MỤC LỤC
!"#$%$&&%'()&*(
(
+,-+./0+1-23-45+30635+/7789:--;-4-4+9<5*-;-47+;-
=+/9-9<>0+,-+./0+
?@92A-40BC0+,-+./0+
D/049C9EFG-0BCHA/78I-+7J0+K07+L07+90+,-+./0+M
?C978N0BC4O-+P-4+P-QR0ES96R97J0+K07+L07+90+,-+./0+1-23-45+30635+/7
789:--;-4-4+9<5*-;-47+;-T
?9C9EFG-0+AU-VW789:-X+C90+,-+./0+T
??9C9EFG-0+YEGF7+L07+90+,-+./0+T
?D9C9EFG-X9:>.F/77+L07+90+,-+./0+?
D/0Z[A7S\-++Q]-47R96C978N0BC4O-+P-4+P-QR0ES96R97J0+K07+L07+90+,-+
./0+1-23-45+30635+/7789:--;-4-4+9<5*-;-47+;-D
D/0Z[A7S0+BHAC-D
D?/0Z[A7SX+/0+HAC-^
?_
#`) !"#
$%$&&%'()&*_
((_
?J-4HAC-6a4O-+P-4+P-QR09<7C>_
?bcQd0cW0+.e+I-+7+P-+_
??W78,*0+K0-f-4*-+9<>630BC4O-+P-4+P-QR09<7C>_
??+,-+./0+1-23-45+30635+/7789:--;-4-4+9<5*-;-47+;-49C9EFG-7g?hhME[--CZ
?h
??f-0KEa8C0+,-+./0+?h
???@92A-40bV\-0BC0+,-+./0+?
??D=[7HA\0BC0+,-+./0+D
?D&+O-10+7+L078G-46C978N4O-+P-4+P-QR09<7C>ES96R97J0+K07+L07+90+,-+
./0+1-23-45+30635+/7789:--;-4-4+9<5*-;-47+;-D_
?Db0iAV@>/Z0BC4O-+P-4+P-QR09<7C>7+C>49C7+L07+90+,-+./0+1-
23-45+30635+/7789:--;-4-4+9<5*-;-47+;-D_
?D?+L078G-46C978N0BC4O-+P-4+P-QR09<7C>ES96R97J0+K07+L07+90+,-+
./0+^h
?DD/-+49/6C978N0BC4O-+P-4+P-QR09<7C>78F-469<07+L0+9<-0+,-+./0+1-
23-45+30635+/7789:--;-4-4+9<5*-;-47+;-j
Djk
l m&%&)no)!"#
$%$&&%'()&*((jk
DW-++QR-40+,-+./0+1-23-45+30635+/7789:--;-4-4+9<5*-;-47+;-7G99<7C>7g
-CZE[--f>?h?hjk
DpAC-E9:>0BC\-4@-4\-6a-;-4-4+9<5*-;-47+;-*-;-42O-jk
D?W-++QR-45+/7789:-0+,-+./0+1-23-45+30635+/7789:--;-4-4+9<5*-;-47+;-
jk
D?9\95+/50BC4O-+P-4+P-QR09<7C>-+q>+FP-7+9<-7J0+K07+L07+90+,-+./0+
1-23-45+30635+/7789:--;-4-4+9<5*-;-47+;-7G99<7C>7R9-f>?h?hM
D?r55+s-5+/7789:-0/07J0+K07P90+,-+69>;M
D??FP-7+9<-0/00;-4037+L0+9<-0+,-+./0+MD
D?Df-40Qt-4-f-4cL00/-V@M_
D?^f-40Qt-45+S9+d5*X9:>E9:>-+9<>630BC0/0Eb-6W78F-47+L0+9<--+9<>63MT
DD9aAX9<-7+L0+9<-0/049\95+/5k
DDD&+S9+d549uC0/0v@*VC--4P-+78F-469<07+L0+9<-0+,-+./0+k?
=wk^
)=mokj
DANH MỤC HÌNH
!"#$%$&&%'()&*(
(
+,-+./0+1-23-45+30635+/7789:--;-4-4+9<5*-;-47+;-
=+/9-9<>0+,-+./0+
?@92A-40BC0+,-+./0+
?30xyA0BC0+,-+./0+
??4AZy-7z00+,-+./0+
Cv\FE\>1-++9<AHA\
0v\FE\>1-+X+FC+{0?
0v\FE\>1-+0;-4Vq-4?
24AZy-7z0037+:?
?DS97Qd-4*0+B7+:0BC0+,-+./0+?
?^;-4030BC0+,-+./0+^
D/049C9EFG-0BCHA/78I-+7J0+K07+L07+90+,-+./0+M
D9C9EFG-0+AU-VW789:-X+C90+,-+./0+M
D?9C9EFG-0+YEGF7+L07+90+,-+./0+k
DD9C9EFG-X9:>.F/77+L07+90+,-+./0+_
?C978N0BC4O-+P-4+P-QR0ES96R97J0+K07+L07+90+,-+./0+1-23-45+30635+/7
789:--;-4-4+9<5*-;-47+;-T
?9C9EFG-0+AU-VW789:-X+C90+,-+./0+T
??9C9EFG-0+YEGF7+L07+90+,-+./0+T
?D9C9EFG-X9:>.F/77+L07+90+,-+./0+?
D/0Z[A7S\-++Q]-47R96C978N0BC4O-+P-4+P-QR0ES96R97J0+K07+L07+90+,-+
./0+1-23-45+30635+/7789:--;-4-4+9<5*-;-47+;-D
D/0Z[A7S0+BHAC-D
Df-4cL0+FG0+EW-+6PE9aA+P-+7J0+K07+L07+90+,-+./0+0BC4O-+P-4
+P-QR0D
D?b0+[5+S9+d549uC0/0V@5+|-0BC4O-+P-4+P-QR0^
DD+i7cQd-4E@9-4}0/-V@0;-40+K0^
D?/0Z[A7SX+/0+HAC-^
D?~[A7S7+A@06a0/07J0+K01-23-4^
D??b0+[5+S9+d549uC4O-+P-4+P-QR06R90/00bHAC-*7J0+K0j
D?D/0Z[A7SX+/0M
?_
#`) !"#
$%$&&%'()&*_
((_
?J-4HAC-6a4O-+P-4+P-QR09<7C>_
?bcQd0cW0+.e+I-+7+P-+_
??W78,*0+K0-f-4*-+9<>630BC4O-+P-4+P-QR09<7C>_
??+,-+./0+1-23-45+30635+/7789:--;-4-4+9<5*-;-47+;-49C9EFG-7g?hhME[--CZ
?h
??f-0KEa8C0+,-+./0+?h
???@92A-40bV\-0BC0+,-+./0+?
???30xyA0BC0+,-+./0+?
????+B7+:6PES97Qd-40BC0+,-+./0+?
