Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Luận văn thạc sỹ: Vượt rào cản kỹ thuật của EU đối với hàng công nghiệp xuất khẩu của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411 KB, 90 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Tự do hóa thương mại là một quá trình lâu dài gắn chặt với quá trình đàm
phán để cắt giảm thuế quan và rào cản phi thuế quan. Các nước, đặc biệt là các
nước công nghiệp phát triển, một mặt luôn đi đầu trong việc đòi hỏi phải đàm
phán để mở cửa thị trường và thúc đẩy tự do hóa thương mại, mặt khác lại đưa ra
các rào cản khác tinh vi và phức tạp hơn thông qua các tiêu chuẩn kỹ thuật và
các biện pháp hành chính nhằm bảo hộ sản xuất trong nước. Khó khăn được
nhân lên do các biện pháp này được mệnh danh là để bảo vệ người tiêu dùng
trong nước chứ không phải là các rào cản trong thương mại quốc tế.
Đẩy mạnh xuất khẩu là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước ta. Chủ trương này đã được khẳng định trong các văn kiện Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VIII và IX nhằm mục tiêu thực hiện thành cơng sự nghiệp
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Trong những năm vừa qua, xuất khẩu
của Việt Nam cũng đã đạt được những thành công đáng kể với kim ngạch xuất
khẩu năm 2010 là 71,63 tỷ USD. Bên cạnh những thành công, xuất khẩu Việt
Nam cũng gặp khơng ít khó khăn do các rào cản thương mại, đặc biệt là các rào
cản kỹ thuật. Vì vậy, việc đối phó và vượt qua được các rào cản kỹ thuật này
không phải là vấn đề mới mẻ nhưng vẫn là vấn đề khó khăn đối với các doanh
nghiệp Việt Nam.
Liên minh Châu Âu là một trong những đối tác thương mại quan trọng và
là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai, sau Mỹ của Việt Nam. Theo số liệu thống kê
sơ bộ năm 2010, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang EU đạt 10 tỷ USD,
chiếm 13,9% tổng kim ngạch xuất khẩu và tăng 15,9% so với năm 2009. Tuy
nhiên trong vài năm gần đây tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam sang
EU có xu hướng giảm sút. Một trong những nguyên nhân là do hàng Việt Nam
còn nghèo nàn về chủng loại, chất lượng thấp chưa có độ đồng đều, trong khi đó



2

EU là một trong những thị trường khó tính trên thế giới với hàng rào kỹ thuật
cao và nghiêm ngặt.
Trong số các mặt hàng xuất khẩu sang EU của Việt Nam, hàng công
nghiệp là ngành hàng chiếm tỷ trọng tương đối lớn với những mặt hàng có kim
ngạch xuất khẩu cao như may mặc, giày dép, linh kiện điện tử…Tuy nhiên, trong
xu thế hiện nay, việc tiếp cận với thị trường châu Âu sẽ ngày càng trở nên khó
khăn hơn do tác động của các rào cản kỹ thuật mà thị trường này đưa ra.
Do các rào cản kỹ thuật rất phong phú và phức tạp nên khơng có một
khn mẫu chung cho các loại hàng hóa trên thị trường EU, do đó cần phải có sự
nghiên cứu cụ thể về các rào cản kỹ thuật đối với hàng công nghiệp trên thị
trường EU để có được căn cứ khoa học cho đàm phán và tìm ra các giải pháp
thích hợp để vượt rào cản kỹ thuật và đẩy mạnh xuất khẩu hàng công nghiệp vào
EU.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn vấn đề “Vượt rào cản kỹ
thuật của EU đối với hàng công nghiệp xuất khẩu của Việt Nam” làm đề tài
cho luận văn thạc sỹ của mình.

2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc vượt rào cản kỹ thuật của EU
đối với hàng công nghiệp xuất khẩu của Việt Nam.

2.2.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu cách thức vượt
rào cản kỹ thuật của EU đối với hàng cơng nghiệp xuất khẩu của Việt Nam,
trong đó chủ yếu phân tích 2 mặt hàng giày dép, may mặc. Đây là các mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của ngành công nghiệp xuất khẩu Việt Nam vào EU.



3

Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung vào phân tích tình hình của các mặt
hàng cơng nghiệp xuất khẩu của Việt Nam vào EU trong khoảng thời gian từ
năm 2005 đến nay và tầm nhìn đến năm 2020.

3.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp vượt rào cản kỹ thuật của EU
đối với hàng công nghiệp xuất khẩu của Việt Nam
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu trên, luận
văn sẽ thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rào cản kỹ thuật và vượt rào cản kỹ thuật
+ Phân tích thực trạng vượt rào cản kỹ thuật của EU của hàng cơng nghiệp
Việt Nam, từ đó rút ra đánh giá và nhận xét xác đáng về mặt thành công, mặt hạn
chế cũng như nguyên nhân gây ra các hạn chế đó
+ Trên cơ sở triển vọng và thách thức vượt rào cản kỹ thuật cũng như
phương hướng và mục tiêu vượt rào cản kỹ thuật, tác giả đề xuất một số giải
pháp vượt rào cản kỹ thuật của EU đối với hàng công nghiệp xuất khẩu của Việt
Nam

4.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng và lịch sử làm nền
tảng trong quá trình phân tích và kết luận vấn đề nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: Luận văn sử dụng các dữ liệu thông tin
thứ cấp dựa trên số liệu thống kê của Việt Nam cũng như của EU về tình hình thị
trường, lượng hàng hóa xuất nhập khẩu; cũng như thơng tin thứ cấp được cơng
bố để so sánh, phân tích, khái quát thực hiện các phán đoán suy luận.
Phương pháp xử lý thông tin: Sử dụng các phương pháp thống kê và phân
tích định lượng. Luận văn sẽ tập trung vào phân tích định tính hơn là phân tích

định lượng để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.


4

5.Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn sẽ tập trung vào nghiên cứu để tìm câu trả lời cho các câu hỏi
nghiên cứu sau:
+ Với trình độ sản xuất hàng cơng nghiệp hiện nay của Việt Nam, những quy
định nào của EU sẽ trở thành rào cản kỹ thuật?
+ Các rào cản kỹ thuật đó xây dựng có hợp lý và minh bạch không?
+ Các giải pháp vượt rào cản kỹ thuật của các doanh nghiệp Việt Nam đã hiệu
quả chưa?

