Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Duy trì và mở rộng thị trường vận chuyển hành khách Hàng không quốc gia Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.12 KB, 53 trang )

Việtnam airlines nguyễn đăng hải Lớp Q8T1
Mục lục
Trang
Lời mở đầu .. .3
Phần I: Tổng quan về thị trờng và thị trờng hàng không ... 5
1. sơ lợc về thị trờng HK châu ávà thế giới ... .5
1.1. Khái niệm và phân loại thị trờng .. . .. 5
1.2. Vài nét về thị trờng hàng không châu á và thế giới ..7
1.2.1. Thị trờng hàng không 7
1.2.2. Thị trờng HK Châu á và thế giới ... 9
1.2.3. Xu hớng phát triển của hàng không 11
2. Các hình thái thị trờng và phơng thức ứng sử của thị trờng ..12
2.1. Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo ...12
2.2. Thị trờng cạnh tranh mang tính độc quyền 14
2.3. Thị trờng độc quyền ... .16
3. Sự cần thiết khách quan của công tác phát triển thị trờng ..18
4. Giải pháp chiếm lĩnh thị trờng với ngành hàng không ..20
Phần II: Thực trạng thị trờng vận chuyển khách của HKQGVN ..22
1. Khái quát về HKQGVN ...22
1.1. Sự hình thành và phát triển của Tổng Công Ty KHVN 22
1.2. Ngành hàng không dân dụng trong thời kỳ từ 1998 đến nay 22
1.3. Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý của Tổng công ty HKVN . 25
Chuyên đề tốt nghiệp
3
Việtnam airlines nguyễn đăng hải Lớp Q8T1
2. Các nguồn lực và trang thiết bị của HKVN . ..29
2.1 . Đội bay ... .. ..29
2.2. Cơ sở sửa chữa máy bay ..30
2.3. Trang thiết bị phục vụ mặt đất . .. 31
2.4. Đội ngũ phi công vầ thợ kỹ thuật và cán bộ ...32
3. Đặc điểm của sản phẩm hàng không Việt Nam ... . .33


4. Các nhân tố ảnh hởng tới thị trờng HKVN ... ..33
4.1. Nhân tố bên ngoài Hãng .. . ... .. ..33
4.2. Các nhân tố nội tại .. 35
5. Tình hình vận chuyển hành khách của KQGVN .37
5.1. Thị trờng quốc tế . ..37
5.1.1. Mạng đờng bay quốc tế của VietNam Airlines . ..37
5.1.2. Tình hình vận chuyển trên thị trờng quốc tế . ..37
5.1.3. Tình hình hoạt động của VNA trên từng thị trờng QT . . ..38
5.1.4. Tình hình hoạt động của VNA trên tt nội địa (2001-2003).. . 40
Phần III: Một số biện pháp duy trì và mở rộng thị trờng vận chuyển hành
khách của Hnàg không quốc gia Việt Nam ... .44
1. Những vấn đề tồn cần khắc phục ...44
2. Các biện pháp phát triển thị trờng vận chuyển hành khách .. ...47
2.1. Các biện pháp trớc mắt 48
2.2. Các biện pháp dài hạn ... 50
Kết luận . 53
Chuyên đề tốt nghiệp
4
Việtnam airlines nguyễn đăng hải Lớp Q8T1
Lời mở đầu
Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới nền kinh tế sang nền kinh tế thị trờng
theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của nhà nớc. Trong bối cảnh hội nhập
và các mối quan hệ giao lu quốc tế ngày càng mở rộng, với phơng châm Việt Nam
muốn làm bạn với tất cả các nớc trên thế giới không phân biệt màu da thể chế chính
trị đã kéo theo lợng khách ra vào Việt Nam có nhu cầu đi lại bằng hàng không ngày
càng lớn.
Những đờng bay ngày càng mở rộng và vơn khắp các châu lục trên thế giới nhằm
đáp ứng nhu cầu đi lại của hành khách ngày một tốt hơn. Cùng với những thuận lợi là
những thử thách mới do mức độ cạnh tranh trên thị trờng ngày càng khốc liệt hơn. Tr-
ớc tình hình này việc duy trì và mở rộng thị trờng để đảm bảo tồn tại và phát triển là

mục tiêu hàng đầu của hàng không việt nam. Những đối thủ cạnh tranh chủ yếu của
Hãng là những ngời khổng lồ trong thị trờng vận tải hàng không thế giới so với
Hãng chúng ta họ có u thế hơn hẳn về mạng đờng bay về uy tín về quy mô và tiềm
lực tài chính, về phơng tiện cũng nh trình độ quản lý kinh doanh Hiện tại đã có 22
Hãng hàng không quốc tế đang khai thác trực tiếp tại Việt Nam trong đó hầu hết là
các hãng hàng không mạnh nhất Châu á và thế giới: Cathay Pacific, Singapore
Airline, Japan Airlines, Thais Airway
Trong bối cảnh này công việc đặt ra với hãng là phải nghiên cứu thị trờng đánh giá
rà soát lại toàn bộ mạng đờng bay, huy động vốn, cải tổ cơ cấu tổ chức tiết kiệm chi
phí,.., đề ra các giải pháp để phát triển thị trờng nâng cao khả năng cạch tranh, cải
thiện thị phần của Hãng trên thơng trờng quốc tế.
Xuất phất từ thực tế trên, sau một thời gian thực tập tại ban kế hoạch thị trờng
Tổng Công Ty Hàng Không VN, kết hợp với nhng kiến thức thu thập đợc trong quá
trình học tại trờng, em đã chọn đề tài Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị
trờng vận chuyển hành khách của hàng không quốc gia Việt Nam làm đề tài chuyên
đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp
5
Việtnam airlines nguyễn đăng hải Lớp Q8T1
Kết cấu đề tài gồm có 3 phần.
Phần1: Tổng quan về thị trờng và thị trờng hàng không
Phần2: Thực trạng thị trờng vận chuyển hành khách của Hãng
hàng không quốc gia Việt Nam.
Phần3: Một số biên pháp duy trì và mở rộng thị trờng vận
chuyển hành khách.
Mục đích của đề tài: Tìm hiểu và đánh giá nêu mặt đợc và những tồn tại
trong công tác vận chuyển hành khách của hàng không việt nam trong thời gian vừa
qua từ đó đa ra những góp ý, những giải pháp nhằm duy trì và phát triển thị trờng vận
chuyển hành khách của hàng không Việt Nam trong thời gian tới .
Phạm vi nghiên cứu và phơng pháp nghiên cứu chủ yếu là nghiên cứu trong

phạm vi nội bộ của hãng và có sự so sánh với các hãng hàng không trong khu vực và
trên thế giới. Đề tài sử dụng phơng pháp t duy, phân tích biện chứng gắn lí thuyết với
thực tiễn .
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Hoàng Văn Liêu - Trởng khoa QTKD Trờng
Đại Học Công Đoàn đã tận tình chỉ bảo, hớng dẫn trong suốt quá trình em thực hiện
chuyên đề.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị - chuyên viên Ban kế hoạch đờng
bay, thuộc Tổng công ty đã cung cấp tài liệu và chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành
chuyên đề đúng thời gian.