???D;-4030BC0+,-+./0+?D
??D=[7HA\0BC0+,-+./0+D
?D&+O-10+7+L078G-46C978N4O-+P-4+P-QR09<7C>ES96R97J0+K07+L07+90+,-+
./0+1-23-45+30635+/7789:--;-4-4+9<5*-;-47+;-D_
?Db0iAV@>/Z0BC4O-+P-4+P-QR09<7C>7+C>49C7+L07+90+,-+./0+1-
23-45+30635+/7789:--;-4-4+9<5*-;-47+;-D_
?D?+L078G-46C978N0BC4O-+P-4+P-QR09<7C>ES96R97J0+K07+L07+90+,-+
./0+^h
?D?9C9EFG-0+AU-VW789:-X+C90+,-+./0+^h
?D??9C9EFG-0+YEGF7+L07+90+,-+./0+^D
?DDD9C9EFG-X9:>.F/77+L07+90+,-+./0+^T
?DD/-+49/6C978N0BC4O-+P-4+P-QR09<7C>78F-469<07+L0+9<-0+,-+./0+1-
23-45+30635+/7789:--;-4-4+9<5*-;-47+;-j
?DD+P-+7LAj
?DD?G-0+[j?
?DDD4AZy--+O-jD
C/0-4AZy--+O-0+BHAC-jD
V/0-4AZy--+O-X+/0+HAC-j^
Djk
l m&%&)no)!"#
$%$&&%'()&*((jk
DW-++QR-40+,-+./0+1-23-45+30635+/7789:--;-4-4+9<5*-;-47+;-7G99<7C>7g
-CZE[--f>?h?hjk
DpAC-E9:>0BC\-4@-4\-6a-;-4-4+9<5*-;-47+;-*-;-42O-jk
D?W-++QR-45+/7789:-0+,-+./0+1-23-45+30635+/7789:--;-4-4+9<5*-;-47+;-
jk
D?9\95+/50BC4O-+P-4+P-QR09<7C>-+q>+FP-7+9<-7J0+K07+L07+90+,-+./0+
1-23-45+30635+/7789:--;-4-4+9<5*-;-47+;-7G99<7C>7R9-f>?h?hM
D?r55+s-5+/7789:-0/07J0+K07P90+,-+69>;M
D??FP-7+9<-0/00;-4037+L0+9<-0+,-+./0+MD
D??f-40Qt-4+9<AHA\0;-4037/90i56S-MD
D???+,-+./0+c•9.Ai7M^
D??D;-403-4+9<5637+W78Qt-4>]Mj
D?Df-40Qt-4-f-4cL00/-V@M_
D?^f-40Qt-45+S9+d5*X9:>E9:>-+9<>630BC0/0Eb-6W78F-47+L0+9<--+9<>63MT
DD9aAX9<-7+L0+9<-0/049\95+/5k
DDD&+S9+d549uC0/0v@*VC--4P-+78F-469<07+L0+9<-0+,-+./0+k?
=wk^
)=mokj
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
1.1. Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
1.1.1. Khái niệm chính sách
Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn là tổng thể
các hình thức, nguyên tắc, công cụ và giải pháp mà Nhà nước sử dụng để khuyến
khích các tổ chức tín dụng cho vay, đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn, xây dựng cơ sở hạ
tầng, xóa đói giảm nghèo và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân.
1.1.2. Nội dung của chính sách
Nội dung của chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
bao gồm:
1.1.2.1. Mục tiêu của chính sách
- Đáp ứng đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả nguồn vốn cho nhu cầu phát triển
toàn diện lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao
mức sống của người nông dân.
- Khuyến khích đầu tư của các hộ gia đình và doanh nghiệp tư nhân
nông thôn.
- Tăng cường khả năng tiếp cận của người nghèo khu vực nông thôn đến các
dịch vụ tài chính.
1.1.2.2. Nguyên tắc chính sách
Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn là một hợp
phần chính sách của Nhà nước đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn do vậy
chính sách tuân thủ quy trình chính sách, nguyên tắc chung và một số nguyên tắc
riêng để thực hiện được mục tiêu đề ra.
a. Bảo đảm tính hiệu quả
Chính sách phải đạt hiệu quả với mức chi phí hợp lý nhất trong phạm vi có
thể. Trong bối cảnh nhu cầu trợ giúp lớn, đối tượng đông và nguồn ngân sách có
1
hạn đòi hỏi cần xác định được nhóm ưu tiên và mức hỗ trợ hợp lý, vừa hướng tới
mục tiêu mở rộng về số lượng và nâng chất lượng.
b. Bảo đảm tính hiệu lực
Việc xem xét thiết lập mục tiêu chính sách phù hợp. Xác định phạm vi ảnh
hưởng của chính sách, tính toán cân đối dự báo nguồn lực, điều kiện để thực hiện
mục tiêu.
c. Bảo đảm tính khoa học
Cơ sở khoa học là các chính sách ban hành và thực hiện phải được nghiên
cứu một cách khách quan, tuân thủ cơ sở lý luận và thực tiễn, chính sách đưa ra
phải khả thi.
c. Bảo đảm tính công bằng
Chính sách hướng tới nhiều đối tượng. Vì vậy, phải đảm bảo sự công bằng
giữa các nhóm đối tượng hưởng lợi. Tránh sự cao bằng chính sách đối với các chính
sách xã hội khác.
d. Nguyên tắc cụ thể
- Các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính quy mô nhỏ đầu tư tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống của nhân dân trên nguyên
tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư.
- Các tổ chức tín dụng thực hiện cơ chế bảo đảm tiền vay theo quy định hiện
hành và xác định mức cho vay không có bảo đảm đối với từng đối tượng cụ thể, phù
hợp với đặc điểm kinh doanh của khách hàng và khả năng quản lý rủi ro của tổ chức
tín dụng. Các tổ chức tín dụng thông báo công khai mức cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản, điều kiện, thủ tục cho vay cụ thể trên cơ sở tuân thủ các quy định hiện
hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
- Các ngân hàng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay các đối tượng chính
sách và các chương trình kinh tế theo chỉ định của Chính phủ, được Chính phủ bảo
đảm các điều kiện để thực hiện thông qua các chính sách đối với nông nghiệp, nông
thôn, nông dân trong từng thời kỳ.
- Các tổ chức tài chính quy mô nhỏ cho vay các đối tượng trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định của pháp luật.
1.1.2.3. Đối tượng, chủ thể của chính sách
- Chủ thể của chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
bao gồm các chủ thể sau đây:
2
+ Chủ thể định hướng chính sách là chủ thể đưa ra định hướng về việc phát
triển khu vực nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở đó các chủ thể tham gia vào quá
trình hoạch định chính sách sẽ xây dựng chính sách phù hợp với định hường đề ra.
