Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

ĐIỀU CHỈNH VÀ BỔ SUNG CÁC HOẠT ĐỘNG CHO PHẦN AFTER YOU LISTEN SÁCH GIÁO KHOA TIẾNG ANH LỚP 11 CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.12 KB, 61 trang )



SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NINH BÌNH
TRƯỜNG THPT BÌNH MINH
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Tên đề tài:
ĐIỀU CHỈNH VÀ BỔ XUNG CÁC HOẠT ĐỘNG CHO PHẦN AFTER
YOU LISTEN SÁCH GIÁO KHOA TIẾNG ANH LỚP 11 CHƯƠNG
TRÌNH CHUẨN

Tác giả: Phạm Thị Hồng
Đơn vị công tác: Trường trung học phổ thông Bình Minh
Đề tài thuộc lĩnh vực: Giảng dạy môn Tiếng Anh



BÌNH MINH 4 – 2014
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
1.1. Lý do khách quan.
Ở thời đại ngày nay giáo dục đứng trước một thực trạng là thời gian học
có hạn nhưng kiến thức nhân loại phát triển rất nhanh, từ đó một vấn đề hết sức
quan trọng là: làm thế nào để học sinh có thể tiếp nhận đầy đủ khối lượng tri
thức ngày càng tăng của nhân loại trong khi quỹ thời gian dành cho dạy và học
không thay đổi. Để giải quyết vấn đề này nền giáo dục phải có biến đổi sâu sắc
cả mục đích, nội dung và phương pháp dạy học. Trong đó quan trọng hơn là đồi
mới phương pháp dạy và học.

Nằm trong xu thế tất yếu đó, tiếng Anh được coi là một môn học của thời
đại, cũng cần được không ngừng đổi mới về phương pháp và nội dung. Đã gần
10 năm môn tiếng anh được thực hiện dạy theo đường hướng giao tiếp. Dạy học
ngoại ngữ nói chung và tiếng anh nói riêng để học sinh nắm được các kỹ năng
ngôn ngữ và sử dụng các kỹ năng đó vào thực tế giao tiếp.
Trong bộ môn tiếng Anh có rất nhiều vấn đề có thể khai thác để làm tích
cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh. Chẳng hạn sử dụng các dạng bài tập
theo hướng tích cực để giúp học sinh củng cố, tìm tòi và phát triển kiến thức cho
riêng mình đang là một vấn mới được giáo viên quan tâm. Đây là những dạng
hoạt động đòi hỏi học sinh không chỉ tái hiện lại kiến thức mà còn phải tìm tòi,
phát hiện kiến thức mới và từ đó phát triển kiến thức và tư duy. Chúng ta có thể
sử dụng một hệ thống các hoạt động cho các giờ dạy để hỗ trợ quá trình tổ chức

hoạt động dạy học theo xu hướng đổi mới hiện nay.
Từ những lập luận trên tôi đã chọn đề tài: Điều chỉnh và bổ xung các hoạt
động cho phần “After you listen” cho học sinh lớp 11 ban cơ bản”.
1.2. Lý do chủ quan.
2
Qua quá trình giảng dạy môn tiếng anh đã được 11 năm, tôi nhận thấy đối
với đa số học sinh, nhất là học sinh ở các vùng nông thôn, kỹ năng nghe được coi
là một kỹ năng khó. Đối với đa số giáo viên, dạy nghe hiệu quả cũng được coi là
một vấn đề phức tạp. Đa số giáo viên còn lúng túng trong việc tìm ra được
phương pháp dạy hiệu quả. Trong các tiết dạy kỹ năng nghe có phần “after you
listen” là phần có vai trò quan trọng nhưng lại được thiết kế sơ sài và thường bị
coi nhẹ. Vì vậy, tôi quyết định nghiên cứu đề tài “Điều chỉnh và bổ xung các

hoạt động cho phần “after you listen” tiếng Anh 11 chương trình cơ bản.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Nghiên cứu tìm tòi các hoạt động theo hướng tích cực nhằm khai thác
thêm tác dụng của phần “after you listen” để nâng cao hiệu quả dạy, học ở môn
tiếng anh lớp 11 cơ bản hiện nay.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
* Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài: Lí luận về nhận thức, hoạt động
nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học kỹ năng nghe nói chung và dạy
học phần “after you listen” nói riêng, từ đó làm cơ sở để xây dựng các hoạt động
sau khi nghe theo hướng tích cực ( củng cố và phát triển).
* Thiết kế các hoạt động theo hướng củng cố, hoàn thiện và phát triển kiến
thức .

* Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tác dụng của các hoạt động đã
xây dựng và khả năng áp dụng các hoạt động đó vào quá trình tổ chức hoạt động
dạy học phần “after you listen” ở lớp 11 .
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
4.1 Đối tượng nghiên cứu.
Các hoạt động cho phần “after you listen” sách tiếng Anh 11 chương trình
chuẩn.
4.2. Khách thể nghiên cứu.
Phần “after you listen” của sách tiếng Anh lớp 11 chương trình cơ bản.
3
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Nghiên cứu lí luận.

- Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn giảng dạy môn tiếng Anh.
- Quan sát học sinh trong quá trình giảng day.
- Điều tra học sinh bằng bảng câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp.
- Dự giờ đồng nghiệp, trao đổi, rút kinh nghiệm.
- Tìm tòi, thiết kế các hoạt động cho bài dạy.
- Thao giảng, dạy thử nghiệm.
- Kiểm tra đánh giá kết quả của các hoạt động, từ đó có sự kết hợp điều
chỉnh, bổ xung hợp lý.
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.
Nếu được thiết kế cụ thể, linh hoạt và phù hợp với đối tượng học sinh thì
phần “after you listen” sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của
học sinh, gây hứng thú học tập cho học sinh, từ đó nâng cao hiệu quả của việc

dạy học và học kỹ năng nghe nói chung và phần “after you listen” nói riêng
7. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI.
Bên cạnh việc sử dụng các dạng hoạt động đã có sẵn trong sách giáo khoa,
tôi tiếp tục điều chỉnh, bổ xung thêm các hoạt động hoặc thay thế bằng các hoạt
động khác phù hợp hơn., tái hiện lại kiến thức để khai thác bài học theo hướng
phát triển, từ đó giúp học sinh củng cố tìm tòi, phát triển kiến thức cho riêng
mình.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
I.1. Cơ sở lý luận.
I.1.1. Khái niêm dạy kỹ năng nghe hiểu.

Nghe (listening) là một trong bốn kỹ năng cơ bản cần chú trọng và phát
triển trong quá trình dạy và học ngoại ngữ. Nghe vừa là mục đích vừa là phương
tiện hữư hiệu và thiết yếu để học sinh nắm vững, củng cố kiến thức ngôn ngữ,
mở rộng vốn từ vựng, rèn luyện cách phát âm, ngữ điệu và cấu trúc ngữ pháp.
Nhiệm vụ quan trọng nhất của việc dạy nghe là dạy cho học sinh hiểu được ngôn
ngữ, nghĩa là hướng sự chú ý của người học vào nội dung trọng tâm trên cơ sở
đã nắm vững ngữ liệu và có kỹ thuật nghe tốt. Dạy nghe thường gắn liền với dạy
khẩu ngữ và dạy viết. Bài nghe chính trong sách giáo khoa cũng là nguồn tài liệu
để phát triển kỹ năng nói và viết. Dạy nghe tốt có ảnh hưởng tới việc dạy các kỹ
năng khảc trong quá trình dạy tiếng, và có ảnh hưởng đến hứng thú học kỹ năng
của học sinh.
Cũng như việc dạy các kỹ năng khác, việc dạy kỹ năng nghe là sự kết hợp

của nhiều kỹ năng khác nhau và được thực hiện bằng nhiều kỹ thuật. Tiến trình
dạy một bài nghe gồm ba giai đoạn:
- Các hoạt động trước khi nghe ( Pre-listenig activities/Before you
listen) để dẫn dắt học sinh làm quen với chủ đề bài học, cung cấp từ mới.
- Các hoạt động trong khi nghe ( While - listening activities/While
you listen) để giải quyết các bài tập có liên quan đến nội dung của bài nghe.
- Các hoạt động sau khi nghe (Post-listening activities/ After you
listen) để củng cố kiến thức và liên hệ thực tế.
I.1.2. Tầm quan trọng của phần “After you listen”.
Mặc dù các hoạt động của phần “after you listen” kéo dài không quá 10
phút trong mỗi tiết dạy, nhưng nó lại giúp học sinh có sự thông hiểu tổng quan
về toàn bài, chuyển hoá kiến thức vừa nhận được qua bài học thành kiến thức

5
thực tế thông qua việc vừa học vừa luyện tập củng cố. Tuy nhiên hầu hết các bài
tập ở phần “after you listen” trong sách giáo khoa tiếng anh lớp 11 lại đưwcj
thiết kế một cách chung chung nên chưa hấp dẫn học sinh khiến đa số các em
thấy khó thực hiện, dẫn đến thực hiện đối phó qua loa hoặc bỏ qua phần này.
Chính vì thế tôi điều chỉnh và bổ xung một số hoạt động trong phần “after you
listen” trong các tiết dạy nghe - tiếng anh 11 chương trình cơ bản để các em học
sinh ở mọi trình độ thấy phần học này thực sự hấp dẫn và sẵn sàng tham gia.
Để đạt được như vậy, phần này nên được thay đổi về hình thức và có các
hoạt động khác nhau một cách linh hoạt để phát huy tốt kiến thức và kỹ năng của
học sinh sau khi nghe như:
- Hỏi và trả lời (question and answer).