Chuyên đề tốt nghiệp
6
Việtnam airlines nguyễn đăng hải Lớp Q8T1
Phần 1
Tổng quan về thị trờng và thị trờng hàng không

1. Sơ lợc về thị trờng và thị trờng hàng không Châu á và Thế Giới.
1.1. Khái niệm và phân loại thị trờng.
Thị trờng là một phạm trù kinh tế đợc nghiên cứu trong các học thuyết kinh
tế, có rất nhiều khái niệm khác nhau về thị trờng nh:
Thị trờng hoàn toàn không tách rời khái niệm phân công lao động xã hội. Sự
phân công này nh Các Mác đã nói là cơ sở chung cho mọi nền sản xuất hàng hoá. Hễ
ở đâu và khi nào có sự phân công xã hội là ở đó và khi ấy có thị trờng. Thị trờng
chẳng qua là sự biểu hiện của sự phân công lao động xã hội và do đó có thể phát triển
vô cùng tận .
Theo nghĩa cổ điển: Thị trờng đợc hiểu là nơi diễn ra các quan hệ trao đổi mua bán
hàng hoá, nói cách khác thị trờng đợc thu hẹp nh một cái chợ . Chính vì vậy ta có thể
hiểu biết thị trờng về không gian và dung lợng thị trờng.
Dới sự tác động của khoa học kỹ thuật cùng với sự ra đời của hàng loạt phát
minh sáng chế đã góp phần nhanh chóng thúc đẩy sản xuất, lu thông hàng hoá phát

triển. Các quan hệ mua bán không đơn giản là hoạt động mua bán hàng hoá trực tiếp
từ một địa điểm xác định theo kiểu tiền trao cháo múc mà đa dạng phong phú với
nhiều kiểu hình thái khác nhau ví dụ nh thị trờng chứng khoán Luân Đôn nơi diễn ra
mà các hoạt động chủ yếu thông qua ngời chung gian (ngời môi giới chứng khoán) là
ngời thực hiện công việc mua bán thay mặt khách hàng. ở các siêu thị ngời bán định
giá sắp hàng vào giá để cho khách tự chọn thứ cần mua. Hay các cuộc bán đấu giá đồ
cổ buộc ngời mua phải đấu giá lẫn nhau, ngời bán chỉ đóng vai trò thụ động lúc này
khái niệm thị trờng theo nghĩa cổ điển không còn đúng nữa thay vào đó là thị trờng
theo nghĩa hiện đại cho phù hợp với sự phát triển chung của xã hội.
Chuyên đề tốt nghiệp
7
Việtnam airlines nguyễn đăng hải Lớp Q8T1
Thị trờng là quá trình tác động qua lại giữa ngời mua và ngời bán để xác định giá
cả. Nh vậy thị trờng là tổng thể các quan hệ về lu thông hàng hoá, lu thông tiền tệ,
các giao dịch mua và bán và các dịch vụ .
Hội quản trị Hoa kỳ coi: thị trờng là tổng hợp các lực lợng và các điều kiện, trong
đó ngời mua và ngời bán thực hiện các quyết định chuyển hàng hoá và dịch vụ từ ng-
ời bán sang ngời mua, hay đơn giản hơn lại có ngời lại cho rằng thị trờng là tổng hợp
các số cộng của ngời mua về một sản phẩm hàng hoá dịch vụ.
Nếu tiếp cận thị trờng theo tiêu thức khách hàng với nhu cầu của họ thì thị trừơng
đợc hiểu là bao gồm nhiều nhóm khách hàng khác nhau mà doanh nghiệp hớng tới để
thoả mãn nhu cầu của họ. Về mặt lý thuyết thì tất cả ngời mua trên thị trờng đều có
thể là khách hàng của doanh nghiệp và hình thành nên thị trờng của doanh nghiệp nh-
ng trên thực tế nhu cầu của khách hàng rất đa dạng và phong phú. Họ cần đến những
sản phẩm khác nhau để thoả mãn nhu cầu trong khi khả năng của doanh nghiệp lại có
hạn nên doanh nghiệp chỉ có thể lựa chọn để đáp ng một nhu cầu của khách hàng từ
đó hình thành thị trờng những nhóm khách hàng mà doanh nghiệp có thể chinh
phục.
Theo Mc Cathy: Thị trờng có thể đợc hiểu là nhóm khách hàng tiềm năng với
những nhu cầu tơng tự và những ngời bán đa ra các sản phẩm khác nhau với các t

cách khác nhau để thoả mãn nhu cầu đó.
Dới giác độ nghiên cứu của môn học Marketing: thì thị trờng bao gồm tất cả các
khách hàng tiêm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả
năng trao đổi để thoả mãn nhu cầu mong muốn đó.
Dới giác độ doanh nghiệp: thì thị trờng của doanh nghiệp đợc hiểu dới hai dạng là
thị trờng đầu ra và thị trờng đầu vào. Thị trờng đầu vào liên quan đến khả năng và
các yếu tố ảnh hởng đến nguồn cung kinh doanh của doanh của doanh nghiệp và đợc
hiểu theo 3 nghĩa cơ bản: sản phẩm, địa lý, và ngời cung cấp.Thị trờng đầu ra liên
quan đến tiêu thụ của Marketing là làm sao tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm của doanh
nghiệp. Đặc điểm của thị trờng tiêu thụ là cơ sở để doanh nghiệp hoạch định và tổ
chức thực hiện các chiến lợc sách lợc công cụ điều khiển tiêu thụ. Khi thị trờng đầu
Chuyên đề tốt nghiệp
8
Việtnam airlines nguyễn đăng hải Lớp Q8T1
ra có sự biến đổi thì nó sẽ ảnh hởng trực tiếp tình hình sản suất và tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp chính vì vậy mà các doanh nghiệp trớc khi quyết định sản xuất hay
mua bán cái gì đều phải trả lời câu hỏi sản phẩm của doanh nghiệp nếu bán trên thị
trờng liệu có tiêu thụ đợc hay không ? có đợc ngời tiêu dùng chấp nhận hay không và
lợi nhuận mà doanh nghiệp có đợc nh thế nào ?
* Khi xem xét trên giác độ cạnh tranh hay độc quyền tức là xem xét hành
vi của thị trờng, các nhà kinh tế phân loại thị trờng thành:
+ Thị trờng cạch tranh hoàn hảo.
+ Thị trờng độc quyền.
+ Thị trờng cạnh tranh độc quyền.
* Theo giác độ tổng hợp, thị trờng đợc phân ra thành 2 loại:
+ Thị trờng hàng hoá: bao gồn sản phẩm hàng hoá và dịch vụ.
+ Thị trờng tiền tệ: bao gồm thị trờng chứng khoán và thị trờng vốn.
* Căn cứ vào phạm vi địa lý:
+ Thị trờng nội địa.
+ Thị trờng khu vực.

+ Thị trờng thế giới.
* Căn cứ vào công dụng của sản phẩm hàng hoá.
+ Thị trờng các yếu tố đầu vào sản xuất
+ Thị trờng các sản phẩm tiêu thụ.
* Căn cứ vào loại hàng hoá mua bán trên thị trờng thì có rất nhiều dạng thị
trờng, mỗi loại sản phẩm hàng hoá đều có thị trờng riêng của mình.
1.2.Vài nét về thị trờng hàng không và thị trờng hàng không Châu á và Thế
giới.
1.2.1. Thị trờng hàng không.
Thị trờng hàng không là loại hình thị trờng vận tải hành khách, sản phẩm
mang tính chất dịch vụ. Cũng nh đặc điểm cơ bản của thị trờng dịch vụ thị trờng
Hàng không có đặc điểm chung là quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời.
Sản phẩm dịch vụ không thể đem cất trữ đợc khách hàng khi tiếp nhận với sản phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp
9
Việtnam airlines nguyễn đăng hải Lớp Q8T1
dịch vụ phải trả tiền trớc và đợc cung cấp hàng hoá dịch vụ sau. Kết quả của hoạt
động vận tải là sự thay đổi vị trí hàng hoá và hành khách trong không gian.
Vận tải hàng không bao gồm vận tải hành khách và vận tải hàng hoá.
Ngoài những đặc trng cơ bản của nghành vận tải , vận tải hàng không có những
đặc điểm cá biệt sau:
+ Phơng tiện vận tải là máy bay nhiều chủng loại, sử dụng bầu trời làm đ-
ờng di chuyển.
+ Đối tợng khách không chỉ giới hạn trong phạm vi đờng bay trực tiếp mà
còn có khả năng vơn rộng ra toàn thế giới.
+ Thời gian vận chuyển nhanh tốc độ phơng tiện cao tiện nghi đầy đủ .
+ Giá cớc vận chuyển cao vì chi phí cho ngành vận tải hàng không rất
lớn .
Đặc biệt với nghành vận tải hàng không, thị trờng hàng không đợc phân
chia theo thơng quyền .

