Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

báo cáo thực tập tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV chi nhánh đông đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.08 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
o0o
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập: NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phùng Việt Hà
Họ và tên sinh viên: Lê Thị Mai Phương
Mã sinh viên: 09D180361
Lớp: K45H5
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2012 được coi là một trong những năm kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn. Nhìn
chung là tăng trưởng kinh tế chậm lại, thất nghiệp tăng cao, sức mua hạn chế, nợ công
nhiều hơn.Trong bối cảnh như hiện nay,để tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế đầy
biến động,mỗi ngân hàng cần phải có chiến lược phát triển cụ thể và có biện pháp thích
hợp để nâng cao chất lượng sản phẩm của mình.
.Nhận thấy Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV là một ngân hàng
mạnh, uy tín, có mạng lưới rộng khắp từ trung ương tới cơ sở góp phần không nhỏ đến
sự tăng trưởng và phát triển của ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Cùng với sự phát triển đó chi nhánh BIDV Đông Đô đã và đang không ngừng đổi mới
và phát triển để góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế, cá nhân phát triển.Vì vậy,em đã
chọn BIDV Đông Đô là đơn vị thực tập của mình.Trong thời gian thực tập tổng hợp tại
chi nhánh BIDV Đông Đô,em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo
cùng toàn thể các anh chị cán bộ công nhân viên cùng với sự hướng dẫn của giáo viên
hướng dẫn ThS.Phùng Việt Hà,em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều, trình độ lý luận và năng lực
bản thân còn hạn chế, báo cáo thực tập tổng hợp này không tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo để bài viết của em đạt kết quả tốt
hơn.
Mục lục
Phần1: Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh


Đông Đô.
1.1 Giới thiệu về ngân hàng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh Đông
Đô.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh BIDV Đông Đô
1.3 Chức năng
1.4 Mô hình tổ chức
Phần 2: Khái quát tình hình tài chính và kết quả hoạt động của ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển chi nhánh Đông Đô.
2.1 Phân tích tình hình tài chính
2.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
2.3 Phân tích hoạt động huy động vốn
2.4 Phân tích họat động cho vay
Phần 3: Những vấn đề đặt ra cần giải quyết của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển chi nhánh Đông Đô.
Phần 4: Đề xuất hướng đề tài khoá luận
Phần1:Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh
Đông Đô.
1.1 Giới thiệu về ngân hàng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh
Đông Đô.
Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh Đông Đô.
Tên giao dịch quốc tế :Bank for Investment & Development of Viet Nam .
Tên gọi tắt : BIDV
Loại hình: Ngân hàng thương mại cổ phần.
Địa chỉ: Số 14,Láng Hạ,Quận Ba Đình,Hà Nội
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh BIDV Đông Đô:
Chi nhánh Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Đông Đô được thành lập trên cơ sở
nâng cấp phòng Giao dịch 2- SGD1 Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam,
đi vào hoạt động từ ngày 31/07/2004 theo quyết định số 191/QĐ-HĐQT ngày
05/07/2004 của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, là
một trong những cơ sở tiên phong đi đầu trong hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và