6.Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và các phụ lục, luận văn được kết cấu thành ba
chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về rào cản kỹ thuật và vượt rào cản kỹ thuật
của EU đối với hàng công nghiệp
Chương 2: Thực trạng vượt rào cản kỹ thuật của EU đối với hàng công
nghiệp xuất khẩu của Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp vượt rào cản kỹ thuật của EU đối với hàng
công nghiệp xuất khẩu của Việt Nam


5

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT
VÀ VƯỢT RÀO CẢN KỸ THUẬT CỦA EU

ĐỐI VỚI HÀNG CÔNG NGHIỆP

1.1.Rào cản kỹ thuật và rào cản kỹ thuật của EU
1.1.1.Khái niệm về rào cản kỹ thuật
Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta thường hiểu rào cản là những gì gây
trở ngại, khó khăn cho việc tiếp cận một đối tượng nào đó. Trong kinh tế chúng
ta thường nói đến các vấn đề như thuế quan, các quy định tiêu chuẩn kỹ thuật,
các quy định về pháp lý làm hạn chế hoạt động thương mại…như những rào cản
đối với hoạt động thương mại. Đây là những rào cản được đặt ra với mục đích
bảo hộ nền sản xuất và người tiêu dùng trong nước. Chúng thường được nhìn
nhận như là một bộ phận hay các cơng cụ của chính sách thương mại quốc tế của
mỗi quốc gia.
Ngày nay, rào cản trong thương mại quốc tế xuất hiện ở hầu hết các lĩnh
vực với các biện pháp ngày càng đa dạng và tinh vi hơn. Tuy nhiên, nhìn chung
rào cản trong thương mại quốc tế được chia thành hai loại, đó là rào cản thuế
quan và rào cản phi thuế quan. Rào cản thuế quan là các biện pháp được WTO
cho phép sử dụng để bảo hộ sản xuất trong nước nhưng phải có mức thuế trần
nhất định và có lịch trình cắt giảm tiến tới xóa bỏ rào cản này trong thương mại
quốc tế. Rào cản phi thuế quan là các hình thức rào cản mà các nước cố gắng
duy trì để bảo vệ nền kinh tế trong nước và người tiêu dùng của quốc gia mình.
Do tính chất đa dạng và phức tạp của rào cản phi thuế quan nên rất khó
để đưa ra được một định nghĩa chính xác cho rào cản phi thuế quan. Theo định


6

nghĩa của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), “các hàng rào phi
thuế quan là các biện pháp biên giới nằm ngồi phạm vi thuế quan có thể được
các quốc gia sử dụng, chủ yếu trên cơ sở lựa chọn để hạn chế hàng nhập khẩu
vào nội địa” [6]. Định nghĩa này của OECD chủ yếu dựa trên phạm vi áp dụng

của các biện pháp phi thuế quan, đó là biên giới quốc gia.
Định nghĩa về rào cản phi thuế quan của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á (ASEAN) lại tuân theo hệ thống phân loại của UNCTAD, theo đó các rào cản
phi thuế quan được xác định theo bốn tiêu chí: phụ phí đối với khách hàng, các
biện pháp kỹ thuật, các yêu cầu về đặc tính của sản phẩm và các biện pháp độc
quyền. Tuy nhiên, trong định nghĩa của ASEAN đã bỏ sót một số điểm đáng lưu
ý như các biện pháp tài chính và các biện pháp kiểm sốt giá.
Tại Việt Nam, một trong những định nghĩa về rào cản phi thuế quan được
sử dụng nhiều nhất là định nghĩa của Bộ Thương Mại (nay là Bộ Cơng Thương):
ngồi thuế quan, tất cả các biện pháp khác dù là theo quy định pháp lý hay tồn
tại trên thực tế, ảnh hưởng đến mức độ và phương hướng nhập khẩu được gọi là
các rào cản phi thuế quan[6]. Định nghĩa này nhấn mạnh đến mức độ phân biệt
đối xử đối hàng nhập khẩu nhằm mục đích bảo hộ nền sản xuất trong nước.
Tổng hợp từ những định nghĩa trên, tác giả cho rằng rào cản phi thuế
quan là các biện pháp không phải là thuế quan mà sử dụng các biện pháp hành
chính (các quy định pháp lý) và các quy định về kỹ thuật (như các tiêu chuẩn kỹ
thuật đối với các sản phẩm, quy trình sản xuất, vận chuyển …) nhằm mục đích
hạn chế sự xâm nhập của hàng hóa nước ngồi vào thị trường nội địa, bảo vệ
hàng hóa và người tiêu dùng trong nước. Mục tiêu của các rào cản phi thuế quan
là bảo vệ sự an toàn và lợi ích người tiêu dùng trong nước đồng thời bảo vệ môi
trường trong nước. Tuy nhiên, hiện nay phần lớn các nước công nghiệp phát
triển thường sử dụng các biện pháp này như những rào cản để hạn chế hàng hóa
nhập khẩu nhằm mục đích bảo hộ nền sản xuất trong nước.


7

Với định nghĩa như trên, rào cản phi thuế quan gồm hai bộ phận chính là
các rào cản pháp lý và rào cản kỹ thuật. Rào cản pháp lý là các chính sách,
những quy định mang tính pháp lý của Nhà nước đối với hàng hóa nhập khẩu

như thuế chống bán phá giá, cơ chế giám sát đối với hàng nhập khẩu….Các biện
pháp này thường được áp dụng trong những điều kiện đặc biệpt nhất định và chỉ
áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu mà khơng ảnh hưởng gì tới hàng hóa sản xuất
trong nước. Rào cản kỹ thuật là các tiêu chuẩn kỹ thuật như nguồn gốc xuất xứ,
tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm, các quy định về đóng gói, bao bì sản
phẩm, các tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội….Tuy nhiên không phải bất kỳ một
tiêu chuẩn kỹ thuật nào cũng trở thành rào cản kỹ thuật. Các tiêu chuẩn kỹ thuật
này không chỉ được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu mà nó cịn có thể được áp
dụng đối với cả hàng hóa sản xuất trong nước. Tuy nhiên, sự phân loại như trên
chỉ mang tính chất tương đối vì khơng có một ranh giới thực sự rõ ràng giữa rào
cản pháp lý và rào cản kỹ thuật.
Trong thương mại quốc tế ngày nay, rào cản kỹ thuật (Technical Barries
to Trade - TBT) là loại hình rào cản được sử dụng nhiều nhất trong rào cản phi
thuế quan. Cũng giống như rào cản phi thuế quan, hiện nay có rất nhiều cách
nhìn nhận cũng như định nghĩa về rào cản kỹ thuật. Theo tổ chức hợp tác và phát
triển kinh tế OECD, rào cản kỹ thuật là những quy định mang tính chất xã hội
do một quốc gia đặt ra nhằm mục đích đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực
phẩm, sức khỏe cho người tiêu dùng và đảm bảo an tồn về mơi trường. Mục
đích này thường đạt được thơng qua việc một quốc gia ngăn chặn các loại hàng
hóa khơng đảm bảo chất lượng nhập khẩu vào nước mình. Phịng Cơng nghiệp
và Thương mại Việt Nam VCCI cũng đưa ra định nghĩa về rào cản kỹ thuật, theo
đó rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) thực chất là các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật mà một nước áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu và/hoặc quy
trình đánh giá sự phù hợp của hàng hóa nhập khẩu đối với các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật đó.


