Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

đồ án công nghệ thông tin Tìm hiểu Adobe Presenter và ứng dụng vào việc thiết kế bài giảng chương VI Kiểu dữ liệu có cấu trúc” tin học 11 trường THPT”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.58 MB, 91 trang )

Lời cảm ơn
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thày cô trong khoa CNTT
trường Đại học Sư Phạm Hà Nội, những người đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo
em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt em xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc tới thày giáo Trần Doãn Vinh, người đã trực tiếp hướng dẫn
giúp em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn sự động viên khích lệ của gia đình và bạn bè ,
những người đó luụn sát cánh bờn tụi trong quá trình hoàn thành khoỏ luõn tốt
nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành bản khóa luận trong phạm vi và khả năng
cho phép nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót, kính mong sự chỉ bảo
tận tình và góp ý của quý thày cô và các bạn.
Sinh viên: Lấ THỊ CHUYỀN.
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTT Công nghệ thông tin
CNTT & TT Công nghệ thông tin và truyền thông
PPDH Phương pháp dạy học
PPGD Phương pháp giáo dục
GD & ĐT Giáo dục và đào tạo
MVT Máy vi tính
MTĐT Máy tính điện tử
THPT Trung học phổ thông
GV Giáo viên
SV Sinh viên
HS Học sinh
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN VÀO DẠY HỌC TIN HỌC 8
I. Vai trò của CNTT tới sự phát triển của xã hội 8
II. Sử dụng CNTT trong đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá 12
III. Thực trạng việc dạy và học tin học ở nhà trường phổ thông 19


IV. Ứng dụng CNTT vào trong dạy học môn tin 20
CHƯƠNG II. GIỚI THIỆU PHẦN MỀM ADDOE PRESENTER 21
I. Giới thiệu chung 21
II. Các tính năng của Adobe Presenter 24
CHƯƠNG III: ỨNG DỤNG ADOBE PRESENTER VÀO VIỆC XÂY DỰNG MỘT SỐ
BÀI GIẢNG CHƯƠNG IV “KIỂU DỮ LIỆU Cể CẤU TRÚC” - TIN HỌC 11
TRƯỜNG THPT 55
I. Phương pháp dạy học có sử dụng phần mềm Adobe Presenter 55
II. Phần mềm Adobe Presenter - Một công cụ hỗ trợ xõy dựng bài giảng ( E –
Learning) chương: “Kiểu dữ liệu có cấu trúc” 56
I. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm 85
II. Nội dung thực nghiệm 85
III. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm 86
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay CNTT (CNTT) đang xâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực của đời
sống con người. Việc đưa CNTT với tư cách là phương tiện dạy học (PTDH)
hiện đại đã trở thành một trào lưu mạnh mẽ với quy mô quốc tế và đó là một xu
thế của giáo dục thế giới. Do đó việc đưa những thành tựu nổi bật của CNTT
vào nhằm đổi mới PPDH (PPDH) ở trường phổ thông là một chủ trương lớn
của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cũng trong Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT đó
nờu: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp
học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ
đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả cỏc mụn
học”. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2000 - 2010 cũng nhấn mạnh:
Các ứng dụng CNTT sẽ trở thành thiết bị dạy học chủ đạo trong giảng dạy.
Trong thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, việc đổi mới quá trình
đào tạo nhằm nâng cao chất lượng của quá trình này đòi hỏi ứng dụng những

tiến bộ khoa học công nghệ vào lĩnh vực giáo dục. Vì vậy một trong những xu
hướng đổi mới PPDH hiện nay ở nước ta và trên toàn thế giới là ứng dụng và
phát triển CNTT vào dạy học. Để đáp ứng nhu cầu trên Đảng và Nhà nước đã
không ngừng ưu tiên và đầu tư thích đáng vào ngành giáo dục, giáo dục trở
thành quốc sách của dân tộc. Chình vì vậy việc đưa tin học vào nhà trường phổ
thông đã được Đảng và Nhà nước thông qua. Tin học đã được đưa vào là môn
học chính thức trong chương trình phổ thông năm 2006-2007. Việc ứng dụng
CNTT vào giáo dục đã trở thành mối ưu tiên hàng đầu của nhiều quốc gia trong
đó có Việt Nam.
Để CNTT thực sự phát triển trong giáo dục, ta cần thực hiện đổi mới toàn
diện, đặc biệt là cải cách PPDH. Công cuộc cải cách giáo dục đang diễn ra ở
mọi cấp, bậc học mà giáo dục ở trường phổ thông có vị trí đắc biệt quan trọng.
Theo Nghị quyết Trung ương II khoá VIII đã đặt ra phương châm chiến lược
cho ngành giáo dục là phải: "Đổi mới PPGD đào tạo, khắc phục lối truyền thụ
một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng
phương phỏp tiờn tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học". Đổi mới
PPGD là một công cuộc cách mạng hết sức khó khăn đặc biệt là đổi mới
phương pháp giảng dạy. Nhưng điều đó là cần thiết để giáo dục tiếp tục đáp
ứng được nhu cầu xã hội trong giai đoạn mới. Chúng ta đang nỗ lực đổi mới
PPDH từ chỗ chỉ sử dụng phương pháp truyền đạt và tiếp thu dẫn tới tình trạng
thụ động hóa HS và việc học mang tính chất thông báo. Sang phương pháp mới
mà ở đó người học đóng vai trò trung tâm, thúc đẩy người học tự phát hiện và
giải quyết vấn đề, rèn luyện tư duy khoa học, sáng tạo, phát triển năng lực vốn
có của mình.
Hiện nay giáo án điện tử là một cách để tận dụng phương tiện máy tính
trong nhà trường, nhưng cũng chưa có sự thống nhất cụ thể như soạn giáo án
như thế nào, sử dụng ra sao, thời gian sử dụng cho phần giảng, phần phụ lục
để tiết học sao cho thật hiệu quả. Để cho việc đó thật hiệu quả thì việc ứng
dụng những phần mềm thông minh vào việc dạy học trên lớp và tự học ở nhà
của HS được hưởng ứng. Và thực tế trong những năm gần đây đã cho thấy, việc