phát triển Việt Nam, chú trọng triển khai nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, lấy phát triển
dịch vụ và đem lại tiện ích cho khách hàng làm nền tảng, hoạt động theo mô hình giao
dịch một cửa với quy trình nghiệp vụ ngân hàng hiện đại và công nghệ tiên tiến, theo
đúng dự án hiện đại hóa ngân hàng Việt Nam hiện nay
Việc thành lập chi nhánh BIDV Đông Đô phù hợp với tiến trình thực hiện chương trình
cơ cấu lại, gắn liền với đổi mới toàn diện và phát triển vững chắc với nhịp độ tăng
trưởng cao, phát huy truyền thống phục vụ đầu tư phát triển, đa dạng hóa khách hàng
thuộc mọi thành phần kinh tế, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ
ngân hàng, nâng cao hiệu quả an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ
trình hội nhập, làm nòng cốt cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng, vững mạnh,
hội nhập quốc tế.
1.3. Chức năng:
- Huy động vốn: bao gồm nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ
phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn: vay vốn của các tổ chức tín dụng
trong và ngoài nước, vay vốn của NHNN và các hình thức huy động vốn khác theo quy
định của NHNN.
- Hoạt động tín dụng : bao gồm cấp tín dụng dưới hình thức cho vay, chiết khấu
thương mại và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính và các
hình thức khác theo quy định của NHNN.
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: bao gồm mở tài khoản, cung ứng dịch vụ thanh
toán trong nước và ngoài nước, thực hiện dịch vụ trong nước và quốc tế, thực hiện dịch
vụ thu hộ, chi hộ, thực hiện dịch vụ thu phát tiền mặt, ngân phiếu thanh toán cho khách
hàng.
- Các hoạt động khác: bao gồm góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ,
thực hiện các nghiệp vụ mua bán giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và VNĐ, kinh doanh
ngoại hối và vàng, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, cung ứng dịch vụ bảo hiểm,cung ứng
dịch vụ tư vấn tài chính, cung ứng dịch vụ bảo quản vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ
két sắt, cầm đồ…
4. Mô hình tổ chức:
Mô hình tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Đông Đô được

xây dựng theo mô hình hiện đại hóa ngân hàng, theo hướng đổi mới và tiên tiến, phù
hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi nhánh.
-Điều hành hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Đông Đô
là giám đốc chi nhánh: Lê Viết Dung
- Giúp việc Giám đốc điều hành chi nhánh có 4 Phó Giám đốc: Nông Hà Hào, Vũ Thị
Nga, Cao Thanh Trường và Nguyễn Thị Mai Hương, hoạt động theo sự phân công,ủy
quyền của Giám đốc chi nhánh theo quy định
- Các phòng ban Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Đông Đô được tổ
chức thành 5 khối, bao gồm: khối tác nghiệp, khối quan hệ khách hàng, khối quản lý
rủi ro, khối nội bộ và khối trực thuộc
+ Khối tác nghiệp gồm các phòng sau: Phòng Giao dịch khách hàng doanh nghiệp
( gồm cả tổ Thanh toán quốc tế), Phòng Giao dịch khách hàng cá nhân, Phòng Quản lý
và dịch vụ kho quỹ
+ Khối quan hệ khách hàng bao gồm các phòng sau: Phòng Quan hệ khách hàng 1,
Phòng Quan hệ khách hàng 2, Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân
+ Khối Quản lý rủi ro gồm phòng Quản lý rủi ro
+ Khối nội bộ bao gồm các phòng sau: Phòng Tài chính- Kế toán, Phòng Tổ chức hành
chính, Phòng Kế toán tổng hợp, Tổ điện toán
+ Khối trực thuộc bao gồm các phòng sau: Các Phòng giao dịch số 1,2,4,5 ; Các quỹ
tiết kiệm số 9,17,19,22,25, Thái
Phần 2: Tình hình tài chính và một số kết quả hoạt động ngân hàng TMCP Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô
2.1 Phân tích tình hình tài chính
Để đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng thời gian gần đây ta có thể theo dõi bảng
cân đối kế toán rút gọn của ngân hàng qua ba năm 2010 tới 2012
Bảng 2.1: Bảng Cân đối kế toán rút gọn của BIDV Đông Đô ba năm 2010-2011-
2012
Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu

31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
I/ Tài sản
1.Tiền mặt và các
khoản tương đương
tại quỹ
490,391 9.34% 484,367 8.04 % 864,400 13.43%
2. Tiền gửi tại
NHNN
589,077 11.22% 597,897 9.93% 607,845 9.44%
3. Dư nợ khách hàng 2,843,06
1
54.15% 3,164,03
3
52.53% 3,467,92
1
53.88%
4. Tài sản cố định 604,859 11.52% 820,374 13.62% 717,011 11.14%
5. Tài sản Có khác 722,939 13.77% 956,415 15.88% 779,185 12.11%