8

Mặc dù hiện nay còn rất nhiều định nghĩa khác nhau về rào cản kỹ thuật

đối với thương mại, nhưng theo tác giả có thể hiểu một cách đơn giản là “rào
cản kỹ thuật đối với thương mại là một hình thức bảo hộ mậu dịch đang được
các quốc gia sử dụng có hiệu quả theo đó các nước nhập khẩu đưa ra các quy
định, tiêu chuẩn khắt khe đối với hàng hóa nhập khẩu. Các quy định, tiêu chuẩn
này có thể liên quan tới tồn bộ q trình sản xuất từ thu gom nguyên vật liệu,
sản xuất, phân phối và tiêu dùng; đồng thời nó cũng có thể liên quan đến trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp xuất khẩu.”
Trước xu hướng, các rào cản kỹ thuật đang được các quốc gia sử dụng
ngày một nhiều hơn và tính chất phong phú, phức tạp của các rào cản này, các
thành viên WTO đã thông qua Hiệp định về các Rào cản kỹ thuật đối với
Thương mại (Agreement on Technical Barries to Trade). Hiệp định này thừa
nhận sự cần thiết của các biện pháp kỹ thuật đồng thời kiểm soát các biện pháp
này nhằm đảm bảo các nước thành viên sử dụng đúng mục đích và khơng biến
các biện pháp này thành công cụ bảo hộ.

1.1.2.Đặc điểm rào cản kỹ thuật của EU
Các rào cản kỹ thuật của EU có những điểm giống như các rào cản kỹ
thuật của các quốc gia phát triển khác. Các rào cản kỹ thuật của EU rất đa dạng,
phức tạp và được sử dụng không giống nhau ở các quốc gia và vùng lãnh thổ
khác nhau do các rào cản kỹ thuật thường được thể hiện trong các chính sách
thương mại và các chính sách hoặc cơ chế quản lý trong tổng thể hệ thống pháp
luật của một quốc gia. Các rào cản kỹ thuật thường bao gồm nhiều loại khác
nhau và mỗi loại rào cản lại có những vị trí và vai trị nhất định trong việc tác
động vào các dòng chảy thương mại quốc tế để điều chỉnh các dòng chảy này
theo hướng có lợi nhất, đáp ứng mục tiêu và yêu cầu xác định của mỗi quốc gia.
Rào cản kỹ thuật được EU sử dụng ngày càng nhiều với mức độ ngày
càng tinh vi và phức tạp hơn. Trong xu thế toàn cầu hóa và tự do hóa thương


9


mại, hầu hết các quốc gia đều cam kết dỡ bỏ dần các rào cản phi thuế quan nói
chung và rào cản kỹ thuật nói riêng nhưng thực tế thì các rào cản này được dỡ bỏ
hết sức chậm chạp, dỡ bỏ rào cản này thì lại có rào cản khác được đưa ra với
mức độ phức tạp tăng lên so với rào cản cũ.
Bên cạnh những đặc điểm chung trên thì các rào cản kỹ thuật của EU cịn
có những đặc điểm riêng. EU sử dụng các rào cản vệ sinh an toàn thực phẩm và
bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng như một công cụ hữu hiệu để ngăn cản các
hàng hóa của các nước nhập khẩu vào thị trường của mình. Chẳng hạn như đối
với các mặt hàng thủy sản nhập khẩu vào thị trường EU, EU thường quy định chi
tiết về dư lượng chất kháng sinh thấp hơn nhiều lần so với các quốc gia khác. EU
còn lợi dụng những quy định của HACCP để dựng lên những rào cản thương
mại thực sự khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu, đặc biệt là các doanh
nghiệp xuất khẩu từ các quốc gia đang phát triển. Do đó, để thực hiện được
những tiêu chuẩn HACCP này, các doanh nghiệp thường phải bỏ ra rất nhiều
thời gian, nỗ lực và tiền của.
EU thường đưa ra những quy định rất khắt khe về vấn đề môi trường,
không chỉ là những quy định về chứng chỉ mà EU còn sử dụng cả các cơng cụ tài
chính trong việc cản trở các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa vào thị trường
này. Các yêu cầu về môi trường của EU thường rất khó khăn để đáp ứng đối với
các doanh nghiệp xuất khẩu của các nước đang phát triển do các quốc gia này
vốn xuất phát điểm từ một nước nghèo nàn lạc hậu về cơng nghệ nên quy trình
sản xuất thường không thể đáp ứng được những tiêu chuẩn về môi trường do EU
đề ra. Chính vì thế các doanh nghiệp này thường bị EU phạt do vi phạm các tiêu
chuẩn về mơi trường, thậm chí cịn bị cấm khơng cho xuất khẩu sản phẩm vào
thị trường EU.
Các quy định về nhãn hiệu và xuất xứ hàng hóa cũng được EU sử dụng
như một rào cản kỹ thuật rất khắt khe đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Thêm



10

vào đó những u cầu này thì lại khác nhau giữa các nước thành viên trong EU.
Điều này đã gây ra sự khó khăn và trở ngại đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp chưa nắm rõ được các thông tin và các quy định của thường
xuyên có sự thay đổi trên thị trường EU.