+ Chủ thể chịu trách nhiệm chính đối với quá trình hoạch định và thực thi
chính sách là người chịu trách nhiệm đối với toàn bộ quá trình hoạch định và thực
thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tùy từng trường
hợp, Chính phủ sẽ quyết định giao cho chủ thể nào là chủ thể chịu trách nhiệm
chính đối với quá trình hoạch định và thực thi chính sách.
+ Chủ thể quyết định chính sách là người quyết định việc chính sách có được
thông qua hay không, có được ban hành triển khai vào thực tế hay không. Thông
thường đối với chích sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn thì
Chính phủ là người quyết định chính sách.
+ Chủ thể chịu trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách: Để triển khai chính
sách vào thực tê thì Chính phủ sẽ phải xác định các cơ quan chịu trách nhiệm tổ
chức thực thi chính sách. Căn cứ, chức năng nhiệm vụ của từng bộ, ban ngành thì
thường các Bộ, ngành sẽ chịu trách nhiệm đối với việc tổ chức thực thi chính sách
là Bộ Tài Chính, Bộ Công thương, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên môi trường, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân câc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ngân hàng Nhà nước.
- Đối tượng của chính sách của chính sách bao gồm:
+ Đối tượng cấp tín dụng: Các tổ chức được thực hiện cho vay phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn gồm các tổ chức tín dụng được tổ chức và hoạt động
theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; các tổ chức tài chính quy mô nhỏ; các
ngân hàng, tổ chức tài chính được Chính phủ thành lập để thực hiện cho vay theo
chính sách của Nhà nước.
+ Đối tượng được cấp tín dụng: Tổ chức, cá nhân được vay vốn để phục vụ
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn gồm hộ
gia đình, hộ kinh doanh trên địa bàn nông thôn; cá nhân; chủ trang trại; các hợp tác
xã, tổ hợp tác trên địa bàn nông thôn; các tổ chức và cá nhân cung ứng dịch vụ phục
vụ trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm nông, lâm, diêm
nghiệp và thủy sản và doanh nghiệp chế biến các sản phẩm từ nông nghiệp hoặc
kinh doanh trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, cung ứng dịch vụ phi nông
nghiệp, có cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn nông thôn.
3
1.1.2.4. Công cụ của chính sách
Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được thực
hiện thông qua 4 nhóm công cụ cơ bản:
a. Công cụ hành chính và tổ chức: là hệ thống văn bản pháp luật, kế hoạch
chính sách, quy hoạch của Nhà nước và hệ thống bộ máy tổ chức mà cơ quan thực
thi chính sách sử dụng để việc thực thi chính sách trở nên hiệu quả hơn. Cụ thể:
+ Hệ thống văn bản pháp luật: Chính phủ ban hành Nghị định, Quyết định để
đưa chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn vào thực tiễn.
Trên cơ sở Nghị định, Quyết định của Chính phủ các Bộ, ban, ngành có liên quan
như Bộ Tài Chính, Ngân hàng Nhà nước ban hành các văn bản hướng dẫn (Quyết
định, Thông tư, Công văn). Để triển khai chính sách thì các tổ chức tín dụng tự ban
hành quy chế tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn phù hợp với tổ chức của mình
trên cơ sở tham khảo các văn bản pháp luật liên quan.
+ Kế hoạch chính sách: Trên cơ sở mục tiêu của chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn; các cơ quan thực thi xây dựng các mục tiêu và
biện pháp cụ thể để đảm bảo cân đối nguồn lực nhằm mục đích đạt được các mục
tiêu đề ra.
+ Quy hoạch của Nhà nước: Chính phủ ban hành quy hoạch phát triển ngành,
vùng nông nghiệp, nông thôn để định hướng việc đầu tư tín dụng vào khu vực nông
nghiệp, nông thôn.
+ Tổ chức bộ máy và cán bộ: Tổ chức thực hiện chính sách có vai trò đặc
biệt quan trọng và quyết định đến kết quả và tính hiệu quả của chính sách. Chính
phủ phải xác định được bộ máy tham gia vào việc thực thi chính sách. Đồng thời,
các cơ quan tham gia vào việc thực thi chính sách phải xác định được các bộ phận,
phòng ban đơn vị của mình tham gia vào việc thực thi chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn.
b. Công cụ kinh tế là các ngân sách, các quỹ, hệ thống đòn bẩy và khuyến
khích kinh tế.
Đối với chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn công
cụ kinh tế là công cụ rất quan trọng vì để việc thực thi chính sách thành công thì
phải có nguồn vốn để thực hiện chính sách và phải đảm bảo các tổ chức tín dụng đạt
được lợi nhuận từ việc thực thi chính sách. Nguồn vốn để thực hiện chính sách này
bao gồm nguồn từ ngân sách Nhà nước theo hình thức Nhà nước cấp trực tiếp hoặc
4
cấp gián tiếp qua Ngân hàng Nhà nước để cho các tổ chức tín dụng vay, nguồn vốn
của các tổ chức tín dụng, nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức tài chính quốc tế.
Để thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Nhà nước sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ để khuyến khích hỗ trợ việc
cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ngân hàng Nhà nước chịu trách
nhiệm khiển khai các công cụ chính sách tiền tệ để hỗ trợ cho các tổ chức tín dụng
cho vay đối với nông nghiệp, nông thôn. Các công cụ Ngân hàng Nhà nước thường
sử dụng là công cụ tái cấp vôn, dự trữ bắt buộc, công cụ lãi suất, nghiệp vụ thị
trường mở.
Ngoài ra tùy vào đặc điểm về tình hình phát triển nông nghiệp, nông thôn
trong từng giai đoạn Nhà nước sẽ quyết định việc sử dụng các công cụ kinh tế khác
như công cụ lãi suất, công cụ thuế, bảo hiểm, giá cả để khuyến khích các tổ chức
tín dụng đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
c. Công cụ giáo dục, tâm lý: Thông qua hệ thống thông tin đại chúng (báo
chí, truyền hình ), hệ thống thông tin chuyên ngành, hệ thống tư vấn chính sách,
hội thảo để tuyên truyền về chính sách, nâng cao nhận thức của toàn xã hội, nhận
thức của các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực thi chính sách, nhận thức của các
tổ chức tín dụng và các đối tượng được cấp tín dụng của chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn nhằm đảm bảo thực hiện chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt kết quả cao và hiệu quả nhất.
d. Công cụ kỹ thuật, nghiệp vụ là các phương pháp, biện pháp quy trình và
cách thức thực hiện chính sách, bao gồm:
• Xác định đối tượng,
• Quyết định chính sách,
• Kiểm tra chính sách,
• Theo dõi và tổng hợp báo cáo.
Các nghiệp vụ chính sách phải đảm bảo nguyên tắc công bằng, đơn giản,
công khai, minh bạch, chính xác, kịp thời. Các nguyên tắc này phải được quán triệt
ngay từ khi xây dựng và thể chế hóa các nghiệp vụ chính sách đối với cả quá trình
tổ chức thực thi chính sách.