* Thơng quyền là quyền đợc bay vào vào các vùng không phận của các quốc
gia theo hiệp định không tải giữa các chính phủ ký kết.
Thơng quyền 1: Là quyền mà một hãng hàng không của một nớc (nớc A) đợc
phép bay ngang qua vùng lãnh thổ một nớc khác( nớc B ) mà không hạ cánh.
Thơng quyền 2: Là quyền mà một hãng hàng không của một nớc A đợc phép
hạ cánh xuống một nớc B vì lí do kỹ thuật.
Thơng quyền 3: Là quyền mà một hãng hàng không đợc chuyên chở hành
khách, hàng hoá th tín từ nớc mình sang một nớc khác.
Thơng quyền 4: Là quyền mà một hãng hàng không của một nớc có quyền
nhận khách và th tín và hàng hoá ở nớc khác và chuyên trở về nớc mình.
Thơng quyền 5: Là Hãng hàng không ở một nớc A đợc phép chuyên trở hành
khách th tín và hàng hoá giữa hai điểm nớc ngoài là giữa nớc B và nớc C
Thơng quyên 6: Là quyền mà hãng hàng không của một nớc đợc phép sử
dụng lãnh thổ nớc mình làm điểm chung chuyển hàng hoá, th tín và hành khách giữa
2 nớc khác.
Chuyên đề tốt nghiệp
10
Việtnam airlines nguyễn đăng hải Lớp Q8T1
Thơng quyền 7: Là quyền một hãng hàng không nớc ngoài đợc khai thác
tuyến đờng bay nội địa của một nớc khác.
1.2.2. Thị trờng hàng không Châu á và Thế Giới
Để hoạch định đợc chiến lợc và xác định đợc giải pháp tăng cờng khả năng
cạnh tranh cho hãng hàng không quốc gia Việt Nam chúng ta không thể chỉ căn cứ
vào sự phát triển của thị trờng hàng không trong nớc mà chủ yếu phải căn cứ vào sự
phát triển của hàng không trong khu vực và trên thế giới. Chính vì sự phát triển của
thị trờng hàng không thế giới sẽ tác động tích cực hay tiêu cực đến thị trờng hàng
không trong nớc, đặt ra thử thách hay đem lại những thuận lợi cho sự phát triển của
hãng hàng không quốc gia Việt Nam. Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu sự phát triển
của hàng không thế giới và hàng không khu vực Châu á thái bình dơng Trong năm
từ 1999 - 2003 tốc độ tăng bình quân lợng khách hàng không trên thế giới là 6,7%;

trong 3 năm tiếp theo tăng là 5,8% và dự tính sẽ giảm xuống còn 4,9%trong giai đoạn
2004-2010.
1.2.2.1. Thị trờng Châu á :
Gây ấn tợng nhất đối với hoạt động vận tải hàng không trong năm 1998-2000
là sự suy thoái hàng không khu vực Châu á Cụ thể là trong năm 1998 cơn bão tài
chính vẫn tiếp tục hoành hành ở nhiều nớc Châu á trong bối cảnh nh vậy hàng không
dân dụng Châu á cũng bị ảnh hởng. Nhiều Hãng hàng không vững vàng nh hãng
hàng không quốc gia Singapor và Malaysia cũng phải chịu bị giảm lợi nhuận. Nhiều
Hãng hàng không đã phải dùng nhiều biện pháp khác nhau để duy trì sự sống còn.
Tuy nhiên trong những năm gần đây thì việc tiếp nhận công nghệ mới đã giúp các
hãng hàng không Châu á thu hẹp khoảng cách với các nớc phát triển, các hãng hàng
không nh Thaisway, AIR lanka, Malaysia airline đang phát triển khá mạnh trong
những năm gần đây. Đặc biệt là con chim đầu đàn của hàng không Châu á là
Singapor (không kể Nhật ) đã đủ sức mạnh cạnh tranh với các hãng hàng không lớn
của Mỹ và Châu Âu. Trung quốc cũng là một nhân tố mới đang nổi lên trong khu
Chuyên đề tốt nghiệp
11
Việtnam airlines nguyễn đăng hải Lớp Q8T1
vực không chỉ ở lĩnh vực vận tải mà cả chế tạo máy bay và chuẩn bị một vị trí đứng
trên thị trờng quốc tế. Khu vực Châu á Thái Bình Dơng đang trở thành một khu vực
năng động nhất thế giới chiếm 32% thị phần không tải trên thế giới. Dự đoán trong
vài năm tới giao lu tuyến Thái Bình Dơng và Bắc Mỹ sẽ tăng 8 lần so với hiện tại.
Theo phát ngôn của hãng AIRBUS trong 15 năm tới hàng không khu vực Châu á thái
bình dơng sẽ có nhu cầu khoảng 700 máy bay trở khách chiếm 1/2 nhu cầu toàn thế
giới, trong 10 đờng bay hàng đầu thế giới có các máy bay có sức trở cực lớn hoạt
động có thể có 8 đờng bay suất phát từ khu vực Châu á thái bình dơng. Nh vậy dự
báo thì vận tải hàng không tại thị trờng khu vực là khá khả quan.
1.2.2.2. Các thị trờng khác trên thế giới .
Do sảy ra các vụ khủng bố nên trong những năm vừa qua thì các Hãng hàng
không của châu âu và Bắc Mỹ đang gặp rất nhiều khó khăn. Khu vực châu mỹ la

