Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

đồ án công nghệ thông tin Xây dựng phần mềm kế toán vật tư tại Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Thương Mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 53 trang )

Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế Đồ án tốt nghiệp
Đồ án tốt nghiệp

Tên đề tài : Xây dựng phần mềm kế toán vật tư tại Công Ty Cổ Phần Thiết Bị
Thương Mại
Chuyên ngành Tin học tài chính kế toán
Giảng viên hướng dẫn Ths. Hoàng Hải Xanh
Sinh viên Lương Ngọc Sơn
Lớp CQ46/41.01
SV : Lương Ngọc Sơn 1 Lớp CQ46/41.01
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế Đồ án tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tai Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Thương Mại em đã nhận được
sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các cô chú, anh chị phòng kế toán của công ty kết hợp
với kiến thức tích lũy được trong thời gian học tập tại Học Viện Tài Chính dưới sự giảng
dạy nhiệt tình của thầy cô em đã hoàn thành đồ án với đề tài : “Xây dựng phần mềm kế
toán vật tư tại Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Thương Mại” . Em xin chân thành cảm ơn sự
dạy dỗ chỉ bảo của các thấy cô giáo trong quá trình học tập và thực hiên đồ án , đặc biệt
là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Ths. Hoàng Hải Xanh
Ngoài ra, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban lãnh đạo Công Ty Cổ Phần Thiết Bị
Thương Mại cùng các cô chú và anh chị phòng kế toán công ty đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cũng như tận tình chỉ bảo giúp em hoàn thành đồ án.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới bố mẹ , anh chị ,và các bạn cùng lớp những
người đã giúp đỡ em rất nhiều về mặt tinh thần cũng những góp ý cho việc hoàn thành đồ
án.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV : Lương Ngọc Sơn 2 Lớp CQ46/41.01
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế Đồ án tốt nghiệp
Mục lục
LỜI CẢM ƠN 2
Mục lục 3


Các kí hiệu và viết tắt 5
Mở Đầu 6
I.SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 7
II.MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI 7
III.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 7
IV.PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 8
V.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 8
VI.KẾ CẤU CỦA ĐỒ ÁN 8
Phần Nội Dung 8
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN VẬT TƯ VÀ
CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT TƯ TRONG DOANH NGHIỆP 8
1.1Nhận thức chung về hệ thống thông tin 9
1.1.1Một số khái niệm cơ bản về HTTT 9
1.1.2HTTT quản lý trong doanh nghiệp 9
1.1.3Chu trình phát triển của một HTTT 10
1.1.3.1Khởi tạo và lập kế hoạch dự án 10
1.1.3.2Phân tích hệ thống 10
1.1.3.3Thiết kế hệ thống 10
1.1.3.4Lập trình và kiểm thử 11
1.1.3.5Cài đặt vận hành và bảo trì 11
1.1.4Một số khái niệm khác 11
1.1.4.1Mô hình nghiệp vụ 11
1.1.4.2Mô hình hóa quá trình sử lý 12
1.1.4.3Mô hình dữ liệu – khái niệm (Mô hình thực thể - mối quan hệ: Entity –
Relationship Model) 13
Thực thể và thuộc tính thực thể 13
SV : Lương Ngọc Sơn 3 Lớp CQ46/41.01
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế Đồ án tốt nghiệp
1.1.4.4Mô hình quan hệ 13
1.2Lý luận chung về công tác kế toán vật tư trong doanh nghiệp 14

1.2.1Lý luận chung về vật tư 14
1.2.1.1Khái niệm về vật tư 14
1.2.1.2Nhiệm vụ của kế toán vật tư 15
1.2.2Phân loại và đánh giá 15
1.2.2.1Phân loại 15
1.2.2.2Đánh giá 17
1.2.3Hoạch toán chi tiết vật tư 20
1.2.4Kế toán tổng hợp nhập xuất vật tư 22
1.2.4.1Kế toán tổng hợp nhập xuất vật tư theo phương pháp kê khai thường
xuyên 22
1.2.4.2Kế toán tổng hợp nhập xuất vật tư theo phương phápkiểm kê định kỳ 25
CHƯƠNG 2 : HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
VẬT TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ THƯƠNG MẠI 27
2.1Tổng quan về công ty 27
2.1.1Giới thiệu về công ty cổ phần thiết bị thương mại 27
2.1.1.1Thông tin chung 27
2.1.1.2Ngành nghề kinh doanh 27
2.1.2Tổ chức bộ máy công ty 27
2.2Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 29
2.2.1Sơ đồ bộ máy kế toán 29
2.2.2Hình thức tổ chức công tác kế toán 30
2.2.3Hệ thống tài khoản kế toán 31
2.2.4Phương pháp kế toán hàng tồn kho 31
2.3Thực trạng kế toán vật tư tại công ty 31
2.3.1Đặc thù về vật tư của công ty 31
2.3.2Kế toán chi tiết vật tư 32
2.3.2.1Các chứng từ sử dụng 32
SV : Lương Ngọc Sơn 4 Lớp CQ46/41.01
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế Đồ án tốt nghiệp
2.3.2.2Thủ tục nhập xuất vật tư 32