- Điền vào chỗ trống ( gap – fill )
- Đóng vai (role play)
- Thảo luận (discuss)
- Trò chơi (game)
Những hoạt động này phải gắn kết với các nội dung của từng bài học cụ
thể và phù hợp với trình độ học sinh. Không nên quá khó, nhưng cũng không nên
quá dễ vì sẽ gây ra sự nhàm chán đối với học sinh. Các hoạt động phải tạo được
sự hưng phấn thực sự đối với học sinh, làm cho các em chủ động khi học, không
còn phụ thuộc vào đáp án có sẵn trong sách giải, ỷ lại và các bạn khá giỏi. Sau
khi học xong các em có thể được khắc sâu, ghi nhớ và sử dụng nội dung bài học
bằng nhiều hình thức khác nhau trong những tình huống giao tiếp thực tế.
I.2. Cơ sở thực tiễn.

I.2.1. Về phía học sinh
Mỗi học sinh có khả năng nhận thức tư duy khác nhau đặc biệt là với môn
ngoại ngữ - tiếng anh. Hầu hết các em còn ngại giao tiếp cũng như sử dụng tiếng
anh trong giờ thực hành tiếng. Đối với học sinh nông thôn, phần lớn các em còn
6
coi tiếng anh là môn phụ và chưa có định hướng theo học cho nghề nghiệp.
Chính vì lý do đó mà việc dạy và học tiếng anh ở trường gặp nhiều khó khăn.
Qua quá trình dạy học cho học sinh ở trường THPT Bình Minh, tôi nhận
thấy đa số các em còn thụ động không thích học và sợ học kỹ năng nghe.Các em
rất ít khi có cơ hội được nghe tiếng anh. Các em cũng không hiểu hết tầm quan
trọng của kỹ năng nghe. Đối với phần “after you listen”, học sinh thường không
xác định được học để làm gì, phải học như thế nào, bởi vì khi học và thực hiện

các bài tập ở phần “While you listen” các em thường đầu tư nhiều hơn. Một số
em tự làm, nhiều em nhìn sách để học tốt nên dễ dàng đưa ra đáp án. Tuy nhiên
khi được yêu cầu củng cố lại kiến thức, liên hệ thực tế, học sinh lại ngay lập tức
bị tắc, bí từ gặp khó khăn không biết phải làm như thế nào.
Đa số học sinh không có thói quen đầu tư cho phần “after you listen”, coi
nó là phần phụ của tiết học. Các em chỉ đầu tư cho việc học ngữ pháp và các
dạng bài tập ngữ pháp để đối phó với các kỳ thi.
Vốn từ vựng và sự hiểu biết về văn hoá, lịch sử, con người, xã hội của các
em còn hạn chế. Đa số các em còn bị ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ. Các em còn
học theo kiểu dịch. Tình trạng đó dẫn đến việc các em không hiểu, không học
tiếng Anh.
Qua quá trình dạy học và trao đổi với các em học sinh lớp 11B và 11C, ở

trường THPT Bình Minh về phần “after you listen”đầu năm học 2012-2013 tôi
thu được kết quả như sau:
Nội dung trao đổi Lớp 11B
(sỹ số 40)
Lớp 11C
(sỹ số 41)
1. Hiểu được phần “after you listen” qua việc nghe
và thực hiện các bài tập ở phần “while you listen”.
3
(=7,5%)
3
( = 7,3%)

2. Sau tiết học có thể hiểu chủ đề của bài và có thể
liên hệ thực tế.
4(=10%) 4 ( =9,8%)
3. Thường xuyên không thể thực hiên được phần 16 (=40%) 17( =41%)
7
“after you listen” vì không hiểu bài.
4. Thấy phần “after you listen” không hấp dẫn. Học
cũng được mà không học cũng được.
14
( = 35%)
13
( = 32%)

5. Thực sự thấy thích phần ‘after you listen”. 3 ( = 7,5%) 4 (= 9,8)
Thông qua việc trao đổi với học sinh và kiểm tra nói, tôi nhận thấy đa số
học sinh chưa có động lực để học kỹ năng nghe nói chung và phần “after you
listen” nói riêng. Các em chỉ học một cách máy móc, qua loa, đối phó. Các em
cũng không có nhiều thời gian luyện tập và không biết cách luyện tập. Vì vậy
trong các tiết dạy chính khoá. Tôi đã cố gắng đưa các hoạt động khác nhau vào
để dạy phần “after you listen” giúp các em học sinh hình thành thói quen và thực
hiên một cách hiệu quả nhất việc củng cố, liên hệ sau bài. Qua đó giúp các em
cải thiện được khả năng học ngoại ngữ của mình.
I. 2. 2. Về phía giáo viên.
Một số giáo viên bố trí thời gian giữa các phần còn chưa hợp lý, đầu voi
đuôi chuột, dành quá nhiều thời gian cho phần before và phần while nên khi