TỔNG TÀI SẢN 5,250,32
7
100% 6,023,08
6
100% 6,436,36
2
100%
II/ NGUỒN VỐN
NỢ PHẢI TRẢ
1. Tiền gửi của
khách hàng
5,113,518 97.39% 5,709,15
3
94.79% 6,012,33
8
93.41%
2. Các công cụ tài
chính phái sinh và
nợ tài chính khác
3,465 0.07% 6,625 0.11% 5,792 0.09%
3. Các khoản phải
trả khác
68,931 1.31% 179,619 2.98% 253,134 3.84%
TỔNG NỢ PHẢI
TRẢ
5,185,91
4
98.77% 5,895,39
7
97.88% 6,271,26

4
97.34%
4.Vốn và các quỹ 64,413 1.23% 127,689 2.12% 165,098 2.66%
TỔNG
CỘNGNGUỒN
VỐN
5,250,32
7
100% 6,023,08
6
100% 6,436,36
2
100%
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp và xử lý số liệu tác giả)
Nhìn vào bảng phân tích trên ta nhận thấy rằng mục cho vay khách hàng chiếm tỷ
trọng nhiều nhất trong cơ cấu tài sản của ngân hàng. Năm 2011 mặc dù dư nợ khách
hàng tăng từ 2,843,061 triệu đồng (số liệu vào cùng kỳ năm 2010) lên 3,164,033 triệu
đồng nhưng tỷ trọng dư nợ khách hàng trong tổng tài sản giảm so với năm 2010 (giảm
từ 54.15% xuống 52.53%) là do NHNN thực hiện tập trung “ưu tiêm kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội”. Tuy nhiên đến năm 2012 thì tình
hình có chuyển biến, dư nợ khách hàng tăng lên mức 3,467,921 triệu đồng chiếm
53.88% tổng tài sản.
Ở phần nguồn vốn, mặc dù nợ phải trả tăng dần trong các năm 2010-2012 nhưng tỷ
trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn thì giảm dần qua các năm cũng như vốn chủ sở
hữu tăng dần từ 2010-2012 cả về quy mô lẫn tỷ trọng. Khoản tiền gửi khách hàng là
chỉ tiêu chiếm phần lớn trong các khoản nợ phải trả, nguồn vốn này cũng tăng trong 3
năm 2010-2012 mặc dù nền kinh tế đang trong tình trạng khó khăn.Tuy vào năm 2011
thì tỷ trọng của chỉ tiêu này trong toàn bộ nguồn vốn có giảm đi khá nhiều so với năm
2010 song quy mô vẫn tăng lên,vào năm 2012 thì tình trạng khả quan hơn,tỷ trọng của
chỉ tiêu này trong toàn bộ nguồn vốn bắt đầu tăng nhẹ.

2.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Trong vòng 3 năm trở lại đây nền kinh tế của thế giới và Việt Nam đều đang
trong tình trạng khó khăn và bất ổn. Với chức năng huy động và cung cấp vốn cho nền
kinh tế các ngân hàng giữ vai trò vô cùng quan trọng. Tuy kinh tế có khó khăn nhưng
BIDV Đông Đô đã cố gắng hoàn thành các chỉ tiêu đề ra và khắc phục những khó khăn
gặp phải. Để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Đông Đô trong thời
gian gần đây ta có thể theo dõi bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng qua 3 năm 2010 – 2012
Bảng 2.2: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Đông Đô qua 3
năm 2010-2012
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu 220,096 244,173 264,228
Thu nhập lãi ròng 183,994 174,139 220,189
Thu nhập ngoài lãi 36,102 50,034 44,039
Lãi/lỗ ròng từ dịch vụ thanh toán 7,432 8,911 7,920
Lãi/lỗ ròng từ hoạt động kinh doanh
ngoại tệ 1,213 4,302 3,961
Lãi/lỗ ròng từ hoạt động bảo lãnh 16,318 20,309 19,134
Lãi thuần từ hoạt động khác 11,139 16,512 13,024
Chi phí QLKD 123,902 128,908 79,845
Tổng thu nhập thuần từ hoạt động
kinh doanh trước chi phí dự phòng 96,194 115,265 184,383
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 16,178 5,031 13,321
Tổng lợi nhuận trước thuế 80,016 110,234 171,062
Chi phí thuế TNDN 20,004 27,559 42,766
Lợi nhuận sau thuế 60,012 82,676 128,297
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp và xử lý số liệu tác giả)
Bảng 2.3
Bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP BIDV Đông Đô

trong 3 năm 2010- 2012
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Biến động
Chênh lệch
Năm
2011/10
Năm
2012/11
Năm
2011/10
Năm 2012/11
Doanh thu 220,096 244,173 264,228 24,077 20,050