Các tổ chức tín dụng xây dựng nghiệp vụ cấp tín dụng của tổ chức mình
trên cơ sở các quy định chung của Ngân hàng Nhà nước về quy chế cho vay trong
5
đó xác định rõ đối tượng được vay, cách chẩm điểm khách hàng, phương pháp thẩm
định hiệu quả phương án kinh doanh và điều kiện để khách hàng được vay vốn.
Các phương pháp thống kê, so sánh sẽ được các cơ quan thực thi chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn sử dụng để thực hiện chính
sách.
1.1.3. Các giai đoạn của quá trình tổ chức thực thi chính sách
1
Quá trình tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn gồm 3 giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị triển khai chính sách, giai
đoạn chỉ đạo thực thi chính sách và giai đoạn kiểm tra và điều chỉnh chính sách.
1.1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị triển khai chính sách
a. Xác định bộ máy tổ chức thực thi chính sách
Để tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn; Chính phủ lựa chọn và chỉ định các cơ quan thực thi và giao nhiệm
vụ chính thức cho các cơ quan này. Các cơ quan thực thi phải đảm bảo được các
yêu cầu: Bảo đảm về mặt chính trị, pháp luật; có đủ nguồn nhân lực, vật lực, tài
lực; Bảo đảm về thông tin gián tiếp; được quản lý và phân bổ ngân sách; có cố
vấn về kỹ thuật; sáng tạo trong thực hiện, kết hợp đúng đắn giữa các cấp, các
ngành và các địa phương; có hệ thống báo cáo thống kê, kế toán và hệ thống
kiểm toán chặt chẽ; kiểm tra việc thực hiện chính sách đó, có sự đánh giá chính
sách một cách khách quan.
b. Xây dựng chương trình hành động
Các cơ quan thực thi chính sách, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ sẽ xây
dựng chương trình hành động để đưa chính sách vào thực tế, xây dựng các phương
hướng và biện pháp thực thi cụ thể của cơ quan mình và trình cấp trên thông qua.
Các cơ quan thực thi phải lập kế hoạch tác nghiệp để chuẩn bị triển khai chính
sách. Trong đó phải xác định rõ ràng: thời gian triển khai chính sách; mục tiêu cụ
thể cho từng giai đoạn thực thi chính sách; danh mục các công việc cần phải thực
hiện; sự phân bổ các nguồn lực để thực hiện từng mục tiêu cụ thể của chính sách
trong từng giai đoạn.
c. Ban hành văn bản hướng dẫn
Các cơ quan thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn ban hành những văn bản hướng dẫn các tổ chức tín dụng và các tổ chức,
1
Tham khảo Giáo trình Chính sách kinh tế xã hội
6
cá nhân được vay vốn tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn biết và
thực hiện.
d. Tổ chức tập huấn
Các cơ quan thực thi chính sách tiến hành tổ chức tập huấn cho các cán bộ,
nhân viên chịu trách nhiệm thực thi chính sách và tổ chức, cá nhân được vay vốn tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn để trang bị cho họ kiến thức và kỹ
năng cần thiết để thực hiện chính sách.
1.1.3.2. Giai đoạn chỉ đạo thực thi chính sách
Chỉ đạo thực thi chính sách là thực hiện việc triển khai chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; đưa chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn vào thực tiễn thông qua các kênh truyền tải sau:
a. Hệ thống thông tin đại chúng
Thông qua hệ thống thông tin đại chúng, các cơ quan thực thi chính sách
tuyên truyền, giúp cho mọi người hiểu biết về nội dung chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn, hiểu nghĩa vụ và lợi ích của mình khi thực hiện
chính sách. Qua đó tạo được sự đồng tình ủng hộ của dân chúng, đặc biệt là các tổ
chức tín dụng cấp tín dụng cho nông nghiệp nông thôn và những tổ chức, cá nhân
được vay vốn để phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn
b. Các chương trình chính sách
Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được triển
khai thực hiện thông qua các chương trình cho vay sau: cho vay các chi phí sản xuất
trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, cho vay phát triển ngành nghề tại nông
thôn; cho vay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn; cho vay chế biến, tiêu thụ
các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối; cho vay để kinh doanh các sản phẩm,
dịch vụ phục vụ nông, lâm, diêm nghiệp và thuỷ sản; cho vay phục vụ sản xuất
công nghiệp, thương mại và cung ứng các dịch vụ phi nông nghiệp trên địa bàn
nông thôn; cho vay tiêu dùng nhằm nâng cao đời sống nhân dân ở nông thôn; cho
vay theo các chương trình kinh tế của Chính phủ.
c. Tài chính chính sách
Tài chính chính sách chính là việc huy động nguồn vốn và sử dụng nguồn
vốn để cấp tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Nguồn vốn dùng để cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn bao
gồm các nguồn sau:
7
+ Nguồn tự huy động của các tổ chức tín dụng và các tổ chức cho vay khác,
+ Nguồn vốn vay vốn nhận tài trợ, ủy thác của các tổ chức tài chính, tín dụng
trong và ngoài nước.
+ Nguồn ủy thác của Chính phủ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn,
+ Nguồn vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước.
d. Phối hợp hoạt động giữa các ban ngành, các địa phương, các tổ chức
quần chúng để thực thi chính sách.
Các cơ quan thực thi chính sách thực hiện phối hợp với nhau để thực hiện
chính sách tín dụng phục phát triển nông nghiệp nông thôn theo chiều dọc, chiều
ngang thông qua hệ thống thông tin, thông qua trao đổi gặp gỡ, hội họp
1.1.3.3. Giai đoạn kiểm soát thực thi chính sách
a. Thu thập thông tin về thực hiện chính sách
Thông tin về thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn được thu thập qua các kênh sau: Báo cáo của các cơ quan thực thi từ dưới
lên trên; thông qua các hoạt động kiểm tra của cán bộ tổ chức thực thi chính sách ở
cấp cơ sở; thông qua hoạt động thanh tra, kiểm soát, giám sát hoặc thông qua các
cuộc điều tra xã hội học.
b. Đánh giá việc thực thi chính sách
Từ những thông tin đã thu thập, các cơ quan thực thi chính sách tiến hành
việc đánh giá hiệu lực, hiệu quả kinh tế - chính trị xã hội của chính sách.
c. Điều chỉnh chính sách
Thực tiễn cuộc sống luôn luôn biến đổi không ngừng. Nhiều yếu tố mới xuất
hiện trong quá trình phát triển, đồng thời có những yếu tố không còn phát huy tác
dụng. Vì vậy điều chỉnh chính sách, đặc biệt là những chính sách dài hạn có một ý
nghĩa quan trọng để đạt được mục tiêu.
d. Tổng kết việc thực thi chính sách
Việc tổng kết thực thi chính sách là bước cuối cùng của giai đoạn thực thi
chính sách nhằm đánh giá lại toàn bộ ý đồ và tiến trình triển khai chính sách. Việc
tổng kết phải đảm bảo được các yêu cầu: phải đánh giá những cái được, những cái
mất của chính sách; đánh giá các tiềm năng chưa được huy động và đưa ra những
kết luận sau chính sách. Định kỳ, Chính phủ sẽ thực hiện đánh giá tổng kết việc
thực thi chính sách.