chuyển sang phần after thì đã hết thời gian. Để đảm bảo kịp tiến độ, giáo viên
thường không thực hiện phần này. Một số giáo viên thường xuyên không dạy
phần này hoặc chỉ dạy thực sự khi có thanh tra dự giờ, còn thông thường là dạy
qua loa dẫn đến học sinh không được luyện tập thường xuyên, hay luống cuống
căng thẳng khi được yêu cầu trình bày trước lớp một vấn đề.
Cách thiết kế bài đôi khi còn chung chung gây khó hiểu cho cả người dạy
lẫn người học. Một số hoạt động trong phần “after you listen” ở sách giáo khoa
lớp 11 đưa ra yêu cầu quá cao so với trình độ chung của học sinh nhất là học sinh
nông thôn. Ví dụ như ở Unit 2 – Personal experience, sách giáo khoa yêu cầu
học sinh đưa ra ý kiến về tầm quan trọng của gia đình so với các thứ khác và giải
thích lý do tại sao. Chủ đề nói này đối với học sinh lớp 11 là quá khó nếu như
các em không được gợi ý một cách cụ thể. Hoặc ở Unit 7 – World population,

sách giáo khoa yêu cầu học sinh tóm tắt lại nội dung bài nghe về dân số thế giới,
8
theo tôi yêu cầu này quá chung chung gây khó khăn cho học sinh. Những vấn đề
này đòi hỏi người dạy phải thực sự tâm huyết, đầu tư nhiều thời gian để thiết kế
sao cho các hoạt động trở nên đơn giản hơn, hấp dẫn hơn.
I.2.3. Điều kiện khách quan.
Mặc dù tiếng Anh đã được đưa vào giảng dạy gần 10 năm nhưng còn thiếu
tính định hướng. Cách thiết kế bài đôi chỗ còn chưa hấp dẫn, chưa gây hứng thú
cho người day, và người học.
Nguồn tham khảo, các tài liệu sách báo chuyên môn cho giáo viên cò hạn
chế.
Thời gian học trên lớp còn ít.

Việc kiểm tra đánh giá chủ yếu tập chung vào các kỹ năng làm bài tập ngữ
pháp, ít liên quan đến giao tiếp. Khả năng ứng dụng của các bài học vào thực tế
còn ít.
Quy mô lớp học quá đông, trang thiết bị còn lạc hậu làm nản chí người
dạy và giảm hiệu quả học tập của những học sinh thực sự muốn học.
9
CHƯƠNG 2
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC HOẠT ĐỘNG CHO PHẦN “AFTER YOU
LISTEN” SÁCH GIÁO KHOA LỚP 11 CƠ BẢN.
II.1. Nội dung cấu trúc chương trình tiếng Anh 11 (chương trình chuẩn)
- Chương trình tiếng anh lớp 11 chuẩn được thực hiện trong 105 tiết, gồm
74 tiết học kỹ năng, 19 tiết ôn tập, 6 tiết kiểm tra và 6 tiết trả bài.

- Chương trình gồm 14 bài theo các chủ đề, mỗi bài có một tiết dạy kỹ
năng nghe.
II.2. Nguyên tắc xây dựng các hoạt động cho phần “after you listen”.
Dựa vào mục đích, nội dung và phương pháp dạy tiếng Anh, cơ sở tâm lí
học sinh, nôi dung chương trình tiếng Anh phổ thông và đặc điểm của bộ môn
tiếng Anh, giáo viên có thể thiết kế các hoạt động theo hướng củng cố và phát
triển kiến thức dựa theo các nguyên tắc sau:
- Tương tự như các loại hoạt động ở các phần khác, nếu nắm được sư phân
loại các kiểu điển hình , giáo viên có thể biên soạn các hoạt động mới bằng cách
vận dụng kiến thức của bài học: xuất phát từ các hoạt động mẫu sơ đẳng, cơ bản,
điển hình, nội dung hoạt động có thể biến đổi thành những dạng khác nhau:
+ Tóm tắt nội dung bài học. (summarise)

+ Ôn lại từ vựng của bài học.(review vocabulary)
+ Nhìn tranh để kể lại các chi tiết chính của bài nghe. (retell the story
through picture).
+ Ôn lại nội dung của bài học bằng cách sắp xếp các câu thành thứ tự
đúng. (Rearrange sentences according the listening text)
+ Liên hệ bản thân hoặc thực tế. (Put the situation in the real life or real
life connection).
- Các bài tập thiết kế lại phải đảm bảo mục tiêu của bài học.
10
- Hệ thống hoạt động thiết kế phải giúp học sinh tiếp thu kiến thức mới,
củng cố mở rộng kiến thức đã học, phải đảm bảo phát huy được tính tích cực chủ
động trong quá trình dạy học.