10.94%
8.21%
Lợi nhuận
sau thuế 60,012 82,676 128,297 22,664 45,621
37.
76%
5
5.18%
( Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp và xử lý số liệu của tác giả)
Qua bảng trên cho thấy vào năm 2011 các khoản thu nhập đều tăng và do chi nhánh

không thực hiện hoạt động kinh doanh và đầu tư chứng khoán cũng như bất động sản,
nên không bị ảnh hưởng sự xuống dốc của thị trường chứng khoán cũng như hiện
tượng đóng băng của thị trường bất động sản nên thu nhập của chi nhánh BIDV Đông
Đô vẫn tăng khá mạnh,doanh thu tăng 24,077 triệu đồng,tăng 10.94% so với cùng kỳ
năm 2010.Lợi nhuân sau thuế tăng 22,664 triệu đồng,tăng 37.76% so với cùng kỳ năm
2010
Tuy nhiên,vào năm 2012,do ảnh hưởng của nền kinh tế,nên mặc dù doanh thu của một
số chỉ tiêu giảm đi nhưng tổng doanh thu vẫn tăng lên. Mặc dù so với năm 2011,năm
2012 chi nhánh BIDV Đông Đô có doanh thu tăng 8.21% do chi nhánh BIDV Đông
Đô đã thực hiện các biện pháp cắt giảm chi phí hoạt động nên chi phí hoạt động giảm
khá nhiều làm lợi nhuận trước thuế vẫn tăng lên 55.18%
Để đánh giá chính xác hơn hiệu quả hoạt động của chi nhánh những chỉ tiêu trong bảng
dưới đấy sẽ thể hiện rõ hơn các kết quả mà chi nhánh đã đạt được:
Bảng 2.3 Bảng các chỉ tiêu tài chính cơ bản của BIDV Đông Đô
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Doanh thu 220,096 244,173 264,228
LNST 60,012 82,676 127,297
Nợ phải trả 5,185,914 5,895,397 6,271,264
Tổng tài sản 5,250,327 6,023,086 6,436,362
Tổng tài sản binh quân 5,636,707 6,229,724
Số vòng quay tổng tài sản = doanh
thu/ tổng tài sản bình quân
4.34% 4.24%
Hệ số nợ = Nợ phải trả/Tổng tài
sản 98.77% 97.88% 97.34%
Hệ số khả năng thanh toán
chung =Tổng TS/Nợ phải trả
101.24% 102.17% 102.63%
ROS = Lợi nhuận sau