ứng dụng CNTT vào dạy học đã mang lại hiệu quả cao hơn so với PPDH truyền
thống. Một trong những hướng ứng dụng CNTT vào dạy học là xây dựng và sử
dụng phần mềm hỗ trợ dạy học. Các ứng dụng của phần mềm hỗ trợ dạy học
với sự trợ giúp của máy vi tính (MVT) và Internet tỏ ra có nhiều thế mạnh
trong việc hỗ trợ giảng dạy của giáo viên (GV) đồng thời góp phần rèn luyện
khả năng tự học của HS (HS). Đõy đó thực sự trở thành cầu nối giữa GV và
HS, giữa GV và GV, giữa HS và HS.
Để đạt hiệu quả cao nhất, rèn luyện nếp tư duy khoa học, sáng tạo trong
dạy và học thỡ cú một quá trình, trong đó vai trò tổ chức của các trường, sự đầu
tư trí tuệ, công sức của các thầy cô giáo là điều cực kỳ quan trọng. Ứng dụng
CNTT vào dạy học đang dần dần được thực hiện ngày càng nhiều trên bục
giảng. Việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính bằng những đoạn phim
minh hoạ với hình ảnh, âm thanh sống động, bài giảng sẽ thực sự gây sự chú ý
và tạo hứng thú học tập cho HS.
Adobe Presenter là một phần mềm trình chiếu quen thuộc PowerPoint,
giúp người dùng biến những buổi trình chiếu thường nhàm chán trở nên sinh
động, có tính tương tác cao hơn dưới dạng phim flash đầy hấp dẫn…Adobe
Presenter có sự tương tác giữa người sử dụng và phần mềm, trực quan trong
việc đánh giá kết quả học tập của HS.
Với những lí do trên, cùng với sự hướng dẫn của thầy TS. Trần Doãn
Vinh. Em đã chọn đề tài: “Tỡm hiểu Adobe Presenter và ứng dụng vào việc
thiết kế bài giảng chương VI: “Kiểu dữ liệu có cấu trỳc” tin học 11 trường
THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu nghiờn cứu việc thiết kế bài giảng phần (lý thuyết)
kiến thức chương IV: “Kiểu dữ liệu có cấu trỳc” trong chương trình tin học 11
THPT, nhằm thúc đẩy khả năng tự học của HS và góp phần đa dạng hóa
phương tiện dạy học.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được bài giảng hỗ trợ dạy học phần (lý thuyết) kiến thức:

“Kiểu dữ liệu có cấu trỳc” đảm bảo tính chính xác khoa học và được sử dụng
phù hợp với yêu cầu đổi mới PPDH môn Tin học thì sẽ phát huy tính tích cực,
năng lực tự học của HS trong hoạt động học tập, góp phần nâng cao chất lượng
dạy học môn tin học ở trường THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cở sở lí luận về ứng dụng CNTT và truyền thông vào việc dạy
học môn tin.
Tìm hiểu phần mềm Adobe Presenter và ứng dụng vào thiết kế bài giảng
chương VI: “ Kiểu dữ liệu có cấu trỳc” tin học 11.
Truyền tải kiến thức chương VI: Kiểu mảng, kiểu xâu, bản ghi. Đồng thời
xây dựng câu hỏi trắc nghiệm đa dạng về thể loại giúp cho quá trình giảng dạy
trở nên phong phú và phát huy được tính sáng tạo của HS trong quá trình làm
bài.
Tạo ra bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, bài giảng trực tuyến (nếu có
kết nối Internet) cho giáo viên tham khảo vào quá trình dạy học và HS học tập
trực tuyến.
Là tài liệu hướng dẫn cho các giáo viên bộ môn khác thành thạo việc sử
phần mềm Adobe Presenter và ứng dụng vào tạo bài giảng của mình. Làm cho
quá trình dạy học trở nên phong phú và đạt hiệu quả tốt hơn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu tình hình CNTT trong xã
hội và trong giáo dục. Nghiên cứu các phương pháp ứng dụng CNTT vào đổi
mới PPDH ở các trường phổ thông.
Phương pháp điều tra, quan sát: Giáo viên quan sát việc học của HS, để
đánh giá tình cảm và sự hứng thú của HS khi sử dụng phần mềm Adobe
Presenter trong giảng dạy. Lập phiếu điều tra, quan sát kết quả mục đích thăm
dò ý kiến của HS để nắm bắt được những thuận lợi và khó khăn của các em,
trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp về việc dạy học phần nội dung này để
làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm giảng dạy giáo án