- Hệ thống bài tập thiết kế phải giúp phát triển các thao tác tư duy và rèn
luyện các kĩ năng.
- Nội dung phải phù hợp với các đối tượng học sinh, thời gian học tập ở
lớp và nhà.
- Thiết kế các hoạt động theo hướng từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức
tạp. Nội dung hệ thống các bài tập phải phản ánh toàn bộ nội dung bài học, trình
học, giúp học sinh củng cố, ôn tập.
II. 3. Các hoạt động được chỉnh sửa và bổ xung cụ thể cho phần “after you
listen” của từng đơn vị bài học.
Unit 1. Friendship
Sách giáo khoa:
Work in pairs. Take turn to talk about how Ha has been Lan’s best friend and

how Minh has been Long’s best friend.”
Hoạt động thay thế
Cách 1 : Your best friend
+ Mục đích: Luyện kỹ năng hỏi và trả lời về người bạn thân nhất của em.
+ Thời gian: 7 phút
+ Trình độ học sinh: Trung bình
+ Hình thức tổ chức: Theo cặp
A. Chuẩn bị:
Giáo viên chuẩn bị sẵn một số từ khoá
B. Cách thức tiến hành:
11
- Giáo viên viết các từ khoá lên bảng hoặc phát phiếu bài tập có nội dung

cần làm cho các nhóm, yêu cầu các cặp trong thời gian khoảng 5 phút vừa hỏi
vừa trả lời các thông tin về người bạn thân nhất của mình.
Gọi 1-cặp học sinh lên bảng, đứng trước lớp thực hành hỏi và trả lời.
C. Nội dung Suggestions:

Cách 2: Reproduction:
+ Mục đích: Luyện tập kể về việc Lan và Hà, Minh Long đã trở thành bạn bè
như thế nào.
+ Thời gian: 10 phút
+ Trình độ học sinh: Trung bình
Hình thức tổ chức: Theo cặp
A. Chuẩn bị: Thẻ từ vựng của một số từ hoặc cụm từ khoá nhằm gợi nhó cho học

sinh.
B. Tiến trình:
- Giáo viên chia lớp thành các cặp có thể theo vị trí ngồi gần nhau.
- Giáo viên dán lên bảng thẻ từ vựng của một số từ hoặc cụm từ
khoá có liên quan đến nội dung của bài nghe.
12
Talk about your best
friend
When you first met
Where you
first met
Why you like

him / her
Her/his name and
age

How you
happened to meet
- Nhiệm vụ của các cặp là dựa vào các từ hoặc cụm từ trên bảng nhớ
lại và kể lại việc Lan và Hà, Minh và Long đã kết bạn với nhau
như thế nào.
- Sau 7 phút, giáo viên gọi một số cặp HS kể lại cho lớp nghe.
- Sau khi thấy các cặp học sinh đã kể được tương đối, GV có thể che
các từ khoá đi để khuyến khích học sinh tự nhớ.

Các từ và cụm từ khoá gợi ý trong các thẻ từ:
1. Nguyễn Công Trứ 2. 1985 3. Frendly 4. Do Son
5. Ring 6. motorbike 7. two days 8.introduced
9. college 10. guitarist 11. humour 12. good times
13. same interests 14. good listener 15. Help
Unit 2. Personal experiences
Sách giáo khoa:
“Christina says that family is more important than things. Do you agree or
disagree with her? Why? Exchange your ideas with your partner.
Hoạt động thay thế:
Cách 1: Ladder climbing
Mục đích: Luyện tập củng cố bài nghe

Thời gian: 5 phút
Cách tổ chức: theo nhóm
A. chuẩn bị: GV chuẩn bị hai thỏi nam châm khác màu
B. Tiến trình:
- GV chia lớp thành hai nhóm. Tên của mỗi nhóm được đặt theo
màu của thỏi nam châm. Ví dụ nhóm Blue và nhóm Yellow.
- GV vẽ lên bảng lên bảng một chiếc thang và cử học sinh lên bảng
di chuyển hai thỏi nam châm trên bảng.
13
- GV ghi lên bảng một số tính từ và danh từ hoặc cụm từ đã gặp
trong bài nghe để học sinh đặt câu hỏi dạng so sánh hơn.
- Lần lượt một HS nhóm A đặt câu hỏi và một HS nhóm B trả lời.

sau đó, một HS khác ở nhóm B đặt câu hỏi và một HS khác ở
nhóm A trả lời.
- GV theo dõi, đảm bảo HS nói trôi chảy và liên tục. Mỗi nhóm trả
lời đúng và trả lời tốt câu hỏi được lên một bậc thang.
- Hết thời gian, nhóm nào đứng cao hơn trên thang sẽ là nhóm thắng
cuộc.
Các từ gợi ý để học sinh đặt câu hỏi:
1. selfish (when do you think Chrítina was more selfish, before or after the
fire?)
2. memorable ( what do you think is more memorable, a fire or a storm?)
3. terrified (who do you think was more terrified, Christina or her mother?)
4. Unforgettable (What do you think is more unforgettable, a happy or a sad

experience?)
5. Clothes ( When do you think Christina had more clothes, before or after
the fire?)
6. Love family (When do you think Christina loved her family more, before
or after the fire?)
7. Complaints (When do you think Christina made more complaints, before
or after the fire?)
………………………………………………………………
Cách 2. Lucky number Game.
Mục đích: Luyện tập ghi nhớ những thông tin đúng về nội dung bài nghe
Thời gian: 10 phút
Cách tổ chức: theo nhóm