2.3.2.3Quy trình hoạch toán 32
2.4Đánh giá hệ thống tổ chức công tác ở công ty và giải pháp khắc phục những hạn
chế 34
2.4.1Đánh giá hệ thống 34
2.4.2Giải pháp khắc phục 35
CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KÊ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
VẬT TƯ 35
3.1Phân tích hệ thống 35
3.1.1Mục tiêu của hệ thống 35
3.1.2Xác định yêu cầu và mô tả bài toán 36
3.1.2 .1Mô tả bài toán 36
3.1.2 .2Xác định yêu cầu 37
3.1.2 .3Các hồ sơ thu thập được 37
3.1.3Mô hình nghiệp vụ bài toán 37
3.1.3.1Biểu đồ ngữ cảnh 37
3.1.3.2Biểu đồ phân rã chức năng 38
3.1.3.3Mô tả chi tiết chức năng lá 39
3.1.3.4Danh sách hồ sơ dữ liệu sử dụng 40
3.1.3.5Ma trận thực thể dữ liệu – chức năng 41
3.1.4Mô hình khái niệm logic 42
3.1.4.1Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0 42
3.1.4.2Các biểu đồ luồng dữ liệu vật lý mức 1 43
3.1.4.3Mô hình khái niệm dữ liệu(Mô hình E-R) 46
Hình 3.8 Sơ đồ E-R 53
Các kí hiệu và viết tắt
SV : Lương Ngọc Sơn 5 Lớp CQ46/41.01
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế Đồ án tốt nghiệp
Mở Đầu
SV : Lương Ngọc Sơn 6 Lớp CQ46/41.01
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế Đồ án tốt nghiệp

I. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý là yếu tố tất yếu trong
chiến lược phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của một đất nước nói chung . Trên
thế giới việc đưa tin học vào các lĩnh vực trong đời sống xã hội trở thành vấn đề quan
tâm chú trọng không những của các nước phát triển mà cả các nước đang phát triển . Tin
học giúp cho các đơn vị, các ngành, các doanh nghiệp …hiện đại hóa quy trình quản lý
sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất . Thực tế cho thấy khi áp dụng các
phần mềm tin học hoạt động quản lý của doanh nghiệp ngày càng nhẹ nhàng, đơn giản
nhưng lại đem lại hiệu quả thành công lớn cho các doanh nghiệp.
Vật tư đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành giá thành sản phẩm . Đặc biệt
là trong xây dựng và sản xuất vật tư cơ bản chiếm 70% giá trị sản phẩm . Vì vậy làm tốt
công tác kế toán vật tư là nhân tố quyết định làm giảm giá thành sản phẩm và tăng thu
nhập cho doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng và sản xuất . Trong quá
trình thực tập tại công ty cổ phần thiết bị thương mại em nhận thấy công tác kế toán
quản lý vật tư tại công ty tuy đã được tổ chức rất khoa học và hợp lý nhưng vẫn còn thủ
công, chưa được áp dụng tin học vì vậy hiệu quả đạt được còn chưa cao . Vì vậy em
quyết định chọn đề tài : “Xây dựng phần mềm kế toán vật tư tại công ty cổ phần thiết bị
thương mại” nhằm mục đích đưa tin học vào công tác kế toán vật tư tại công ty giúp
công tác kế toán vật tư của công ty được thực hiên nhanh chóng, chính xác, đạt hiệu quả
cao.
II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Được người sử dụng chấp nhận
Cung cấp thông tin một cách chính xác kịp thời, đầy đủ, nhanh chóng, phục vụ tốt
quá trình quản lý kho và công tác kế toán vật tư .
Tận dụng năng lực tài nguyên(hệ thống máy tính), năng lực con người nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý .
Hỗ trợ nhân viên kế toán và thủ kho trong việc quản lý nguyên liệu ,vật liêu của
Công ty .
Giúp công ty nâng cao doanh thu, tiết kiệm chi phí, giảm nhân công, giảm thiểu sai
sót có thể xảy ra trong quá trình quản lý nguyên liệu, vật liệu .

III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống thông tin kế toán vật tư tại Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Thương Mại.
SV : Lương Ngọc Sơn 7 Lớp CQ46/41.01
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế Đồ án tốt nghiệp
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Việc phân tích, thiết kế hệ thống nhằm phục vụ cho công tác quản lý vật tư tại Công
ty một cách tốt nhất cả về số lượng và giá trị, giúp cho kế toán vật tư và thủ kho kiểm
soát được tình hình nhập – xuất – tồn kho vật tư, đưa ra được những báo cáo cần thiết cho
các nhà quản lý Công ty để có những biện pháp kịp thời, nhằm không ngừng nâng cao
hiệu quả hoạt động của Công ty trong hiện tại và tương lai. Nghiên cứu hệ thống kế toán
chi tiết vật tư của Công ty, trên cơ sở đó sử dụng ngôn ngữ lập trình Visual Foxpro để
thiết kế được một phần mềm kế toán vật tư đáp ứng nhu cầu của Công ty.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
• Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý
• Phương pháp phỏng vấn, điều tra và thu thập thông tin
VI. KẾ CẤU CỦA ĐỒ ÁN
Đề tài : “Xây dựng phần mềm kế toán vật tư tạicông ty cổ phần thiết bị thương
mại”
Đồ án gồm… trang , ngoài phần mở đầu , kết luân, danh mục,tài liệu tham khảo đồ
án gồm 4 chương
Chương 1 : Tổng quan về hệ thống thông tin kế toán vật tư và công tác kế toán vật
tư trong doanh nghiệp
Chương 2 : Hiện trạng hoạt động và tổ chức công tác kế trạng toán vật tưtại công
ty cổ thiết bị thương mại
Chương 3 : Phân tích và thiết kế HTTT kế toán vật tư
Chương 4 : Lựa chọn công cụ và giới thiệu phần mềm ứng dụng
Phần Nội Dung
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ
TOÁN VẬT TƯ VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT TƯ TRONG
DOANH NGHIỆP