“Thiết kế bài giảng chương IV: “ Kiểu dữ liệu có cấu trỳc” tin học 11” nhằm
đánh giá khả thi và hiệu quả của đề tài.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp phân tích định tính, phân
tích định lượng nhằm rút ra các kết luận liên quan.
6. Cấu trúc của đề tài
Mở đầu
Nội dung
Chương I: Lí luận chung về ứng dụng CNTT vào dạy học tin học.
Chương II: Phần mềm Adobe Presenter.
Chương III: Ứng dụng tạo bài giảng chương VI: “Kiểu dữ liệu có cấu
trỳc” tin học 11 trường THPT”.
Chương IV: Thực nghiệm sư phạm.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG CỦA VIỆC ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO DẠY HỌC TIN HỌC
I. Vai trò của CNTT tới sự phát triển của xã hội
1. Khái niệm CNTT
CNTT là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên
quan đến thông tin và các quá trình xử lý thông tin. Theo quan niệm này thì
CNTT là hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ
bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ
liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các
nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoỏ… của
con người.
Có thể có khái niệm ngắn gọn: CNTT là tổng hợp của máy tính (của Tin
học), truyền thông (đặc biệt là viễn thông) và tất cả các nguồn lực đảm bảo và
phục vụ cho hoạt động của hệ thống trang thiết bị được sử dụng từ hai lĩnh vực
kể trên.
2. Vai trò của CNTT

a. Đối với xã hội loài người
CNTT (CNTT) tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, ảnh hưởng sâu
sắc đến xã hội loài người, tạo nên những thay đổi mang tính chất đột phá:
- Thay đổi cách thức giao tiếp của con người: Nếu như trước kia con
người thường chủ yếu giao tiếp thông qua đối thoại trực diện thì nay các hình
thức giao tiếp đã phong phú hơn rất nhiều như: giao tiếp gián tiếp qua mạng,
qua điện thoại… Đây thực sự là một bước tiến lớn của CNTT tạo ra hiệu quả cao trong
giao tiếp.
- Thay đổi cách thức sử dụng thông tin: Trước đây, chúng ta chỉ có thể
tiếp cận và khai thác thông tin chủ yếu thông qua sách báo, thì nay con người
có thể tra cứu, lưu trữ, truyền nhận thông tin qua rất nhiều hình thức khác, nhất
là thông qua mạng Internet. Điều nay làm thay đổi nhận thức, tư duy, tầm nhìn
của con người được mở rộng hơn.
- Thay đổi bản chất công việc và hình thức lao động: Người lao động
không nhất thiết phải đến công sở để làm việc trong khoảng thời gian nhất định
như trước nữa mà con người có thể làm việc mọi lúc, mọi nơi chỉ cần thông qua
một chiếc máy tính.
- Thay đổi cách thức học tập và hoạt động giáo dục: Các hình thức học
tập ngày nay rất phong phú không còn gò bó, người đi học không nhất thiết
phải đến lớp mà vẫn có thể tiếp nhận đầy đủ lượng kiến thức thông qua các
hình thức giáo dục đào tạo từ xa, giảng dạy trực tuyến…
- Thay đổi cách thức chăm sóc sức khoẻ và hoạt động y tế: Nhờ những
ứng dụng của CNTT mà việc khám chữa bệnh hiệu quả hơn, tiết kiệm được
thời gian và chi phí, một số ứng dụng: phẫu thuật bằng hình thức nội soi, chẩn
đoán bệnh thông qua siêu âm ba chiều…
- Thay đổi bản chất thương mại: các hoạt động thương mại diễn ra sôi
động hơn dưới nhiều hình thức trong đó phải kể đến là việc giao dịch qua
mạng, mua bán trao đổi hàng hóa, đặt hàng qua mạng,…
- Thay đổi cách thức hoạt động của chính phủ: Cách thức làm việc của
Chính phủ dần được cải thiện bằng hệ thống mạng máy tính được kết nối giữa

các cơ quan, đơn vị giúp cho việc giải quyết công việc của Nhà nước cũng như
công dân được hình thành nhanh chóng và hiệu quả.
Ngoài ra, CNTT còn làm thay đổi cách thức làm việc, thiết kế, xây dựng,
dịch vụ và cách thức nghiên cứu của con người
CNTT từ khi mới xuất hiện đã khẳng định vai trò ưu việt của mình đối với
xã hội loài người.
b. Đối với
 Các công việc máy tính sẽ làm tốt hơn con người:
• Công việc được tự động hóa: Ngày nay hệ thống thoại là hệ thống tự
động lớn khi cùng một thời điểm tất cả các cuộc gọi đều qua bộ điều hành.
• Tính toán: Máy tính phù hợp với công việc tính toán. Trước khi máy
tính được sử dụng rộng rãi các nhà kế toán phải tính bằng tay hoặc bằng các
bảng tớnh trờn giấy. Ngày nay họ có thể tính toán nhờ một chương trình bảng
tính rất dễ sử dụng và tiết kiệm rất nhiều thời gian
• Những nơi nguy hiểm: Những nơi môi trường ô nhiễm hoặc bức xạ rất
nguy hiểm cho con người cho nên những khi cần làm việc trong môi trường này
thì người ta sử dụng máy tính để điều khiển các robot.
 Trong kinh doanh
• Hệ thống quản trị kinh doanh: Ứng dụng kinh điển của máy tính là
chạy các hệ thống quản trị doanh nghiệp và ngày nay nó được tin học hóa
• Hệ thống đặt vé máy bay: Hệ thống đặt vé máy bay được tin học hóa
được tin học hóa từ lâu. Điều này làm cho tăng lợi nhuận cho các công ty hàng
không và tiện lợi hơn cho khách hàng. Ngày nay rất nhiều hệ thống đặt vé được
tích hợp với dịch vụ bỏn vộ trực tuyến.
• Bảo hiểm: Tất cả các công ty bảo hiểm sử dụng máy tính rất lớn kết hợp
với các phần mềm đặc biệt nhất để quản lí công việc của họ. Những phần mềm
ấy có thể giải quyết các thủ tục bảo hiểm.
• Nghiệp vụ ngân hàng trực tuyến: Ngày nay hầu hết các ngân hàng
thích kiểu nghiệp vụ trực tuyến. Ưu điểm của phương thức này là giảm đi một
số chi phí.

