Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Đề và đáp án thi học sinh giỏi môn Văn 9- THCS Mỹ An 2010-2011.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.5 KB, 4 trang )

PHÒNG GD – ĐT PHÙ MỸ ĐỀ THI ĐỀ XUẤT HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
TRƯỜNG THCS MỸ AN Môn: NGỮ VĂN 9
Thời gian: 150 Phút (Không kể thời gian phát đề)

ĐỀ:
Câu 1: (6 điểm)

Phân tích những biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau :

“ Tiếng chim vách núi nhỏ dần,
Rì rầm tiếng suối khi gần, khi xa
Ngoài thềm rơi cái lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng”
(Trần Đăng Khoa – Đêm Côn Sơn)
Câu 2 : ( 14 điểm)
Hãy trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật Thúy Vân, Thúy Kiều, Kim
Trọng và nêu nhận xét về nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du.
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
Môn : Ngữ văn 9
Câu 1: (6 điểm)
* Nội dung (5điểm) cần đảm bào các ý sau:
- Tác giả sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ ở câu thơ đầu :
Tiếng chim vách núi nhỏ dần
“Vách núi” đã đặt lên trước “nhỏ dần” để làm tăng thêm vẻ gợi cảm cho câu thơ, gợi cảm
giác về tiếng chim lẻ loi trên vách núi sừng sững. Tiếng chim nhỏ dần xuống tạo thành một
sự mơ hồ, thơ mộng. Đọc câu thơ ta cảm nhận được sự nhỏ bé, vi vu của tiếng chim hót trên
sự hùng vĩ của vách núi cao.
- Đến câu thơ thứ hai :
Rì rầm tiếng suối khi gần khi xa
Am thanh của tiếng suối rất phù hợp với tiếng chim ở câu 1. Tác giả đảo ngữ đưa “rì rầm”
lên đầu câu để nhấn mạnh âm thanh nhẹ nhàng, êm dịu của tiếng suối lúc gần lúc xa. Câu thơ


tạo cảm giác rất êm ái, tiếp tục nhân lên cái ấn tượng dịu dàng mà tiếng chim trên vách núi
đã để lại, nhằm khắc họa thật rõ nét quang cảnh huyền ảo thơ mộng của đêm Côn Sơn. Cũng
có thể hiểu”rì rầm tiếng suối” như là một cách nhân hóa: suối tâm sự, suối trò chuyện…
Tiếng chim nhỏ dần, tiếng suối xa dần tạo sự yên tĩnh làm ta có thể nghe tiếng rơi rất mỏng
của cái lá đa ở ngay ngoài thềm.
- Câu thơ thứ ba:
Ngoài thêm rơi cái lá đa
Vẫn là âm thanh nhẹ nhàng, thật khẽ. Tác giả đưa từ “rơi” lên trước “cái lá đa” mà không
làm giảm đi sự khẽ khàng đó. Một hình ảnh gợi cảm, sinh động, là động từ “rơi” gợi cảm
giác rõ ràng về một sự vận động tuy chỉ là cái lá đa nhưng thật nhẹ.
- Ở câu cuối :
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng
Tác giả đã tặng cho sự rơi xuống của chiếc láđa một sức sống, một tính chất “mỏng”. Chiếc
lá đa như có hồn, biết rơi thật nhẹ, thật mỏng để không làm xao động cái cảm giác êm dịu ở
các câu trên . “Như là rơi nghiêng”, biện pháp so sánh bình thường nhưng từ “rơi nghiêng”
thật độc đáo và chính xác. Chúng ta hình dung ngay cảnh một chiếc lá đa chao nhẹ trong
không khí, rơi xuống thật nhẹ nhàng.
Tóm lại với những biện pháp tu từ : đảo ngữ, so sánh, nhân hóa được sử dụng một cách
nhuần nhuyễn, điêu luyện, nên đoạn thơ có tính biểu cảm rất cao.
* Hình thức: (1 điểm) : Trình bày rõ ràng, sạch đẹp, văn phong lưu loát, không mắc lỗi chính
tả.
Câu 2: ( 14 điểm)
I. Yêu cầu chung :
1. Kiểu bài : Nghị luận

2. Nội dung : Trình bày cảm nhận của em bản thân về vẻ đẹp của nhân vật Thúy Vân, Thúy
Kiều, Kim Trọng và nêu nhận xét nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du.
II. Yêu cầu cụ thể :
1. Mở bài :(1,5 điểm)
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

