Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Khái niệm, mục đích, ý nghĩa, tính chất của công tác bảo hộ lao động trong các doanh nghiêp.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.66 KB, 59 trang )

Phần thứ nhất
Lý luận cơ bản về công tác bảo hộ lao động
trong các doanh nghiệp.
I. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa, tính chất của công tác
bảo hộ lao động trong các doanh nghiêp.
1. Khái niệm bảo hộ lao động.
Bất cứ dới chế độ nào, sức lao động của con ngời cũng là yếu tố
quyết định nhất, cách mạng nhất trong sản xuất. Nhng tuỳ theo từng
chế độ mà quan điểm về lao động và bảo đảm an toàn cho ngời lao
động lại khác nhau. Chế độ t bản chủ nghĩa, mục đích của nhà t bản là
mang lại lợi nhuận tối đa. Vì thế việc quan tâm đến an toàn và sức
khoẻ cho ngời lao động là không đợc chú trọng. Việc tổ chức lao động
và hoàn thiện kỷ thuật dới chế độ t bản chủ nghĩa không có tác dụng là
cải thiện điều kiện làm việc cho ngời lao động mà đó chỉ là phơng tiện
làm tăng lợi nhuận, ràng buộc ngời lao động làm việc trong điều kiện
cực khổ về tinh thần cũng nh về thể xác. Vì vậy dới chế độ t bản chủ
nghĩa, công tác bảo hộ lao động cha thực sự đợc quan tâm mà đó là sự
đấu tranh gay gắt giữa giai cấp vô sản và giai cấp t sản. Ngợc lại hoàn
toàn, chế độ xã hội chủ nghĩa thì khác hẳn, t liệu sản xuất thuộc sở hữu
toàn dân và sở hữu tập thể. Ngời lao động thực sự đợc giải phóng trở
thành ngời làm chủ đất nớc, làm chủ xã hội, làm chủ sản xuất. Cụ thể,
xuất phát từ quan điểm Đảng và nhà nớc ta luôn luôn quan tâm đến
đời sống và sức khoẻ của ngời lao động. Vì thế, công tác bảo hộ lao
động luôn đợc quan tâm và đề ra phơng châm chỉ đạo sản xuất An
toàn để sản xuất, sản xuất phải an toàn. Vì vậy bảo hộ lao động là
chính sách lớn của đảng và nhà nớc ta nhằm bảo đảm an toàn lao động
và cải thiện điều kiện làm việc cho ngời lao động. Nói tóm lại, dới chế
độ xã hội chủ nghĩa, công tác bảo hộ lao động luôn là yếu tố dợc quan
tâm gắn liền với quá trình sản xuất. Ngày nay quan niệm của Bảo hộ
lao động cho rằng : máy móc thiết bị khi đa vào sử dụng không đợc để
tồn tại những nguy cơ gây tai nạn, không đợc dẫn đến những cố gắng


quá mức cả về thể lực và tinh thần tâm lý ngời điều khiển. Để hoàn
thiện hệ thống bảo hộ lao động ngời ta đã áp dụng thành tựu Ecgônômi
vào nghiên cứu đánh giá thiết bị công cụ lao động, áp dụng các chỉ
1
tiêu tâm lý Ecgônômi, các điều kiện nhân trắc ngời lao động nhằm
thiết kế những thiết bị máy móc , công cụ lao động, tổ chức làm việc
tối u hoá quá trình sản xuất, cải thiên điều kiện lao động, làm tăng sự
tiện nghi an toàn lao động, giảm sự nặng nhọc trì trệ trong lao động và
bệnh nghề nghiệp cho ngời lao động. Cho nên để hiểu rõ công tác bảo
hộ lao động, theo tiêu chuẩn ban hành quyết định số 658/CTQĐ ngày
27-12-1989 đã định nghĩa bảo hộ lao động:
Bảo hộ lao động là hệ thống các văn bản luật pháp và các biện
pháp tơng ứng về tổ chức kinh tế, xã hội, kỹ thuật và vệ sinh nhằm bảo
đảm an toàn, bảo vệ sức khoẻ và khả năng lao động của con ngời trong
quá trình lao động
2. Mục đích của công tác bảo hộ lao động.
Trong quá trình lao động dù sử dụng công cụ thông thờng hay
máy móc hiện đại, dù áp dụng kỹ thuật công nghệ giản đơn hay áp
dụng kỹ thuật công nghệ phức tạp, tiên tiến đều phát sinh và tiềm ẩn
những yếu tố nguy hiểm, có hại, gây tai nạn lao động hay bệnh nghề
nghiệp cho ngời lao động. Một quá trình lao động có thể tồn tại một
hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm có hại. Nếu không đợc phòng ngừa cẩn
thận chúng có thể tác động vào con ngời gây chấn thơng, bệnh nghề
nghiệp, làm giảm sút hoặc mất khả năng lao động hoặc tử vong. Cho
nên, việc chăm lo cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo nơi làm việc
an toàn, vệ sinh là mội trong những nhiệm vụ trọng yếu để phát triển
sản xuất và tăng năng suất lao động.
Chính vì vậy, công tác bảo hộ lao động luôn đợc Đảng và Nhà n-
ớc ta coi là một lĩnh vực công tác lớn, nhằm mục đích:
-Đảm bảo an toàn thân thể của ngời lao động hạn chế mức thấp

nhất hoặc không để xảy ra tai nạn, chấn thơng gây tàn phế hoặc tử
vong trong lao động.
-Bảo đảm ngời lao động khoẻ mạnh, không bị mắc bệnh nghề
nghiệp hoặc bệnh tật khác do điều kiện lao động gây ra.
-Bồi dỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khoẻ, khả năng lao
động cho ngời lao động.
Công tác bảo hộ lao động có vị trí rất quan trọng và là một trong
những yêu cầu khách quan của hoạt động sản xuất kinh doanh.
2
3. ý nghĩa, lợi ích của công tác bảo hộ lao động.
3. 1. ý nghĩa chính trị.
Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm của con ngời vừa là động lực
vừa là mục tiêu của sự phát triển. Một đất nớc có tỷ lệ tai nạn thấp, ng-
òi lao động khoẻ mạnh, không mắc bệnh nghề nghiệp là một xã hội
luôn coi con ngời là vốn quý nhất, lực lợng lao động luôn luôn đợc bảo
vệ, giữ gìn và phát triển. Bảo hộ lao động là góp phần tích cực chăm lo
bảo vệ sức khoẻ, tính mạng và đời sống ngời lao động, đó là sự biểu
hiện quan điểm quần chúng, quan điểm quý trọng con ngời của đảng và
nhà nớc, vai trò con ngời trong xã hội đợc tôn trọng, đặc biệt là ngời
lao động. Ngợc lại, nếu công tác bảo hộ lao động không tốt, không đợc
chú trọng quan tâm đúng mức, điều kiện lao động của ngời lao động
quá nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để xảy ra nhiều vụ tai nạn đáng tiếc
và bệnh nghề nnghiệp thì uy tín, niềm tin của doanh nghiệp sẽ bị giảm
sút.
3. 2. ý nghĩa xã hội và nhân văn.
Công tác bảo hộ lao động là thiết thực chăm lo đến đời sống,
hạnh phúc của ngời lao động. Bảo hộ lao động vừa là yêu cầu cấp thiết
của các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời là yêu cầu, nguyện
vọng, quyền lợi chính đáng của ngời lao động. Các thành viên trong
mỗi gia đình hay mỗi doanh nghiệp ai cũng muốn đợc khoẻ mạnh, lành