 Sử dụng các ứng dụng máy tính trong chính phủ:
• Thống kê dân số: Tất cả các thống kê dân số chi tiết được đưa vào cơ sở
dữ liệu máy tính. Những dữ liệu này để lấy các thông tin và dự đoán. Trong
một số trường hợp các dữ liệu cũng được đưa lên trực tuyến vì vậy chúng trở
nên hữu dụng hơn.
• Đăng kí phương tiện giao thông: Tất cả các đặc điểm của xe con và xe
tải được lưu ở trung tâm để có thể tìm được chủ của phương tiện một cách dễ
dàng điều này giúp ích cho cảnh sát và các ngành an ninh hải quan.
• Bầu cử điện tử: Các chính phủ đang thử nghiệm với hệ thống bầu cử
trực tuyến
CNTT góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lí của nhà nước. thông
tin trong quản lớ giỳp cho quá trình ra quyết định thực hiện nhanh chóng, kịp
thời và chính xác. Trao đổi thông tin qua mạng máy tính tiết kiệm rất đáng kể
việc đi lại, hội họp hỗ trợ việc điều hành kịp thời, nhanh nhạy và có hiệu quả
hơn, cho phép người dân có thể dễ dàng tiếp cận các dịch vụ nhà nước đồng
thời theo dõi kiểm tra hoạt động của nhà nước.
 Trong y tế và chăm sóc sức khỏe:
• Hệ thống bệnh án: Hệ thống bệnh án được tin học hóa và được kiểm
soát. Điểu này có nghĩa là các bác sĩ ở một nơi có thể truy cập các bản ghi y tế
từ những vị trí khác. Kết quả của cuộc kiểm tra có thể được gửi bằng thư điện
tử rất nhanh
• Hệ thống điều khiển cấp cứu: Việc cấp cứu thường được điều khiển từ
trung tâm và các hệ thống máy tính có thể được kết nối với vệ tinh để xác định
khu vực cấp cứu.
• Các công cụ, phương tiện chuẩn đoán và phẫu thuật: Các bác sĩ có
thể đưa ra những kết luận chính xác hơn về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân
nhờ sự giúp đỡ của máy tính như các thông số về nhịp tim, huyết áp,…
• Các phương pháp mới: Như mổ nội soi, phẫu thuật qua mạng Internet.
 Trong giáo dục:
• Đăng kí thời khóa biểu: Có một số chương trình đặc biệt được thiết kế

để tin học hóa các công việc này để đỡ mất thời gian.
• Giảng bài bằng máy tính: Giảng bài bằng máy tính là một giải pháp
giảng dạy chi phí thấp khi bạn cần giảng cho nhiều người cùng một chủ đề. Các
chương tình này thường được cung cấp trong CD-ROM/DVD, dưới dạng văn
bản, hình ảnh và âm thanh.
• Hệ thống đào tạo từ xa: E-learning là thuật ngữ được sử dụng để miêu
tả việc học qua internet. Nó có thể lấy sách từ một trang web thậm chỉ sử dụng
cả video và có cả âm thanh. Trong nhiều trường hợp có thể truyền thông hai
chiều thời gian thực giữa thầy giáo và HS.
 Shopping online:
Có nhiều trang web bạn có thể mua hàng trực tuyến, những trang nổi tiếng
nhất là amazon.com. Hầu hết các trang web mua bán đều sử dụng một hệ thống
xe chở hàng ảo. Khi bạn duyệt trang bạn có thể thêm một số sản phẩm bạn
muốn mua vào xe chở hàng ảo. Khi bạn đó cú cỏc mục đã chọn trong xe bạn có
thể thanh toán. Tại mục thanh toán bạn nhập tên, địa chỉ, chọn hình thức giao
hàng và nhập phần thanh toán chi tiết.
CNTT đang ngày càng thể hiện rõ vai trò ưu việt của mình, đóng vai trò
trung tâm trong việc tạo ra một nền kinh tế và xã hội dựa trên tri thức toàn cầu.
CNTT dường như làm cho thời gian và khoảng cách không gian ngắn lại. Nó
ảnh hưởng tới sự phân công lao động quốc tế, mang lại những mẩu hình mới
phát triển kinh tế và liên kết xã hội, quyết định sức cạnh tranh của các nền kinh
tế và các doanh nghiệp.
II. Sử dụng CNTT trong đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá
1. Vai trò của CNTT đối với đổi mới PPDH
CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và
hình thức dạy học. Những PPDH theo hình thức tiếp cận kiến tạo, theo dự án,
dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng
rộng rãi. Các hình thức dạy học đồng loạt, dạy học theo nhóm, dạy theo cá nhân
cũng có những đổi mới trong môi trường CNTT và truyền thông.
Nếu như trước kia người ta nhấn mạnh tới PPDH sao cho HS nhớ lâu, dễ