SV : Lương Ngọc Sơn 8 Lớp CQ46/41.01
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế Đồ án tốt nghiệp
1.1 Nhận thức chung về hệ thống thông tin
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về HTTT
• Hệ thống: Là một tập hợp các phần tử có các mối quan hệ hữu cơ với nhau và
cùng hoạt động hướng tới một mục đích chung.
• Thông tin : Là dữ liệu được đặt vào một ngữ cảnh với một hình thức thích hợp và
có lợi cho người sử dụng cuối cùng.
• Hệ thống thông tin : là một hệ thống được tổ chức để thu thập ,xủ lý ,lưu trữ , phân
phối,… dữ liệu nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho quá trình ra quyết định để quản lý,
điều hành hoạt động của tổ chức doanh nghiệp…
1.1.2 HTTT quản lý trong doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm
HTTT quản lý: là một tập hợp các thành phần được tổ chức để thu thập, xử lý, lưu
trữ, phân phối,…các dữ liệu nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho quản lý, điều hành
của một DN, tổ chức Một số ví dụ về HTTT quản lý như:
 HTTT quản lý đào tạo
 HTTT quản lý nhân sự
 HTTT kế toán tiền lương
 HTTT kế toán chi tiết vật tư
HTTT quản lý trong doanh nghiệp giúp cho thông tin trong doanh nghiệp được tổ chức
một cách khoa học và hợp lý, từ đó các nhà quản lý trong doanh nghiệp có thể tìm kiếm
thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, phục vụ cho việc ra các quyết định kịp thời.
Do đó nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp.
1.1.2.2 Sự cần thiết phát triền HTTT quản lý trong doanh nghiệp
Một DN có HTTT quản lý hiệu quả giúp cho DN có thể:
 Khắc phục khó khăn trước mắt để đạt được các mục tiêu đề ra
 Tạo ra năng lực chớp được các cơ hội hay vượt qua các thách thức.
Ngoài ra, do sức ép trong hợp tác, HTTT quản lý là một trong những yếu tố mà
mỗi đối tác đánh giá giá trị của DN

 Đó là những nguyên nhân phải phát triển HTTT quản lí trong DN .
SV : Lương Ngọc Sơn 9 Lớp CQ46/41.01
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế Đồ án tốt nghiệp
1.1.3 Chu trình phát triển của một HTTT
1.1.3.1 Khởi tạo và lập kế hoạch dự án
Hai hoạt động chính trong khởi tạo và lập kế hoạch dự án là phát hiện ban đầu
chính thức về những vấn đề của hệ thống và các cơ hội của nó, trình bày rõ lý do vì sao tổ
chức cần hay không cần phát triển HTTT. Tiếp đến là xác định phạm vi cho hệ thống dự
kiến. Một kế hoạch dự án phát triển HTTT được dự kiến về cơ bản được mô tả theo vòng
đời phát triển hệ thống, đồng thời cũng đưa ra ước lượng thời gian và các nguồn lực cần
thiết cho việc thực hiện nó. Hệ thống dự kiến phải giải quyết được những vấn đề đặt ra
của tổ chức hay tận dụng được những cơ hội có thể trong tương lai mà tổ chức gặp, và
cũng phải xác định chi phí phát triển hệ thống và lợi ích mà nó sẽ mang lại cho tổ chức.
1.1.3.2 Phân tích hệ thống
Phân tích hệ thống nhằm để xác định nhu cầu thông tin của tổ chức, nó cung cấp
những dữ liệu cơ sở cho việc thiết kế HTTT sau này, bao gồm các công việc :
 Xác định và phân tích yêu cầu: Chính là những gì mà người sử dụng mong đợi hệ
thống sẽ mang lại. Người thiết kế phải mô tả lại hoạt động nghiệp vụ của hệ thống, làm rõ
các yêu cầu của hệ thống cần xây dựng và mô tả yêu cầu theo một cách đặc biệt.
 Nghiên cứu yêu cầu và cấu trúc nó phù hợp với mối quan hệ bên trong, bên ngoài
và những giới hạn đặt lên các dịch vụ cần thực hiện.
 Tìm các giải pháp cho các thiết kế ban đầu để đạt được yêu cầu đặt ra, so sánh để
lựa chọn giải pháp thiết kế tốt nhất đáp ứng các yêu cầu với chi phí, nguồn lực, thời gian
và kĩ thuật cho phép để tổ chức thông qua.
1.1.3.3 Thiết kế hệ thống
Thiết kế hệ thống chính là quá trình tìm ra các giải pháp công nghệ thông tin để
đáp ứng các yêu cầu đặt ra ở trên
 Thiết kế Logic: Thiết kế hệ thống logic không gắn với bất kì hệ thống phần cứng
và phần mềm nào, nó tập trung vào mặt nghiệp vụ của hệ thống thực.
 Thiết kế vật lý: Là quá trình chuyển mô hình logic trừu tượng thành bản thiết kế