lặn, có trình độ văn hoá ngày càng đợc nâng cao để cùng chăm lo hạnh
phúc và góp phần bảo đảm cho xã hội lành mạnh, trong sáng, mọi ng ời
lao động sống khỏe mạnh, làm việc có hiệu quả cao và có vị trí xứng
đáng để thực hiện quyền làn chủ trong mọi lĩnh vực Kinh tế Xã hội
Khoa học kỹ thuật.
Công tác bảo hộ lao động đợc quan tâm thì tai nạn lao động
không xảy ra, sức khoẻ đợc bảo đảm thì nhà nớc và xà hội sẽ giảm bớt
đợc những tổn thất do phải nuôi dỡng, điều trị để khắc phục hậu quả
xảy ra, tập trung đầu t cho các công trình phúc lợi xã hội.
3. 3. Lợi ích về kinh tế:
Công tác bảo hộ lao động đợc thực hiện tất sẽ mang lại lợi ích
kinh tế thiết thực và rõ rệt. Trong sản xuất, nếu ngời lao động đợc bảo
vệ tốt về tính mạng, có sức khoẻ, không bị ốm đau, bệnh tật, điều kiện
3
làm việc thuận tiện, không nơm nớp bị tai nạn lao động, bị mắc bệnh
nghề nghiệp thì sẽ an tâm, phấn khởi, tự tin trong sản xuất, ngày công
sẽ cao, giờ công cũng cao, năng suất lao động tăng chất lợng sản phẩm
tốt, luôn luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất và công tác. Đặc biệt duy
trì cho con ngời làm việc đợc liên tục và không ngừng tăng lên. . Do
vậy, phúc lợi tập thể đợc tăng lên, có thêm những điều kiện để để cải
thiện đời sống về vật chất và tinh thần của cá nhân ngời lao động và tập
thể lao động. Nó có tác dụng tích cực bảo đảm đoàn kết nội bộ đẩy
mạnh sản xuất.
Ngợc lại, nếu môi trờng làm việc quá xấu, điều kiện làm việc lạc
hậu, khi đó tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, ốm đau, bệnh tật xảy
ra nhiều thì gây nên khó khăn cho quá trình sản xuất, khả nâng lao
động của ngời lao động giảm, sự tin tởng trong công việc không còn
dẫn đến năng suất lao động giảm, chất lợng sản phẩm không đảm bảo,
kế hoạch sản xuất không hoàn thành.
Ngoài ra, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xẩy ra sẽ ảnh hởng

rất lớn tới mọi hoạt động xung quanh vì khi xẩy ra tai nạn, bệnh nghề
nghiệp thì phải điều trị, bồi dỡng, chăm lo sức khoẻ cho ngời bị nạn thì
ngày công và giờ công sản xuất sẽ giảm, năng suất lao động cũng giảm
theo. Đặc biệt là chi phí bỏ ra bồi thờng, điều trị tai nạn, bệnh tật là rất
lớn, đồng thời lại kéo theo các chi phí sửa chữa máy móc, thiết bị, nhà
xởng, nguyên vật liệu sản xuất bị hỏng khác.
Nói chung, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xảy ra dù nhiều
hay ít đều làm thiệt hại về ngời và của, gây trở ngại cho quá trình sản
xuất. Vì vậy, quan tâm thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động là thể
hiện quan điểm đầy đủ về sản xuất, là điều kiện đảm bảo cho quá trình
sản xuất phất triển, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
4. Tính chất của công tác bảo hộ lao động.
4.1. Tính chất pháp luật.
Công tác bảo hộ lao động là một chính sách lớn của Đảng và nhà
nớc, nó đợc thiết lập dựa vào các quy định thành pháp luật của nhà nớc.
Nó đợc lập ra để đảm bảo thực hiện tốt việc bảo vệ tính mạng và sức
khoẻ cho ngời lao động trong sản xuất, giúp ngời lao động tin tởng
trong công việc. Văn bản pháp luật về công tác bảo hộ lao động thì đợc
ban hành cũng khá lâu, đặc biệt năm 1964 bản điều lệ tạm thời về bảo
4
hộ lao động đợc ban hành theo quyết định số 181 CP của hội đồng
chính phủ cũng nh các luật, chế độ chính sách về bảo hộ lao động gồm
các quy phạm, quy trình an toàn lao động và vệ sinh lao động do nhà n -
ớc ban hành đều mang tính chất pháp luật. Điều đó buộc các nghành
các cấp từ cấp bộ trởng, cục trởng, giám đốc xí nghiệp đến tổ trởng sản
xuất và mọi công nhân và lao động đều phải triệt để thi hành. Nếu vi
phạm những điều khoản đã đợc quy định thì tuỳ theo mức độ nghiêm
trọng có thể bị phê bình cảnh cáo đến truy tố trớc toà án.
4.2. Tính chất khoa học và kỹ thuật.
Nguyên nhân cơ bản gây ra tai nạn lao động và bện nghề nghiệp

cho ngời lao động là do điều kiện kỹ thuật không đảm bảo an toàn lao
động, điều kiện vệ sinh nơi làm việc không tốt nh thiếu dỡng khí, thiếu
ánh sáng hoặc nóng quá, lạnh quá, áp suất không khí không bình th-
ờng Vì vậy muốn đảm bảo quá trình sản xuát đợc an toàn và hợp vệ
sinh vấn đề đặt ra là phải cải thiện diều kiện làm việc cho ng ời lao
động bao gồm các biện pháp lớn về cải tiến kỹ thuật máy móc, dụng cụ
lao động, bố trí mặt bằng, nhà xởng, hợp lý hoá dây chuyền và phơng
pháp sản xuất. Việc cơ khí hoá, tự động hoá các quá trình sản xuất
đòi hỏi phải vận dụng nhiều kiến thức về khoa học kỹ thuật không
những để nâng cao năng suất lao động mà còn là một yếu tố quan trọng
bậc nhất để bảo hộ ngời lao động tránh đợc những nguy cơ tai nạn và
bệnh nghề nghiệp.
4.3. Tính chất quần chúng.
Công tác bảo hộ lao động không chỉ riêng của những cán bộ
quản lý sản xuất mà còn là trách nhiệm chung của toàn thể cán bộ,
công nhân viên chức. Chỉ có những ngời lao động sản xuất hàng ngày
trực tiếp với máy móc, thiết bị biết rõ tình hình sản xuất và những nguy
cơ gây ra tai nạn, bệnh tật mới đề xuất đợc nhiều sáng kiến để cải tiến
thiết bị, cải tiến phơng pháp sản xuất và do đó ngăn ngừa kịp thời tai
nạn và bệnh nghề nghiệp xảy ra. Mặt khác khi mà ngời công nhân tự
nguyện, tự giác chấp hành tốt các quy phạm, quy trình an toàn và vệ
sinh trong sản xuất, chấp hành tốt các luật lệ, chế độ, chính sách bảo
hộ lao động, sử dụng đầy đủ các phơng tiện phòng hộ lao động đã đợc
cấp phát nh quần áo phòng hộ, giày, ủng, kính, găng tay thì công tác
bảo hộ lao động mới đạt nhiều kết quả tốt.
5
II. Những nội dung cơ bản của công tác bảo hộ lao động.
1.Nội dung về luật lệ bảo hộ lao động Bảo hộ lao động :
Luật lệ bảo hộ lao động là những quy định cụ thể về chế độ chính
sách của Đảng và Nhà nớc ta với công tác bảo hộ lao dộng cho công

nhân sản xuất nh: các biện pháp về kinh tế xã hội, tổ chức quản lý
và cơ chế quản lý công tác bảo hộ lao động, đồng thời nó còn là cơ sở
pháp lý để đảm bảo việc chấp hành những điều quy định ấy nhằm mục
đích thực hiện tốt việc bảo vệ tính mạng và sức khoẻ cho công nhân sản
xuất. Để công tác Bảo hộ lao động ngày càng trở nên hoàn thiện và
hoạt động có hiệu quả, đi đôi với công tác phát triển và áp dụng các
biện pháp khoa học kỹ thuật. Thật vậy Dảng và Nhà nớc ta không
ngừng hoàn thiện các văn bản có tính luật pháp quy định các chế độ
chính sách baỏ vệ con ngời trong lao động sản xuất.
Luật lệ bảo hộ lao động đợc xây dựng trên cơ sở yêu cầu thực tế
của quần chúng, căn cứ vào trình độ phát triển của nền kinh tế, trình độ
khoa học kỹ thuật của nớc ta theo từng thời kỳ, giai đoạn phát triển,
xây dựng kinh tế đất nớc mà đợc bổ sung dần dần để luật lệ bảo hộ lao
động ngày càng hoàn thiện hơn.
Luật lệ bảo hộ lao động ban hành những văn bản, điều lệ, chính
sách, chế độ bảo hộ lao động nhằm bảo đảm thúc đẩy việc thực hiện
các biện pháp kỹ thuật an toàn, biện pháp vệ sinh lao động nh chế độ
trách nhiệm của cán bộ quản lý, của tổ chức bộ máy làm công tác bảo
hộ lao động, kế hoạch hoá công tác bảo hộ lao động, các chế độ về
tuyên truyền huấn luyện, chế độ về thanh tra, kiểm tra, chế độ về khai
báo , điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động
Nội dung của luật lệ bảo hộ lao động bao gồm:
- Những quy định về giờ làm việc, thời gian nghỉ ngơi, nhằm một
mặt bảo đảm sản xuất phát triển, mặt khác bảo đảm sức khoẻ lâu dài và
tạo điều kiện cho công nhân viên chức tham gia mọi sinh hoạt chính
trị, văn hoá, xã hội để không ngừng nâng cao trình độ hiểu biết về mọi
mặt của ngời lao động.
- Những quy định về theo dõi và chăm sóc sức khoẻ của ngời lao
động nh: khám sức khoẻ khi tuyển dụng, khám sức khoẻ định kỳ nhằm
sử dụng hợp lý khả năng của mổi ngời công nhân và kịp thời phát hiện