1.2.Các quy định và tiêu chuẩn của EU đối với hàng công nghiệp
1.2.1.Bộ tiêu chuẩn EN
Thị trường EU là một thị trường bao gồm nhiều thị trường quốc gia thành
viên, vì vậy vấn đề tiêu chuẩn hóa tại thị trường EU mang nhiều tính chất mới.
Trước đây, mỗi quốc gia Châu Âu đều có bộ tiêu chuẩn của riêng mình như
NEN của Hà Lan, DIN của Đức, BSI của Anh, AFNOR của Pháp. Tuy nhiên,
hiện nay EU đang tạo ra những tiêu chuẩn thống nhất cho toàn Châu Âu để thay
thế cho hàng ngàn tiêu chuẩn của các quốc gia thành viên. Các mức yêu cầu tối
thiểu cho sản phẩm đang và sẽ được đưa ra trong thời gian tới. Các nước thành
viên vẫn được phép bổ sung thêm các quy định riêng để bảo vệ nền sản xuất
trong nước của mình, nhưng bất kỳ một sản phẩm nào đáp ứng đủ các yêu cầu
tối thiểu thì vẫn được phép tự do lưu thông trong EU.
Bộ tiêu chuẩn EN được xây dựng bởi ba cơ quan: CEN (Ủy ban Tiêu
chuẩn hóa Châu Âu), CENELEC (Ủy ban Tiêu chuẩn hóa Kỹ thuật điện tử Châu
Âu), và ETSI (Viện Tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu). Bộ tiêu chuẩn này bao
gồm các quy định về đặc tính kỹ thuật, quy trình sản xuất, đóng gói, vận
chuyển…..đối với hàng hóa được sản xuất và tiêu thụ trên thị trường Châu Âu.
Hàng hóa nhập khẩu khơng phải là đối tượng điều chỉnh của bộ tiêu chuẩn này,
tuy nhiên do bộ tiêu chuẩn này phản ánh yêu cầu của thị trường đối với hàng hóa
được tiêu thụ tại đây nên việc đáp ứng các yêu cầu của bộ tiêu chuẩn này sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho hàng hóa nước ngoài thâm nhập và cạnh tranh được trên
thị trường này.



11

1.2.2.Tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000
Tổ chức quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO) đã đưa ra Bộ Tiêu chuẩn quản
lý chất lượng ISO 9000 vào năm 2000 với mục đích tạo ra một hệ thống tiêu
chuẩn được chấp nhận ở mức độ quốc tế về việc đảm bảo chất lượng và có thể
được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
Tại EU các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không bắt buộc phải tuân
theo Bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000. Tuy nhiên những lợi ích mà
các doanh nghiệp có được từ việc được cấp chứng chỉ ISO 9000 đã làm cho tiêu
chuẩn này trở nên phổ biến. Các doanh nghiệp có được chứng chỉ ISO 9000 sẽ
có lợi thế lớn trong kinh doanh tại thị trường đầy tính cạnh tranh như thị trường
EU. Như vậy, chứng chỉ ISO 9000 cũng là một điều kiện cần thiết đối với các
doanh nghiệp nước ngồi khi muốn tạo lịng tin với bạn hàng EU về trình độ
quản lý chất lượng và tính chun nghiệp, từ đó tạo lịng tin về chất lượng sản
phẩm của mình.
Trong lần ban hành mới nhất bộ tiêu chuẩn ISO 9000 gồm có 3 tiêu chuẩn
cơ bản:
• ISO 9000: 2005: Hệ thống quản lý chất lượng – Nguyên tắc cơ bản và từ
vựng
• ISO 9001: 2008: Hệ thống quản lý chất lượng – Các quy định, yêu cầu
• ISO 9004: 2000: Hệ thống quản lý chất lượng – Hướng dẫn cải tiến
Trong các tiêu chuẩn này, tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 là tiêu chuẩn cốt lõi.
Nội dung của tiêu chuẩn này bao gồm:
*Kiểm soát tài liệu và kiểm soát hồ sơ
-

Kiểm soát hệ thống tài liệu nội bộ, tài liệu bên ngoài và dữ liệu của công
ty.



12

*Trách nhiệm của lãnh đạo
-

Cam kết của lãnh đạo

-

Định hướng bởi khách hàng

-

Thiết lập chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng cho các phòng ban

-

Xác định trách nhiệm, quyền hạn cho từng chức danh

-

Thiết lập hệ thống trao đổi thông tin nội bộ

-

Tiến hành xem xét của lãnh đạo

*Quản lý nguồn lực

-

Cung cấp nguồn lực

-

Tuyển dụng

-

Đào tạo

-

Cơ sở hạ tầng

-

Môi trường làm việc

*Tạo sản phẩm
-

Hoạch định sản phẩm

-

Xác định các yêu cầu liên quan đến khách hàng

-


Kiểm soát thiết kế

-

Kiểm soát mua hàng

-

Kiểm soát sản xuất và cung ứng dịch vụ

-

Kiểm soát thiết bị đo lường

*Đo lường phân tích và cải tiến
-

Đo lường sự thỏa mãn của khách hàng

-

Đánh giá nội bộ


13

-

Theo dõi và đo lường các quá trình


-

Theo dõi và đo lường các sản phẩm

-

Kiểm sốt sản phẩm khơng phù hợp

-

Phân tích dữ liệu

-

Hành động khắc phục

-

Hành động ngăn ngừa

1.2.3.Nhãn hiệu CE đối với các sản phẩm công nghiệp chế tạo
Nhãn hiệu CE (European Conformity) là nhãn hiệu tuân
thủ theo quy định của Châu Âu và là sự tuyên bố của nhà
sản xuất về việc thực hiện đúng theo các quy định của
Châu Âu. Tuy nhiên, nhãn hiệu CE không phải là chứng
nhận về chất lượng sản phẩm của nhà sản xuất vì CE chú
trọng đến sự an tồn của người tiêu dùng và bảo vệ môi trường thiên nhiên hơn
là chất lượng sản phẩm. Hiện nay, không phải tất cả các sản phẩm nhập khẩu vào
Châu Âu đều phải gắn mắc CE. Việc gắn mác này chỉ bắt buộc đối với 23 nhóm

sản phẩm có tên trong danh sách “Cách tiếp nhận mới” – New Approach Guide,
bao gồm các sản phẩm như: máy móc, thiết bị điện, đồ chơi, dụng cụ y tế….Nếu
một sản phẩm rơi vào danh sách “Chỉ thị nhãn CE” thì sản phẩm đó bắt buộc
phải tuân theo luật pháp có liên quan đến việc thực hiện chỉ thị của quốc gia đó.
Các chỉ thị được xây dựng cho từng nhóm sản phẩm và mơ tả các yếu tố căn bản
đối với sản phẩm và các nguy cơ được quan tâm đến có liên quan đến sản phẩm.
Thủ tục dán nhãn CE đối với mỗi nhóm sản phẩm là khác nhau, điều này
phụ thuộc vào độ rủi ro nội tại của mỗi sản phẩm khi sử dụng. Ủy ban Châu Âu
đã đưa ra Modul với 8 chủng loại sản phẩm khác nhau, được ký hiệu từ A đến H.
Các sản phẩm ở Modul A là các sản phẩm có độ rủi ro thấp nhất, trong khi đó
các sản phẩm ở Modul H có độ rủi ro cao nhất.


