn DN phải áp dụng nhất quán các chính sách và phương pháp kế
toán. Nếu một DN trực thuộc áp dụng chính sách và phương pháp kế toán khác với

20
21
chính sách và phương pháp kế toán thống nhất trong toàn DN thì DN đó phải điều
chỉnh BCTC trước khi sử dụng cho việc lập BCTC hợp nhất.
VAS 01 – Đoạn 08 quy định nguyên tắc thận trọng; “Thận trọng là việc xem
xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện
không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi phải lập các khoản dự phòng nhưng
không lập quá lớn; Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu
nhập; Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí; Doanh
thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có các bằng chứng chắc chắn về khả năng thu
được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng
phát sinh chi phí.” Như vậy, khi HTK của DN có khả năng bị giảm giá trên thị
trường thì HTK sẽ phải ghi nhận ngay khoản lỗ có thể xảy ra ngay cả khi chưa có
bằng chứng pháp lý chắc chắn.
b) Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn
kho theo VAS 02 “Hàng tồn kho”
VAS 02 “Hàng tồn kho” đã trình bày về các phương pháp xác định giá trị
HTK và kế toán HTK vào chi phí; phương pháp ghi giảm giá trị HTK cho phù hợp
với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị HTK để làm cơ
sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Theo đó:
Xác định trị giá HTK:
Về việc xác định trị giá nhập HTK : VAS 02 đã quy định HTK của DN phải ghi
nhận theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải
tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Đồng thời, đoạn 06, 07, 08, 09, 10 của
VAS 02 quy định rõ về các chi phí liên quan trực tiếp tới giá gốc của HTK:
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu

21
22
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Ngoài ra đoạn 11 quy định các chi phí không được tính vào giá gốc của
HTK. Đó là các loại chi phí:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất,
kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
- Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở trên
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Về nguyên tắc tính giá vật tư, hàng hóa
Vật tư, hàng hóa hiện có ở các doanh nghiệp được phản ánh trong sổ kế toán
và báo cáo kế toán theo trị giá vốn thực tế, tức là toàn bộ số tiền doanh nghiệp bỏ ra
để có được số vật tư, hàng hóa đó. Qúa trình vận động của vật tư, hàng hóa ở doanh
nghiệp chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh.Vì vậy kế toán phải sử dụng
nhiều tài khoản kế toán để phản ánh quá trình hình thành trị giá vốn của vật tư, hàng
hóa. Sự hình thành trị giá vốn của vật tư, hàng hóa được phân biệt ở các giai đoạn
khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh như:
- Trị giá vốn của vật tư, hàng hóa tại thời điểm mua hàng là số tiền thực tế
phải trả cho người bán (còn gọi là trị giá mua thực tế)
22
Giá thực tế nguyên vật liệu, hàng hoá xuất dùng

=
Số lượng xuất dùng
x
23
Ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT thì giá trị mua
thực tế là số tiền ghi trên hóa đơn không kể thuế GTGT trừ đi các khoản chiết khấu,
giảm giá, hàng trả lại (nếu có).
Ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá
trị gia tăng thì giá trị mua thực tế là trị giá thanh toán (gồm cả thuế GTGT) trừ đi
các khoản giảm giá, chiết khấu và hàng bị trả lại.
- Trị giá vốn của hàng mua nhập kho là trị giá mua thực tế của hàng mua
nhập kho cộng với các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng như chi phí
vận chuyển, các chi phí về kiểm nhận nhập kho và thuế nhập khẩu (nếu có).
- Trị giá vốn của hàng xuất kho là trị giá vốn thực tế của hàng tại thời điểm
nhập kho.
- Trị giá vốn của hàng tiêu thụ, bao gồm trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho
cộng với chi phí bảo quản, phân loại, chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho số hàng đã tiêu thụ.
Về việc xác định trị giá xuất kho của HTK: VAS 02 đã quy định 3 phương
pháp để xác định trị giá xuất kho của HTK đó là: Phương pháp bình quân gia
quyền, phương pháp nhập trước xuất trước và phương pháp đích danh. Cụ thể các
phương pháp như sau:
- Phương pháp giá bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này giá xuất kho hàng hoá được tính theo đơn giá bình
quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước, bình quân sau mỗi lần nhập)


23
Đơn giá bình quân
của cả kỳ dự trữ

Số lượng tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ
24
Giá đơn vị bình quân được xác định bằng nhiều cách:
+ Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít doanh điểm nhưng
số lần nhập, xuất mặt hàng lại nhiều, căn cứ vào giá thực tế, tồn đầu kỳ để kế toán
xác định giá bình quân của một đơn vị sản phẩm, hàng hoá.

+ Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
- Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên,
vừa chính xác, vừa cập nhập được thường xuyên liên tục.
- Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều
lần
- Phương pháp nhập trước xuất trước
Hàng hoá nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước rồi mới đến
số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Do vậy hàng hoá tồn kho cuối
=
Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
=
Đơn giá bình
quân sau mỗi lần
nhập
Lượng thực tế tồn đầu kho sau mỗi lần
nhập
24
25
kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào trong kỳ. Phương pháp thích hợp trong
trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
- Phương pháp giá đích danh

Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng
nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt
nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh
thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra.
Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe,
chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn,
mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được
phương pháp này.Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể
áp dụng được phương pháp này.
Đối với mỗi một loại hình DN khác nhau, tùy thuộc vào quy mô và đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh mà lựa chọn cho DN mình một phương pháp phù
hợp nhất.
Về vấn đề lập dự phòng giảm giá HTK: VAS 02 đã quy định cụ thể về đối
tượng lập dự phòng giảm giá HTK. Theo đó, cuối kỳ kế toán năm khi giá trị thuần
có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc của HTK thì phải lập dự phòng giảm giá
HTK. Việc lập dự phòng được thực hiện trước khi lập báo cáo tài chính, trên cơ sở
các bằng chứng đáng tin cậy về sự giảm giá của từng đối tượng cụ thể để xác định
số dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập cho kỳ kế toán sau. Dự phòng phải được
lập riêng cho từng loại hàng tồn kho sau đó tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng
cho từng loại.Những loại hàng tồn kho này phải thuộc sở hữu của doanh nghiệp, có
chứng cứ hợp lý chứng minh giá gốc của hàng tồn kho.
Về vấn đề trình bày chỉ tiêu HTK trên BCTC: VAS 02 đã quy định, trong
báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày: Các chính sách kế toán áp dụng
25

×