thuế/Doanh thu 27.27% 33.86% 48.18%
ROA = LNST/ Tổng tài sản 1.14% 1.37% 1.98%
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp và xử lý số liệu tác giả)
Số vòng quay tài sản: Theo bảng trên ta thấy số vòng quay tổng tài sản của chi nhánh
cao hơn so với trung bình ngành(1%) chứng tỏ việc sử dụng tài sản, nguồn lực của chi
nhánh khá hiệu quả.Năm 2012 chỉ số này giảm là chịu ảnh hưởng của nền kinh tế
chung
Tỷ lệ nợ: Nhìn vào chỉ tiêu hệ số nợ cho thấy khả năng tự chủ tài chính của chi nhánh
là khá thấp, các khoản nợ phải trả là khá cao và chi nhánh sử dụng nhiều khoản đi vay
để đảm bảo hoạt động. Và hệ số này có xu hướng từ 2010 đến 2012 cho thấy công tác
quản lý nợ có hiệu quả tuy nhiên thì còn số này vẫn ở mức cao so với mức chung của
ngành và chi nhánh cần phải tích cực giảm con số này xuống. Như vậy khả năng tự chủ
tài chính của chi nhánh sẽ tốt hơn và chống chọi được với sự thay đổi đột ngột của thị
trường.
Khả năng thanh toán chung: Chỉ số này của chi nhánh khá ổn định qua các năm, dễ
dàng đáp ứng được nhu cầu thanh toán của khách hàng. Tuy vậy nhưng con số này
cũng chưa nói nên hết được mức độ đáp ứng các khoản nợ của khách hàng. Nó chỉ là
con số chung nhất chưa thể hiện được tình hình cụ thể và chính xác các hoạt động
thanh toán của chi nhánh.
ROS(Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu): Nhìn chung chỉ tiêu ROS của chi nhánh cũng đạt
mức cao và là một con số hấp dẫn so với mức chung của ngành ngân hàng. Mặc dù
chịu ảnh hưởng của bối cảnh kinh tế nhiều biến động nhưng ROS của chi nhánh vẫn
không ngừng tăng và đạt mức khá cao vào năm 2012
2.3 Phân tích hoạt động huy động vốn:
Ngân hàng BIDV Đông Đô đã đa dạng hóa phương thức huy động vốn, đa dạng hóa
mối quan hệ, không ngừng mở rộng . Do đó khách hàng của Ngân hàng ngày một
phong phú, nhu cầu đa dạng với nhiều mục đích khác biệt trong quan hệ giữa khách
hàng với Ngân hàng,nguồn vốn huy động của ngân hàng không ngừng tăng trưởng qua
3 năm 2010-2012 và năm 2012, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Đông Đô có nguồn
vốn huy động đạt khoảng 6012 tỷ đồng.

Bảng 2.4 : Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh
Đông Đô qua 3 năm 2010-2012
Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Chênh
lệch
(%)
Năm
2012
Chênh
lệch
(%)
Tỷ trọng trong tổng
nguồn vốn (%)
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Tổng
NVHĐ
5,113,51
8
5,709,15

3
11.65 6,012,33
8
5.31 100 100 100
I.Theo loại
tiền
1.Nội tệ 4,474,12
1
5,138,081 14.84 5,402,18
2
5.14 87.50 90.00 89.85
2.Ngoại tệ
quy đổi ra
VNĐ
639,397 571,072 -10.69 610,156 6.84 12.50 10.00 10.15
II.Theo
thành
phần
1.Từ
TCKT
3,324,20
7
2,912,14
7
-12.40 3,121,17
5
7.18 65.01 51.01 51.91
2.Từ dân

1,789,311 2,797,00

6
56.32 2,891,16
3
3.37 34.99 48.99 49.09
III.Theo
thời gian
1.Vốn ngắn
hạn
4,346,12
7
5,218,16
0
20.06 5,501,35
6
5.43 85.00 91.40 91.50
2. Vốn
trung,dài
hạn
767,391 490,993 -36.02 510,982 4.07 15.00 8.60 8.50
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp và xử lý số liệu tác giả)
Thông qua bảng số liệu về tình hình huy động vốn 3 năm gần đây của Chi nhánh BIDV
Đông Đô, ta thấy rằng,nguồn vốn huy động được của Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt
Nam - chi nhánh Đông Đô tăng trưởng khá nhanh trong giai đoạn 2010-2012,tuy giai
đoạn 2011-2012 thì mức tăng chậm lại,song,vẫn đạt mức cao.Mặc dù ở giai đoạn này
nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung đều đang trong giai
đoạn khó khăn,nhưng bằng những chính sách hết sức linh hoạt và nhạy bén của ban
lãnh đạo ngân hàng đã giúp cho ngân hàng đứng vững trong cuộc khủng hoảng và
không ngừng tăng trưởng. Năm 2011, chi nhánh có tổng vốn huy động là 5,709,153
triệu đồng, tăng 11.65% so với năm 2010 là 5,113,518 triệu đồng. Năm 2012, mức tăng
chậm lại ở mức 5.31% so với năm 2011 với số vốn huy động là 6,012,338 triệu đồng