14

Đối với một sản phẩm thuộc Modul A thì nhà sản xuất có quyền quyết
định sản phẩm đó có tuân theo các quy định, chỉ thị và tiêu chuẩn của Châu Âu
đối với sản phẩm đó hay khơng. Nhà sản xuất có thể tự cơng bố và dán nhãn CE
lên sản phẩm của mình theo trình tự sau:
♦ Xác định các yêu cầu của tiêu chuẩn EN đối với sản phẩm của mình
♦ Xác định nội dung tiêu chuẩn sản phẩm theo các yêu cầu đã được xác định
ở trên
♦ Chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật để minh họa sự phù hợp của sản phẩm với những
tiêu chuẩn trên, bao gồm: tài liệu thiết kế, tài liệu sản xuất, các báo cáo
kiểm tra…..
♦ Chuẩn bị bản công bố phù hợp tiêu chuẩn của sản phẩm
♦ Gắn nhãn hiệu CE lên sản phẩm
Nếu sản phẩm thuộc các Modul khác cao hơn Modul A thì cần phải có tổ
chức kiểm định chun nghiệp để kiểm tra sự phù hợp với các tiêu chuẩn của sản
phẩm và quyết định xem sản phẩm có được dán nhãn CE không.


1.2.4.Tiêu chuẩn quản lý môi trường
Ủy ban Châu Âu là một trong những tổ chức đầu tiên đưa ra sáng kiến về
việc bảo vệ môi trường với việc ban hành dự thảo về Luật Kiểm định và Quản lý
sinh thái vào năm 1990. Bộ luật này bao gồm “Chương trình kiểm định và Quản
lý sinh thái” (Ecological Management and Audit Scheme - EMAS) cho các
ngành công nghiệp hoạt động trên thị trường EU. Chương trình này khuyến
khích các ngành cơng nghiệp có khả năng gây ơ nhiễm cao sử dụng các hệ thống
quản lý việc bảo vệ môi trường.
Tháng 9/1996 Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa đã ban hành bộ tiêu
chuẩn quốc tế về môi trường ISO 14000 bao gồm các quy định cụ thể và hướng
dẫn sử dụng. Như vậy, đối với các doanh nghiệp của EU có thể lựa chọn áp dụng


15

một trong hai hệ thống tiêu chuẩn về môi trường kể trên, nhưng đối với các
doanh nghiệp xuất khẩu vào EU thì hệ thống tiêu chuẩn ISO 14000 là đáng quan
tâm hơn vì tiêu chuẩn EMAS chỉ dành cho các doanh nghiệp có trụ sở tại EU.
Việc áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn về môi trường này chỉ dành cho các doanh
nghiệp ở EU, tuy nhiên nếu doanh nghiệp xuất khẩu có thể có được chứng chỉ
này thì sẽ thuận lợi hơn trong việc thâm nhập thị trường EU - một thị trường
đang đặt vấn đề giữ gìn và bảo vệ môi trường thành mối quan tâm hàng đầu.
*Cấu trúc của hệ thống ISO 14000
♦ ISO 14001: Quản lý môi trường – Quy định và hướng dẫn sử dụng
♦ ISO 14004: Hệ thống quản lý môi trường - Hướng dẫn chung về nguyên
tắc, hệ thống và kỹ thuật hỗ trợ
♦ ISO 14010: Hướng dẫn đánh giá môi trường – Nguyên tắc chung
♦ ISO 14011: Hướng dẫn đánh giá môi trường – Quy trình đánh giá – Đánh
giá hệ thống quản lý môi trường

♦ ISO 14012: Hướng dẫn đánh giá mơi trường - Chuẩn cứ trình độ của
chun gia đánh giá
Trong hệ thống ISO 14001 là tiêu chuẩn trong hệ thống tiêu chuẩn ISO
14000 quy định các yêu cầu đối với một Hệ thống quản lý môi trường. Các yếu
tố của hệ thống được chi tiết hóa thành văn bản. Tiêu chuẩn ISO 14001 được ban
hành lần đầu tiên vào năm 1996 và phiên bản mới nhất được ban hành vào năm
2004 có ký hiệu là ISO 14001: 2004. Chứng chỉ ISO 14001: 2004 chứng nhận
rằng Doanh nghiệp có một hệ thống quản lý giúp cho doanh nghiệp đó sản xuất
trong các điều kiện làm ảnh hưởng đến môi trường trong phạm vi cho phép.
*Nội dung cơ bản của ISO 14001:2004
Các yêu cầu chung: Tổ chức phải thiết lập và duy trì một hệ thống quản lý mơi
trường tn thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn này.


16

Chính sách mơi trường: Lãnh đạo của tổ chức phải:

-

Đề ra chính sách mơi trường cho tổ chức

-

Cam kết tn thủ các luật lệ và quy định về môi trường;

-

Đặt ra lịch trình thiết lập, rà sốt các mục tiêu về mơi trường, đồng thời
đảm bảo cho chính sách mơi trường được thực hiện, duy trì và được

từng nhân viên trong công ty năm vững một cách đầy đủ....

Lập kế hoạch:

-

Xác định các khía cạnh mơi trường liên quan đến hoạt động, sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ của tổ chức mình;

-

Nắm rõ các quy định pháp lý;

-

Đặt ra và duy trì các mục tiêu về mơi trường cho mỗi cấp trong tổ chức;

-

Lên chương trình quản lý mơi trường nhằm đạt được các mục tiêu đề
ra...

Thực hiện chương trình bao gồm:

-

Phân bổ nguồn lực cần thiết để triển khai và quy rõ trách nhiệm;

-


Đào tạo cán bộ, nhận thức của từng nhân viên về tầm quan trọng và vai
trò, trách nhiệm của họ trong việc thực hiện chính sách môi trường.

-

Tạo điều kiện trao đổi kiến thức và tài liệu về chính sách mơi trường
giữa các cấp, các phịng ban bộ phận trong tổ chức

-

Lập hệ thống tài liệu về quản lý môi trường

-

Quản lý tài liệu sao cho việc cất trữ, tra cứu định kỳ... được thuận tiện
nhất

Hoạt động kiểm tra và cải tiến

-

Theo dõi và đo lường để xác định xem các hoạt động của tổ chức có tác
động tốt đến mơi trường hay khơng


17

-

Kiểm sốt sự khơng phù hợp và xác định trách nhiệm trong trường hợp

đó.

-

Lập báo cáo về q trình thực hiện và kết quả sau khi kiểm tra, đo
lường.

-

Lên kế hoạch, tiến hành sửa đổi, khắc phục.

Lãnh đạo cấp cao nhất xem xét lại tồn hệ thống.