tinh có số lợng vận chuyển hành khách qua khu vực tăng 10% đạt 102,1 triệu hành
khách.
Mức tăng trởng của hàng không châu âu đã giảm xuống còn 4,9% đặt 658,7
triệu hành khách. Vận tải hàng hoá tăng 2,2% .
Ta thấy rằng ngành hàng không trên thế giới vẫn tăng chậm do nhiều nguyên
nhân. Theo thông báo của hội đồng sân bay thế giới ( ACI ). Vận tải hàng không thế
giới đạt mức tăng bình quân trong năm 2002 là 8,9% với vận tải hành khách và 1,1%
với vận tải hàng hoá. Cụ thể là 1300 sân bay đợc quản lý bởi 565 thành viên của ACI
đã vận chuyển đợc 2.547,3 triệu lợt hành khách trong năm 2003 và 54,6 triệu tấn
hàng hoá trong khi tần suất hạ cánh tăng 2,1 % đạt 55 triệu lợt .
Nhờ số lợng hành khách tăng, nhờ những lỗ lực trong việc tổ chức vận hành
sản suất hợp lý tiết kiệm chi phí nên lợi nhuận của nhiều hãng hàng không trên thế
giới có tăng lên.
1.2.3. Xu hớng phát triển của hàng không.
Trong tơng lai sắp tới, các hãng hàng không phải đối mặt với một thực tế là
máy bay cũ sẽ bị lạc hậu do công nghệ không ngừng phát triển vì vậy phải thay thế
Chuyên đề tốt nghiệp
12
Việtnam airlines nguyễn đăng hải Lớp Q8T1
bằng máy bay hiện đại đáp ứng yêu cầu kỹ thuật. Trớc nhu cầu này các hãng hàng
không có khả năng tài chính mạnh đã đặt mua những máy bay hiện đại làm cho tính
cạnh tranh ngày càng khắc nhiệt .
Chúng ta có thể khẳng định rằng trong xu thế hội nhập hiện nay thì các hãng
hàng không của các quốc gia không thể tồn tại độc lập. Nếu nh thập niên 90 liên
minh hàng không mới chỉ là những chấm mờ thì nay đã trở thành những mảng mầu
lớn và đợc khẳng định là một xu thế quan trọng của ngành hàng không thế giới .
Star- liên minh Hàng không toàn cầu đầu tiên đợc thành lập tháng 5-1997 do Mỹ
đứng đầu đến nay đã tập hợp đợc 6 Hãng hàng không với 1.446 máy bay, 642 điểm
đỗ tại 108 nớc mỗi ngày có khoảng 60.690 chuyến bay. Với sự tham gia sắp tới của
Singapore, khả năng ngự trị bầu trời Châu á đối với Star không còn là một ớc vọng .

Nhng cũng trong những năm qua cũng có hơn 100 liên minh khác ra đời và cũng
không kém phần.
Hiện nay hình thức liên minh con nhiều bất cập. Không có liên minh có cơ quan
quản lý tập trung, không có việc chia sẻ cổ phần càng không có liên minh nào có kế
hoạch hợp lý nhất . Chính vì thế dẫn tới sự lỏng lẻo trong các thành viên liên minh.
Trong khi đó công thức song phơng vẫn tỏ ra có hiệu quả. Có thể cả hai hình thức
song phơng và liên minh sẽ cùng tồn tại trong thời gian dài, nhng công thức liên minh
sẽ ngày càng tỏ ra phổ biến. Đa phơng hoá trong những năm gần đây đợc nhiều ngời
đề cập đến và ngay trong năm 90 dã đợc đa vào tuyên bố của ICAO, nhng chắc chắn
sẽ là vấn đề vài thập niên nữa. Đa phơng hoá toàn cầu mở cửa bầu trời sẽ là điều
hoàn toàn bất lợi với những hãng hàng không non yếu.
2. Các hình thái thị trờng và phơng thức ứng sử thị trờng của doanh nghiệp.
Trên thị trờng luôn tồn tại 2 giới là ngời mua và ngời bán thông qua trao đổi
mua bán hàng hoá bằng cách trực tiếp hay gián tiếp hoặc tác động qua lại với
nhau hình thành nên 3 mối quan hệ cơ bản là: Quan hệ giữa ngời mua với ngời
bán; giữa ngời bán với và giữa những ngời mua với nhau.
Chuyên đề tốt nghiệp
13
Việtnam airlines nguyễn đăng hải Lớp Q8T1
Tuỳ theo số lợng ngời mua, ngời bán và cách thức ứng xử của họ mà hình thành nên
các hình thái thị trờng khác nhau phổ biến là thị trờng cạnh tranh hoàn hảo, thị trờng
cạnh tranh có tính độc quyền, và thị trờng độc quyền.
Mỗi loại thị trờng kể trên đều có những đặc trng riêng đòi hỏi doanh nghiêp khi
tham gia vào thị trờng phải có những phơng thức ứng xử cho phù hợp.
2.1.Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo.
Là thị trờng trờng mà ở đó số ngời tham gia vào thị trờng trờng tơng đối lớn cả
ngời mua và ngời bán đều cho rằng quyết định của họ không ảnh hởng gì đến gía cả
của thị trờng. Ngời mua và ngời bán khi tham gia vào thị trờng, không ai quyết định
giá cả mà chỉ cấp nhận giá cả có sẵn trên thị trờng.
Đặc điểm của thị trờng cạnh tranh hoàn hảo:

Một thị trờng cạnh tranh hoàn hảo sẽ bao gồm nhiều hãng và không một hãng nào
chiếm phần quan trọng trong tổng sản lợng.
Tất cả các sản phẩm xuất ra là đồng nhất. Sản phẩm của một hãng hầu nh không
khác biệt với sản phẩm của hãng khác và chúng phải đợc đánh giá nh nhau.
Trong thị trờng cạnh tranh hoàn hảo ngời tiêu dùng đợc cung cấp thông tin về các
thông số của sản phẩm sang đợc bán để họ biết đợc các sản phẩm của hãng khác nhau
trong một ngành là thật sự giống nhau.
Các doanh nghiệp tự do xuất nhập khỏi thị trờng một cách dễ dàng. Thậm chí nếu
các doanh nghiệp hiện hành có thể tự tổ chức họ với nhau để hạn chế tổng cung và
nâng giá thị trờng lên, mức tăng sau đó về doanh thu và lợi nhuận sẽ lôi cuốn đợc
những doanh nghiệp mới tham gia vào thị trờng, do đó lại tăng tổng cung và đẩy hạ
giá xuống nh cũ. Ngợc lại khi các doanh nghiệp bị thua lỗ,phải đóng cửa sản xuất
kinh doanh và bằng cách giảm bớt các hãng còn lại trên thị trờng tổng cung đợc giảm
bớt và đợc đẩy giá lên làm cho các hãng còn lại có thể tồn tại đợc. Lợi nhuận kinh tế
sẽ tiến tới không khi giảm giá xuống mức bình quân tối thiểu.
Chuyên đề tốt nghiệp
14
Việtnam airlines nguyễn đăng hải Lớp Q8T1
Các doanh nghiệp trong một nghành cạnh tranh hoàn hảo đứng trớc một đờng cầu
lằm ngang đối với sản lợng của mình
Đờng cầu này của doanh nghiệp cho biết doanh nghiệp cạnh tranh có thể bán những
mặt hàng mà nó muốn bán dọc theo đờng cầu D nằm ngang mà không thay đổi giá cả
thị trờng. Doanh nghiệp là ngời chấp nhận giá (không có khả năng kiểm soát giá thị
trờng của hàng hoá nó sản xuất ra).
Nếu doanh nghiệp cố đòi bán với mức giá cao hơn P nó sẽ không bán đợc sản phẩm
hàng hoá: ngời mua sẽ đến một trong số các hãng khác có sản phẩm tốt nh thế giá rẻ
hơn.
Biện pháp duy nhất mà doanh nghiệp có thể làm đợc là cố giảm chi phí sản xuất và
sản xuất một số lợng sản phẩm đến giới hạn mà chi phí cận biên bằng doanh thu cận
biên (MC=MR).