Trong tổng nguồn vốn huy động, chia theo loại tiền thì nội tệ vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn
(trên 87%) trong khi vốn huy động từ nội tệ thấp (dưới 13%).Ở đây, ta thấy rằng các
khoản huy động bằng nội tệ sẽ ít mang rủi ro hơn các khoản huy động bằng ngoại
tệ,không chịu rủi ro về tỷ giá trong bối cảnh nền kinh tế nhiều biến động.Hơn nữa,việc
huy động vốn bằng nội tệ dễ dàng hơn rất nhiều so với huy động vốn bằng ngoại tệ,do
người dân thường cất giữ và gửi tiền bằng nội tệ hơn là ngoại tệ cộng với sự chênh lệch
khá lớn giữa lãi suất huy động ngoại tệ và lãi suất huy động tiền đồng hiện nay, nên
các ngân hàng thương mại cũng không dễ hút vốn ngoại tệ để đẩy mạnh cho vay.
Trong tổng nguồn vốn huy động chia theo thành phần, nguồn vốn huy động từ các tổ
chức kinh tế và dân cư đều tăng qua các năm và vốn huy động từ các tổ chức kinh tế
chiếm tỷ trọng cao hơn, song mức cao hơn không đáng kể. Giai đoạn 2011- 2012 thì tỷ
trọng trong tổng nguồn vốn của hai chỉ tiêu này đã bắt đầu tương đối cân bằng và hợp

Trong tổng nguồn vốn huy động chia theo thời gian, các khoản tiền gửi ngắn hạn sẽ ít
mang rủi ro hơn các khoản tiền gửi dài hạn,cùng với tâm lý muốn thu lợi nhuận và
quay vòng vốn nhanh cho nên các khoản tiền gửi ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng đặc biệt
cao trong tổng vốn huy động. và tỷ trọng cũng như quy mô tăng dần trong 3 năm 2010-
2012. Trong khi đó,vốn huy động trung,dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ và vẫn giảm dần dù
giai đoạn 2011-2012 thì mức giảm đã bắt đầu chậm lại
2.4 Phân tích hoạt động cho vay:
Hiện nay,tình hình kinh tế khá bất ổn, thị trường tín dụng có nhiều dấu hiệu giảm tính
thanh khoản, lạm phát tăng cao. Để thực hiện giải pháp kiềm chế lạm phát của ngân
hàng nhà nước, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam nói chung cũng như chi
nhánh Đông Đô nói riêng đã thực hiện các giải pháp như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, rút
bớt tiền trong lưu thông…. Tuy nhiên trong 3năm vừa qua, chi nhánh BIDV Đông Đô
vẫn là địa chỉ tin cậy cho doanh nghiệp,cá nhân và các tổ chức kinh tế,vì thế,doanh số
cho vay và tổng dư nợ của ngân hàng trong 3 năm qua vẫn tăng đều đặn và đến năm
2012 thì tổng mức dư nợ đạt 3,467,921 triệu đồng
Bảng 2.5: Tình hình dư nợ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Đông Đô
qua 3 năm 2010-2012

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Chênh
lệch
(%)
Năm
2012
Chênh
lệch
(%)
Tỷ trọng trong tổng
dư nợ (%)
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Tổng dư
nợ
2,843,06
1
3,164,03
3
11.29 3,467,921 9.60 100 100 100

I.Theo
loại tiền
1.Nội tệ 2,360,12
4
3,006,08
9
27.37 3,328,913 10.74 83.01 95.01 95.99
2.Ngoại tệ
quy đổi ra
VNĐ
482,937 157,944 -67.30 139,008 -12.03 16.99 4.99 4.01
II.Theo
thành
phần
1.Dư nợ
TCKT
2,601,01
6
2,753,01
2
5.84 3,017,051 9.59 91.49 87.01 87.00
2.Dư nợ
cá nhân,hộ
gia đình
242,045 411,021 69.81 450,870 9.70 8.51 12.99 13.00
III.Theo
thời gian
1.Dư nợ
ngắn hạn
1,621,22