1.2.5.Bao bì và phế thải bao bì
Bao bì là một phần khơng thể thiếu của hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa
xuất nhập khẩu; vì vậy việc xử lý phế thải bao bì sau khi sản phẩm được sử dụng
để hạn chế nguồn rác thải sinh hoạt trong việc bảo vệ môi trường là vấn đề đang
được quan tâm hiện nay.
Những vấn đề liên quan đến bao bì và phế thải bao bì được Liên minh
Châu Âu quy định khá chặt chẽ trong Chỉ thị 94/62/EEC. Chỉ thị này quy định
cụ thể về thành phần của bao bì như tỷ lệ kim loại nặng trong bao bì và những
yêu cầu trong việc sản xuất bao bì. Chỉ thị này đã được đưa vào luật của các
quốc gia thành viên và cũng được áp dụng đối với cả hàng hoá nhập khẩu vào
EU.
Theo chỉ thị 94/62/EEC, phế thải bao bì là các loại bao bì hoặc các vật
liệu làm bao bì được thải ra sau các quá trình vận chuyển, phân phối và tiêu dùng
như các loại túi nilông được thải ra sau khi sử dụng sản phẩm, các container sau
quá trình chuyên chở hàng hoá…
Chỉ thị 94/62/EEC cũng đưa ra các yêu cầu cụ thể đối với quá trình sản
xuất và thành phần của các bao bì như sau:

• Thể tích và khối lượng của bao bì được giới hạn đến mức tối thiểu để duy
trì mức độ đảm bảo vệ sinh và an tồn cho sản phẩm bên trong bao bì và cho
người sử dụng.


18

• Bao bì phải được thiết kế, sản xuất, sử dụng theo cách thức cho phép tái
sử dụng hay thu hồi, bao gồm tái chế và hạn chế đến mức tối thiểu tác động đối
với môi trường khi chất phế thải bao bì bị bỏ đi.
• Bao bì được sản xuất theo cách có thể hạn chế tối đa sự có mặt của
nguyên liệu và các chất độc hại do sự phát xạ, tro tàn khi đốt cháy hay chôn bao
bì, chất cặn bã (bảng 1).
• Trên bao bì phải ghi rõ thành phần nguyên liệu được sử dụng trong quá
trình chế tạo bao bì để thuận tiện hơn trong việc thu gom, tái chế và tái sử dụng
Bảng 1.1: Mức giới hạn đối với một số hoá chất trong bao bì

Các chất bị cấm hoặc hạn chế

Giới hạn

1

Pentachlorophenol (PCP)

≤ 0.01%

2

Benzene


≤ 0.01%

3

TEPA, TRIS, PBB

Cấm

4

Polychlorinated Biphenyles (PCBs), Terphenyles (PCTs)

Cấm

5

Asbestos

Cấm

6

Cadmium (Cd)

≤ 0.01%

7

Formaldehyde


1500 ppm (Đức)

8

Nickel (Ni)

0.5 mg/cm2

9

Thuỷ ngân

Cấm

10

Zinc (Zn)

Cấm

11

CFC

Cấm

12

Bao bì bằng gỗ rừng không tái sinh


Cấm

(Nguồn: Chỉ thị 94/62/EEC của Liên minh châu Âu về bao bì và phế thải bao bì www.cbi.nl)

Đối với những loại bao bì có thể tái sử dụng (Reusable nature of
Packaging), ngoài việc tuân thủ những yêu cầu trên thì các loại bao bì này cịn
phải tn thủ theo một số yêu cầu sau đây:


19

• Trong điều kiện sử dụng bình thường, bao bì phải đảm bảo được việc tái
sử dụng một số lần nhất định cả về tính chất vật lý và các đặc trưng của bao bì.
• Sức khoẻ và sự an toàn của người lao động phải được đảm bảo trong q
trình sản xuất bao bì.
• Nếu bao bì khơng được tái sử dụng trong một thời gian dài và có thể trở
thành phế thải thì việc thu hồi bao bì phải đáp ứng được những yêu cầu đặc biệt
cho từng trường hợp cụ thể.
Các điều kiện cụ thể đối với việc thu hồi và tái chế bao bì:
• Đối với các loại bao bì thu hồi dưới dạng vật liệu có thể tái sử dụng, các
bao bì này phải được sử dụng làm vật liệu để sản xuất ra sản phẩm có thể bán
được với một tỷ lệ nhất định trong tổng lượng vật liệu được sử dụng để sản xuất
ra sản phẩm đó sao cho phù hợp với quy định của Châu Âu. Mức tỷ lệ này được
quy định khác nhau, phụ thuộc vào loại vật liệu được sử dụng làm bao bì.
• Với những loại bao bì được thu hồi dưới dạng phế phẩm năng lượng thì
chúng phải thu được lượng calo tối thiểu cho phép.
• Lượng bao bì được tái chế hay đốt để thu lại năng lượng phải chiếm từ 5060% khối lượng bao bì.
• Đối với các loại bao bì khơng thể tái sinh hoặc tái sử dụng, phải đốt thì
lượng khí thải độc hại thốt ra phải đảm bảo khơng làm ảnh hưởng đến môi

trường.
Trên đây là những quy định chung nhất của Châu Âu về bao bì và phế thải
bao bì. Tuy nhiên, việc thực hiện chỉ thị này ở mỗi quốc gia là khác nhau, với
những hình thức khác nhau. Với các doanh nghiệp Việt Nam đang muốn xuất
khẩu vào EU, việc nắm vững và tuân thủ những quy định này là điều quan trọng.
Việc tuân thủ nghiêm túc những quy định này không chỉ giúp các doanh nghiệp


20

Việt Nam có được lịng tin đối với người tiêu dùng EU mà cịn giúp hạn chế ơ
nhiễm mơi trường từ rác thải sinh hoạt ở Việt Nam.
Bên cạnh những tiêu chuẩn chung về bao bì và phế thải bao bì, EU cịn có
những quy định riêng cho từng mặt hàng cụ thể. Chẳng hạn, đối với mặt hàng
giày dép, giày da thường được đóng gói thành từng đơi theo hộp, từ 12 – 18 hộp
thành một thùng. Giày nhựa hoặc vải rẻ tiền hơn thì được đóng gói trong túi
nylon hoặc đóng chung. Các nhà nhập khẩu cịn có thể yêu cầu các doanh nghiệp
Việt Nam in các thông tin về đơn hàng trên hộp hoặc in một số thông tin quảng
cáo cụ thể trên hộp.