hiểu thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho HS các phương
pháp chủ động. Nếu trước kia người ta thường quan tâm nhiều đến khả năng
ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng tới năng
lực sáng tạo của HS. Như vậy, việc chuyển từ “giỏo viờn làm trung tõm” sang “
HS làm trung tõm” sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Theo điều 8.2 luật giáo dục “
 !"#$%
&'()$' *+, )/01
2#3045#67489':');'
#5<3”.
Với mục tiêu đó, chúng ta thấy:
- Định hướng cơ bản trong đổi mới PPDH là nhằm phát huy tính tích cực
và sáng tạo của người học. Đó cũng là xu hướng quốc tế trong đổi mới PPDH.
- Từ mục tiêu “=&*4&)6'&>#6&
0?@',A trước hết giáo dục nhà trường phải hình thành và bồi dưỡng
cho HS năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề (việc trang bị tốt năng lực này là
một trong những hoạt động trọng tâm của việc đổi mới PPDH trong điều kiện
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông).
- Đổi mới PPDH là phải đổi mới cách dạy, cách truyền đạt hệ thống kiến
thức cho HS B-&2)C'$D/
-EFGbiết cách ứng dụng các phương tiện và thiết bị hiện đại, ứng dụng CNTT
vào quá trình dạy học.
Như vậy với mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo, đổi mới phương pháp
giảng dạy thì một trong các biện pháp khả thi là biết kết hợp các PPDH truyền
thống và không truyền thống trong đó có sự dụng CNTT như một yếu tố không
thể tách rời.
1.1. CNTT tạo ra môi trường dạy học mới
Với tác động của CNTT, môi trường dạy học cũng thay đổi, nó tác động
mạnh mẽ tới quá trình quản lý, giảng dạy, đào tạo và học tập dựa trên sự hỗ trợ
của các phần mềm ứng dụng, website và hạ tầng CNTT đi kèm. Việc ứng dụng

CNTT vào quá trình dạy học sẽ góp phần nâng cao chất lượng học tập, tạo ra
môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không chỉ đơn thuần là thầy
giảng, trò nghe, thầy đọc, trũ chộp như hiện nay, HS – SV được khuyến khích
và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học.
Sự hỗ trợ của MTĐT đặc biệt là của Intemet và các phần mềm dạy học
quá trình dạy học sẽ có những nét mới chẳng hạn: GV không còn là kho kiến
thức duy nhất. GV phải thêm một chức năng là tư vấn cho HS khai thác một
cách tối ưu các nguồn tài nguyên tri thức trên mạng và các CD-ROM.
Tiến trình lên lớp không còn máy móc theo sách giáo khoa hay như nội
dung các bài giảng truyền thống mà có thể tiến hành theo phương thức linh
hoạt. Phát triển cao các hình thức tương tác giao tiếp: HS - giáo viên, HS - HS,
HS - máy tính, trong đó chú trọng đến quá trỡnh tìm lời giải, khuyến kích HS
trao đổi, tranh luận, từ đó phát triển các năng lực tư duy ở HS.
Như vậy sản phẩm của môi trường học tập với sự hỗ trợ của CNTT là
những HS có năng lực tư duy sáng tạo toán học, có năng lực giải quyết các vấn
đề và năng lực tự học một cách sáng tạo. Như vậy, việc tổ chức dạy - học với
sự hỗ trợ của MTĐT và các phần mềm toán học nhằm xây dựng một môi
trường dạy - học với 3 đặc tính cơ bản sau:
• Tạo ra một môi trường học tập hoàn toàn mới mà trong môi trường này
động, sáng tạo của HS được phát triển tốt nhất. Người học có điều kiện phát
huy khả năng phân tích, suy đoán và xử lý thông tin một cách có hiệu quả.
• Cung cấp một môi trường cho phép đa dạng hoá mối quan hệ tương tác
hai chiều giữa thầy và trò.
• Tạo ra một môi trường dạy và học linh hoạt, có tính mở.
1.2. CNTT góp phần đổi mới dạy và học
CNTT hỗ trợ nâng cao chất lượng và hiệu quả cũng như đổi mới việc dạy
và học. Ngoài mục tiêu trợ giúp HS chiếm lĩnh kiến thức thì vấn đề phát triển
tư duy suy luận lụgic, óc tưởng tượng sáng tạo và đặc biệt là khả năng tự tỡm
tòi chiếm lĩnh kiến thức là một mục tiêu rất quan trọng.
Trong các hình thức tổ chức dạy - học có sự hỗ trợ của CNTT thì vai trò

của người thầy đặc biệt quan trọng. Nó đòi hỏi cao hơn ở người thầy khả năng
các hình thức tổ chức dạy học truyền thống. Về một góc độ nào đó, năng lực
của người thầy thể hiện qua hệ thống định hướng giúp HS phát hiện và giải
quyết vấn đề thông qua hệ thống các câu hỏi. Hệ thống các câu hỏi của người
thầy phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
• Các câu hỏi mang tính gợi mở, định hướng cho HS con đường xử lớ
thụing tin để đi đến kiến thức mới.
• Các câu hỏi phải trợ giúp HS củng cố kiến thức mới và tăng cường khả
năng vận dụng kiến thức trong thực hành.
• Các câu hỏi phải có tính mở để khuyến khích HS phát huy tính sáng tạo,
khả phân tích tổng hợp, khái quát hoỏ cỏc tri thức đã được trang bị để giải
quyết vấn đề.
Điều khác biệt so với các hình thức dạy học truyền thống là quá trình
truyền đạt, phân tích, xử lý thông tin và kiểm tra đánh giá kết quả được giáo
viên, HS thực hiện có sự trợ giúp của các phần mềm và MTĐT.
1.3. CNTT tạo ra mô hình day-học mới
Một số mô hình dạy học được triển khai hiện nay:
H8I: Xây dựng hệ thống hỗ trợ công tác giảng dạy qua các
PMDH theo từng môn.
H8J: Xây dựng hệ thống giảng dạy học tập qua đài truyền hình,
đài phát thanh và các mạng cục bộ. Mô hình này cho phép kết hợp giữa bài
giảng của thày với các phương tiện nghe nhìn tiên tiến như: video, tivi, đĩa CD.
H8K: Mô hình đào tạo từ xa trên cơ sở mạng diện rộng Internet,
interface. Mỗi nhà trường đều có một trang web riêng của mình. HS truy cập
qua mạng và thực hiện theo phác đồ học tập được quy định. Các thắc mắc hoặc
trao đổi đều được thực hiện nhanh chóng bằng dịch vụ thư điện tử (Email) hoặc
trao đổi trực tuyến (online) với giáo viên hướng dẫn theo các giờ quy định.
Với hình thức này, HS hoàn toàn tự chủ về mặt thời gian, nội dung và
phương pháp học tập. Hình thức này phát huy được tính tích cực của HS, phù
hợp với xu thế mới của giáo dục trên thế giới.