14
A. Chuẩn bị: GV chuẩn bị các thẻ có số và các thẻ câu hỏi được đánh số tương
ứng với các thẻ số cùng với một hoặc hai thẻ có hình ngôi sao may mắn.
B. Tiến trình:
- GV chia lớp thành 4 nhóm. Yêu cầu các nhóm ôn lại các thông tin đúng
trong bài nghe trong khoảng 3 phút sau đó tất cả gấp sách và vở ghi vào.
- Các nhóm sẽ lần lượt cử thành viên của nhóm mình lên bốc số. GV sẽ
đọc câu hỏi tương ứng với số đó để nhóm đó trả lời. Mỗi câu trả lời đúng sẽ
được tính 5 điểm. Nếu đội bốc thăm không trả lời được các đội khác có quyền
trả lời thay và nếu đúng sẽ được tính 3 điểm. Nếu số bốc được có hình ngôi sao
may mắn thì sẽ được tính 15 điểm.
- Đội nào được nhiều điểm hơn đội đó sẽ là đội thắng cuộc.

Các câu hỏi gợi ý:
1. What does Christina do now?
2. When did the fire happen?
3. Where did the fire start?
4. What was Christina doing when the fire started?
5. Who came and rescued her?
6. What did Christina always complain about before the fire?
7. How was Christina before the fire?
8. What did the fire teach Christina?
………………………………………………………………
(Trò chơi sẽ hấp dẫn hơn nếu được GV thiết kế và trình chiếu trên Powerpoint)
Unit 3. A party

Sách giáo khoa:
Work in groups: Take turn to talk about Mai’s birthday party.
Hoạt động thay thế:
15
Cách 1: Consolidation
Mục đích: Ôn tập lại nội dung bài nghe.
Thời gian: 6 phút
Cách thức tiến hành: theo cặp.
A. Chuẩn bị: GV chuẩn bị các phiếu học tập.
B. Tiến trình:
- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp cố gắng ghi nhớ các thông tin của bài
học.

- GV phát các phiếu học tập cho HS và yêu cầu các em làm trong 3 phút
mà không nhìn lại SGK.
- GV gọi các cặp trả lời các câu hỏi trên phiếu học tập.
Nội dung bài tập gợi ý: Choose the best answer.
1. How old was Mai?
A. sixteen B. sixty C. six
2. Why didn’t she like having her party at a restaurant? Because it is………and
………………
A. noisy / boring B. noisy /expensive C. boring/ expensive
3. How many guests attending the birthday party?
A. 20 B. 30 C. 22
4. What did Mai’s mother serve at the beginning of the party?

A. ice-cream/soft drinks B. biscuits / cakes C. softdrink/ biscuits
5. What time was the birthday cake brought out?
A. over 4.30 B. about 4.30 C. at 4.00 p.m
16
Key: 1. A 2. B 3. A 4. C 5. B
Cách 2: CHOCPLATE DICTATION
Mục đích: Ôn lại cá từ quan trọng của bài nghe.
Thời gian: 5-10 phút
Cách tổ chức: theo cá nhân
A. Chuẩn bị: GV chuẩn bị một đoạn văn về bữa tiệc sinh nhật của Mai.
B. Tiến trình:
- GV đọc một đoạn văn có tám chỗ trống tóm tắt bài nghe về bữa tiệc sinh

nhật của Mai.
- Khi đọc đến chỗ trống, GV đọc từ “chocolate” và HS phải tìm từ thích
hợp thay thế cho từ này. HS ghi số từ 1 đến 8 vào giấy làm bài và ghi đáp án
tương ứng không cần phải chép lại cả đoạn văn.
- Sau khi đọc 3 lần, GV gọi 5 HS bất kỳ nộp câu trả lời của mình. GV đọc
các bài này cho cả lớp nghe, đưa ra đáp án, nhận xét và cho điểm.
Phần đọc của GV: I was invited to Mai’s (1) CHOCOLATE party when she was
16. It was (2) CHOCOLATE at her house because she thought that a party at a
restaurant is (3) CHOCOLATE and expensive. She felt very excited to receive
our (4) CHOCOLATE and open them happily. We had biscuits and soft drinks,
listen to music and played (5) CHOCOLATE the birthday cake was beautifully
(6) CHOCOLATE with pink and white icing and sixteen (7) CHOCOLATE . We

sang happy birthday when she blew them out and sang many other songs while
eating the cake. We were very happy though we felt tired. I help Mai and her
mother cleaned up the (8) CHOCOLATE before going home.
Đáp án: 1. birthday 2. held 3. noisy 4. presents/gifts
5. cards 6. decorated 7. candles 8. mess
Cách 3: Make sentences.
Mục đích: luyện nói lại các thông tin về bữa tiệc sinh nhật Mai.
Thời gian: 5-7 phút
17
Cách tổ chức: theo nhóm.
A. Chuẩn bị: GV chuẩn bị các phiếu học tập. Trên phiếu có ghi các từ khoá liên
quan đến bữa tiệc.