1.2.6.Nhãn hiệu sinh thái EU (Eco-label)
Chương trình dán nhãn sinh thái EU (Eco - labelling) đang được thực hiện
rộng rãi ở EU với mục đích phát triển các sản phẩm thân thiện với mơi trường
(các sản phẩm có mức bất lợi đối với mơi trường thấp nhất). Quá trình đánh giá
dán nhãn sinh thái lên sản phẩm dựa trên sự đánh giá về toàn bộ vịng đời sản
phẩm từ thiết kế, sản xuất, đóng gói bao bì sao cho khi kết thúc vịng đời sản
phẩm việc vứt bỏ sản phẩm không làm ảnh hưởng đến môi trường. Việc sử dụng
nhãn hiệu sinh thái EU là tự nguyện. Việc sử dụng nhãn sinh thái EU khuyến
khích các doanh nghiệp sử dụng các nguồn tài nguyên một cách bền vững.
Theo chương trình dán nhãn sinh thái EU có 14 nhóm sản phẩm thuộc

chương trình này. Đó là các nhóm sản phẩm: Bột giặt, bóng điện, máy giặt, giấy
photocopy, tủ lạnh, giầy dép, máy tính cá nhân, giấy ăn, máy rửa bát, máy làm
màu đất, Nệm trải giường, Sơn và véc ni, sản phẩm dệt và nước rửa bát. Hiện
nay, Ủy ban Châu Âu đang nghiên cứu bổ sung thêm 7 nhóm hàng nữa vào danh
sách này và sẽ mở rộng thêm nhiều nhóm hàng nữa trong tương lai.

1.2.7.Quy định về nhãn mác hàng hóa
Quy định về nhãn mác là một trong những quy định bắt buộc của EU đối
với hàng hóa nhập khẩu vào thị trường này. Các quy định liên quan đến nhãn


21

mác hàng hóa được quy định trong Chỉ thị về nhãn mác của EU số 94/11/EC.
Các sản phẩm có liên quan đến sức khỏe của người tiêu dùng thì phải có ký mã
hiệu theo quy định của EU. Một số sản phẩm cịn có thêm nhãn hiệu chứng nhận
bổ sung do một số cơ quan thông báo cấp để chứng nhận sản phẩm tuân thủ các
quy định của EU. Tại EU có một số cơ quan chuyên trách thực hiện việc kiểm
tra phân loại đối với các sản phẩm khác nhau, giấy chứng nhận do cơ quan này
cấp sẽ được các quốc gia thành viên khác chấp nhận.
Đối với mặt hàng giày dép, nhãn mác là một trong những yêu cầu bắt
buộc, những thông tin trên nhãn mác sản phẩm giày dép và da phải đảm bảo
cung cấp đủ thông tin cần thiết cho người sử dụng. Nhãn hiệu cần phải có đầy đủ
thơng tin về các bộ phận của đơi giày như phần trên, lót, đế trong và đế ngồi và
phải được thể hiện bằng hình ảnh hoặc câu chữ. Chỉ thị này đưa ra các yêu cầu
về nhãn mác chủ yếu là liên quan đến chất liệu sản xuất giày dép. Quy định này
có hiệu lực thống nhất đối với tất cả các quốc gia thành viên của EU.

1.2.8.Quy định trách nhiệm xã hội SA 8000
Với mục tiêu hạn chế sự cạnh tranh của các sản phẩm được sản xuất tại

các nước đang phát triển với giá nhân công rẻ xuất khẩu vào thị trường EU, EU
đã đưa ra các quy định về trách nhiệm xã hội như một loại rào cản đối với các
sản phẩm này. Tiêu chuẩn SA 8000 quy định trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp về lao động trẻ em, lao động cưỡng bức, sức khỏe và an toàn của người
lao động, quyền tự do về thành lập các hiệp hội đàm phán tập thể, chống phân
biệt đối xử, các quy định về giờ làm việc và chế độ tiền lương. Việc đáp ứng đầy
đủ các quy định này là tương đối khó khăn với các doanh nghiệp Việt Nam, đặc
biệt là các doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động như dệt may, giày dép; và
việc được công nhận đã đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn SA 8000 cịn khó khăn hơn.

1.2.9.Quy định đăng ký, đánh giá và cấp phép sử dụng hóa chất (REACH)
REACH là Quy chế về đăng ký, đánh giá, cấp phép sử dụng hóa
chất trong sản xuất. Từ năm 2008 các quy định của REACH bắt đầu có hiệu lực,


22

theo đó các doanh nghiệp muốn xuất khẩu hay sử dụng hóa chất thì đều phải
đăng ký và xin phép sử dụng các loại hóa chất này.
Mục tiêu chính của REACH là để đảm bảo một mức độ cao về bảo vệ sức
khỏe con người và môi trường chống lại các rủi ro tiềm ẩn gây ra bởi hóa chất,
thúc đẩy phương pháp thử nghiệm thay thế, sự lưu thông tự do của các chất trên
thị trường EU và tăng cường khả năng cạnh tranh và đổi mới.
Phạm vi áp dụng: các loại hóa chất và sản phẩm hóa chất (một số loại hóa
chất đặc biệt: phân bón, chất tẩy, chất nổ, pháo hoa, chất tiền ma túy, các hợp
chất khác …), chất nano, hoặc các hóa chất dùng để sản xuất ra sản phẩm dân
dụng…
Mục tiêu của REACH là để bảo vệ sức khỏe và môi trường sống cho cộng
đồng dân cư EU, nhưng do các tiêu chuẩn và yêu cầu cao của REACH khiến nó
trở thành một rào cản đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp

Việt Nam thường là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với nguồn vốn và cơng nghệ
hạn chế nên khó có thể đầu tư được các phịng thí nghiệm với trang thiết bị hiện
đại; trong khi đó Việt Nam cũng cịn thiếu các trung tâm có năng lực kiểm sốt
các thành phần của sản phẩm và kiểm tra chất lượng sản phẩm, do đó các doanh
nghiệp thường phải gửi mẫu sản phẩm sang thị trường EU kiểm tra và đăng ký,
xin cấp phép REACH. Thủ tục xin cấp phép đối với REACH tương đối rườm ra
và tốn kém về mặt thời gian và chi phí, gây nhiều khó khăn cho các doanh
nghiệp cũng như làm tăng giá bán sản phẩm, làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường EU.