bệnh nghề nghiệp để có biện pháp đề phòng và điều trị thích đáng.
6
- Những quy định về bồi dỡng sức khoẻ cho công nhân làm việc
ở những nơi độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm, những nơi khí hậu không
bình thờng, làm việc ở những nơi áp suất không khí quá cao, quá thấp
hoặc phải làm thêm giờ, làm ca đêmđể có điều kịn bù đắp thêm sức
lực dã bị hao phí trong khi làm việc.
- Những quy định về bảo vệ nữ công nhân và thiếu niên học nghề
nhằm tạo điều kiện làm việc thích hợp với sức khoẻ, tầm vóc và tâm
sinh lý của phụ nữ và thiếu niên học nghề.
- Những quy định về việc ban hành những tiêu chuẩn về hàm l-
ợng, nồng độ độc hại cho phép trong vệ sinh công nghiệp, trang bị
phòng hộ lao động thích hợp cho từng ngành, từng loại công việc nhằm
phòng tránh tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
2. Nội dung về kỹ thuật an toàn Bảo hộ lao động :
Kỹ thuật an toàn là hệ thống các biện pháp và phơng tiện về tổ
chức và kỹ thuật nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố nguy
hiểm trong sản xuất đối với ngời lao động. Để đạt đợc mục đích phòng
ngừa tác động của các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất đối với ngời lao
động. Để đạt đợc mục đích phòng ngừa tác động của các yếu tố nguy
hiểm gây ra tai nạn trong sản xuất đối với ngời lao động thì tất cả
chúng ta phải quán triệt các biện pháp trên ngay từ khi thiết kế, xây
dựng hoặc chế tạo các thiết bị máy móc, các quá trình công nghệ phục
vụ cho sản xuất. Trong quá trình hoạt động sản xuất phải thực hiện
đồng bộ các biện pháp về tổ chức, kỹ thuật, sử dụng các thiết bị an toàn
và các thao tác làm việc an toàn thích ứng. Tất cả các biện pháp đó đợc
quy định cụ thể tại các quy phạm, tiêu chuẩn và các văn bản khác về
lĩnh vực kỹ thuật an toàn.
Các biện pháp của kỹ thuật an toàn trớc khi bớc vào sản xuất để
tránh nhữngvụ tai nạn lao động xảy ra đáng tiếc. Tai nạn lao động có

thể do nhiều nguyên nhân khác nhau nhng trong đó do kỹ thuật an toàn
không đợc đảm bảo và chú trọng quan tâm nh: máy móc, thiết bị, công
cụ sản xuất và nhà xởng các điều kiện làm việc không bảo đảm an
toàn, dễ gây ra tai nạn, rủi ro. Vì vậy công tác kỹ thuật an toàn luôn là
yếu tố hàng đầu cần đợc quan tâm, bảo đảm điều kiện làm việc thuận
lợi, tạo niềm tin cho ngời lao động bớc vào quá trình sản xuất đạt hiệu
quả tốt hơn. Ngời lãnh đạo, tổ chức của doanh nghiệp phải nghiên cứu,
chế tạo các loại thiết bị an toàn nh: thiết bị bao che máy móc, thiết bị
7
báo hiệu an toàn, các loại thiết bị tự động ngăn chặn tai nạn, nghiên
cứu cải tiến phơng pháp sản xuất nh cơ khí hoá, tự động hoá các quá
trình sản xuất nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm. Phải biết tổ chức lao
động một cách khoa học, tránh trồng chéo, nhầm lẫn, bố trí nơi làm
việc an toàn, thuận lợi, thoải mái tạo sự an tâm cho ngời lao động làm
việc. Nghiên cứu chế độ kiểm tra, nghiệm thu và sữa chữa các loại máy
móc, thiết bị trớc khi đa vào sản xuất.
Đặc biệt là phải xây dựng các quy phạm, quy trình an toàn cho
từng loại máy móc, thiết bị, công cụ sản xuất, từng loại công việc, từng
loại ngành nghề và việc tổ chức huấn luyện cho ngời lao động về kỹ
thuật an toàn để tránh xảy ra tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Nội dung về kỹ thuật an toàn :
2.1. Kỹ thuật an toàn điện:
Ngày nay trong xã hội điện đợc sử dụng rỗng rãi đặc biẹt là trong
sản xuất. Nhng con ngời không có khả năng cảm nhận điện bằng các
giác quan nên không thể thấy mức độ nguy hiểm của điện đối ới cơ thể
và tính mạng con ngời .Thực tế cho thaays việc thiếu hiểu biết về điện,
không tuân thủ những nguyên tắc an toàn về điện và những nội quy sử
dụng điện nên đã gây ra những tai nạn điện nghiêm trọng thậm chí là
chết ngời.
Do đó khoa học kỹ thuật - Bảo hộ lao động đi sâu nghiên cứu.

Phân tích các yếu tố của điện và những tác động hậu quả của điện đến
con ngời từ đó tìm ra nguyên nhân thờng gây tai nạn điện trong sản
xuất để xây dựng những nội quy, tiêu chuẩn và đa ra những biện pháp
hữu hiệu khác nhau phối hợp với nhau đảm bảo an toàn cho ng ời lao
động.
2.2. Kỹ thuật an toàn cơ khí :
Có thể nói răng cơ khí có mặt hầu hết trong các ngành sản xuất
có sử dụng máy móc thiết bị và các máy móc thiết bị này thờng mang
tính nguy hiểm cao nh : máy tiện ,máy phay ,máy bào, máy caDo đó
kỹ thuật an toàn cơ khí à một mặt quan trọng của khoa học về kỹ thuật
an toàn.
Kỹ thuật an toàn cơ khí đi sâu vào nghidên cứu, đánh giá thiết
bị ,máy móc, phân tích cac bộ phận, các máy thờng gây tai nạn và tác
8
động của nó đến ngời lao động để từ đó đa ra những giải pháp khắc
phục, phòng ngừa , đảm bảo an oàn cho ngời lao động.
2.3. Kỹ thuật an toàn nồi hơi và thiết bị chịu áp lực:
Ngày nay việc sử dụng nồi hơi và thiết bị chịu áp lực đã đem lại
lợi ích inh tế to lớn, hiệu quả sản xuất cao, năng suất lao động cao và
sự tiện lợi trong sinh hoạt nên nhu cầu sử dụng nồi hơi và thiết bị chịu
áp lực ngày càng nhiều.Tuy vậy chúng ta thờng làm việc trong những
điều kiẹn khắc nghiệt với tính chất làm việc liên tục ở nhiệt độ cao và
môi chất làm việc ở áp suất lớn hơn áp suất hí quyển.Do đó khộng
tránh khỏi những sự cố nổ vỡ mà nguyên nhân xảy ra lại rất đa dạng và
phong phú.Vậy nồi hơi và thiét bị chịu áp lực là những thiết bị mang
tính nguy hiểm cao, có những yêu cầu nghiêm ngặt trong việc vận hành
và bảo quản.Công tác Bảo hộ lao động nói chung và kỹ thuật an toàn
nói riêng về mặt nồi hơi và thiết bị chịu áp lực đã đi sâu vào nghiên
cứu, phân tích các yếu tố nguy hiểm gây nên nổ vỡ thiết bị áp lực để từ
dó đa ra những biện pháp phongf ngùa, xây dựng các tiêu chuẩn, qu