Do doanh nghiệp có thể bán số lợng sản phẩm hàng hoá tuỳ ý ở mức giá P, không
có lý do gì để nghĩ ra một mức giá thấp hơn P. Đờng cầu đối với riêng doanh nghiệp
là D. Đờng cầu nằm ngang đối với sản phẩm của hãng đó là một đặc điểm quan trọng
của một hãng cạnh tranh.
Chuyên đề tốt nghiệp
P
D
Sản lượng
O
Giá
15
Việtnam airlines nguyễn đăng hải Lớp Q8T1
Sản lợng của doanh nghiệp tơng đối nhỏ so với sản phẩm của thị trờng do vậy dù
doanh nghiệp có khả năng giảm đáng kể sản lợng của mình đều không ảnh hởng tới
giá cả thị trờng điều này có thể thấy rất rõ đối với các hộ nông dân trồng lúa.
Trong thị trờng cạnh tranh hoàn hảo các doanh nghiệp có thể di chuyển tự do đẽ
dàng từ ngành này sang ngành khác để tìm kiếm lợi nhuận nên dễ dàng thấy đối với
những ngành mang lại lợi nhuận cao thì sự gia nhập của các hãng kinh doanh mới là
rất đáng kể còn đối với những lĩnh vực kinh doanh kém hấp dẫn sẽ xuất hiện sự rút
lui của các hãng hiện tại đang tham gia.
2.2.Thị trờng cạnh tranh mang tính độc quyền.
Là thị trờng bao gồm nhiều doanh nghiệp nhỏ dễ gia nhập và cũng dễ rút lui, mỗi
doanh nghiệp sản xuất một loại hàng hoá ít có sự khác nhau, doanh nghiệp cùng sản
xuất một loại sản phẩm nhng chia ra làm nhiều loại thậm chí còn chia ra làm nhỏ
hơn, có thể bán đợc với những nhãn hiệu khác nhau. Một ngành cạnh tranh mang tính
độc quyền có nhiều ngời bán với những sản phẩm có thể thay cho nhau. Mỗi hãng chỉ
có khả năng hạn chế ảnh hởng tới giá của mình và có sự tự do gia nhập hoặc rời bỏ
ngành đó trong thời gian dài hạn.
Hãng cạnh tranh độc quyền khác với hãng cạnh tranh hoàn hoả ở chỗ mỗi hãng
đều đứng trớc một đờng cầu xuống dốc và có thể ảnh hởng đến thị phần của mình ở

một mức nào đó có thể bằng cách thay đổi giá cả của mình so với đối thủ cạnh tranh.
Đờng cầu đối với nó không nằm ngang và sản phẩm của các hãng khác nhau chỉ có
thể thay thế cho nhau một cách có giới hạn. Ví dụ: trên một khu phố nếu có một cửa
hàng bán tạp phẩm với giá bán thấp hơn các cửa hàng khác sẽ thu hút khách hàng đến
với nó. Nhng mỗi cửa hàng luôn có một số khách quen mà đối với họ sự thuận tiện
của một cửa hàng gần nhà là quan trọng hơn là giá có đắt rẻ hơn chút.
Những ngành cạnh tranh có tính độc quyền có sự biến dị sản phẩm dựa trên vị trí
hoặc sự tin cậy ở một nhãn hiệu hàng hoá. Những đặc điểm của một nhà hàng cụ thể
hay một hiệu làm đầu, hay sự nổi tiếng của một nhãn hiệu xe máy có thể cho phép
họ đặt giá cao hơn một chút so với những sản phẩm khác trong ngành mà không sợ
Chuyên đề tốt nghiệp
16
Việtnam airlines nguyễn đăng hải Lớp Q8T1
hết khách hàng. Quyết định về cung của một hãng cạnh tranh độc quyền có thể đợc
mô tả theo hình vẽ dới đây:
Trong đó: D,D' là đờng cầu
AC là chi phí bình quân
MR là đờng doanh thu cận biên
MC là đờng chi phí cận biên
P
1
là giá bán
Q
1
, Q
2
là sản lợng
Với đờng cầu D và đờng doanh thu biên MN hãng sẽ sản xuất một lợng Q
1
với

mức gía P
1
và thu lợi nhuận trong ngắn hạn Q
1
*(P
1
- AC
1
). Về lâu dài khoản lợi nhuận
này sẽ thu hút các hãng mới gia nhập ngành. Việc gia tăng số lợng các hãng trong
ngành sẽ dừng lại khi đờng cầu đối với hãng đã sang phía trái xa với mức giá cả bằng
chi phí bình quân và các hãng chịu hoà vốn (tại điểm F trên đồ thị). Trong điều kiện
cạnh tranh độc quyền nh vậy ngời bán cố gắng dụ dỗ, lôi kéo khách hàng bằng nhiều
biện pháp khác nhau để bán đợc sản phẩm của mình.
Do có một chút độc quyền do vậy doanh nghiệp ở thị trờng cạnh tranh mang
tính độc quyền có thể định giá cao hơn so với cạnh tranh hoàn hảo và thấp hơn so với
thị trờng độc quyền nên lợi nhuận thu đợc nhỏ hơn, sản lợng sản phẩm cao hơn và giá
bán thấp hơn. Sản lợng do các hãng cạnh tranh độc quyền đa ra thị trờng nhiều kiểu
Chuyên đề tốt nghiệp
17
AC
1
F
MC
AC
D
MR
Q
2
D'

Q
1
0
Việtnam airlines nguyễn đăng hải Lớp Q8T1
cách, nhãn hiệu và cách thức phục vụ đa dạng chất lợng hơn, chi phí giành cho quảng
cáo khuyến mại xúc tiến bán hàng lớn.
2.3.Thị trờng độc quyền.
Thị trờng độc quyền có nghĩa là chỉ một ngời bán một loại sản phẩm hay dịch
vụ mà ngời khác không làm đợc. Họ kiểm soát hoàn toàn số lợng sản phẩm hay dịch
vụ trên thị trờng. Các hãng độc quyền là các hãng có sức mạnh thị trờng tức là có thể
thay đổi giá của họ. Hãng độc quyền khi tăng giá có thể làm giảm sản lợng nhng lợng
cầu sẽ không giảm xuống bằng không. Đờng cầu đối với nhà độc quyền là đờng cầu
đối với xã hội có dạng dốc xuống. Điều này có nghĩa là lợi nhuận cận biên MR nhỏ
hơn bất cứ giá trị tại đó có thêm một đơn vị sản phẩm đợc bán. Nhà độc quyền nhận
thấy rằng bất kỳ một sản phẩm bán thêm nào đều làm giảm doanh thu từ những đơn
vị sản phẩm trớc đó bởi vì khi sản lợng tăng lên thì giá giảm xuống theo đờng cầu. Đ-
ờng cầu càng kém co dãn đơn vị sản phẩm bán thêm sẽ càng kéo giá xuống và làm
giảm doanh thu từ các sản phẩm hịên có MR càng nằm dới đờng cầu thì nhu cầu càng
ít co dãn. Cũng vậy sản lợng hịên có càng lớn, thì mất mát doanh thu càng cao từ các
đơn vị sản phẩm hiện có.
Để tối đa hoá lợi nhuận nhà độc quyền phải tìm mức sản lợng Q
1
, tại đó doanh
thu biên bằng chi phí biên (MR = MC), sau đó kiểm tra lại xem có bù trừ đợc chi phí
bình quân không.
Trong hình vẽ trên đây Q
1
có thể đợc bán với giá P
1
cao hơn chi phí bình quân