hay các đặt tả kĩ thuật. Những phần khác nhau của hệ thống được gắn vào những thao tác
và thiết bị vật lý cần thiết để tiện lợi cho việc thu thập dữ liệu, xử lý và đưa ra thông tin
cần thiết cho tổ chức.
SV : Lương Ngọc Sơn 10 Lớp CQ46/41.01
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế Đồ án tốt nghiệp
Giai đoạn này phải lựa chọn ngôn ngữ lập trình, hệ cơ sở dữ liệu, cấu trúc file tổ
chức dữ liệu, những phần cứng, hệ điều hành và môi trường mạng cần được xây dựng.
Sản phẩm cuối cùng của pha thiết kế là đặc tả hệ thống ở dạng như nó tồn tại trên thực tế,
sao cho nhà lập trình và kĩ sư phần cứng có thể dễ dàng chuyển thành chương trình và
cấu trúc hệ thống.
1.1.3.4 Lập trình và kiểm thử
 Trước hết chọn phần mềm nền (Hệ điều hành, hệ quản trị Cơ sở dữ liệu, ngôn ngữ
lập trình, phần mềm mạng)
 Chuyển các thiết kế thành các chương trình (phần mềm)
 Kiểm thử hệ thống cho đến khi đạt yêu cầu đề ra, từ kiểm thử các module chức
năng, các hệ thống và nghiệm thu cuối cùng
1.1.3.5 Cài đặt vận hành và bảo trì
 Trước hết phải lắp đặt phần cứng để làm cơ sở cho hệ thống
 Cài đặt phần mềm
 Chuyển đổi hoạt động của hệ thống cũ sang hệ thống mới, gồm có: chuyển đổi dữ
liệu; bố trí, sắp xếp người làm việc trong hệ thống; tổ chức hệ thống quản lý và bảo trì.
 Viết tài liệu và tổ chức đào tạo
 Đưa vào vận hành
 Bảo trì hệ thống, gồm có: Sửa lỗi, hoàn thiện và nâng cấp hệ thống.
1.1.4 Một số khái niệm khác
1.1.4.1 Mô hình nghiệp vụ
Mô hình nghiệp vụ là một mô tả các chức năng nghiệp vụ của một tổ chức (hay
một miền được nghiên cứu của tổ chức), giúp chúng ta có thể hình dung được toàn bộ hệ
thống thực trong mối quan hệ giữa các yếu tố với nhau.
Một mô hình nghiệp vụ gồm có các thành phần sau:

1.Biểu đồ ngữ cảnh
2.Biểu đồ phân rã chức năng
3.Danh sách các hồ sơ sử dụng
4.Ma trận thực thể dữ liệu - chức năng
5.Mô tả chi tiết chức năng lá
SV : Lương Ngọc Sơn 11 Lớp CQ46/41.01
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế Đồ án tốt nghiệp
Biểu đồ ngữ cảnh
Các thành phần của biểu đồ ngữ cảnh là:
Biểu tượng để mô tả toàn bộ hệ thống: Tiến trình hệ thống
Luồng dữ liệu: Là các dữ liệu di chuyển từ nơi này đến nơi khác, từ nguồn đến
đích. Nguồn có thể là tác nhân, có thể là hệ thống.
Các tác nhân: Một tác nhân của hệ thống phải có đủ các điều kiện sau:
 Thứ nhất, tác nhân phải là một người, nhóm người, tổ chức, 1 bộ phận
của tổ chức hay của hệ thống thông tin khác.
 Thứ hai, phải nằm ngoài hệ thống.
 Thứ ba, có tương tác với hệ thống: gửi dữ liệu vào hệ thống hoặc lấy
thông tin ra từ hệ thống.
Tên gọi: Phải là danh từ chỉ các khái niệm trên
Biểu đồ phân rã chức năng
Gồm các chức năng và liên kết các chức năng
Các chức năng: Là một mô tả dãy các hoạt động, kết quả là sản phẩm thông tin
dịch vụ.
Liên kết: Đường gấp khúc hình cây, liên kết với các chức năng của nó.
Ma trận thực thể dữ liệu - chức năng
Cấu trúc của ma trận gồm có:
Các cột: Mỗi cột tương ứng với một hồ sơ dữ liệu .
Các dòng: Mỗi dòng tương ứng với một chức năng.
Các ô: Ghi vào một trong các chức năng sau:
 R (Read) : Nếu như chức năng ở dòng đọc hồ sơ ở cột.