phạm hớng dẫn tỷ mỷ cho ngời sử dụng và đề ra những biện pháp quản
lý ,sử dụng nồi hơi và các thiếtbị chịu áp lực đảm bảo tính an toàn cho
quá trình sản xuất và cho ngời lao động.
2.4. Kỹ thuật an toàn nâng chuyển:
Khi nền công nghiệp ngày càng phát triển, các công trình xây
dựng ngày càng nhiều vì thế thiết bị nâng chuyển ngày càng đợc sử
dụng rộng rãi.Do sự sử dụng bừa bãi các thiết bị nâng chuyển với sự
thiếu hiểu biết về nó và an toàn thiết bị khi vận hành đã gây ra không ít
tai nạn
Cho nên nhiệm vụ của khoa học kỹ thuạt an toàn về thiết bị nâng
chuyển là khảo sát, phân tích, làm rõ từng yếu tố có liên quan, vạch rõ
nguyên nhân chủ yếu gây ra các tai nạn lao động , đề xuất các giải
phap khả thi nhằm ngăn chặn, loại trừ hạn chế đến mức tối đa các tai
nạn xẩy ra.
3. Nội dung về vệ sinh lao động Bảo hộ lao động :
Trong quá trình sản xuất, ngời công nhân không chỉ làm việc ở
những nơi chỉ có máy móc và thiết bị, dụng cụ sản xuất, mà họ còn
phải trực tiếp tiếp xúc với những nơi làm việc nguy hiểm và độc hại
9
gây nên những bệnh tật đáng tiếc. Vì vậy, ngời lãnh đạo tổ chức công
ty phải xây dựng và nghiên cứu một hệ thống về vệ sinh lao động cho
ngời lao động của doanh nghiệp mình. Vệ sinh lao động là hệ thống
các biện pháp và phơng tiện về tổ chức và kỹ thuật nhằm phòng ngừa
sự tác động của các yếu tố có hại trong sản xuất đối với ngời lao động.
Nếu công tác về sinh lao động không đợc thực hiện tốt thì sẽ gây nên
bệnh nghề nghiệp cho ngời lao động vì ngời lao động thờng phải tiếp
xúc với các loại chất độc kỹ nghệ, hoặc những công việc dễ bị nhiểm
trùng, những công việc quá nặng nhọc phải sử dụng nhiều công sức,
những công việc đòi hỏi t thế lao động bắt buộc không phù hợp với
sinh lý bình thờng của con ngời.

Để ngăn ngừa sự tác động của các yếu tố có hại phải tiến hành
một loạt các việc cần thiết. Trớc hết, phải ngiên cứu sự phát sinh và tác
động của các yếu tố đó đối với cơ thể con ngời, trên cơ sở đó xác định
tiêu chuẩn giới hạn cho phép của các yéu tố có hại trong môi trờng lao
động, xây dựng các biện pháp về vệ sinh lao động.
Những nội dung chủ yếu về vệ sinh lao động mà tất cả chúng ta
phải thực hiện:
- Xác định khoảng cách an toàn về vệ sinh.
- Xây dựng các tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp bảo đảm vệ sinh
trong môi trởng sản xuất.
- Nghiên cứu các biện pháp về tổ chức, tuyên truyền, giáo dục ý
thức và kiến thức về vệ sinh lao động, theo dõi quản lý sức khoẻ thuờng
xuyên, tuyển dụng lao động.
- Các biện pháp về vệ sinh sinh học, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi
trờng.
- Nghiên cứu và quy định các chế độ làm việc, nghỉ ngơi, bồi d-
ỡng súc khoẻ, khám sức khẻ thờng xuyênphải phù hợp với từng
ngghành nghề và sức khoẻ của từng ngời lao động.
-Nghiên cứu các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh: bao che, cách ly
các nguồn phát sinh ra chất độc, bụ, nóng, tiếng ồn, rung chuyển, kỹ
thuật thông gió, chiếu sáng, kỹ thuật chống bức xạ, phóng xạ, điện từ
trờng phối hợp với kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật cơ điệnđể giải
quyết về mặt kỹ thuật cụ thể đối với các biện pháp đó.
- Nghiên cứu các biện pháp thông gió nhân tạo hoặc tự nhiên làm
cho không khí nơi sản xuất đợc lu thông trong sạch và tơi mát.
10
- Nghiên cứu và bố trí về ánh sáng trong sản xuất để đảm bảo đủ
ánh sáng nhằm bảo vệ sinh lý đôi mắt ngời lao động và đảm bảo chất l-
ợng sản phẩm, tăng năng suất lao động.
-Nghiên cứu việc chế tạo các dụng cụ phòng hộ cá nhân và các

biện pháp vệ sinh cá nhân trong sản xuất. Vì vậy, các biện pháp về vệ
sinh lao động phải đợc quán triệt ngay từ khâu thiết kế xây dựng các
công trình nhà xởng, tổ chức nơi sản xuất, thiết kế chế tạo máy móc
thiết bị, quá trình công nghệ. Và trong quá trình sản xuất phải th ờng
xuyên theo dõi sự phát sinh của các yếu tố có hại, ảnh hởng đến sức
khoẻ ngời lao động, thực hiện các biện pháp bổ sung làm giảm các yếu
tố có hại, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
4.Tuyên truyền giáo dục vận động quần chúng làm công tác
Bảo hộ lao động .
Công tác Bảo hộ lao động liên quan đến mọi ngời từ ngời lao
động quản lý đến ngời lao động sản xuất . Công tác này sẽ la vô nghĩa
nếu không đợc sự ủng hộ của mọi ngời và nó chỉ đạt hiệu quả khi mà
ngời lao động hiểu và nhận thức đầy đủ các luật lẹ chế độ và quy định
về Bảo hộ lao động đó là nội dung vef công tác tuyên truyền , giáo dục
vận động quần chúng làm công tác Bảo hộ lao động .Để thực hiện tốt
công tác này, nội dung giáo dục vận động quần chúng bao gồm những
nội dung sau:
- Tuyên ruyền, giáo dục cho nời lao động nhận thức đợc sự cần
thiết phải đảm bảo sự an toàn trong sản xuất nâng cao hiểu biết về Bảo
hộ lao động nhằm mục đích tự bảo vệ mình và ngời khác.
- Huấn luyện cho nời lao động có tay nghề vững vàng , nắ vững
về yêu cầu kỹ thuật an toàn trong sản xuất .
- Giáo dục ý thức kỷ luật, đảm bảo công tác an toàn thực hện
nghiêm chỉnh các quy trình tiêu chuẩn an toàn chống làm bừa làm ẩu,
sử dụng và bảo quản tốt phơng tiện cá nhân.
- Vận động quần chúng phát huy sáng kién cải tạo điều kiện lao
động.
-Tổ chức tốt chế độ tự kiểm tra tai đơn vị, cơ sở sản xuất và làm
cho mọi ngời lao động thấy đợc ý nghĩa tác dụng của việc tự kiểm tra
Bảo hộ lao động , duy trì tốt mạng lới an toàn vệ sinh viên tại các phân

xởng , xí nghiệp sản xuất và nhận thức đợc tầm quan trọng cũng nh tác
dụng của mạng lới này.
11
- Nhận thức đợc sự tăng cờng hợp tác giữa hai hía, giữa ngời lao
động và ngời sử dụng lao động để làm tốt công tác Bảo hộ lao động .
Là một tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của ngời lao động , tổ
chức Công đoàn có một vai trò quan trọng trong việc tổ chức và hớng
dẫn quần chúng thực hiện phong traò làm công tác Bảo hộ lao động .
Công đoàn với chức năng cơ bản là bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp
pháp chính đáng cho ngời lao động có quan hệ mật thiết với công tác
Bảo hộ lao động .
Trong lĩnh vực Bảo hộ lao động tổ chức Công đoàn cần tuyên
truền giáo dục cho ngời lao động hiểu biết những vấn đề cơ bản cần
thiết về Bảo hộ lao động phù hợp với nghề nghiệp của họ và vận đọng
mọi ngời thực hiện nghiêm chỉnh những quy định tieeu chuẩn an toàn -
vệ sinh lao động làm cho Bảo hộ lao động thực sự là sự nghiệp của
quần chúng
III. Những nhân tố ảnh hởng đến công tác Bảo hộ lao
động.
1. Điều kiện lao động.
Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về kinh tế, xã hội, tổ
chức, kỹ thuật, tự nhiên thể hiện qua quá trình công nghệ, công cụ lao
động, đối tợng lao động, môi trờng lao động, con ngời lao động và sự
tác động qua lại giữa chúng tạo nên những điều kiện cần thiết cho sự
hoạt động của con ngời trong quá trình sản xuất. Khi nói đến điều kiện
lao động là thể hiện trạng thái của các yếu tố hình thành và tác động
đến sự hoạt động của con ngời lao động trong quá trình sản xuất. Điều
kiện lao động đợc cải thiện tất sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngời lao
động sản xuất tốt hơn, và cũng là cơ sở đảm bảo cho việc thực hiện tốt
công tác bảo hộ lao động trong doanh nghiệp.