B. Tiến trình:
- GV chia HS thành các nhóm khoảng ba hoặc bốn HS. Phát cho
mỗi nhóm một phiếu học tập. Yêu cầu các em nhìn và các từ trong phiếu
để nói các câu hoàn chỉnh thông tin về tiệc sinh nhật Mai trong khoản 3-5
phút.
- Sau 3-5 phút, GV gọi đại diện một só nhóm lên trình bày các câu đã xây
dựng được, nhận xét và cho điểm.
Các từ khoá gợi ý trong phiếu học tập và gợí ý trả lời:
1. held ( The party was held at home)
2. 16 ( It was Mai’s 16
th
birthday)

3. guests (There were about 20 guests at the party)
4. soft drinks and biscuts (Soft drinks and biscuits were served at the
beginning of the party)
5. finished ( the party finised at about six in the evening)
6. birthday cake ( The birthday cake was beautifully decorated with 16
candles on it)
Unit 4. Volunteer work
Sách giáo khoa:
Work in groups: Summarize the story about spring school using the following
suggestions:
- The aims of Spring school
- The number of children who live or study at the school or attend

classes.
- The activities the children at the school take part in.
18
- The kinds of volunteer that Spring school requires.
Hoạt động thay thế:
Cách 1: Game: What do you give disadvantaged children.
Mục đích: Ôn lại nội dung bài nghe.
Thời gian: 7-10 phút
Cách tổ chức: Theo nhóm
A: Chuẩn bị: Trò chơi này bản chất giống như trò “lucky number”, nhưng thay vì
là những con số GV chuẩn bị các tấm thẻ 2 mặt, một mặt ghi một thứ cần thiết
cho người khuyết tật, một mặt ghi một câu hỏi. Trong số các thẻ có một hoặc hai

thẻ là thẻ may mắn, trên đó có thể ghi kèm cụ thể món quà là gì có thể là cho
điểm hoặc một tràng vỗ tay, hoặc cộng điểm.
B. Tiến trình:
- GV giải thích luật chơi và chia lớp thành các nhóm từ 4 đến 5 HS.
- GV dán các thẻ đã chuẩn bị lên bảng. quay mặt có ghi các thứ cần thiết
cho người khuyết tật ra ngoài.
- GV để các nhóm lựa chọn thứ mà mình thích hoặc cho là cần thiết nhất
để tặng cho người khuyết tật.
- Nhóm nào chọn thẻ nào sẽ trả lời câu hỏi mặt sau của thẻ đó.
- GV nhận xét và cho điểm hoặc tính điểm cho các nhóm để tìm ra nhóm
nào được nhiều điểm nhất.
Nội dung ghi trên các thẻ và các câu hỏi và câu trả lời tương ứng:

STT Mặt trước Mặt sau (câu hỏi) Đáp án
1 FOOD Choose the best:
Spring school is a(n)………school in Ho Chi
Minh city.
A. formal B. informal C. art D. music

B
2 CLOTHES Spring school provies classes
to…………….children.
A. disadvantaged B. small C. poor
A
19

MONEY Lucky you. You are give a gift
4 MEDICINE Volunteers are reqired to help organized their
fundraising ………… held annually in June.
A. breakfast B. lunch C. dinner
C
5 BOOKS Lucky you. You are given a gift
6 CARE They also need foreign volunteers to help
……………….the school.
A. build B. expand C. run
B
Cách 2: Adding more words.
Mục đích: luyện tập nghe hiểu

Thời gian: 5 phút
Cách thức tổ chức: theo cá nhân hoặc theo cặp.
A: Chuẩn bị: GV chuẩn bị các thẻ. Trên mỗi thẻ có ghi một từ (giữa thẻ).
B: Tiến trình:
- GV phát cho mỗi HS một thẻ có ghi sẵn một từ
- GV giải thích là HS sẽ nghe và ghi thêm một từ vào trước và một từ
vào sau từ cho sẵn trong thẻ.
- GV cho HS nghe hai lần và cho HS trao đổi thông tin sau khi nghe.
- GV kiểm tra một số HS và đưa ra đáp án.
VD:
Thẻ phát ra Thẻ đã hoàn chỉnh
attend Regularly attend classes

Nếu có nhiều thời gian có thể cho HS nối các câu hoàn chỉnh dùng những từ vừa
hoàn thành. VD:
About 250 children with special dificulties from District 1 regularly attend
classes.
20
Unit 6. Competitions
Sách giáo khoa:
Work in groups. Name some famous runners in Vietnam and say what is special
about them.
Hoạt động thay thế:
Cách 1: gap fill
Mục đích: Tóm tắt lại nội dung bài nghe thông qua việc điền từ vào chỗ trống.