AC
1
. Lợi nhuận độc quyền thu đợc là ABP
1
AC
1
. Phần lợi nhuận này không bị mất đi
Chuyên đề tốt nghiệp
18
Giá cả chi phí
P
1
AC
1
MC
1
=MR
1
0
Q
1
Q
2
Sản lượng
MR
B
A MC
AC
D
Việtnam airlines nguyễn đăng hải Lớp Q8T1

trong dài hạn giống nh hãng cạnh tranh do sự gia nhập của hãng mới. Thị trờng độc
quyền không có cạnh tranh về giá cả ngời bán đợc toàn quyền ấn định giá cả sau khi
đã quyết định sản xuất ở mức sản lợng Q
1
( nh trong hình vẽ ) nhà độc quyền sẽ niêm
yết mức giá P
1
vì biết rằng ngời tiêu dùng rồi sẽ tiêu thu đúng Q
1
sản phẩm.
Tất cả các mức sản lợng bên phải Q
2
đều cho doanh thu cận biên (MR) âm.Đờng cầu
là không co giãn ở lợng lớn hơn Q
2
.
Tại mức thấp hơn Q
2
đờng cầu co giãn, sản lợng cao hơn đa đến doanh thu cao hơn.
Giá cả, chi phí biên là quyền lực của hãng độc quyền.
Do tính chất và đặc điểm của độc quyền nên nó cũng có u điểm và hạn chế .
Ưu điểm:
Nhờ có độc quyền mà doanh nghiệp có thể tập trung vốn vào đầu t phát triển sản
xuất, cải tiến công nghệ, chuyên môn hoá sâu, rộng trên lĩnh vực nghành mà nó đang
hoạt động, độc quyền có lợi nhuận độc quyền cao nên nó sẽ tạo ra động lực cho kinh
doanh.
Hạn chế:
Ngành độc quyền không có xu hớng sản xuất sản phẩm theo mức chí phí bình quân
tối thiểu do đó không có động lực giảm chi phí và cải tiến sản phẩm. Su hớng cơ bản
của ngành độc quyền là hạn chế việc tăng trởng kinh tế.

Độc quyền không có su hớng định giá các chi phí cận biên cho nên giá cả và sản l-
ợng của nhà độc quyền là không tối u đối với xã hội và ngời tiêu dùng. Hệ quả là độc
quyền sẽ ảnh hởng tới phân phối thu nhập cũng nh tiềm năng về kinh tế đối với đất n-
ớc. Chính vì những hạn chế do độc quyền đem lại đối với ngời tiêu dùng và xã hội
hiện nay hầu hết các quốc gia trên thế giới dùng luật pháp và các công cụ khác để hạn
chế và chống lại độc quyền nh:
Phân tán các xí nghiệp cỡ lớn và trung bình thành các xí nghiệp nhỏ cạch tranh
với nhau. Không để cho xí nghiệp nào chiếm u thế trên thị trờng.
Loại bỏ mọi hàng rào ngăn cách gia nhập thị trờng của các hãng mới.
Chuyên đề tốt nghiệp
19
Việtnam airlines nguyễn đăng hải Lớp Q8T1
Thu hồi giấy phép hoặc sau một thời gian nhất định sẽ huỷ bỏ độc quyền sáng
chế, độc quyền sở hữu hàng hoá, hay một loại nhãn hiệu hàng hoá.
3.Sự cần thiết khách quan của công tác phát triển thị trờng với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng, thị trờng của doanh nghiệp không phải là yếu tố tĩnh
mà luôn có sự thay đổi do sự tác động của môi trờng bên trong ( nh tiềm lực tài chính
tiềm năng con ngời , tiềm năng vô hình, khả năng kiểm soát chi phối độ tin cậy của
nguồn cung cấp hàng hoá và dự trữ hợp lý của DN ) và môi trờng kinh doanh ( môi tr-
ờng văn hoá xã hội, môi trờng kinh tế công nghệ, môi trờng chính trị pháp luật, môi
trờng địa lý sinh thái) đòi hỏi DN phải có các biện pháp sách lợc để thích nghi và đạt
đợc các mục tiêu cơ bản của mình. Mặt khác thị trờng của doanh nghiệp cũng đồng
thời là thị trờng của đối thủ cạnh tranh do đó doanh nghiệp chỉ có một phần thị trờng
nhất định và tỉ phần này luôn có nguy cơ bị đối thủ cạnh tranh chiếm mất. Việc một
doanh nghiệp bị mất thị trờng đồng nghĩa với việc doanh số bán sản phẩm bị giảm
dẫn đến tổng doanh thu giảm và lợi nhuận giảm. Để dảm bảo cho việc kinh doanh đạt
đợc thuận lợi vấn đề thờng đợc doanh nghiệp quan tâm nhất là công tác phát triển thị
trờng là giữ đợc phần thị trờng đã có,phát triển và mở rộng thị phần tại các thị trờng
mới. Nh vậy công tác phát triển thị trờng là tổng hợp cách thức biện pháp của doanh

nghiệp để đa khối lợng sản phẩm tiêu thụ trên thị trờng đạt mức tối đa.
Phát triển thị trờng của doanh nghiệp bao gồm việc đa sản phẩm hiện tại của
doanh nghiệp vào tiêu thụ sản phẩm mới khai thác tốt thị trờng hiện tại nghiên cứu dự
đoán đa ra những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của thị trờng hiện tại và thị trờng
mới .
Trên thị trờng luôn tồn tại sản phẩm hàng hoá do nhiều doanh nghiệp khác
nhau sản xuất nhng lại có khả năng thay thế lẫn nhau cho nên về thực chất công tác
phát triển thị trờng là việc doanh nghiệp khai thác triệt để thị trờng tiềm năng, áp
dụng những biện pháp hợp lý để tăng lợng khách hàng tiêu dùng. Khách hàng là yếu
tố quyết định ngời bán, quyết định thị trờng của doanh nghiệp. Vì vậy mọi quyết định
Chuyên đề tốt nghiệp
20
Việtnam airlines nguyễn đăng hải Lớp Q8T1
hoạt động kinh doanh đều phải xuất phát từ nhu cầu khách hàng . Đáp ứng nhu cầu
khách hàng có thể coi là một bộ phận trong công tác phát triển thị trờng làm tăng l-
ợng hàng hoá tiêu thu đảm bảo mục tiêu an toàn, vị thế , lợi nhuận của DN.
Nền kinh tế thị trờng rất năng động, bản thân các quy luật của nó mang tính đào
thải cao những DN nào đáp ứng thích nghi đợc với đòi hỏi của nó thì doanh nghiệp
đó tồn tại, phát triển còn ngợc lại sẽ bị phá sản diệt vong. Hoạt động trên thị trờng
buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh để sinh tồn và phát triển. Do đó hầu nh tất cả
các doanh nghiệp đều phải tận dụng tối đa, tận dụng các cơ hội hấp dẫn trong kinh
doanh, củng cố mở rộng vị thế của mình trên thị trờng.
Ngày nay những công ty làm ăn có hiệu qủa và thành công trên thị trờng là
những công ty có thị phần thị trờng lớn, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm, tốc độ tiêu thụ nhanh có quyền lực đặt giá cho khách hàng và ngời cung cấp vì
vậy phát tiển thị trờng là nhu cầu cần thiết mang tính sống còn đối với tất cả các
doanh nghiệp.
5. Giải pháp chiếm lĩnh thị trờng với ngành hàng không.
Có thể áp dụng 3 giải pháp chiếm lĩnh thị trờng :
- Tiếp thị không phân biệt.