 U (Update) : Nếu như chức năng cập nhật dữ liệu vào cột.
 C (Create) : Nếu như chức năng ở dòng tạo hồ sơ ở cột.
Còn lại : Để trống.
1.1.4.2 Mô hình hóa quá trình sử lý
Mô hình hoá tiến trình nghiệp vụ là sự biểu diễn đồ thị các chức năng của quá
trình để thu thập, thao tác, lưu trữ và phân phối dữ liệu giữa các bộ phận trong một hệ
thống nghiệp vụ cũng như giữa hệ thống và môi trường của nó.
 Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0.
 Phát triển biểu đồ luồng dữ liệu các mức i.
SV : Lương Ngọc Sơn 12 Lớp CQ46/41.01
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế Đồ án tốt nghiệp
 Cấu trúc biểu đồ luồng dữ liệu logic các mức sơ cấp.
Tiến trình: Là một dãy hoạt động xảy ra tác động lên dữ liệu tạo ra thông tin. Có
tương ứng 1 – 1 giữa tiến trình và chức năng vì chúng là biểu hiện hai mặt của một hoạt
động. Nếu như chức năng trả lời cho câu hỏi “là cái gì?” thì tiến trình lại trả lời cho câu
hỏi “Xảy ra như thế nào?”.
Kho dữ liệu: Là các dữ liệu được lưu trữ ở một vị trí.
1.1.4.3 Mô hình dữ liệu – khái niệm (Mô hình thực thể - mối quan hệ: Entity –
Relationship Model)
Là mô hình mô tả dữ liệu của thế giới thực, gồm các thực thể dữ liệu và mối quan
hệ của chúng.
Thực thể và thuộc tính thực thể
 Thực thể: là khái niệm mô tả một lớp các vật thể của thế giới thực hoặc
các khái niệm độc lập và giữa chúng có đặc trưng chung.
 Bản thể là một đối tượng tụ thể của thực thể.
 Thuộc tínhcủa thực thể là những đặc trưng của thực thể mà ta quan tâm.
Trong các khóa dự tuyển, ta có thể chọn một khóa làm khóa chính
của quan hệ.
Mối quan hệ giữa các thực thể là một khái niệm mô tả mối quan hệ vốn có giữa
các bản thể của các thực thể.

Bậc của mối quan hệ: Là số các thực thể tham gia mối quan hệ
 Bản số của mối quan hệ: Là số các bản thể của một thực thể có thể tham
gia vào 1 quan hệ cụ thể trong mối quan hệ .
1.1.4.4 Mô hình quan hệ
Quan hệ: Là một bảng dữ liệu hai chiều có các cột có tên, gọi là các thuộc tính, có
các dòng không có tên, gọi là những bộ dữ liệu (bản ghi).
Các thuộc tínhcủa quan hệ chính là tên của các cột
 Thuộc tính lặp: là các thuộc tính mà giá trị của nó trên một số dòng khác
nhau, còn các giá trị còn lại của nó trên các dòng này như nhau.
 Khóa dự tuyển : Là các thuộc tính mà các giá trị của nó xác định duy
nhất mỗi dòng, và nếu có nhiều hơn một thuộc tính thì khi bỏ đi một thuộc tính trong số
đó thì giá trị không xác định duy nhất dòng.
SV : Lương Ngọc Sơn 13 Lớp CQ46/41.01
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế Đồ án tốt nghiệp
Các chuẩn của các quan hệ: Là các đặc trưng cấu trúc mà cho phép ta nhận biết
được cấu trúc đó. Có 3 chuẩn cơ bản
 Chuẩn 1 (1NF): Một quan hệ đã ở dạng chuẩn 1NF nếu nó không chứa
các thuộc tính lặp
 Chuẩn 2 (2NF): Một quan hệ đã ở dạng chuẩn 2NF nếu nó đã ở dạng
1NF và không chứa các thuộc tính phụ thuộc vào một phần khóa
 Chuẩn 3 (3NF): Một quan hệ ở dạng chuẩn 3 nếu nó đã là chuẩn 2 và
không có thuộc tính phụ thuộc bắc cầu vào khóa
1.2 Lý luận chung về công tác kế toán vật tư trong doanh nghiệp
1.2.1 Lý luận chung về vật tư
1.2.1.1 Khái niệm về vật tư
Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc
tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để chế tạo ra sản
phẩm. Đối tượng lao động ở đây được hiểu là những vật mà lao động của con người tác
động vào nhằm biến đổi nó cho phù hợp nhu cầu của mình. VD: lốp xe được chế biến từ
mủ cao su, mủ cao su (dạng chất lỏng) qua quá trình chế biến nhờ lao động của con

người tác động vào tạo ra sản phẩm là chiếc lốp xe.
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ tiêu các chuẩn về giá trị
và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định.
Tóm các loại vật tư trong doanh nghiệp là những tài sản ngắn hạn dữ trữ cho quá
trình sản xuất kinh doanh bao gồm nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế,
công cụ, dụng cụ…
SV : Lương Ngọc Sơn 14 Lớp CQ46/41.01
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế Đồ án tốt nghiệp
1.2.1.2 Nhiệm vụ của kế toán vật tư
Kế toán các loại vật tư cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:
 Phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các loại
vật tư cả về giá trị và hiện vật, tính toán chính xác giá gốc ( hoặc giá thành thực tế) của
từng loại, từng thứ vật tư nhập, xuất, tồn kho, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các
thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý vật tư của doang nghiệp.
 Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ và sử dụng
từng loại vật tư đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 Phân loại và đánh giá
1.2.2.1 Phân loại
Phân loại vật tư là việc sắp xếp các loại vật tư thành từng nhóm, từng loại, và từng thứ
nguyên vật liệu theo những tiêu thức nhất định phục vụ cho yêu cầu quản lí.
Căn cứ vào nội dung và yêu cầu quản trị doanh nghiệp, các loại vật tư được chia
thành nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ.
a. Nguyên liệu vật liệu:
Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc
tự chế dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh. Dựa vào các tiêu chí khác nhau mà phân
loại nguyên liệu, vật liệu:
- Nguyên vật liệu chính: Là loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
sẽ cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm, toàn bộ giá trị được chuyển một lần vào
giá trị sản phẩm mới được tạo ra.
- Vật liệu phụ: Là các vật liệu được sử dụng trong sản xuất để tăng chất lượng sản

phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm… Các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản
phẩm.
- Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh,
phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Phụ tùng thay thế: Là các loại vật tư để thay thế, sửa chữa, máy móc thiết bị.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là các loại nguyên vật liệu được sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản.
SV : Lương Ngọc Sơn 15 Lớp CQ46/41.01
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế Đồ án tốt nghiệp
- Vật liệu khác: Là loại nguyên vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các loại
vật liệu này do quá trình sản xuất tạo ra như các loại phế liệu, vật liệu thu hồi thanh lí Tài
sản cố định…
Căn cứ nguồn hình thành: Nguyên liệu, vật liệu được chia làm hai nguồn:
- Nguyên liệu, vật liệu nhập từ bên ngoài.
- Nguyên liệu, vật liệu tự chế.
Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên liệu, vật liệu có thể chia nguyên liệu,
vật liệu thành:
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho nhu cầu khác.
- Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý.
Việc phân loại nguyên vật liệu nhằm tổ chức bảo quản, dự trữ và sử dụng có hiệu
quả là công việc cần thiết đối với các DN. Do vậy, trong công tác quản lý nguyên vật liệu
công ty rất chú ý đến việc phân loại nguyên vật liệu.
b. Công cụ, dụng cụ:
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao dộng không có đủ tieu chuẩn của tài sản cố định
về giá trị và thời gian sử dụng. Công cụ dụng cụ cũng có nhiều tiêu chuẩn phân loại. Mỗi
tiêu chuẩn phân loại có tác dụng riêng trong quản lý.
Căn cứ vào phương pháp phân bổ, công cụ dụng cụ được chia thành:
- Loại phân bổ 1 lần (100% giá trị).
- Loại phân bổ nhiều lần.

Căn cứ vào nội dung công cụ dụng cụ được chia thành:
- Lán trại tạm thời, đà giáo, cốp pha dùng trong xây dựng cơ bản, dụng cụ giá lắp
chuyên dùng cho sản xuất vận chuyển hàng hóa.
- Dụng cụ, đồ dùng bằng thủy tinh, sành sứ.
- Quần áo bảo hộ lao động.
- Công cụ, dụng cụ khác.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý và công việc ghi chép kế toán, công cụ dụng cụ được chia
thành:
- Công cụ, dụng cụ.
- Bao bì luân chuyển.
- Đồ dùng cho thuê.
SV : Lương Ngọc Sơn 16 Lớp CQ46/41.01
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế Đồ án tốt nghiệp
Căn cứ vào mục đích sử dụng, công cụ dụng cụ được chia thành:
- Công cụ, dụng cụ dùng cho SXKD.
- Công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý.
- Công cụ, dụng cụ dùng cho các mục đích khác.
1.2.2.2 Đánh giá
Nguyên tắc đánh giá :
Việc đánh giá vật tư phải tuân theo 7 nguyên tắc kế toán cơ bản: Nguyên tắc cơ sở dồn
tích, Nguyên tắc hoạt động liên tục, Nguyên tắc giá gốc, Nguyên tắc trọng yếu, Nguyên
tắc phù hợp, Nguyên tắc thận trọng và Nguyên tắc nhất quán.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho” hàng tồn kho của doanh
nghiệp được đánh giá theo “Nguyên tắc giá gốc “(trị giá vốn thực tế). Trong trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được. Đây chính là nội dung của” Nguyên tắc thận trọng”. Thực hiện nguyên
tắc này, DN phải lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của vật tư là giá ước tính của vật tư trong kỳ sản
xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn chỉnh sản phẩm và chi phí
ước tính phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm.

Giá gốc vật tư được xác dịnh cụ thể cho từng loại bao gồm: chi phí mua, chi phí chế
biến và các chi phí khác có liên quan đến việc sở hữu các loại vật tư đó.
Để phản ánh chính xác giá trị của nguyên vật liệu và để có thể so sánh được giữa các
kì hạch toán, việc đánh giá nguyên vật liệu cần tuân theo “Nguyên tắc nhất quán”. Doanh
nghiệp có thể thay đổi phương pháp kế toán đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp
kế toán thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực, hợp lí hơn;
đồng thời phải giải thích được sự thay đổi đó “Nguyên tắc thời điểm”.
Phương pháp đánh giá :
 Phương pháp đánh giá vật tư nhập kho :
- Đánh giá nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế: Trị giá vốn thực tế được xác định
theo từng nguồn nhập.
Đối với vật tư nhập kho: Nguyên vật liệu được nhập kho từ các nguồn khác nhau nên
có những loại giá thực tế khác nhau.
• Đối với vật tư mua ngoài:
SV : Lương Ngọc Sơn 17 Lớp CQ46/41.01
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế Đồ án tốt nghiệp
Giá nhập kho = giá mua thực tế + các khoản thuế + chi phí thu mua
Giá mua thực tế: giá ghi trên hoá đơn.
Các khoản thuế: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế giá trị gia
tăng trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
Chi phí thu mua: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo quản, bảo
hiểm, chi phí thuê kho bãi, tiền bồi thường…
• Đối với vật tư thuê ngoài gia công:
Giá nhập kho = giá của nguyên vật liệu xuất kho đem gia công + số tiền trả thuê
gia công + chi phí phát sinh khi tiếp nhận
• Đối với vật tư tự sản xuất: Giá nhập kho là giá thành sản xuất.
• Đối với nguyên vật liệu nhập kho do nhận vốn góp liên doanh: Trị giá vốn thực
tế là giá trị hợp lí cộng các chi phí phát sinh sau khi được các bên tham gia liên doanh,
góp vốn chấp nhận.
• Đối với nguyên vật liệu nhập kho do được cấp: Trị giá vốn thực tế của nguyên