8
1.2. Vai trò của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức thực thi chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
1.2.1. Giai đoạn chuẩn bị triển khai chính sách
a. Tham mưu bộ máy tổ chức thực thi chính sách
Căn cứ vào nội dung chính sách và chức năng nhiệm vụ của từng các cơ
quan trong bộ máy Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước tham mưu trình Chính phủ các
cơ quan tham gia vào tổ chức thực thi chính sách và xác định cụ thể nhiệm vụ của
từng cơ quan trong tổ chức thực thi chính sách.
Ngân hàng Nhà nước thực hiện xác định các đơn vị tại Ngân hàng Nhà nước
sẽ tham gia vào việc tổ chức thực thi chính sách và phân công nhiệm vụ của từng
đơn vị.
b. Tự xây dựng chương trình hành động
Trên cơ sở nhiệm vụ được giao, Ngân hàng Nhà nước sẽ xây dựng các
chương trình hành động đối với Ngân hàng Nhà nước để đưa chính sách vào
thực tế.
c. Ban hành văn bản hướng dẫn
Ngân hàng Nhà nước ban hành văn bản hướng dẫn các tổ chức tín dụng và tổ
chức, các nhân vay vốn nông nghiệp, nông thôn biết và thực hiện chính sách dưới
dạng Quyết định, Thông tư, Công văn, Chỉ thị. Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước
phối hợp với các Bộ, ban, ngành để ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn các tổ
chức tín dụng cho vay nông nghiệp, nông thôn và tổ chức cá nhân vay vốn nông
nghiệp, nông thôn.
d. Tổ chức tập huấn
Ngân hàng Nhà nước tiến hành tổ chức tập huấn cho các cán bộ công chức
của Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm thực thi chính sách.
Ngân hàng Nhà nước tiến hành tổ chức tập huấn cho các cán bộ công chức
của các tổ chức tín dụng tham gia cho vay nông nghiệp, nông thôn và tổ chức, cá
nhân được vay vốn để phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn.
1.2.2. Giai đoạn chỉ đạo thực thi chính sách
Chỉ đạo thực thi chính sách là thực hiện việc triển khai chính sách, đưa chính
sách vào thực tiễn thông qua các kênh truyền tải sau:
a. Hệ thống thông tin đại chúng
9
Thông qua website chính thức của Ngân hàng Nhà nước và hệ thống phương
tiện thông tin đại chúng như internet, truyền hình, báo hình, hội thảo để tuyên
truyền cho giúp cho các tổ chức tín dụng và tổ chức, cá nhân được vay vốn hiểu biết
về nội dung chính sách, hiểu nghĩa vụ và lợi ích của mình trong việc thực hiện
chính sách, từ đó vận động được sự đồng tình ủng hộ, sự tham gia của các tổ chức
tín dụng và tổ chức, cá nhân vay vốn.
b. Tạo nguồn vốn, khuyến khích các tổ chức tín dụng cho vay đối với nông
nghiệp, nông thôn
Đây là vai trò rất quan trọng của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức thực
thi chính sách tín dụng phục phát triển nông nghiệp, nông thôn vì việc đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn thường mang lại rủi ro cao với tổ chức tín dụng; do đó nếu
không có cơ chế đặc thù thì rất ít tổ chức tín dụng sẽ thực hiện cấp tín dụng đối với
khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Căn cứ theo chức năng nhiệm vụ Ngân hàng Nhà nước là cơ quan thay mặt
Chính phủ thực hiện quản lý về tiền tệ, ngân hàng thông qua việc sử dụng các công
cụ chính sách tiền tệ; Ngân hàng Nhà nước thực hiện hỗ trợ vốn đối với các tổ chức
tín dụng cho vay đối với nông nghiệp, nông thôn bằng việc sử dụng các công cụ
điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.
Các công cụ chính sách tiền tệ quốc gia Ngân hàng Nhà nước được sử dụng
để tạo nguồn vốn, khuyến khích cho các tổ chức tín dụng cho vay phục vụ phát triển
nông nghiệp nông thôn là công cụ dự trữ bắt buộc, công cụ tái cấp vốn và nghiệp vụ
thị trường mở. Cụ thể như sau:
+ Về công cụ dự trữ bắt buộc.
Như chúng ta đã biết tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện
thanh toán cấn vô hiệu hóa trên tổng số tiền gửi huy động, nhằm điều chỉnh khả
năng thanh toán và cho vay của các tổ chức tín dụng. Việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt
buộc sẽ ảnh hưởng tới số lượng phương tiện thanh toán tổ chức tín dụng được phép
cung cấp trên thị trường, tức là thay đổi lượng vốn cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng. Như vậy, khi Ngân hàng Nhà nước thực hiện giảm tỷ lệ dự trữ bắt
buộc đối với các tổ chức tín dụng có dư nợ cho vay cao đối với nông nghiệp, nông
thôn sẽ giúp các tổ chức này có thêm nguồn vốn cho vay khách hàng; qua đó sẽ tạo
động lực, khuyến khích việc các tổ chức tín dụng tích cực hơn trong cho vay nông
nghiệp, nông thôn.
10
+ Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước đối với các
tổ chức tín dụng. Chính sách tài cấp vốn bao gồm các quy định và điều kiện cho vay
của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà nước
cho vay ngắn hạn trên cơ sở chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn; chủ yếu là tín
phiếu kho bạc và thương phiếu. Khi cấp một khoản tín dụng cho các tổ chức tín
dụng, Ngân hàng Nhà nước đã tạo cơ sở cho các tổ chức tín dụng khai thông năng
lực tài chính, tăng cường nguồn vốn để cho vay nông nghiệp, nông thôn.
+ Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động Ngân hàng Nhà nước mua, bán giấy
tờ có giá chủ yếu là ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, điều hòa cung cầu về giấy tờ có
giá, gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của các tổ chức tín dụng, từ đó tác động
đến khả năng cung ứng tín dụng của các tổ chức tín dụng. Bằng cách Ngân hàng
Nhà nước mua giấy tờ có giá ngắn hạn sẽ tăng khối lượng tiền tệ, mở rộng tín dụng
nông nghiệp nông thôn, thúc đẩy đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và tăng trưởng
kinh tế, tăng khả năng thanh khoản của các tổ chức tín dụng.