- Tiêp thị phân biệt.
- Tiếp thị tập trung.
*tiếp thị không phân biệt: Chiến lợc tiếp thị này bỏ qua sự khác nhau của thị
trờng và tiếp cận tới thị trờng cùng lời chào mời nh nhau. Tuy nhiên, theo ý
kiến của các nhà tiếp thị thì , chiến lợc này khá mạo hiểm vì rất khó phát
triển sản phẩmvà nhẵn để thoả mãn tất cả khách hàng.
*Tiếp thị phân biệt: Giám đốc tiếp thị quyết định hớng tới một số phân thị
khác nhau, phát triển sản phẩm dịch vụ và chơng trình tiếp thị cho mỗi đoạn.
giả pháp này có thể tốn kém hơn giải pháp tiếp thị không phân biệt do 2
nguyên nhân sau.
Hãng thua thiệt trong khi quảng cáo.
Chuyên đề tốt nghiệp
21
Việtnam airlines nguyễn đăng hải Lớp Q8T1
Hãng sẽ chi phí nhiều hơn để thu đợc rõ những đặc điểm
của mỗi phân đoạn đã trọn thông qua nỗ lực của nghiên
cứu thị trờng thị trờng.
Hiện nay xu hớng mới nhất của các nhà nghiên cứu thị trờng là phân chia thị trờng
thành nhiều nhóm dựa theo phản ứng đối với những thay đổi nhất định nếu hai
ngời phản ứng nh nhau đối với việc thay đổi giá vé, họ thuộc cùng một nhóm,
không tính đến địa vị xã hội hay thu nhập. Việc cung cấp những tiện nghi bổ xung
nh bàn làm thủ tục riêng và khoang riêng cho khách thơng nhân sẽ rất tốn kém. Do
những chi phí thêm đó, điều rất quan trọng cho một Hãng phải:
- Quyết định những dịch vụ bổ xung nào cho phân đoạn thị tròng đã chọn.
- Xem xét cẩn thận việc tăng số lợng bán với chi phí khi chọn lựa tiếp thị không
phân biệt và tiếp thị phân biệt .
- Trong số các nghành công nghiệp, nghành hàng không đã chọn chiến lợc này.
Tập trung vào một thị trờng riêng biệt chỉ rõ nỗ lực cung cấp một dịch vụ cho
một thị trờng rộng lớn với những nhu cầu khác nhau thì tin chắc sẽ dẫn tới thất
bại .

*Tiếp thị tập trung.
Nh cái tên giải pháp này đã cho ta thấy, một công ty đặc biệt là công ty giới hạn về
nguồn lực sẽ chỉ hớng tới một hoặc số ít thị trờng nhỏ. Nếu phân đoạn đã đợc chọn
thành công, hãng có thể kiếm lời từ nguồn đầu t. Tuy nhiên, giải pháp này cũng chứa
đựng yếu tố rủi ro cao. Nếu phân đoạn đã đợc lựa chọn thất bại thị hãng sẽ bị lỗ nặng.
Tóm lại, chiến lợc chiếm lĩnh thị trờng mà hãng chọn phải xác định bởi các yếu tố
sau:
- Nguồn lực của Hãng- ví dụ, nếu giới hạn tiếp thị tập trung là giải pháp hợp lý
nhất.
- Dạng dịch vụ lộ trình dài, lộ trình ngắn, khách thơng nhân khách du lịch
- Tính đa dạng của thị trờng ví dụ tất cả hành khách đều có nhu cầu giống
nhau hoặc khác nhau? Khách thơng nhân tự do có nhu cầu giống nh khách của
công ty không?.v.v
Chuyên đề tốt nghiệp
22
Việtnam airlines nguyễn đăng hải Lớp Q8T1
- Chiến lợc chiếm lĩnh thị trờng của đối thủ cạnh tranh nếu Hãng cạnh tranh áp
dụng thành công việc phân đoạn thị trờng, thì hãng giới hạn cách tiếp thị
không phân biệt có thể không có ý nghĩa kinh doanh tốt.
Đó là một số giải pháp chiếm lĩnh thị trừơng trong tiếp thị mục tiêu một chiến lợc
đặc trng của nghành kinh doanh hàng không


phần 2
thực trạng thị trờng vận chuyển hành khách
của hãng hàng không quốc giaViệt Nam
1. khái quát về Hãng hàng không quốc gia Việt Nam
1.1.Sự hình thành và phát triển của Tổng công ty hàng không Việt Nam
Ngày 15/01/1956, Thủ tớng chính phủ nớc Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà ra Nghị
định số 666/TTG thành lập Cục hàng không Việt Nam. Đây là mốc lịch sử đánh dấu

sự ra đời và phát triển của ngành hàng không dân dụng Việt Nam. Theo nghị định số
666/TTG, Cục hàng không dân dụng Việt Nam.
Theo nghị định 666/TTG, Cục hành không dân dụng Việt Nam, cơ quan trực
thuộc thủ tớng chính phủ có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo vận chuyển hàng không ở
trong nớc và quốc tế, nghiên cứu sử dụng đờng hàng không phục vụ công cuộc và
phát triển kinh tế văn hoá của đất nớc. Do điều kiện lúc đó cục hàng không dân dụng
đợc giao cho bộ quốc phòng quản lý nên hình thành một số bộ phận công tác nh: Đối
ngoại, thơng vụ, đội công trình, tổ phục vụ nhà ga... Đội ngũ cán bộ chiến sỹ cha đầy
Chuyên đề tốt nghiệp
23
Việtnam airlines nguyễn đăng hải Lớp Q8T1
30 ngời với 5 máy bay đã cũ, các trang thiết bị thông tin liên lạc, khí tợng phục vụ
bay đều khó khăn và thiếu thốn... Mặc dù vậy cục hành không dân dụng Việt Nam
vẫn đợc triển khai theo chức năng và nhiệm vụ của chính phủ quy định.
1.2. Ngành hàng không dân dụng trong thời kỳ 1998 đến nay: thực sự hạch toán
kinh tế hoà nhập vào cộng đồng hàng không quốc tế.
Trớc yêu cầu đổi mới của đất nớc, ngành hàng không dân dụng Việt Nam trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nớc. Ngày 29/8/1989 hội đồng bộ trởng ra nghị
định số 112/HĐBT quy định chức năng nhiệm vụ bộ máy tổ chức của tổng cục hàng
không Việt Nam là ngành kinh tế kỹ thuật của đất nớc. Tổng cục hàng không dân
dụng Việt Nam là cơ quan trực thuộc hội đồng bộ trởng, đồng thời hội đồng bộ trởng
cũng ra quyết định số 225/CT thành lập tổng công ty hàng không Việt Nam
(VietNam Airline) một đơn vị kinh tế trực thuộc tổng cục hàng không dân dụng từ
đơn vị quân đội trở thành đơn vị kinh tế quốc doanh của nhà nớc. Ngày 31/3/1990
Hội đồng Nhà nớc ra quyết định số 244/NQ HDNN giao cho bộ giao thông vận tải
và bu điện đảm nhận chức năng quản lý về nhà nớc về hàng không dân dụng Việt
Nam. Sau hơn 2 năm thực hiện cơ chế tách chức năng quản lý Nhà Nớc (do vụ hàng
không quản lý) và chức năng sản xuất kinh doanh vận tải hàng không (Tổng công ty
hàng không không đảm nhiệm) thấy cơ chế này cha phù hợp nên ngày 30/6/1992 hội
đồng bộ trởng đã ra nghị định số 242/HĐBT giải thể vụ hàng không đồng thời thành