vật liệu là giá trị ghi trên biên bản giao nhận cộng các chi phí phát sinh sau khi giao nhận.
- Đánh giá vật tư theo giá hạch toán: Giá hạch toán của nguyên vật liệu là giá do
doanh nghiệp tự quy định và được sử dụng thống nhất trong một thời gian dài. Hàng ngày
kế toán chi tiết vật tư sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết vật liệu nhập, xuất.
Cuối kì kế toán tính ra trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho theo hệ số:
SV : Lương Ngọc Sơn 18 Lớp CQ46/41.01
Trị giá thực tế của
vật tư còn tồn đầu kì
Trị giá thực tế của
vật tư nhập trong kì
Trị giá hoạch toán
của vật tư còn tồn
đầu kì
Trị giá hoạch toán
của vật tư nhập
trong kì
+
=
+
Hệ số giá (H)
Trị giá thực tế của
vật tư xuất kho trong

=
Trị giá hạch toán của vật tư xuất
của vật tư luân chuyển trong kì
*
Hệ số giá (H)
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế Đồ án tốt nghiệp
 Phương pháp đánh giá vật tư xuất kho :

Đối với vật tư xuất kho: Có thể sử dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp đích danh: Trị giá nguyên vật liệu xuất kho sẽ là trị giá vốn thực tế
của lô hàng nhập nguyên vật liệu đó.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền
tại thời điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng vật tư xuất kho nhân
với đơn giá bình quân đã tính. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kì (bình quân
gia quyền cố định) hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về (bình quân gia quyền liên hoàn)
phụ thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi một doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định số
vật tư nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của vật tư xuất
kho.
- Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào
nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá bằng giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kì được
tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
- Việc áp dụng phương pháp nào để tính giá trị vật tư xuất kho là do DN tự quyết
định. Song, cần đảm bảo sự nhất quán trong niên độ kế toán và phải thuyết minh trong
Báo cáo tài chính.
- Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định số
vật tư nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của vật tư xuất
kho.
SV : Lương Ngọc Sơn 19 Lớp CQ46/41.01
Giá trị thực tế vật
tư tồn đầu kì
Giá trị thực tế vật
tư nhập trong kì
Số lượng vật tư tồn
đầu kì
Số lượng vật tư
nhập kho trong kì
Đơn giá bình

quân gia quyền
Giá trị thực tế
vật tư xuất kho
Số lượng vật tư
xuất kho
Đơn giá bình
quân
+
+
*
=
=
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế Đồ án tốt nghiệp
- Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào
nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá bằng giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kì được
tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Việc áp dụng phương pháp nào để tính giá trị vật tư xuất kho là do DN tự quyết
định. Song cần đảm bảo sự nhất quán trong niên độ kế toán và phải thuyết minh trong
Báo cáo tài chính.
1.2.3 Hoạch toán chi tiết vật tư
Hiện nay, các doanh nghiệp thường kế toán chi tiết vật tư theo một trong hai phương
pháp chủ yếu, đó là phương pháp mở thẻ song song và phương pháp số dư.
- Phương pháp mở thẻ song song: Áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp dùng giá
mua thực tế để ghi chép kế toán vật tư tồn kho.
Sơ đồ 1.1
SV : Lương Ngọc Sơn 20 Lớp CQ46/41.01
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế Đồ án tốt nghiệp
- Phương pháp số dư: Phương pháp này còn được gọi là phương pháp nghiệp vụ - kế
toán. Nội dung của phương pháp này là sự kết hợp chặt chẽ kế toán chi tiết vật tư tồn kho
với hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản. Phương pháp số dư được áp dụng cho những

doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán chi tiết vật tư tồn kho.
Sơ đồ 1.2
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
• Tại kho : Thủ kho ghi thẻ kho theo gõi tình hình hiện có và sự biến động của từng
thứ vật tư theo chỉ tiêu số lượng và giá trị .
• Tại Phòng kế toán: Căn cứ theo chứng từ nhập (xuất ) để lập bảng kê nhập xuất
hoặc tổng hợp để ghi nên sổ đối chiếu luân chuyển vào cuối kì theo từng thứ cả số lượng
và giá trị .
SV : Lương Ngọc Sơn 21 Lớp CQ46/41.01
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế Đồ án tốt nghiệp
Sơ đồ 1.3
1.2.4 Kế toán tổng hợp nhập xuất vật tư
1.2.4.1 Kế toán tổng hợp nhập xuất vật tư theo phương pháp kê khai thường xuyên
 Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên :
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi chép
một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của nguyên
liệu, vật liệu trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho.
- Việc xác định trị giá vốn thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho được tính căn cứ
trực tiếp vào các chứng từ xuất kho và tính theo các phương pháp đã trình bày ở trên.
- Trị giá vốn của nguyên liệu, vật liệu tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán được xác
định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
SV : Lương Ngọc Sơn 22 Lớp CQ46/41.01
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế Đồ án tốt nghiệp
 Tài khoản sử dụng : Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên
liệu, vật liệu, kế toán sử dụng tài khoản 152- Nguyên liệu vật liệu. TK151-Hàng mua
đang đi đường
a) Nghiệp vụ nhập vật tư :
- Khi mua vật tư, căn cứ vào hoá đơn để kiểm nhận và lập phiếu nhập kho, kế toán
căn cứ vào phiếu nhập kho, ghi:
• Đối với vật tư mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ thuộc

diện chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu và vật liệu ( giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ ( tiền thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111, 112, 141, 331… ( tổng giá thanh toán).
• Đối với vật tư mua ngoài dùng để SXKD hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếo hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt
động sự nghiệp, phúc lợi, dự án, kế toán ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu ( tổng giá thanh toán)
Có TK 111, 112, 141, 331…( Tổng giá thanh toán)
Trường hợp vật tư đã về, đến cuối tháng vẫn chưa có hóa đơn, kế toán đối chiếu với
hợp đồng, tiến hành kiểm nhận, lập phiếu nhập kho theo số thực nhận và giá tạm tính để
ghi sổ kế toán Nợ TK 152/ Có TK 331. Khi hóa đơn về sẽ điều chỉnh theo giá thực tế.
Căn cứ hóa đơn, nếu nộp thuế GTGT khấu trừ, ghi nhận thuế:
Nợ TK 133
Có TK 331…
So sánh với giá vốn thực tế theo hóa đơn với giá tạm tính đã tạm ghi trước
đây để điều chỉnh theo giá thực tế…
Trường hợp DN đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng vật tư chưa về nhập kho thì
kế toán lưu hóa đơn vào tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường”
Nếu trong tháng vật tư về, tiến hành kiểm nhận, lập phiếu nhập kho và ghi vào TK
152
Nếu cuối tháng vật tư vẫn chưa về nhưng DN đã trả tiền hoặc chấp nhận trả
tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
SV : Lương Ngọc Sơn 23 Lớp CQ46/41.01
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế Đồ án tốt nghiệp
Có TK 111,112,331
Sang tháng sau, khi vật tư về nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu và vật liệu

Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường
- Khi mua vật tư, nếu thanh toán sớm tiền hàng theo quy định của hợp đồng thì sẽ
được bên bán dành cho một khoản tiền chiết khấu thanh toán hoặc nếu vật tư kém chất
lượng có thể được giảm giá, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Nợ TK 111, 112, …
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
- Trường hợp vật tư nhập khẩu, doanh nghiệp phải tính thuế nhập khẩu theo giá nhập
khẩu và tính thuế GTGT phải nộp cho NSNN.
• Căn cứ phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153
Có TK 331
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước.
• Tính thuế GTGT phải nộp, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Đối với vật tư nhập khẩu dùng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế , hoặc dùng vào hoạt
động phúc lợi, dự án, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước ( 3333, 3331)
- Các khoản chi phí liên quan đến quá trình mua vật tư được tính vào giá vật tư, kế
toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331…
- Vật tư sản xuất, chế biến, gia công nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152

SV : Lương Ngọc Sơn 24 Lớp CQ46/41.01
Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế Đồ án tốt nghiệp
Nợ TK 133
Có TK 154 – chi phí SXKD dở dang
b) Nghiệp vụ xuất vật tư
- Khi vật tư xuất ra sử dụng cho SXKD
Đối với nguyên vật liệu, căn cứ phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 642 – Chí phí QLDN
Nợ TK 341 – Chi phí XDCB
Nợ TK 154 – chi phí SXKD dở dang
Có TK 152 – nguyên liệu và vật liệu
- Vật tư thiếu trong kiểm kê, chưa rõ nguyên nhân, căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế
toán ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 152
- Vật tư đã xuất ra sử dụng cho SXKD nhưng không sử dụng hết nhập kho, kế toán
ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 627, 642
1.2.4.2 Kế toán tổng hợp nhập xuất vật tư theo phương phápkiểm kê định kỳ
 Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ :
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép một
cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của nguyên
liệu, vật liệu trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này phản ánh trị giá vốn thực
tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Trị giá vốn thực tế của nguyên liệu, vật liệu hàng ngày được phản ánh theo dõi trên
tài khoản 611 - “Mua hàng”.

Việc xác định trị giá vốn thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho không căn cứ vào
các chứng từ xuất kho mà được căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ.
Kế toán tổng hợp tình hình nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kiểm kê
định kỳ vẫn sử dụng tài khoản 152. Nhưng tài khoản này không phản ánh tình hình nhập,
SV : Lương Ngọc Sơn 25 Lớp CQ46/41.01

×