Tóm lại việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy và trong giáo dục làm cho
quá trình dạy học nói chung và các tiết học nói riêng, học sinh sẽ thấy thích thú
hơn nếu thầy cô biết cách đầu tư khi tích hợp các hình ảnh, âm thanh, hiệu ứng
cùng với bài giảng của mình. Song, nếu lạm dụng, những tiết học trên lớp sẽ trở
nên rất nhàm chán, trở thành việc trình chiếu những kỹ xảo "điện ảnh".
Vì thế, chúng ta cần nhận thức rằng, việc ứng dụng CNTT chỉ là một
trong những phương tiện giúp giáo viên chúng ta đổi mới PPDH chứ không thể
thay đổi cả một quá trình dạy học. Để tiết học có hiệu quả, chúng ta phải biết
kết hợp nhuần nhuyễn nhiều PPDH cũng như vận dụng linh hoạt các phương
tiện, thiết bị dạy học khác nhau nhằm đạt được mục tiêu của bài dạy. Quan
trọng nhất trong công nghệ dạy học là việc thiết kế bài học (Thiết kế mục tiêu,
thiết kế nội dung, thiết kế các hoạt động của người học, thiết kế nguồn lực và
phương tiện, thiết kế môi trường học tập, đặc biệt quan trọng là thiết kế hoạt
động của thầy và trò).
2. CNTT góp phần đổi mới kiểm tra đánh giá
Cùng với sự phát triển của CNTT và ứng dụng của nó trong giáo dục đào
tạo đã tạo ra nhiều nét mới trong kiểm tra đánh giá kiến thức HS. CNTT đóng
vai trò quan trọng trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Nó vừa là công
cụ vừa là môi trường trong việc đánh giá kết quả học tập.
Đầu tiên, CNTT giúp chúng ta có một môi trường tìm kiếm và trao đổi
thông tin nhằm tạo ra đề thi hay hệ thống ngân hàng câu hỏi một cách dễ dàng.
Giáo viên có thể sử dụng các phần mềm soạn thảo các câu hỏi, chèn hình ảnh,
đưa ra các biểu đồ thống kờ vào trong đề thi. Nội dung các câu hỏi có thể được
trao đổi hay cóp nhặt trên mạng internet, đĩa CD ROM, hay có thể được trao
đổi thông qua email hay diễn đàn. Qua môi trường mạng, chúng ta có thể tổ
chức cho HS làm bài trắc nghiệm và nhận kết quả trả về khi thời gian làm bài
kết thúc.
Nhờ có CNTT mà việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập được thực hiện
một cách nhanh chóng và chính xác thông qua các phần mềm chấm thi trắc
nghiệm. Với các phần mềm chấm thi thì công việc chấm điểm bài thi được máy

tính thực hiện một cách tự động từ khâu trộn đề cho đến kết quả làm bài của
sinh viên HS. Kết quả làm bài trắc nghiệm của sinh viên HS được lưu trữ vào
máy tính. Từ kết quả này chúng ta có thể thống kê, đánh giá trình độ kiến thức
của từng sinh viên HS, từng nhóm sinh viên HS hay cả lớp HS Đồng thời
thông qua kết quả bài thi của sinh viên HS có thể giúp giáo viên điều chỉnh quá
trình dạy học nhằm đạt kết quả tốt hơn.
CNTT đã hỗ trợ cho phương pháp trắc nghiệm khách quan phát triển tới
đỉnh cao và đạt được những thành tựu quan trọng. Những thành tựu đú giỳp tạo
nên các câu hỏi, bài trắc nghiệm khách quan và phương tiện đánh giá từng câu
hỏi và đề thi trắc nghiệm khách quan để nâng cao chất lượng và độ tin cậy của
đề trắc nghiệm khách quan, đồng thời giữ an toàn và bí mật cho đề thi.
Trắc nghiệm khách quan cũng hạn chế sự quay cóp, gian lận trong quá
trình thi. Thật vậy, với nội dung bao quát rất rộng của bài thi, thí sinh không thể
chuẩn bị tài liệu để quay cóp. Đồng thời khi làm bài, mỗi HS thực hiện trên một
máy, bài thi trắc nghiệm khách quan được soạn thảo tương đương nhau cú cựng
nội dung bằng cách dùng máy tính tự động xáo trộn thứ tự các câu hỏi và các
phương án trả lời. Như vậy các thí sinh ngồi cạnh nhau sẽ nhận được các đề thi
hoàn toàn khác nhau về nội dung và hình thức.
Trong tình hình thực tế hiện nay, cần cố gắng đưa phương pháp trắc
nghiệm khách quan vào những môn học có thể được cụ thể như môn tin học
căn bản.
Điều đầu tiên quyết định thành công của phương pháp trắc nghiệm khách
quan với sự trợ giúp của CNTT là chất lượng của ngân hàng đề thi của mỗi
môn học. Công việc này do giáo viên hoặc tập thể giáo viên giảng dạy môn học
đó xây dựng.
Điều thứ hai, quyết định sự thành công của phương pháp trắc nghiệm
khách quan với sự trợ giúp của CNTT là máy tính, mạng máy tính và đặc biệt
là phần mềm dùng để xây dựng ngân hàng câu hỏi, bài trắc nghiệm khách quan,
tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Vấn đề sử dụng phương pháp trắc
nghiệm khách quan nói chung và phương pháp trắc nghiệm khách quan với sự