Đây là công cụ điều tiết hiệu quả nhất vì nó rất linh hoạt và chủ động. Hơn
nữa, sự tác động của nghiệp vụ thị trường mở là lợi dụng cơ chế của thị trường nên
các đối tượng chịu sự tác động thường khó chống đỡ hoặc đảo ngược lại chiều
hướng điều chỉnh của Ngân hàng Nhà nước. Mặc dù nghiệp vụ thị trường mở được
thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện; những người kinh doanh chứng khoán không
bị buộc mua hoặc bán theo một giá ấn định, nhưng Ngân hàng Nhà nước có thể thực
hiện được yêu cầu của mình bằng việc điều chỉnh giá sao cho nó trở nên hấp dẫn
đối tác. Điều kiện quan trọng nhất cho phép sử dụng công cụ này như sự phát triển
của thị trường vốn thứ cấp nói chung và thị trường tiền tệ nói riêng. Các chứng
khoán được mua, bán trong nghiệp vụ thị trường mở là các chứng khoán đã phát
hành trước đây và đang lưu thông trên thị trường thứ cấp. Ngoài ra Ngân hàng Nhà
nước phải có khả năng kiểm soát và dự đoán sự biến động của lượng vốn khả dụng
trong hệ thông ngân hàng.
c. Điều hành lãi suất linh hoạt phù hợp với định hướng thị trường góp phần
bình ổn lãi suất cho vay nông nghiệp nông thôn
Lãi suất hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng, vì nó là giá
của quyền được sử dụng vốn vay trong một khoảng thời gian nhất định, mà người
sử dụng phải trả cho người cho vay; là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số
tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định. Lãi suất là giá mà người vay phải trả
để được sử dụng tiền không thuộc sở hữu của họ và là lợi tức người cho vay có
11
được đối với việc trì hoãn chi tiêu. Do đó, mọi sự biến động về lãi suất cho vay trên
thị trường cũng đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư vốn vào nông nghiệp
nông thôn hay nói cách khác là tác động trực tiếp đến lợi nhuận của tổ chức, cá
nhân vay vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và qua đó điều chỉnh các
hành vi của họ đối với đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Ngân hàng Nhà nước sẽ
tác động đến lãi suất cho vay trên thị trường thông qua hai kênh sau:
- Trực tiếp: Ngân hàng Nhà nước quy định mức lãi suất trần và lãi suất sàn
đối với các tổ chức tín dụng.
- Gián tiếp: Ngân hàng Nhà nước công bố mức lãi suất áp dụng đối với các
khoản cho vay, chiết khấu, cầm cố chứng từ có giá. Lãi suất này là cơ sở để các tổ
chức tín dụng xác định lãi suất cho vay.
Như vậy, việc Ngân hàng Nhà nước điều tiết lãi suất như thế nào sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến hành vi của các tổ chức tín dụng, của tổ chức cá nhân vay vốn
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Việc xác định một mức lãi suất phù hợp
với diễn biến thị trường cho vay nông nghiệp, nông thôn sẽ tạo được sự đồng thuận
trong việc thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
d. Tiến hành phối hợp hoạt động giữa các ban ngành, các địa phương, các
tổ chức quần chúng để thực thi chính sách
Ngân hàng Nhà nước thực hiện phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có
liên quan để thực thi chính sách. Ngoài ra, trong quá trình thực thi chính sách; Ngân
hàng Nhà nước thường xuyên theo dõi việc cho vay của các tổ chức tín dụng đối
với nông nghiệp, nông thôn thông qua hệ thống báo cáo, thanh tra giám sát của
Ngân hàng Nhà nước tại các tổ chức tín dụng.
1.2.3. Giai đoạn kiểm soát thực thi chính sách
a. Thu thập thông tin về thực hiện chính sách
Ngân hàng Nhà nước thu thập thông tin về tình hình thực hiện chính sách
trên cơ sở báo cáo định kỳ của các tổ chức tín dụng; kết quả thanh tra của Ngân
hàng Nhà nước.
b. Đánh giá việc thực thi chính sách
Trên cơ sở thông tin thu thập được, Ngân hàng Nhà nước thực hiện đánh giá
về việc thực thi chính sách dựa trên các chỉ tiêu cơ bản như doanh số cho vay, tỷ lệ
nợ xấu, cơ cấu cho vay các vùng miền, tỷ lệ dư nợ tín dụng trung dài hạn, tỷ lệ cho
vay thương mại trên tổng dư nợ cho vay, tỷ trọng cho vay so với tổng dư nợ nền
kinh tế.
12
c. Điều chỉnh chính sách
Thực tiễn cuộc sống luôn luôn biến đổi không ngừng. Nhiều yếu tố mới
xuất hiện trong quá trình phát triển, đồng thời có những yếu tố không còn phát
huy tác dụng. Vì vậy căn cứ vào thực tế thực hiện chính sách Ngân hàng Nhà
nước tổng hợp báo cáo đề xuất Chính phủ điều chỉnh nội dung chính sách trên
các nguyên tắc sau:
- Chỉ điều chỉnh chính sách khi thật sự cần thiết, khi không khể không điều
chỉnh. Ngân hàng Nhà nước phải xem xét việc điều chỉnh trên cơ sở cân nhắc thật
thận trọng, tính toán hết hậu quả có thể có do việc điều chỉnh gây ra.
- Chỉ điều chỉnh đúng mức độ cần điều chỉnh (về mục tiêu, phương hướng,
cách làm, bộ máy tổ chức )
- Chỉ điều chỉnh trong giới hạn, phạm vi nguồn lực bổ sung cho điều chỉnh.
d. Tổng kết việc thực thi chính sách
Định kỳ, Ngân hàng Nhà nước có báo cáo tổng kết về việc thực hiện chính
sách trên cơ sở các nội dung sau:
- Đánh giá những mặt được của chính sách, trên tất cả các phương diện vật
chất, ý đồ chính trị, thói quen, tập quán xã hội, các đối tượng được hưởng lợi do
chính sách đem lại.
- Đánh giá những điểm mà chính sách chưa làm được.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện chính sách.
- Đưa ra định hướng chính sách trong thời gian tới.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới vai trò của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức
thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
1.3.1. Các yếu tố chủ quan
1.3.1.1. Năng lực hoạch định và điều hành tổ chức thực thi chính sách của Ngân
hàng Nhà nước
Năng lực điều hành của Ngân hàng Nhà nước thể hiện thông qua trình độ
hoạch định, điều hành chính sách và quản lý các tổ chức tín dụng trong khuôn khổ
pháp luật và mục tiêu của chính sách. Do đó, khi năng lực hoạch định và điều hành
tổ chức thực thi chính sách của Ngân hàng Nhà nước tốt thì Ngân hàng Nhà nước sẽ
thực hiện các công cụ chính sách tốt hơn, và sẽ có tác dụng thúc đẩy sự phát triển
của các tổ chức tham gia vào việc thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
13
1.3.1.2. Cơ chế phối hợp giữa các bộ phận của Ngân hàng Nhà nước
Cơ cấu tổ chức được hiểu ra sự bố trí, sắp xếp và giao nhiệm vụ đối với các
bộ phận của Ngân hàng Nhà nước trong việc hỗ trợ và phối hợp để thực hiện vai trò
của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn.