-Nêu khái quát suy nghĩ bản thân về vẻ đẹp của các nhân vật trong truyện được ngòi bút sắc
sảo của Nguyễn Du miêu tả vô cùng sinh động, đẹp đẽ.
2. Thân bài :(10 điểm)
Cần thể hiện rõ và đủ các ý sau:
2.1/ Vẻ đẹp của từng nhân vật cần nêu các ý chính sau:
- Mở đầu truyện Kiều , Nguyễn Du đã khắc họa bức chân dung xinh đẹp của hai chị em Thúy
Kiều và Thúy Vân rất thành công. Vẻ đẹp của hai chị em thanh tao trong trắng như là mai, là
tuyết.
“Đầu lòng hai ả tố nga …. Mười phân vẹn mười”.
- Tiếp đến giới thiệu vẻ đẹp của Thúy Vân :đoan trang phúc hậu. Vẻ đẹp dự báo số phận yên
ổn, may mắn của nàng.
“Vân xem trang trọng…… tuyết nhường màu da”.
- Nàng Vân đã tuyệt dịu như vậy rồi, nàng Kiều còn đẹp hơn nữa:
“ Làn thu thủy nét xuân sơn … họa hai”
Kiều có vẻ đẹp“sắc sảo mặn mà” làm mê đắm lòng người. Nhà thơ đã sử dụng biện pháp
nghệ thuật đòn bẩy, dùng vẻ đẹp của Thúy Vân để làm tôn thêm vẻ đẹp yêu kiều, quyến rũ
của Thúy Kiều rất có hiệu quả.
Về sắc thì chắc chắn chỉ có một mình nàng là đẹp, về tài thì họa chăng mới có người thứ hai
sánh kịp. Nàng có tài thơ, tài họa, tài đàn. Tài nào cũng xuất sắc cũng thành “nghề”cả.
Riêng tài đàn nàng còn sáng tác cả bản nhạc mang tiêu đề “Bạc mệnh” rất cuốn hút lòng
người.
- Nhân vật thứ ba là Kim Trọng: là con người hào hoa phong nhã, đa tình. Chàng là mẫu
hình về vẻ đẹp của một văn nhân :phong lưu, thông minh, tài hoa, cư xử lịch sự. Vẻ đẹp của
nàng làm bừng sáng cả cảnh vật. Chàng cũng là người rất chung tình.
2.2 Nghệ thuật miêu tả của Nguyễn Du :
- Nguyễn Du dùng bút pháp miêu tả ước lệ của văn thơ cổ, nhưng đã kết hợp với việc chọn
lọc chi tiết miêu tả, một số chi tiết tả thực, nên các nhân vật có gương mặt riêng khá sinh
động.
- Nguyễn Du chú ý đến hoàn cảnh xuất hiện các nhân vật, miêu tả ngoại hình kết hợp với
miêu tả hành vi và ngôn ngữ để bộc lộ tính cách nhân vật.

- Nguyễn Du đặc biệt thành công khi phân tích tâm lí nhân vật. Chính những phân tích tâm lí
đó giúp cho người đọc hình dung rõ hơn về nhân vật.
-Trong khi miêu tả, ngoài những nhận xét trực tiếp, Nguyễn Du còn dự báo số phận của các
nhân vật ngay trong từ ngữ miêu tả, trong cách miêu tả.

3. So sánh với các nhân vật khác: để thấy được cách miêu tả của Nguyễn Du linh hoạt, biến
hóa va đa dạng đã tạo ra hàng loạt các nhân vật sống động trở thành các “điển hình” của đời
sống.
- Từ Hải được miêu tả như một anh hùng, từ vẻ mặt đến dáng người hùng dũng cao lớn cho
đến tài trí và chí hướng:
“Râu hùm hàm én … đạp đất ở đời”
- Mã Giám Sinh, tác giả miêu tả bản chất bẩn thỉu của hắn qua các từ ngữ tả thực rất đắt
như : “ngồi tót”, “cò kè”:
“Ghế trên ngồi tót … vàng ngoài bốn trăm”
- Tú Bà cũng đồng môn với Mã Giám Sinh thì lộ rõ mánh lới xảo quyệt, độc ác và tham lam
qua nhiều câu thơ điển hình :
“Nhác trông nhờn nhợt … đẫy đà làm sao”
3. Kết bài:(1,5 điểm)
- Nguyễn Du có nghệ thuật miêu tả người rất đặc sắc và tiêu biểu. Mỗi nhân vật tốt hay xấu,
chính diện hay phản diện cũng đều biểu hiện được bản chất bên trong qua hình dáng bên
ngoài.
- Nghệ thuật miêu tả của tác giả đáng để chúng ta trân trọng và học tập.
* Hình thức : Bài văn có bố cục rõ ràng, chặt chẽ, chữ viết đẹp, trình bày rõ ràng, khoa học,
văn phong lưu loát, không mắc lỗi chính tả.(1 điểm)

×