trợ giúp của CNTT hiện nay cần được tiếp tục nghiên cứu và áp dụng trong dạy
học đó là:
1. Trong qui trình xây dựng bài trắc nghiệm khách quan với sự trợ giúp
của CNTT, quá trình làm bài và chấm bài được tiến hành đồng thời, đây là
điểm mới so với các phương pháp kiểm tra đánh giá truyền thống.
2. Sử dụng máy tính tự động xây dựng bộ câu hỏi đề kiểm tra trắc nghiệm
khách quan bao gồm tất cả các loại hỏi: Nhiều lựa chọn, đúng sai, ghép đôi,
điền khuyết, lập luận ngắn, Đặc biệt với nội dung các môn học có nhiều hình
ảnh.
3. Đối với bài trắc nghiệm khách quan, việc chấm bài là hoàn toàn khách
quan, chính xác, không phụ thuộc vào người chấm, nhất là bài được chấm trực
tiếp bằng phần mềm trắc nghiệm khách quan.
4. Với sự trợ giúp của CNTT, sẽ nâng cao tính khách quan, chính xác và
độ tin cậy trong việc xây dựng câu hỏi, bài trắc nghiệm khách quan, xử lý kết
quả.
3. Ưu điểm của PPDH và kiểm tra đánh giá bằng CNTT so với phương pháp
truyền thống
- Môi trường đa phương tiện kết hợp những hình ảnh âm thanh, video,
camera… với âm thanh, văn bản, biểu đồ,… Được trình bày qua máy tính theo
kịch bản vạch sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan.
- Kĩ thuật đồ họa nâng cao có thể mô phỏng nhiều quá trình, hiện tượng
trong tự nhiên, xã hội trong con người mà không thể hoặc không nên để xảy ra
trong điều kiện nhà trường.
- Công nghệ tri thức nối tiếp tri thức thông minh của con người, thực hiện
những công việc mang tính trí tuệ cao của chuyên gia lành nghề trên những lĩnh
vực khác nhau.
- Ngân hàng đề thi khủng lồ và đa dạng được kết nối với nhau và với
người sử dụng qua những mạng mỏy tớnh kể cả internet, có thể được khai thác
để tạo nên những điều cực kì thuận lợi và nhiều khi không thể thiếu để HS
được học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo,

được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu.
- Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kờnh: kờnh hỡnh,
kờnh chữ, kênh âm thanh sống động làm cho HS dễ thấy, dễ tiếp thu bằng suy
luận có lý, HS có thể có những dự đoán về các tính chất và những quy luật mới.
Đây là một công dụng lớn của CNTT&TT trong quá trình đổi mới PPDH. Có
thể khẳng định rằng môi trường CNTT&TT chắc chắn sẽ có tác động tích cực
tới sự phát triển trí tuệ của HS và điều này làm náy sinh những lý thuyết học
tập mới.
III. Thực trạng việc dạy và học tin học ở nhà trường phổ thông
- Bộ GD & ĐT đã đưa Tin học trở thành môn học chính trong các trường
trung học phổ thông (THPT). Có thể thấy, đây là một quyết định đúng đắn
trong xu thế hội nhập và phát triển của đất nước.
- Sự phát triển như vũ bão của CNTT&TT đóng vai trũ khụng nhỏ trong
sự phát triển chung của nhân loại. Mặc dù vậy, lâu nay chúng ta vẫn coi Tin
học là môn "phụ", hầu hết các HS khá, giỏi không chọn con đường trở thành
giáo viên (GV) môn "phụ". Chính vì vậy, khi chủ trương đưa Tin học trở thành
mụn chớnh, hầu hết các trường THPT đều thiếu GV! Các trường "chữa cháy"
bằng cách chuyển GV cỏc mụn khỏc như Toán, Lý, Hóa, sang dạy "kiêm
nhiệm" Tin học hoặc tuyển các cử nhân Tin học của các trường ngoài Sư phạm
tham gia giảng dạy.
- Hiện nay, nhiều trường phổ thông ở Việt Nam đã được trang bị phòng
máy mới để sử dụng dạy tin học như môn học, còn việc sử dụng phòng máy và
các PMDH vào trong quá trình dạy học còn nhiều hạn chế. Các trường chưa có
cơ sở khoa học lựa chọn phần mềm để dùng cho mình, nếu có thì số lượng phần
mềm rất ít không thể đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng. Từ thực tế này cần phải
nghiên cứu một hệ thống về cở sở lý luận và thực tiễn việc sử dụng CNTT vào
trong dạy học.
IV. Ứng dụng CNTT vào trong dạy học môn tin
- Khi ra đời, Tin học đã khẳng định vai trò trong cuộc sống, làm thay đổi
nhiều mặt trong xã hội và dần tin học trở thành một ngành khoa học không thể