1.3.Những nguồn lực chủ yếu đảm bảo cho doanh nghiệp vượt rào cản kỹ
thuật
Các doanh nghiệp là những người trực tiếp chịu tác động của các rào cản
kỹ thuật và là những người phải vượt qua các rào cản kỹ thuật đó để có thể đẩy
mạnh xuất khẩu của mình. Vì vậy, bản thân các doanh nghiệp phải tích cực, chủ
động trong việc tìm ra các biện pháp để vượt qua các rào cản kỹ thuật. Tuy


23

nhiên, việc các doanh nghiệp có vượt rào cản thành cơng hay khơng cịn phụ
thuộc vào sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước. Một mình doanh nghiệp khó có thể
vượt thành công mọi rào cản kỹ thuật được mà họ cần có sự hỗ trợ để có được
sức mạnh tổng hợp, có sự kết hợp giữa các yếu tố bên trong và bên ngồi doanh
nghiệp.
NHÀ
NƯỚC

HIỆP HỢI
DOANH

NGHIỆP
Các nguồn
lực nội tại

NHÀ CUNG
CẤP

Năng lực vượt
rào cản

Rào
cản
kỹ
thuật

NHÀ NHẬP
KHẨU
Sơ đồ 1: Các nguồn lực liên kết của doanh nghiệp
(Nguồn tác giả tự tổng hợp)

1.3.1.Các nguồn lực nội tại
Các doanh nghiệp cần tận dụng nguồn lực nội tại để có thể có các biện
pháp vượt rào cản hiệu quả. Các nguồn lực nội tại của doanh nghiệp giúp các
doanh nghiệp có thể phản ứng kịp thời trước những rào cản kỹ thuật, đồng thời
đây cũng là yếu tố dài hạn quyết định đến năng lực vượt rào cản, cũng như năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp cần đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển,
công nghệ sản xuất nhằm nâng cao khả năng phát triển sản phẩm mới cũng như



24

cải tiến cơng nghệ để có thể đáp ứng được những yêu cầu của nhà nhập khẩu EU
về chất lượng, quy cách sản phẩm. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng cần
nâng cao năng lực tài chính, đầu tư vào việc cải thiện cơ sở vật chất, chất lượng
nguồn nhân lực của mình để đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp. Các yếu tố này có sự tác động qua lại lẫn nhau để tạo thành
nền tảng cơ bản cho doanh nghiệp trong việc vượt rào cản kỹ thuật nói chung và
vượt rào cản kỹ thuật của EU nói riêng. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào từng ngành sản
xuất, từng chu kỳ của sản phẩm mà vai trò và tác động của các yếu tố này đến
năng lực vượt rào cản của doanh nghiệp là khác nhau. Chẳng hạn, đối với các
doanh nghiệp dệt may việc đầu tư vào năng lực nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới có vai trị quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm để phát
triển thương hiệu của doanh nghiệp.
Bên cạnh các yếu tố cơ bản kể trên thì doanh nghiệp cịn chịu tác động
của các yếu tố hỗ trợ khác như Logistic và cung ứng nguyên liệu, Marketing và
bán hàng, dịch vụ chăm sóc khách hàng…Các doanh nghiệp cần quan tâm đến
mạng lưới các nhà cung cấp nguyên liệu, phụ liệu, cần có một hệ thống giám sát,
kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu, hệ thống vận chuyển, quy trình cung ứng
nguyên phụ liệu để đảm bảo chất lượng của nguyên phụ liệu được cung cấp.
Ngoài ra các doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến hoạt động marketing và bán
hàng. Việc quản lý chất lượng sản phẩm, giá cả, hình ảnh của doanh nghiệp,
thương hiệu sản phẩm, các chiến dịch quảng bá, khuyếch trương sản phẩm và
hình ảnh của mình. Phát triển và hồn thiện mạng lưới phân phối cũng là vấn đề
doanh nghiệp cần quan tâm. Các doanh nghiệp cần có chế độ giám sát, kiểm tra
quá trình vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến thị trường tiêu thụ để đảm
bảo sản phẩm có thể đến tay người tiêu dùng đúng thời hạn mà vẫn đảm bảo
được chất lượng của hàng hóa.
Các yếu tố hỗ trợ được xây dựng trên cơ sở là các yếu tố cơ bản và nhằm
mục đích khai thác tốt nhất, hiệu quả nhất các yếu tố cơ bản của doanh nghiệp.



25

Khách hàng đánh giá chất lượng sản phẩm, hình ảnh của doanh nghiệp thông qua
các yếu tố hỗ trợ này. Tuy nhiên, các yếu tố hỗ trợ này chỉ phát huy hết được tác
dụng khi doanh nghiệp có được một nền tảng các yếu tố cơ bản đủ mạnh để đảm
bảo cho việc triển khai thực hiện các yếu tố hỗ trợ kể trên.
Năng lực vượt rào cản của doanh nghiệp được quyết định bởi các nguồn
lực từ nội tại của doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, năng lực này sẽ được nhân lên
hay bị phân tán đi bởi sự liên kết của doanh nghiệp với các yếu tố môi trường
kinh doanh như Nhà nước, các hiệp hội ngành hàng, các đối tác nhập khẩu….

1.3.2.Nguồn lực liên kết giữa Nhà nước và doanh nghiệp
Nhà nước là một nguồn lực liên kết quan trọng bậc nhất đối với doanh
nghiệp trong việc vượt rào cản thương mại nói chung và rào cản kỹ thuật nói
riêng, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập ở một nước đang phát triển như nước
ta. Nhà nước có nhiệm vụ tạo mơi trường kinh doanh thuận lợi nhất để doanh
nghiệp có thể phát huy hết khả năng nội tại của mình trong việc vượt rào cản kỹ
thuật.
Nhà nước cần phối hợp với các doanh nghiệp trong việc xây dựng hình
ảnh, thương hiệu quốc gia trước hết là trên những thị trường trọng điểm sau đó là
trên tồn bộ thị trường xuất khẩu của quốc gia. Vấn đề này bao gồm các hoạt
động như ngoại giao, hỗ trợ, các hoạt động marketing quảng bá hình ảnh của
quốc gia. Các hoạt động này thường do Cơ quan xúc tiến thương mại quốc gia
(CQXTTMQG) chịu trách nhiệm thực hiện, cơ quan này hoạt động trên cơ sở là
lợi ích của quốc gia chứ khơng phải là lợi ích của một doanh nghiệp hay một
nhóm doanh nghiệp cụ thể nào. Hoạt động của CQXTTMQG cần có sự phối hợp
chặt chẽ với các doanh nghiệp trong hoạt động marketing ở các thị trường nước
ngoài. Sự phối hợp này được thể hiện ở hai cấp độ: CQXTTMQG tiến hành các

hoạt động quảng bá hình ảnh của đất nước tại thị trường xuất khẩu và các doanh
nghiệp tiến hành quảng bá cho sản phẩm cụ thể của mình tại thị trường đó. Ở cấp
độ thứ nhất, CQXTTMQG tiến hành tổ chức các hoạt động quảng bá hình ảnh


×