Muốn cải thiện điều liện lao đông thì trớc tiên chúng ta phải phát hiện
và xử lý các yếu tố không thuận lợi đe doạ đến an toàn và sức khoẻ ng -
ời lao động trong quá trình lao động, các yếu tố đó là:
a) Các yếu tố về vật lý và hoá học:
+.Điều kiện vi khí hậu xấu:
Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không
gian thu hẹp của nơi làm việc nh các yếu tố : Nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ
nhiệt và tốc độ vận chuyển của không khí. Các yếu tố này đều ảnh h-
12
ởng đến sức khoẻ, gây bệnh tật và giảm khả năng lao động của con ng-
ời.
+ Có bức xạ từ, cờng độ tia hồng ngoại, tia tử ngoại mạnh. Các
yếu tố này có thể xảy ra do mặt trời phát ra bức xạ hồng ngoại, tử
ngoại, do lào thép hồ quang, hàn cắt kim loại, nắn đúc thép phát ra bức
xạ ử ngoại, nó gây cho con ngời bị say nắng, giảm thị lực, đau đầu,
chóng mặt và dẫn đến tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
+ Có chất phóng xạ: tia phóng xạ phát ra do sự biến đổi trong hạt
nhân nguyên tử của một số nguyên tố và khả năng ion hoá vật chất.
Các tia phóng xạ gây nhiễm độc cấp tính hoặc mãn tính, rối loạn thần
kinh trung ơng, cơ quan tạo máu bị tổn thơng gây thiếu máu, vô sinh,
ung th, tử vong.
+ Sự ồn và chấn động mạnh: là những âm thanh gây khó chịu cho
ngời lao động, nó phát sinh từ những hoạt động của máy móc, thiết bị,
dụng cụ sản xuất, làm việc trong điều kiện tiếng ồn và rung xóc qúa
giới hạn cho phép dễ gây các bệnh nghề nghiệp: điếc , viêm thần kinh
thực vật, rối loạn cảm giác, tổn thơng xơng khớp, cơ
+ Có nhiều bụi và khí độc: gây ra các vụ cháy nổ, làm giảm khả
năng cách điện của các bọ phận cách điện gây chập mạch, gây mài
mòn thiết bị sản xuất. Còn về mặt vệ sinh lao động gây tổn thơng cơ
quan hô hấp, viêm kinh niên, viêm phổi. Còn hoá chất độc gây cho ng-

ời lao động dới dạng vết tích nghề nghiệp nh mụn cóc, mun chai hoặc
nhiễm độc cấp tính khi nồng độ chất độc cao.
b) Yếu tố sinh vật.
Một số ngời lao động phải tiếp xúc với vi sinh vật gây bệnh vi khuẩn,
siêu vi khuẩn, kí sinh trùng, côn trùng, nấm mốc vì vậy cần có biện
pháp phòng chống tích cực, cải thiện điều kiện lao động, cải tạo môi tr-
ờng, theo dõi và phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp.
c) Các yếu tố về tổ chức lao động:
Do yêu cầu của công nghệ và tổ chức lao động mà ngời lao động
có thể phải lao động ở cờng độ lao động quá nặng nhọc, t thế làm việc
gò bó, thời gian làm việc không hợp lý, chế độ làm việc nghỉ ngơi
không hợp lý, sự hoạt động tỏ ra quá khẩn trơng, căng thẳng và công
cụ sản xuất không phù hợp với cơ thể và thể lực.
d) Yếu tố vệ sinh và an toàn:
13
Ngời lao động là những ngời trực tiếp tiếp xúc với máy móc và
thiết bị và là những ngời tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Vậy mà
nơi làm việc của họ không đáp ứng yêu cầu thì sẽ gây thiệt hại rất lớn
nh: ánh sáng làm việc thiếu, làm việc ngoài trời không có mái che, ma,
nắng, nơi làm việc chật không bằng phẳng thiếu thiết bị thông gió,
chống bụi, chống nóng, chống hơi độc, thiếu trang bị phòng hộ cá
nhân. Từ đó sẽ ảnh hởng đến chất lợng sản phảm và đặc biệt ham muốn
làm việc của ngơi lao động sẽ bị giảm sút.
e) Yếu tố hoạt động tâm-sinh lý:
Ngòi lao động trong quá trình lao động làm việc quá sức do sự
hoạt động của cơ tĩnh nhiều hoặc động lâu. Gây quá tải về thần kinh
tâm lý do thần kinh bị quá căng thẳng, do nhịp điệu lao động quá khẩn
trơng hoặc do tính đơn điệu phải lặp đi lặp lại một công việc nh nhau.
2. An toàn và vệ sinh lao động:
Là một khoa học dự phòng nnghiên cứu các điều kiện lao động

có ảnh hởng đến sức khoẻ và khả năng làm việc của ngời lao động, từ
đó tìm ra phơng pháp lao động động hộp lý để bảo vệ sức khoẻ cho ng-
ời lao động và phỏng chống bệnh nghề nghiệp.
Công tác vệ sinh lao động là làm thế nào tạo điều kiện lao động
thuận lợi cho ngời lao động , để họ yên tâm, tin tởng trong công việc,
để tạo ra sản phẩm với chất lợng tốt hơn, mang lại năng suất lao động
cao hơn. Với tầm quan trọng của công tác vệ sinh lao động đòi hỏi ngời
lãnh đạo phải nghiên cứu để đa ra những giải pháp thích hợp để phòng
chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp trong quá trình sản xuất.
Đặc biệt công tác này phải đợc quán triệt ngay từ đầu chu trình sản
xuất và tổ chức, tuyên truyền giáo dục ý thức và kiến thức về vệ sinh
lao động theo dõi quản lý sức khoẻ cho tất cả mọi ngời lao động động
trong doanh nghiệp. Ngời chủ doanh nghiệp đa ra các biện pháp về vệ
sinh sinh học, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trờng, qui định biện pháp
cải thiện điều kiện lao động để phòng tai nạn lao động và các chấn th-
ơng xảy ra trong sản xuất. Từ đó có thể tạo đợc những điều kiện lao
động động hợp với vệ sinh, tổ chức tốt lao động sản xuất, nâng cao và
bảo vệ đợc sức khoẻ, khả năng lao động và năng suất của ngời lao động
.
Nói tóm lại, giữ vệ sinh và đảm bảo an toàn lao động cho ngời lao
động có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác bảo hộ lao động. Vì
14
vậy những điều kiện về vệ sinh và an toàn lao động phải đợc thực hiện
một cách nghiêm chỉnh nh:
- Ngay từ khi bắt đầu bớc vào sản xuất phải chuẩn bị nơi làm việc
thật khô ráo, thoáng, đầy đủ ánh sáng,
- Mỗi ngày trớc khi làm việc phải vệ sinh, quét dọn nơi làm việc
thật sạch.
- Không đợc để các nguyên liệu, dụng cụ, sản phẩm vớng nơi làm
việc và đờng đi lại.

- Phải có hệ thống thoát khói, hơi than, hơi độc, dung dịch độc dẫn
ra khỏi nơi làm việc, phải có biện pháp khử độc trớc khi thải ra ngoài.
- Các máy móc, thiết bị có tiếng động quá mạnh phải đợc bố trí
riêng một nơi.
- Phải có thiết bị phòng hộ cho công nhân làm việc ở những nơi
bẩn, nguy hiểm, độc hại.
- Phải đảm bảo mọi yêu cầu cá nhân cho ngời lao động .
Và các xí nghiệp cần chú ý đến chỗ làm việc nh nhà cửa, máy móc,
dụng cụ sản xuất, nguyên vật liệu phải có các tin hiệu đề phòng nguy
hiểm.
3. Tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
Tổ chức nơi làm việc hợp lý là một trong những biện pháp quan
trọng để đề phòng tai nạn lao động và bảo vệ sức khoẻ cho ngời lao
động trong sản xuất. Nơi làm việc hợp lý là một khoảng không gian
nhất định của diện tích sản xuất, đợc trang bị máy móc, thiết bị, dụng
cụ, vật liệu theo đúng yêu cầu các qui phạm, qui trình kỹ thuật an toàn
và vệ sinh lao động để ngời lao động thực hiện nhiệm vụ sản xuất và
công tác của mình một cách thuận lợi và bảo đảm an toàn .
Cụ thể ,tổ chức nơi làm việc hợp lý sẽ nâng cao năng suất lao động
động . Bố trí các công việc , công cụ lao động ,vật liệu, phụ tùng một
cách hợp lý sẽ rút bớt các động tác thừa, giảm sự di chuyển của ngời
làm, của tay công nhân, và làm giảm mệt mỏi khi thay đổi tốc độ hoặc
hớng chuyển động. Do đó trong việc tổ chức nơi làm việc phải chú ý
những điểm sau:
- Dụng cụ và đối tợng lao động phải đợc bố trí phù hợp với yêu cầu
công nghệ, phù hợp với phơng pháp, thao tác và việc sử dụng ngời công
nhân.
15
- Phải đảm bảo an toàn và sức khoẻ cho ngời công nhân, bảo đảm
nơi làm việc luôn đợc trạt tự vệ sinh, gọn gàng, ngăn nắp.