lập cục hàng không dân dụng Việt Nam trực thuộc bộ giao thông vận tải và bu điện.
Tiếp đó ngày 6/2/1993, thủ tớng chính phủ ra quyết định số 36/TTG ban hành điều lệ
về tổ chức hoạt động của cục hàng không dân dụng Việt Nam. Thi hành các quyết
định trên của chính phủ, hàng không dân dụng Việt Nam đã bớc vào một thời kỳ mới
với chức năng chủ yếu là tổ chức kinh doanh vận tải hành khách, hàng hoá và các
dịch vụ đồng bộ, thực hiện hạch toán kinh tế tự chủ vể tài chính và làm nghĩa vụ nộp
ngân sách nhà nớc.
Do nắm bắt kịp thời khả năng tăng trởng của thị trờng vân tải hành khách, hàng
hoá trong nớc và khu vực, ngành hàng không dân dụng đã đề ra những chủ trơng,
Chuyên đề tốt nghiệp
24
Việtnam airlines nguyễn đăng hải Lớp Q8T1
biện pháp thích hợp nhằm mang lại hiệu quả kinh tế tạo điều kiện tự đầu t và phát
triển ngành hàng không dân dụng Việt Nam. Những năm qua của thập kỷ 80, khi bớc
vào cơ chế mới số máy bay hiện có của hàng không Việt Nam vừa thiếu, vừa không
đợc a chuộng do sử dụng máy móc thế hệ cũ của Liên Xô trớc đây. Trong khi đó các
hãng hàng không khác hoạt động tại nớc ta và khu vực sử dụng máy bay thế hệ mới
hiện đại, sức trở lớn điều này ảnh hởng rất nhiều đến sức cạnh tranh của hàng không
Việt Nam. Trớc tình hình đó ngành hàng không Việt Nam đã có chủ trơng tân trang
lại cải tiến đảm bảo tiêu chuẩn an toàn cho các loại máy bay cũ, đổi mới phong cách
phục vụ nên vẫn thu hút đợc khách đi máy bay. Do đó đã đem lại đợc hiệu quả kinh
tế và đã tích luỹ đợc để mua thêm 6 máy bay TU 134 bổ sung cho việc tăng trởng
nhanh của thị trờng.
Trong những năm đầu của kế hoạch hàng không gặp rất nhiều trở ngại do lệnh
cấm vận của Mỹ. Trớc tình hình đó ngành đã đề ra sách lợc khéo léo để tiếp cận công
nghệ mới và máy bay của phơng tây bằng nhiều biện pháp nh thuê máy bay thân rộng
tiện nghi tốt, ban ngày đa vào Việt Nam khai thác, ban đêm phải bay đậu ở sân bay n-
ớc ngoài để tránh bị lệnh cấm vận của Mỹ phong toả. Dùng hình thức hợp tác khai
thác với một số Hãng hàng không nớc ngoài trên một số đờng bay quốc tế. Dự đoán
trớc thời cơ hàng không Việt Nam đã tích đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn có kỹ

thuật để khai thác đợc những máy bay hiện đại của phơng tây, tích cực nâng cấp sửa
chữa hệ thống sân bay nhà ga để tăng số lợng khách hàng phục vụ hàng năm.
Bớc vào thập kỷ 90, nắm bắt thời cơ và vận hội mới ngành đã đẩy nhanh kế hoạch
hiện đại hoá đội máy bay để đổi mới toàn diện phơng tiện vận tải và triển khai thuê
mua các loại máy bay thế hệ mới nh ATR 72, AIRBUS 320, BOEING 767 300,
FOKKER 70, để khai thác trên các tuyến bay nội địa và quốc tế. Đồng thời với chiến
lợc chuyển giao công nghệ thuê mua máy bay hiện đại trên ngành đã đặc biệt chú
trọng tới việc đào tạo ngời lái, cán bộ kỹ thuật để việc từ thuê mua cả máy bay và ng-
ời lái nớc ngoài sang chỉ thuê máy bay. Công việc đảm bảo khai thác là do Việt Nam
đảm nhiệm, nh vậy sẽ giảm bớt chi phí và có tích luỹ để tiếp tục đổi mới phơng tiện,
trang thiết bị đào tạo, huấn luyện để đạt mục tiêu đuổi kịp trình độ quốc tế. Đầu năm
Chuyên đề tốt nghiệp
25
Việtnam airlines nguyễn đăng hải Lớp Q8T1
93, các phi công kỹ thuật của Việt Nam đã bắt đầu độc lập khai thác trên máy bay
ATR 72. Năm 1994 và 6 tháng đầu năm 95 đã có nhiều phi công Việt Nam tốt nghiệp
lái trởng trên các loại máy bay BOEING và AIRBUS.
Việc đầu t hiện đại hoá ngành hàng không dân dụng Việt Nam đã đem lại hiệu
quả tốt đẹp. Trong giai đoạn năm 90, 95 hàng không Việt Nam đã đứng vững và vơn
lên mạnh mẽ trớc sự cạnh tranh của nhiều hãng hàng không có tiếng trong khu vực.
Nếu nh trớc năm 90 hàng không Việt Nam mới chỉ vận chuyển đợc 12% tổng dung l-
ợng thị trờng khách quốc tế vào Việt Nam thì trong giai đoạn tử năm 91, 95 đã vơn
lên chiếm lĩnh thị trờng đợc trên 30%. Các chỉ tiêu kinh tế tăng không ngừng qua các
năm, riêng trong thời gian từ năm 94 đến 94 đã có hơn 20 hiệp định hàng không đợc
ký kết, mở ra cho hơn 20 Hãng hàng không nớc ngoài bay thờng lệ đến Việt Nam.
Ngoài ra còn có hơn 50 hãng hàng không quốc tế bay quá cảnh qua Việt Nam. Điều
đó là nhờ chính sách mở cửa của đảng, nhà nớc và chủ trơng đầu t phát triển đúng
đắn của hàng không dân dụng Việt Nam.
Ngày 25/5/1995 Thủ Tớng chính phủ ký quyết định số 32/CP chuyển cục hàng
không dân dụng Việt Nam tử bộ giao thông vận tải sang trực thuộc Chính Phủ thực

hiện chức năng quản lý nhà nớc về hàng không dân dụng đồng thời sắp xếp các
doanh nghiệp hàng không thành Tổng công ty hàng không Việt Nam nhằm nâng cao
khả năng hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên, căn cứ vào nghị định số
4/CP ngày 27/1/1996 của Chính Phủ phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng
công ty hàng không Việt Nam thì tổng công ty hàng không Việt Nam có 11 đơn vị
hạch toán độc lập, 7 đơn vị hạch toán phụ thuộc và 2 đơn vị sự nghiệp.
Tháng 5/1996 tổng công ty hàng không Việt Nam chính thức đi vào hoạt động
với 20 đơn vị thành viên và Việt Nam AIRLINE làm nòng cốt hàng không dân dụng
Việt Nam ngày nay là một trong những đơn vị kinh tế, ngành mũi nhọn của đất nớc
và đã trở thành hãng hàng không có uy tín trong khu vực.
1.3. Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý hiện tại của Tổng công ty Hàng Không
Việt Nam:
Chuyên đề tốt nghiệp
26
Việtnam airlines nguyễn đăng hải Lớp Q8T1
Đứng đầu Tổng công ty hàng không Việt Nam là hội đồng quản trị trong đó
các thành viên do nhà nớc chỉ định từ các bộ, ngành có liên quan nh bộ tài chính, giao
thông vận tải, cục hàng không dân dụng, văn phòng chính phủ...
Dới đó là:
- Tổng giám đốc
- Các ban tham mu tổng hợp
- Các tiểu ban t vấn
+ Tiểu ban chính sách của các đơn vị thành viên
+ Tiểu ban chiến lợc phát triển
- Khối khai thác:
Ban điều hành bay
Đoàn bay 919
Trung tâm huấn luyện
- Khối tài chính
- Khối thơng mại:

Ban kế hoạch thị trờng
Ban tiếp thị hành khách
Ban kế hoạch tiếp thị hàng hoá
Dịch vụ thị trờng
- Khối hành chính văn phòng
- Các công ty liên doanh khách sạn
Liên doanh kho tàng
Liên doah chế biến suất ăn
Liên doanh dịch vụ đặt chỗ toàn cầu
Liên doanh giao nhận hàng hóa
- Các đơn vị khác:
Đội máy bay
Đoàn tiếp viên
Văn phòng đại diện trong và ngoài khu vực
Chuyên đề tốt nghiệp
27

×