thiếu.
- Việc ứng dụng CNTT là một việc không thể thiếu trong môn tin học,
không thể chỉ dạy theo cách truyền thống là GV đọc, HS chép, học chay,… mà
môn Tin học đòi hỏi phải vừa học lý thuyết vừa học thực hành trờn mỏy.
- Sử dụng các phần mềm tạo bài giảng điện tử như phần mềm
Powerpoint, Violet, Flash,… Các phần mềm mô phỏng thuật toán hướng dẫn sử
dụng như Flash giúp cho bài giảng sinh động, dễ hiểu.
- Việc kết nối băng thông rộng cho các trường trung học phổ thông tạo
điều kiện cho GV có thể hướng dẫn HS tỡm kiếm thông tin trên mạng, truy cập
web để các em có thể tiếp thu nền tri thức rộng lớn thông qua môi trường mạng.
- Mặt khác cũng giúp GV đổi mới cách dạy học truyền thống như GV có
thể giao bài tập cho các em làm và HS gửi bài làm cho GV qua mail, HS có thể
hỏi GV bất kì lúc nào mà không phải ngồi trên lớp; hoặc GV có thể hướng dẫn
HS tự kiểm tra, đánh giá trực tiếp kiến thức của mình.
CHƯƠNG II. GIỚI THIỆU PHẦN MỀM ADDOE PRESENTER
I. Giới thiệu chung
1. Tổng quan
Adobe Presenter 7 là một dạng bổ xung của phần mềm trình chiếu quen
thuộc Microsoft PowerPoint, giúp người dùng biến những buổi trình chiếu
thường nhàm chán trở nên sinh động, có tính tương tác cao hơn dưới dạng phim
flash đầy hấp dẫn. Kết quả cuối cùng còn có thể chia sẻ giống như một trang
web thông thường, một tập tin PDF hay thậm chí là sử dụng trên điện thoại di
động có hỗ trợ Flash như của Nokia hoặc có hệ điều hành Windows Mobile.
Adobe Presenter đã biến PowerPoint thành công cụ soạn bài giảng E-Learning,
có thể tạo bài giảng để HS tự học, có thể ghi lại lời giảng, hình ảnh bạn giảng
bài, chốn cỏc câu hỏi tương tác, chốn cỏc bản flash, chốn cỏc hoạt động ghi lại
từ bất cứ phần mềm nào khác qua flash, có thể đưa bài giảng lên giảng trực
tuyến,…
Adobe Presenter giúp chuyển đổi các bài trình chiếu powerpoint sang
dạng tương tác multimedia, có lời thuyết minh (narration), có thể câu hỏi tương

tác (quizze) và khảo sát (surveys), tạo hoạt động điều khiển dẫn dắt chương
trình (animation), và tạo mô phỏng (simulation) một cách chuyên nghiệp.
Điều khẳng định là Adobe Presenter tạo ra bài giảng điện tử tương thích với
chuẩn quốc tế về E - Learning là AICC, SCORM 1.2, và SCORM 2004.
2. Cài đặt
Đây là phần mềm có bản quyền của hãng Adobe, mọi người đều có thể tải
bản dùng thử 30 ngày tại địa chỉ: />Cục CNTT hoặc cũng có thể tìm từ những nguồn cung cấp khác bằng cách sử
dụng trình tìm kiếm Google với từ khóa Adobe Presenter (có kèm theo key).
Cài đặt Adobe Presenter
Rất đơn giản, sau khi tải phần mềm về sẽ có một file
Thực hiện thao tác nhỏy đúp chuột trái, tuần tự theo các bước sẽ cho kết
quả thành công. Khi này, thanh Menu của MS PowerPoint sẽ xuất hiện thêm
một menu mới Adobe Presenter mới. Chỳng cú giao diện như sau:
Trong cả hai giao diện thì tính năng của chúng đều tương tự nhau. Các
tính năng sẽ được tìm hiểu sau.
3. Điểm nổi bật Adobe Presenter trong Powerpoint
- Dễ dàng tạo ra các bài trình chiếu từ các silde trong Powerpoint thành
bài giảng điện tử tương tác theo chuẩn E-learning (có thể dạy và học qua
mạng).
- Cho phép chèn Flash vào bài giảng.
- Cho phép ghi âm, hình ảnh, video vào bài giảng.
Giao diện của menu Adobe Presenter
trong MS PowerPoint 2003
Giao diện của menu Adobe Presenter
trong MS PowerPoint 2007
Giao diện của menu Adobe Presenter
trong MS PowerPoint 2003
- Cho phép tạo các câu hỏi tương tác (bao gồm cả câu hỏi trắc nghiệm).
- Cho phép xuất bài giảng (tuân theo chuẩn E-learning như SCROM,
AICC) tạo ta nhiều loại định dạng khác nhau như: website, đĩa CD, và đưa lên

hệ thống Adobe Connect Pro (để có thể dạy và học trực tuyến).
- Adobe Presenter sau khi cài sẽ chạy cùng phần mềm Mirosoft
PowerPoint. Tuy nhiên, Presenter vẫn chưa dùng được trên phần mềm
Presentatiom của bộ OpenOffice.
II. Các tính năng của Adobe Presenter
1. Các thiết lập ban đầu
1.1. Thiết lập ban đầu cho bài giảng
Để đặt tiêu đề chọn giao diện cho bài giảng sau khi đóng gói ta tiến hành như
sau: Nhấn vào nút lệnh sẽ cho màn hình sau:
Đặt tiêu
đề
Chọn
giao diện

×