a a). Bố trí nơi làm việc:
Bố trí nơi làm việc là bố trí máy móc, thiết bị, dụng cụ, nguyên
vật liệu, thành phẩm và bán thành phẩm phải khoa học, trật tự, phù hợp
với trình tự gia công, vận chuyển và việc đi lại của ngời lao động đợc
dễ dàng, giảm bớt đợc những hao phí lao động không cần thiết, tiết
kiệm đợc thời gian.
- Nhà cửa phải cao ráo, đủ không khí, ánh sáng, nền nhà phải bằng
phẳng đảm bảo sạch sẽ hợp vệ sinh, các chất thải, nớc thải phải loại ra
khỏi khu vực sản xuất kịp thời, phải bố trí đầy đủ các thiết bị an toàn
vệ sinh lao động, không bố trí các bộ phận gây độc hại, tiếng ồnxen
kẽ với những nơi điều kiện làm việc bình thờng.
- Nơi làm việc phải có nội quy, quy trình làm việc an toàn, có hớng
dẫn thao tác, điều khiển, sử dụng máy móc, dụng cụ theo đúng quy
trình kỹ thuật an toàn.
- Tờng nhà, các trang bị, các bộ phận điều khiển, các nút cắm điện
cần đợc bố trí và sơn màu phù hợp, thẩm mỹ vừa tăng vẻ đẹp nơi làm
việc vừa gây cảm giác hng phấn, dễ chịu đoói với ngời lao động.
b) Trật tự vệ sinh nơi làm việc:
Nơi làm việc là khoảng không gian và mặt bằng của nhà xởng,
chung quanh ngời lao động làm việc, kể cả máy móc, dụng cụ, nguyên
vật liệu, tủ đựng dụng cụ, bóng đènphải thờng xuyên làm vệ sinh
không để bụi bẩn bám vào. Cho dầu vào máy phải sạch gọn không để
chảy ra sàn nhà, không để nớc làm nguội chảy lênh láng ra sàn xởng.
Phoi bụi thải ra phải quét dọn luôn không để ứ đọng nhiều nơi làm
việc.
Nguyên liệu, phế liệu, sản phẩm, phế phẩm phải đật đúng vào nơi
quy định. Nếu sản phẩm lớn kềnh càng không đợc để ứ đọng nhiều
chung quanh nơi làm việc, các sản phẩm đợc xếp trồng lên nnhau
không đợc xếp quá cao đễ đổ vỡ gây tai nạn. Các loại nguyên liệu chỉ
đa vào nơi sản xuất với số lợng cần thiết không đa vào quá nhiều làm

cản trở lối đi lại. Các loại phế phẩm phải đợc thanh toán thờng xuyên
để nơi làm việc gọn gàng, ngăn nắp hơn.
Sau khi làm việc ngời công nhân phải quét dọn mặt bằng, lau
chùi máy móc, thiết bị, sắp xếp dụng cụ vật liệu thật ngăn nắp, gọn
gàng rồi mới ra về.
16
c) Tổ chức làm việc ở những nơi điều kiện lao động nguy hiểm dễ
xảy ra tai nạn lao động , bệnh nghề nghhiệp.
Tổ chức làm việc ở những nơi điều kiện lao động nguy hiểm dễ
xảy ra tai nạn, bệnh nghề nghiệp trớc hết cần quan tâm đến việc cải
tiến thiết bị, máy móc, cơ khí hoá dần những việc làm thủ công nhằm
giảm nhẹ sức lao động của ngời lao động, thờng xuyên tổ chức chặt chẽ
các hoạt động giám sát, kiểm tra. Vì vậy cần tôn trọng đúng đắn,
ngiêm chỉnh thực hiện đầy đủ những điều đã đề ra trong các quy phạm,
quy trình kỷ thuật an toàn và vệ sinh lao động.
4. Chất lợng lao động.
Công tác bảo hộ lao động, vệ sinh và an toàn lao động đợc mọi
ngành mọi cấp quan tâm thực hiện. Tất cả các ngành các cấp đều quán
triệt, thực hiện công tác bảo hộ lao động xuống các cơ sở của mình để
đảm bảo cho ngời lao động đợc an toàn về tính mạng, ổn định về sức
khoẻ, tăng năng suất lao động. Tuy nhiên, khi công tác bảo hộ lao động
đợc quán triệt xuống cơ sở sản xuất mà ngời lao động là ngời trực tiếp
phaỉ tiếp nhận và thực hiên. Vì vậy đòi hỏi ngời lao động phải có một
trình độ nhất định để tiếp thu các quy trình, quy phạm, các phơng pháp
phòng chống về công tác bảo hộ lao động. Nếu nh ngời lao động tiếp
thu công tác bảo hộ lao động không đầy đủ, không tự giác thì có thể
xẩy ra những vụ tai nạn đáng tiếc, gây thiệt hại lớn cho nhà máy, xí
nghiệp. Cho nên hàng năm, cần có những lớp đào tạo mới, đào tạo lại
về công tác bảo hộ lao động cho ngời lao động trong xí nghiệp, để
công tác bảo hộ lao động ngày một tốt hơn.

17
PHầN THứ HAi
PHÂN TíCH THựC TRạNG Về CÔNG TáC BảO Hộ LAO
ĐộNG TạI CÔNG TY THUÔC Lá THĂNG LONG
I. Khái quát về nhà máy thuốc lá Thăng Long
1. Qúa trình hình thành và phát triển của nhà máy thuốc lá
Thăng Long.
Năm 1957, UBND quận Thanh Xuân có công văn gửi Bộ công
nghiệp nhẹ về việc cho phép thành lập nhà máy Thuốc lá Thăng Long.
Tháng 1/1957 Bộ công nghiệp có quyết định thành lập nhà máy Thuốc
lá Thăng Long theo quyết đinh số 1988 ngày 6/1/1957 là doanh nghiệp
nhà nớc trực thuộc Bộ công nghiệp.
- Ngành nghề kinh doanh : sản xuất thuốc lá điếu phục vụ cho
tiêu dùng nội địa và xuất khẩu, kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp
nguyên phụ liệu và máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất thuốc lá.
- Sản phẩm chính : thuốc lá điếu.
-Tổng số vốn kinh doanh (31/12/1995): 118.479 (triệu đồng)
trong đó :
+Vốn có định : 74.717 ( triệu đồng)
+Vốn lu động : 37.765 (triệu đồng )
+Vốn khác : 5.997 (triệu đồng)
-Nguồn vốn kinh doanh của nhà máy:
+Do ngân sách nha nớc cấp : 77.545 (triệu đồng )
+Doanh nghiệp tự bổ sung : 28.211 (triệu đồng)
+Vay ngắn hạn : 7.001 (triệu đồng)
+Vốn khác : 5.722 (triệu đồng)
Nhà máy ra đời trong những năm cả đất nớc đang thực hiện công
cuộc giải phóng đất nớc, đối mặt với những khó khăn trớc mắt nh thị
trờng hạn hẹp , chính sách pháp luật cha ổn định, nhà máy Thuốc Lá
Thăng Long đã từng bớc xây dựng ổn định và phát triển. Hiện nay

bằng thiết bị dây chuyền công nghệ khá hiện đại của nơc ngoài,với
nguồn nguyên phụ liệu nhập ngoại chất lợng cao, cùng với công tác
quản lý, tiếp thị và sự nổ lực không mệt mỏi của cán bộ công nhân viên
18
nhà máy, sản phẩm thuóc lá với nhiều loại khác nhau ngày càng đợc
ngời tiêu dùng a chộng va có mặt hầu hết ở các tỉnh thành phía Bắc nh
thành phố Hà Nội, Hải Phòng ,Quảng Ninh, Bắc Ninh và một số tỉnh
thành khác.
Sản lợng tiêu thụ thuốc lá của nhà máy ngày càng tăng doanh thu
và lợi nhuận đều đạt đợc sự tăng trởng qua từng năm. Nhà máy luôn
hoàn thành nhiệm vụ nộp ngân sách với Nhà nớc và đợc Bộ công
nghiệp trao tặng bằng khen là đơn vị có mức nộp ngân sách cao nhất.
Đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên ngày càng đ-
ợc cải thiện và nâng cao.
2. Hệ thống tổ chức quản lý của nhà máy.
2.1. Cơ cấu tổ chức :
Nhà máy hoạt động theo mô hình tăng cờng , tich tụ , tập trung ,
đầu t và phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất. Nhà máy hoạt
động kinh doanh theo chế độ một thủ trởng là giám đốc, giúp việc cho
giám đốc có phó giám đốc và bộ phân chuyên môn nghiệp vụ.
2.2. Bộ máy tổ chức:
Bộ máy tổ chức của nhà máy Thuốc Lá Thăng Long thực hiện
theo cơ cấu trực tuyến -chức năng. đứng đầu là giám đốc ngời đại diện
chủ sở hữu. Đợc thể hiện qua sơ đồ sau :
3. Một số đặc điểm kinh tế , kỹ thuật chủ yếu của nhà máy
Thuốc Lá Thăng Long.
3.1. Đặc điểm về sản phẩm - thị trờng
3.1.1 Đặc điểm về sản phẩm thuốc lá :
Thuốc lá là một sản phẩm có hại cho sức khoẻ, ý thức đợc tác hại
của thuốc lá nhiều quốc gia trên thế giới cũng nh Việt Nam nói riêng