Ngoài bộ phận chuyên trách của Ngân hàng Nhà nước thực hiện nhiệm vụ
của Ngân hàng Nhà nước trong tổ chức thi chính sách, các bộ phận khác như: bộ
phận quản lý cấp phép, bộ phận đối ngoại đều cần được xác định rõ vai trò trong
việc tham gia và hỗ trợ vai trò của Ngân hàng Nhà nước. Từng bộ phận cần được
quy định rõ trách nhiệm tham gia, cung cấp thông tin và phối hợp hoạt động khi có
yêu cầu.
Nếu Ngân hàng Nhà nước xây dựng được một cơ cấu tổ chức hợp lý thì việc
thực hiện vai trò của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức thực thi chính sách sẽ đạt
kết quả cao hơn. Ngược lại khi cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước không
được tổ chức hợp lý thì việc thực hiện vai trò của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ
chức thực thi chính sách sẽ không đạt được những yêu cầu đề ra.
1.3.1.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
Để thực hiện vai trò của mình trong tổ chức thực thi chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn thì Ngân hàng Nhà nước phải sử dụng
đội ngũ cán bộ công chức. Do đó, trình độ của đội ngũ cán bộ công chức Ngân
hàng Nhà nước có vai trò rất quan trọng đối với việc thực hiện vai trò của Ngân
hàng Nhà nước.
Trình độ của cán bộ được thể hiện không chỉ là trình độ của từng cán bộ
riêng lẻ, mà đó là trình độ chung của toàn bộ đội ngũ cán bộ trong thực hiện vai trò
của NHNN đối với tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn; đồng thời là sự phối hợp, đào tạo và hỗ trợ lẫn nhau giữa các cán
bộ. Vai trò của Ngân hàng Nhà nước muốn tốt phải được thực hiện bởi nhiều cán bộ
có trách nhiệm và năng lực. Mỗi cán bộ phải có kiến thức rộng về các hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, ngân hàng, tài chính tiền tệ.
1.3.2. Các yếu tố khách quan
1.3.2.1. Yếu tố thuộc về các tổ chức tín dụng
Các tổ chức tín dụng là đối tượng chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng
Nhà nước. Do đó, các tổ chức tín dụng có mạnh có tốt thì việc thực hiện vai trò của
Ngân hàng Nhà nước trong thực thi chính sách mới tốt được.
14
- Để có thể thực hiện tốt chính sách thì các tổ chức tín dụng phải đảm bảo
được tiềm lực tài chính để cho vay nông nghiệp, nông thôn.
Tiềm lực tài chính của tổ chức tín dụng được thể hiện thông qua các yếu tố
như: mức độ an toàn vốn, chất lượng tài sản, mức sinh lời, khả năng thanh toán.
Tiềm lực tài chính quyết định đến quy mô và tính đa dạng trong việc cung
cấp các dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ tín dụng và tiết kiệm. Tiềm lực tài chính tốt giúp
cho tổ chức tín dụng nâng cao uy tín, mở rộng quy mô khách hàng, tăng khách hàng
tiềm năng, tăng khả năng phát triển các dịch vụ ngoài tín dụng và tiết kiệm. Tổ chức
tín dụng còn có cơ hội mở rộng liên kết hợp tác với tổ chức tài chính khác, với các
nhà tài trợ, với các đơn vị khác, tạo đà phát triển nhanh chóng các hoạt động của tổ
chức, đa dạng hóa sản phẩm và quy mô tiếp cận.
- Các tổ chức tín dụng nhận thức được những lợi ích của việc thực hiện
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và tăng cường đầu tư
phát triển mạng lưới tín dụng nông thôn thì quá trình triển khai chính sách sẽ gặp rất
nhiếu thuận lợi. Đồng thời, khi đó, việc thực hiện các vai trò của NHNN như ban
hành các cơ chế chính sách ưu đãi sẽ hiệu quả hơn, tránh tỉnh trạng ban hành văn
bản chỉ có một số đối tượng thực hiện.
- Các tổ chức tín dụng xây dựng được hệ thống thông tin đảm bảo chất
lượng và hiệu quả cho lĩnh vực nông nghiệp sẽ là một yếu tố tác động tích cực đến
vai trò Ngân hàng Nhà nước. Thông tin do các tổ chức tín dụng cung cấp đòi hỏi
phải đầy đủ, kịp thời và chính xác vì đây là cơ sở để giúp Ngân hàng Nhà nước có
những đánh giá ban đầu đúng đắn về hoạt động của ngân hàng. Sự che đậy thông
tin, làm sai lệch thông tin sẽ dẫn đến Ngân hàng Nhà nước có cái nhìn sai lệch và
dẫn đến những quyết định không chính xác gây hưởng tiêu cực đến việc thực thi
chính sách.
1.3.2.2. Cơ chế phối hợp giữa Ngân hàng Nhà nước với các cơ quan, tổ chức
Phát triển nông nghiệp nông thôn là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà
nước ta. Lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn có sự tham gia thực hiện xây dựng chính
sách của rất nhiều bộ, ban, ngành như Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ
Tài Chính, Bộ Công thương, Hội Nông dân Việc đưa ra cơ chế phối hợp phù hợp
15
với các cơ quan tổ chức có liên quan trong thực thi chính sách tín dụng nông
nghiệp, nông thôn sẽ giúp Ngân hàng Nhà nước tận dụng được các nguồn lực,
nguồn thông tin trong thực hiện vai trò của mình.
1.3.2.3. Các yếu tố khác
- Bối cảnh xã hội: những thay đổi về điều kiện xã hội có thể tác động đến
cách lý giải vấn đề và vì vậy tác động đến vai trò của Ngân hàng Nhà nước đối với
thực thi chính sách. Xã hội càng hiện đại, nhận thức của con người càng tiến bộ,
trình độ dân trí càng cao thì càng thuận lợi cho việc thực hiện vai trò của Ngân hàng
Nhà nước đối với thực thi chính sách. Khi nhận thức của con người đạt đến trình độ
cao thì việc tuyên truyền phổ biến chính sách của Ngân hàng Nhà nước sẽ thuận lợi
hơn, đồng thời ý thức trách nhiệm của người dân đối với việc vay vốn sẽ cao hơn
như vậy sẽ hạn chế được rủi ro trong việc cho vay của tổ chức tín dụng.