Thời gian: 5 – 7 phút.
Cách thức tổ chức: cá nhân hoặc theo cặp.
A: Chuẩn bị: các phiếu học tập.
B: Tiến trình:
- GV phát cho Mỗi HS hoặc mỗi cặp HS một phiếu học tập có ghi bài tập.
- Yêu cầu hS trong 3 phút hãy hoàn thành bài tập.
- GV gọi một số HS lên báo cáo kết quả.
- GV đưa ra đáp án đúng.
Nội dung bài tập: Fill in each blank of the summary with a suitable word.
Rules first year clocked
Male finished formally official
The Boston marathon is held every (1) _____ in the United States . Mc John

Dermott from New York was the first man who won the (2) _______ Boston
Marathon in the USA. He was emerged from 15 runners and he (3) _______ 2
hours 50 minutes and 10 seconds. Originally, it was for (4) _____ runners.
Women weren’t (5) _______ accepted to take part in the Boston races until
1967. and a few years later Kuscsik, the first woman. Became the first (6)
________ champion as a female runner in 1972. at that time, there were 8
women starting the race and all 8 (7) ________ Each year more runners from
every part of the world join the Boston Marathon. According to the (8)
________, the Boston race is about 26 miles, or 42 kilometres.
21
Đáp án gợi ý: 1. year 2. first 3. clocked 4. male
5. formally 6. official 7. finished 8. rules

Cách 2: Reminding or Number and more
Mục đích: Ôn lại nội dung đã học ở bài nghe về cuộc thi Boston Marathon.
Thời gian: 5-10 phút
Cách thức tổ chức: theo cặp
A. Chuẩn bị: Các từ khoá gợi ý về bài nghe.
B. Tiến trình:
- GV ghi các từ quan trọng về bào nghe lên bảng và yêu cầu HS nói lại các
thông tin tương ứng theo cặp trong khoảng thời gian 3 đến 5 phút.
- GV gọi một số HS đứng lên và nói lại các thông tin.
- GV cùng cả lớp nghe và nhận xét, cho điểm.
Các từ gợi ý:


Cách 3: WHO ARE THEY?
Mục đích: Liên hệ thực tế. Nói về các vận động viên nổi tiếng của VIỆT NAM.
Thời gian: 5-10 phút
Hình thức hoạt động: Theo nhóm.
A. Chuẩn bị: Các bức ảnh về một số VĐV nổi tiếng của Việt Nam.
B. Tiến trình:

The Boston
Marathon
Every year
196742 km, 13
towns

1984, 34
countries
J.Mc
Dermott
1897 The centre of
Boston
22
- GV đưa ra các bức ảnh của các VĐV nổi tiếng của VN và yêu cầu HS
ghép tên các VĐV với các bức tranht ương ứng sau đó nói những thông tin liên
quan đến VĐV đó trong khoản 3-5 phút.
- GV gọi đại diện các nhóm lên nói.
- GV nhận xét và cho điểm những nhóm nói tốt.

Các bức ảnh về các VĐV nổi tiếng của Việt Nam.
Các thông tin gợi ý:
Picture 1: Đỗ thị Tỉnh, môn điền kinh
Picture 2: Nguyễn Đình Cường, môn điền kinh
Picture 3: Lý Đức, môn thể hình
Picture 4: Nguyễn Thuý Hiền, môn Ushu.

1
23
Unit 7. World population
Sách giáo khoa:
Work in groups. Summarize the main ideas of the passages.

Hoạt động thay thế:
Cách 1: The right place.
Mục đích củng cố kiến thức vừa học.
Thời gian: 3-5 phút.
Hình thức hoạt động: Cá nhân hoặc theo cặp.
A: Chuẩn bị: các phiếu học tập.
B: Tiến trình:
- GV phát cho HS phiếu học tập có có ghi bài tập.
- Yêu cầu HS ghép đúng các thông tin theo nội dung bài nghe.
- Sau 3 phút GV gọi một số HS nói câu trả lời cho các câu hỏi.
- GV nhận xét.
Nội dung phiếu học tập:

1. Find the right place for each number.
a. 6,7 billion b. 7 billion c. 67 million
By the year 2010 In the world today Every year
2. Find the right place for each part of the world in growing population
a. Asia b. Latin c. Africa
The first The second The third
Đáp án gợi ý:
1.
By the year 2010 In the world today Every year
b a c
2.
The first The second The third

a c b
Cách 2. What expert said.
Mục đích: Ôn tập lại nội dung bài nghe.
24
Thời gian: 7- 10 phút.
Hình thức hoạt động : Theo nhóm
A. Chuẩn bị: Các phiếu học tập có ghi các từ gợi ý
B. Tiến trình: - GV phát phiếu học tập cho các nhóm HS.
- GV yêu cầu HS làm việc trong 4-6 phút, nói lại những thông tin
về dân số thế giới.
- GV gọi một số đại diên một số nhóm lên trình bày.
- Nhận xét và cho điểm.

- Gợi ý cho nội dung cho phiếu học tập:
Suggested ideas.
1. World population today.
2. World population by 2015
3. Main cause of population explosion
4. Problems caused by population explosion.
- Problem 1: - problem 2 -problem3: -problem 4:
5. Solutions to the problems:
- solution1: - solution 2: -solution 3 - solution4:
You can start with: “ In the interview, Dr. Brown said that the world population
is increasing…”
Transitional signals: first, second, firstly, secondly, the first…, next, furthermore,

moreover, a part from that….
Unit 8. Celebrations
Sách giáo khoa:
Work in pairs. Compare the following aspects of the Vietnamese New Year with
those of the Japanese one.
25

×