đang thực hiện các biện pháp phòng chống thuốc lá với nhiều hoạt
động khác nhau ngay cả việc quảng cáo thuốc lá dới mọi hình thức.
Đây là mọt áp lực lớn nhất đe doạ sự tồn tại của các hãng thuốc lá. Mặc
dù hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc lá mang lại lợi nhuận lớn,
đóng góp nhiều cho ngân sách quốc gia nhng các hãng thuốc lá phải
19
đối mặt với trách nhiệm xã hội, đạo đức kinh doanh mộtcách rất
nghiêm trọng không dễ giải quyết.
Bản thân mỗi sản phẩm thuốc lá đợc đặc trng bởi nhiều đặc tính, tổng
hợp các đặc tính này cho ta chất lợng của điếu thuốc.Một sản phảm
thuốc lá đợc coi là chất lợng hay không là tuỳ vào nó thoả mãn đến nhu
cầu của ngơì sử dụng, một số đặc tính :
- Hơng thơm : mùi bạc hà, cà phê , hơng thơm của điếu thuốc
phải làm cho ngời hút cảm nhận đợc và phù hợp với sở thích ngời hút.
- Khẩu vị: là một vấn đề nhạy cảm và phức tạp vì mỗi khu vực thị
trờng, mỗi ngời hút thuốc có sự a thích khác hau về mùi vị của thuốc.
- Độ nặng : độ nặng của thuốc lá khác nhau là do nguyên liệu sợi
thuốc quy định.
-Màu sắ của sợi thuốc : tuỳ thuộc vào nguyên liệu thuốc và trình
độ chế biến.
-Độ cháy : điếu thuốc phải cháy đều, không tắt giữa chừng.
Ngoài ra sản phẩm thuốc lá dễ bị ảm mốc, thời gian bảo quản th ờng
ngắn từ 30- 45 ngày trong điều kiện nhiệt độ 20
0
C nên công tác tiêu
thụ và bảo quản chất lợng sán phẩm là yếu tố hết sức quan trọng. Sản
phẩm sản xuất ra phải tiêu thụ nhanh và các khâu bảo quản, vận hành ,
lu thông phải bảo đảm chất lợng tới tay ngời tiêu dùng.
Trong suốt 45 năm thành lập , đến nay và cả phơng hớng cho t-
ơng lai , nhà máy Thuốc Lá Thăng Long đã tiến hành sản xuất rất

nhiều loại thúoc điếu khác nhau nh : Dun hil, Vinataba, Tam đảo, Vi
land, Sa pa, Thăng Long, thủ đô Việc chuyên sản xuất nhiều loại sản
phẩm thuốc lá làm cho quá trình điều hành sản xuất và công tác quản
lý chất lợng sản phẩm rất khó khăn so với các xí nghiệp chỉ sản xuất
một loại sản phẩm, một mặt hàng.Việc thuận lợi ở đây khi sản xuất
nhiều mặt hàng , nếu có biến động của thị trờng tiêu thụ thì mức cầu
sản lợng của nhà máy cũng không bị giảm sut vì còn nhiều mặt hàng
khác thay thế.
3.1.2 Đặc điểm về thị trờng .
Kinh doanh và thị trờng là hai khái niệm không thể tách rời nhau.
Nói đến kinh doanh là nói đến thị trờng, thị trờng là nơi cung cấp và là
nơi tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Đối với nhà máy Thuốc Lá Thăng Long là doanh nghiệp đã gắn bó rất
nhiều trong lĩnh vức sản xuất thuốc lá. Nhà máy ra đời đợc 45 nă vf
20
trong những năm qua nhà máy đã ngày càng phát triển, trởng thành,
doanh thu và sản lợng đèu tăng trong các năm. Việc phải cạnh tranh
với nhiều mặt hàng thuốc lá khác và sự tràn ngập của thuốc lá ngoại
nhập lậu song khong vì thế mà làm nản lòng cán bộ công nhân viên
trong nhà máy . Bằng sự đoàn kết và có trách nhiệm cao toàn thể công
nhân viên trong nhà máy đều ý thức đợc vấn đề chất lợng sản phẩm là
hàng đầu.Chính vì uy tín và chất lợng sản phẩm mà trong những năm
qua sản phẩm thuốc lá của nhà máy đã có mặt ỏ tất cả mọi nơi trong n-
ớc và nhiều nơi ở nớc ngoài nh : Hải Phòng ,Hải Dơng ,Nghệ An
,Thanh Hoá và ở Arập Xeut, Tiệp,Trung Đức, Tây Đức
+ Hình thức tiêu thụ sản phẩm của nhà máy là hình thức các đại
lý bán sản phẩm vói mạng lới các đại lý rộng khắp các tỉnh ở phía Bắc
và miền Trung. Do vậy sản phẩm của nhà máy luôn ở bên cạnh ng ời
tiêu dùng và họ đã đạt đợc sự thoả mãn tối đa nhu câù khi mua sản
phẩn của nhà máy .

+ Các biện pháp duy trì và mở rộng thị trờng của nhà máy Thuốc
Lá Thăng Long :
-Tiếp tục giữ vững uy tín và chất lợng sản phẩm và không
ngừng việc tiết kiệm chi hí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phảm
, kích thích cầu tiêu dùng, tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng thị
phần.
- Sử dụng các biện pháp thâm nhập thị trờng đã cób một cách
saau hơn nh : hạ giá thành sản phẩm , giá bán , tăng chi phi quảng cáo,
đa dạng các hình thức quảng cáo nhằm thu hút sự chú ý của khách
hàng.
- Tiếp tục mở rộng chiếm lĩnh thị trờng mới bằng việc phân
tíchnhân khẩu thực hiện các chơng trình quảng cáo và khuyến mại để
ngời tiêu dùng ngày càng quen với cac sản phẩm của nhà máy .
Tóm lại với cơ chế thị trờng ngày càng rộng và thuận tiện nên cơ
hội đến với nhà máy Thuốc Lá Thăng Long trong việc hội nhập và mở
rộng thị trờng là rất lớn. Tuy nhiên việc đề ra các chiến lợcphát triển
hết sức thận trọng dự trên sự phân tích tổng hợp về môi trờng kinh
doanh, lợi thế của doanh nghiệp cũng nh các ngu cơ.
3.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu, máy móc thiết bị , dây
chuyền công nghệ và tổ chức sản xuất của nhà máy .
3.2.1 Đặc điểm về nguyên vật liệu :
Nguyên vật liệu là một trong những nhân tố đầu vào của quá
trình ssx kinh doanh. Chi phí mua nguyên vật liệu thờng chiếm từ 40-
21
50 % giá thành toàn bộ sản phẩm nên nó ảnh hởng rất lớn đến giá
thành sản phẩm . Mặt khác yếu tố này có ảnh hởng trực tiếp tới chất l-
ợng sản phẩm đợc làm ra, tác động sâu sắc đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Do đặc thù của nhà máy là sản xuất nhiều loại sản phẩm thuốc lá khác
nhau nên toàn bộ nguyên vật liệu để sản xuất đều đợc sản xuất hoàn

toàn hoặc một phần nguyên phụ liệu nhập ngoại, vì thế các sản phẩm
của nhà máy luôn đợc ngời tiêu dùng a chuộng.
Nguyên phụ liệu để sản xuất thuốc lá của nhà máy bao gồm :
Bảng 1: Nguyên phụ liệu sản xuất của nhà máy
Chủng loại vật t Đ. Vị Sản lợng
(Tr. Bao )
Thành tiền
( Tr. đồng )
1. Giấy cuốn điếu Tấn 56 47,6
2.Giấy sáp vàng Tấn 62 24,8
3. Giấy bóng kính Tấn 164 53,2
4.Giấy nhôm Tấn 56 185,9
5. Giấy nhôm vàng Tấn 189 47,6
6. Lỡi gà Tấn 55 47,6
7.Vỏ tút Vinataba 1000tờ 53 5.326
8.Vỏ tút Hồng hà 1000tờ 3 301,5
9.Vỏ bao Hồng hà 88mm 1000tờ 56 285,6
10.Vỏ bao Vinataba 1000tờ 53 54,6
11.Vỏ bao Hồng hà 1000tờ 3 3,06
12.Vỏ bao Hồng hà 90mm 1000tờ 133 465,5
13.Mực in 33 0,15
14.keo cuốn điếu 56 2,8
Tổng số
6.847,95
Nh trên đã xem xét tầm quan trọng của nguyên phụ liệu đối với
quá trình sản xuất sản phẩm .Nhận thức đợc vấn đề này nhà máy hết
sức coi trọng việc quản lý nguên phụ liệu cụ thể là :
-Về khâu quản lý sử dụng nguyên phụ liệu : nhà máy chú trọng
quản lý nguyên phụ liệu từ kho đến phân xởng sản xuất .Nhà máy
quyết toán cho từng chu kỳ sản xuất để theo dõi chặt chẽ nguyên phụ