3
1,962,32
8
21.04 2,184,795 11.37 57.02 62.02 63.00
2.Dư nợ
trung,dài
hạn
1,221,838 1,201,70
5
-1.65 1,283,126 6.78 42.98 37.98 37.00
Nợ xấu 42,064 19,993 -52.47 62,769 214 1.44 0.63 1.81
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp và xử lý số liệu tác giả)
Qua bảng trên,ta có thể thấy mặc dù tình hình nền kinh tế khó khăn,đang ở trong giai
đoạn khủng hoảng,song,dư nợ tín dụng của chi nhánh BIDV vẫn tăng trường rất đều
qua các năm và ở mức tăng trưởng khá cao,năm 2011-2010 là 11.29% vả năm 2012-
2011 là 9.60%
Trong tổng dư nợ phân chia theo loại tiền,dư nợ nội tệ chiếm tỷ trọng đặc biệt cao,là
phần dư nợ chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng, có xu hướng tăng nhanh
và tỷ trọng trong tổng dư nợ vẫn đang tăng ở mức cao.
Trong tổng dư nợ phân chia theo thành phần, khách hàng cho vay chủ yếu của ngân
hàng là các tổ chức kinh tế, với mức dư nợ chiếm phần lớn trong tổng dư nợ.Tuy
nhiên,dư nợ các tổ chức kinh tế thì có xu hướng giảm dần.
Trong tổng dư nợ phân chia theo thời gian, có thể thấy rằng dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm
ưu thế hơn so với dư nợ trung và dài hạn, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trong 3 năm 2010-
2012 vẫn tăng trưởng đều, dư nợ tín dụng trung,dài hạn biến động theo chiều hướng
ngược lại,giảm khá đều, tuy nhiên, so với các ngân hàng khác thì tỷ trọng của dư nợ
ngắn hạn và dư nợ trung, dài hạn của BIDV Đông Đô là khá hợp lý.
Đánh giá về nợ xấu: Năm 2011, tỷ lệ nợ xấu giảm 52.47% so với năm 2010, nhưng
đến năm 2012, do tình hình kinh tế mà mức nợ xấu tăng đột biến, đạt mức 62,769 triệu
đồng, tăng đến 214% so với năm 2011. Tuy nhiên, ở cả 3 năm thì mức nợ xấu đều

thấp hơn tỷ lệ nợ xấu cho phép, và ở mức khá lý tưởng (dưới 2% )
Phần 3: Những vấn đề đặt ra cần giải quyết của ngân hàng Đầu tư và Phát triển
chi nhánh Đông Đô.
-Cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh vẫn trong tình trạng nguồn vốn ngắn hạn là
chủ yếu như hiện nay sẽ gây ra tình trạng sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn
làm tăng rủi ro tín dụng,ngoài ra có thể làm mất đi khả năng thanh toán nếu tình trạng
này kép dài. Việc nguồn vốn huy động ngắn hạn như hiện nay cũng làm cho việc hoạch
định chính sach cũng như chiến lược kinh doanh khó khăn hơn
- Dư nợ ngoại tệ quy đổi ra VNĐ của chi nhánh ở mức khá thấp so với dư nợ nội tệ và
có xu hướng giảm dần qua các năm với mức giảm tương đối cao. Nếu tình trạng này
kéo dài thì có thể dẫn đến việc ngân hàng không có đủ ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu vay
của các doanh nghiệp và cá nhân có hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài hoặc
có nhu cầu sử dụng ngoại tệ.
-Dư nợ các tổ chức kinh tế chiếm phần lớn trong tổng dư nợ của chi nhánh và là khoản
cho vay mang lại thu nhập lãi chủ yếu và ổn định của ngân hàng, Mặc dù quy mô cho
vay doanh nghiệp vừa và nhỏ đang ngày càng được mở rộng và tăng lên qua các năm
nhưng tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ đang có xu hướng giảm
Phần 4: Đề xuất hướng đề tài khoá luận
Đề tài 1: Thực trạg và giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn trung và dài hạn
của ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Đông Đô
Đề tài 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng Đầu tư
và phát triển Việt Nam chi nhánh Đông Đô
Đề tài 3: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp lớn tại
ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Đông Đô


×