- Bối cảnh kinh tế: những thay đổi về điều kiện kinh tế có tác động đến vai
trò của Ngân hàng Nhà nước đối với thực thi chính sách. Kinh tế tăng trưởng cao thì
Chính phủ sẽ có nhiều nguồn lực hơn để thực thi chính sách do đó Ngân hàng Nhà
nước thực hiện vai trò của mình trong thực thi chính sách dễ dàng hơn. Mặt khác
khi bối cảnh kinh tế ổn định thì khu vực nông nghiệp, nông thôn sẽ có nhiều điều
kiện để phát triển hơn, do đó dòng vốn vào khu vực này cũng sinh lời tốt hơn thì
các tổ chức tín dụng sẽ tích cực cho vay đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn
hơn.
- Bối cảnh công nghệ: Công nghệ mới có thể gây ra những thay đổi trong vai
trò của Ngân hàng Nhà nước với tổ chức thực thi chính sách. Chẳng hạn sự phát
triển của tin học và việc áp dụng các công nghệ hiện đại giúp cho việc tuyên truyền
phổ biến chính sách trở nên dễ dàng hơn. Ngoài ra khi công nghệ hiện đại hơn thì
việc thu thập thông tin về tình hình thực hiện chính sách cũng dễ dàng, chính xác và
đầy đủ hơn; do đó Ngân hàng Nhà nước sẽ có những quyết định phù hợp hơn với
điều kiện thực tế thực thi chính sách.
- Bối cảnh chính trị: Những biến động trong bối cảnh chính trị có tác động
tới vai trò của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức thực thi chính sách. Một nền
16
chính trị không ổn định thì tất yếu sẽ khó khăn trong quá trình thực thi chính sách.
Việc thay đổi Chính phủ sẽ dẫn đến những thay đổi trong thực thi chính sách công
trong khi không thay đổi bản chất chính sách. Việc bối cảnh chính trị không ổn định
sẽ dẫn đến vai trò của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức thực thi chính sách trở
nên không ổn định vì trong những bối cảnh chính trị khác nhau sẽ lựa chọn vai trò
của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức thực thi chính sách là khác nhau. Do đó,
đây là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới toàn bộ vai trò của Ngân hàng Nhà nước
đối với tổ chức thực thi chính sách vì bối cảnh chính trị sẽ quyết định vai trò của
Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức thực thi chính sách là gì.
- Bối cảnh quốc tế: Cùng với xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, các biến
động kinh tế, chính trị, xã hội trong khu vực cũng như trên thế giới ngày càng có tác
động đáng kể đến vai trò của Ngân hàng Nhà nước đối với thực thi chính sách.
Những biến động trong bối cảnh quốc tế sẽ ảnh hưởng tới biến động bối cảnh kinh
tế trong nước, thậm chí trong chừng mực nào đó sẽ ảnh hưởng tới bối cảnh chính trị
trong nước. Mặt khác, những biến động của bối cảnh quốc tế sẽ ảnh hưởng tới các
tổ chức tài chính quốc tế mà Nhà nước đang kêu gọi đầu tư vào khu vực nông
nghiệp, nông thôn, vì vậy sẽ dẫn đến ảnh hưởng tới nguồn vốn đầu tư vào khu vực
này, ảnh hưởng tới việc tổ chức thực thi chính sách, ảnh hưởng tới vai trò của Ngân
hàng Nhà nước đối với việc tổ chức thực thi chính sách.
17
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM ĐỐI VỚI TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN
DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành
Trên cơ sở chủ trương chính sách mới về tài chính - kinh tế mà Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ II (tháng 2/ 1951) đã đề ra, ngày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam với các
nhiệm vụ chủ yếu là: Quản lý việc phát hành giấy bạc và tổ chức lưu thông tiền tệ,
quản lý Kho bạc nhà nước, thực hiện chính sách tín dụng để phát triển sản xuất,
phối hợp với mậu dịch để quản lý tiền tệ và đấu tranh tiền tệ với địch.
Sự ra đời của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam là một bước ngoặt lịch sử, là kết
quả nối tiếp của quá trình đấu tranh xây dựng hệ thống tiền tệ, tín dụng độc lập, tự
chủ, đánh dấu bước phát triển mới, thay đổi về chất trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng
ở nước ta. Từ đó đến nay, gắn liền với sự phát triển của từng thời kỳ cách mạng,
Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (từ tháng 1/1960 đến nay là Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam) đã từng bước lớn mạnh và phát triển, góp phần quan trọng vào việc xây
dựng, củng cố, hoàn thiện thể chế tiền tệ, tín dụng và hệ thống Ngân hàng Việt
Nam, phục vụ tích cực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan của Chính phủ và là Ngân hàng
trung ương của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, là ngân hàng phát hành tiền,
ngân hàng của các tổ chức tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính
phủ. Chính vì vậy Ngân hàng Nhà nước vừa có nhiệm vụ quản lý nhà nước về
hoạt động tiền tệ ngân hàng vừa có nhiệm vụ của Ngân hàng trung ương. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước được quy định cụ thể tại Luật Ngân hàng
Nhà nước 2010 như sau:
18
• Nhiệm vụ quản lý nhà nước hoạt động tiền tệ ngân hàng:
- Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền; đảm
bảo an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm sự an
toàn, hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia, góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Ngân hàng Nhà nước tham gia xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội của Nhà nước, xây dựng chiến lược phát triển ngành ngân hàng trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; tuyên truyền phổ biến và kiểm tra
theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.
- Ngân hàng Nhà nước là cơ quan thực hiện việc cấp, thu hồi giấy phép thành
lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng của các tổ chức
tín dụng khác.
- Ngân hàng Nhà nước có nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra hoạt động ngân hàng, xử
lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo thẩm quyền.
- Ngân hàng Nhà nước là cơ quan chủ trì và theo dõi kết quả thực hiện cán
cân thanh toán quốc tế, quản lý hoạt động ngoại hối và quản lý hoạt động kinh
doanh vàng, ký kết, tham gia điều ước quốc tế về tiền tệ và hoạt động ngân hàng
theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước còn là đại diện cho nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tại các tổ chức tiền tệ và ngân hàng quốc tế trong những trường hợp được
Chủ tịch nước, Chính phủ ủy quyền; và là cơ quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
ngân hàng; nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ ngân hàng.
• Nhiệm vụ ngân hàng của Ngân hàng trung ương:
- Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất thực hiện in, đúc, bảo quản, vận
chuyển tiền; thực hiện nghiệp vụ phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu hủy tiền; thực
hiện tái cấp vốn nhằm cung ứng tín dụng ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho
nền kinh tế; điều hành thị trường tiền tệ; thực hiện nghiệp vụ thị trường mở.
- Ngân hàng Nhà nước thực hiện nhiệm vụ kiểm soát dự trữ quốc tế, quản lý
dự trữ ngoại hối Nhà nước, tổ chức hệ thống thanh toán qua ngân hàng, làm dịch vụ
19