liệu phục vụ cho chu kỳ sản xuất , xây dựng định mức tiêu hao nguyên
vật liệu cho nhiều sản phẩm .
-Về khâu quản lý nguyên phụ liệu : Ngoài kho tàng, bến bãi đợc
bảo vệ nh mọi nguyên phụ liệu dùng để sản xuất các sản phẩm khác,
do đặc tính của sản phẩm thuốc lá tất cả nguyên phụ liệu đều đợc bảo
22
quantrong kho lạnh ở hiệt đô 20
0
C. Có thể nói công tác bảo quản
nguyên phụ liệu và kiểm tra khắt khe chất lợng nguyên phụ liệu và chất
lợng sản phẩm , từ khâu bảo quản sản xuất đến thành phẩm và đáp ứng
sự đòi hỏi khắt khe của thị trờng làm cho sản phẩm của nhà máy luôn
có chất lợng cao và uy tín với khách hàng.
3.2.2 Đặc điểm về máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ .
Một yếu tố cũng ảnh hởng rất lớn đến chất lợng sản phẩm và giá
thành sản phẩm cũng nh quá trình sản xuất kinh doanhđó là một hệ
thống máy móc, thiết bị sản xuất và dây chuyền công nghệ phục vụ sản
xuất .Điểm lớn nhất về máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ của
nhà máy Thuốc Lá Thăng Long là hoạt động theo dây chuyền sản xuất
tự động và đồng bộ khá tiên tiến và hiện đại.
Dây chuyền máy móc thiết bị sản xuất tốt và có hiệu quả cho ra
đời sản phẩm thuốc lá chất lợng tốt, tạo uy tín cho sản phẩm của nhà
máy để có thể đứng vững và cạnh tranh đợc với các sản phẩm thuốc lá
khác hiện có trên thị trờng, tiết kiệm đợc vật liệu làm giảm chi phí sản
xuất , giảm giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao động.
*Về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm thuốc lá của nhà máy
Thuốc Lá Thăng Long :(xem trang sau)
II. Phân tích thực trạng hoạt động công tác bảo hộ lao
động tại nhà máy thuốc lá thăng long
Từ nhận thức công tác bảo hộ lao động là một chính sách, chủ trơng

lớn của Đảng và Nhà nớc nhằm bảo đảm sức khoẻ và tính mạng của ngời
lao động trong sản xuất, phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Mặt khác công tác bảo hộ lao động là một mặt không thể tách rời của
sản xuất, trực tiếp gắn liền với sản xuất, mọi cán bộ công nhân viên đều
có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy trình về an toàn lao động, vệ
sinh công nghiệp trong sản xuất. Và từ nhận thức trách nhiệm trên
chuyên môn và công đoàn có sự phối hợp chặt chẽ đặc biệt toàn bộ cán
bộ công nhân viên nhà máy dới sự chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, đã làm
tốt công tác bảo hộ lao động và vệ sinh lao động.Cụ thể:
23
1. Công tác xây dựng và thực hiện luật pháp chế độ chính
sách về bảo hộ lao động
1.1. Xây dựng và thực hiện luật pháp chế độ chính sách về bảo
hộ lao động .
Trong những năm gần đây bên cạnh việc thúc đẩy phát triển sản
xuất , kinh doanh nhà máy cũng rất quan tâm đến công tác xây dựng và
thực hiện luật pháp chế độ chính sách về bảo hộ lao động . Thật vậy nhà
máy luôn bổ sung hoàn thiện hệ thống các văn bản cảu nhà nớc về bảo hộ
lao động đó là :
+ Xây dựng nội quy , quy tắc an toàn trong nhà máy .
+ Phối hợp với tổ chức Công đoàn và các phòng ban chức năng có
liên quan thực hiện các quy định cuả nhà nớc về chế độ chính sách cho
ngời lao động nh : Huấn luyện khai báo điều tra tai nạn lao động , chế độ
cho bệnh nghề nghiệp và chế độ cho lao động nữ ,
1.2. Chế độ chăm sóc sức khoẻ và công tác qản lý chăm sóc
sức khoẻ cho ngời lao động
-Chế độ chăm sóc sức khoẻ cho ngời lao động đợc nhà máy đặc biệt
quan tâm nh: Nhà máy thực hiện tốt chế độ bồi dỡng bằng hiện vật cho
toàn bộ CBCNV: Tổ chức bữa cơm giữa ca không mất tiền, nấu chè, pha
nớc giải khát, hoa quả tơi. để bồi dỡng tại chỗ cho công nhân.

- Hàng ca có lu mẫu và y tế nhà máy kiểm tra thờng xuyên, khu vực
nấu ăn rộng rãi, đủ nớc dùng, có tủ đựng thức ăn, lồng bàn đậy các mâm.
Trong các năm qua đã thực hiện chi nh sau:
Bảng 2. Chế độ chăm sóc sức khoẻ ngời lao động .
Nội dung phục vụ Đ.V.T 1999 2000 2001
Bồi dỡng độc hại 1000.
đ
587.365 374.957 281.000
Bồi dỡng ca ba 1000.
đ
194.000 10.422,5 15.520,4
Phục vụ cơm giữa ca 1000.
đ
772.647,5 762.305,5 760.306,3
Nh vậy, bình quân một lao động hàng năm đợc nhà máy bồi dỡng
bằng hiện vật là:
24
1999: 915.234 ng đ/ngời.
2000: 860.468 ng đ/ngời.
2001: 881.563 ng đ/ngời.
Công tác quản lý chăm sóc sức khoẻ cho ngời lao động đợc nhà máy
đặc biệt quan tâm, trạm y tế vẫn đợc duy trì hoạt động thờng xuyên một
tuần khám bệnh 3 ngày, chữa trị khám phụ khoa cho chị em phụ nữ, tại ca
sản xuất có phòng y tế trực ca.
Năm 2000 nhà máy đã tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho cám bộ
công nhân viên đợc 1026 ngời , tổ chức khám bệnh phụ khoa cho công
nhân nữ 694 ngời . Và đến năm 2001 nhà máy đã mời trung tâm y tế môi
trờng lao động Bộ Cong nghiệp về khám sức khoẻ cho 1156 ngời , trong
đó nữ đợc khám phụ khoa là 695 ngời . Nói chung tình hình sức khoẻ của
công nhân tại nhà máy khá tốt :

+ Loại 1 : 5,65%.
+ Loại 2 : 45,25%
+ Loại 3 : 33,20%
+ Loại 4 và 5 : 17,78%
Sau mỗi đợt khám bệnh định kỳ nhà máy có kế hoạch gửi CNVC đ-
ợc phát hiện bệnh đi điều trị tại các bệnh viện chuyên khoa kịp thời. Đối
với CNVC có sức khoẻ loại 4,5 đợc nhà máy tổ chức gửi đi điều dỡng tại
các trung tâm phục hồi sức khoẻ của trung tâm y tế Bộ công nghiệp theo
hai đợt
+ 10 ngời đợc đi điều dỡng tại Sầm son.
+ 10 ngời đợc diều dỡng tại trung tâm phục hồi sức khoẻ của Bộ
Y tế tại Hơng Canh .
Về mặt bệnh tật , do đặc điểm sản xuất của nhà máy , môi trờng sản
xuất độc hại , số công nhân mắc bệnh thông thờng theo thống kê năm
2001
+ Bệnh tai mũi họng : 559 ngời chiếm tỷ lệ 48,35 %
+ Bênh răng hàm mặt : 489 ngời chiếm tỷ lệ 42,3 %
+ Bệnh mắt : 195 ngời , chiếm tỷ lệ 16,8 %
Hàng năm Công đoàn Nhà máy tổ chức cho 100% CNVC đợc đi
nghỉ mát từ 300.000 đến 500.000 đồng/ngời bằng nguồn quỹ phúc lợi.
25

×