Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.07 KB, 75 trang )

MỤC LỤC.
1
1
DANH MỤC BẢNG BIỂU
2
2
LỜI NÓI ĐẦU.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường định hướng
Xã hội Chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế, yêu cầu minh bạch hóa trong các mối
quan hệ kinh tế càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Việc sử dụng công cụ xếp hạng
tín nhiệm ở nhiều nước trên thế giới đã trở thành thông dụng và thông lệ nhằm xóa tan
“khoảng tối” thông tin giữa các nhà đầu tư, các nhà kinh doanh. Tuy nhiên, ở Việt
Nam, vấn đề này còn khá mới mẻ và nhận thức còn chưa thống nhất, vẫn còn khoảng
cách khá lớn về khả năng tiếp cận thông tin mang tính khoa học, đáng tin cậy giữa các
nhà đầu tư đối với doanh nghiệp. Đặc biệt, với vai trò là phong vũ biểu nền kinh tế, thị
trường chứng khoán có tầm quan trọng to lớn, yêu cầu thu hút nhiều nhà đầu tư nhưng
hoạt động xếp hạng tín nhiệm các doanh nghiệp niêm yết vẫn còn bỏ ngỏ nhiều vấn
đề. Một dẫn chứng điển hình đó chính là việc các doanh nghiệp chưa coi việc đánh giá
hệ số tín nhiệm doanh nghiệp là một công việc quan trọng, cần làm ngay. Với một nền
kinh tế mới nổi như Việt Nam chúng ta, việc thu hút các nhà đầu tư là hết sức quan
trọng và hơn hết là khẳng định vị thế của các doanh nghiệp trong nước không phải là
chuyện dễ dàng. Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp không chỉ để chúng ta hòa nhập
với thế giới mà còn là để các doanh nghiệp tự khẳng định mình và tìm được cho mình
một hướng đi đúng đắn. Công việc đánh giá, xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp không
phải quá khó, nó đã xuất hiện từ rất lâu ở hầu hết các nền kinh tế phát triển. Điều mà
chúng ta còn gặp khó khăn lớn nhất đó là nhận thức của các doanh nghiệp và ngay
trong chính phủ.
Bài nghiên cứu được thực hiện để phác họa khái quát về kinh nghiệm công tác
đánh giá hệ số tín nhiệm doanh nghiệp các nước, thực trạng công tác này ở Việt Nam
hiện nay, đặc biệt đối với các doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán.


2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về hoạt động xếp hạng tín nhiệm các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Phân tích thực trạng hoạt động xếp hạng tín nhiệm trên TTCK Việt Nam và nêu
ra những khó khăn cũng như những thuận lợi để thành lập công ty ĐMTN chuyên
nghiệp trên TTCK Việt Nam.
3
3
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xếp hạng tín nhiệm các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán trong thời gian tới
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
● Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xếp hạng tín nhiệm các doanh
nghiệp niên yết trên TTCK Việt Nam
● Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động xếp hạng tín nhiệm của các tổ
chức ĐMTN tín nhiệm ở Việt Nam giai đoạn từ 2009 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu và tiếp cận vấn đề
Đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử cùng các biện pháp nghiên cứu và tiếp cận vấn đề sau:
a. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
 Phương pháp thống kê: thu thập, chọn lọc và xử lý những số liệu để đưa ra những bảng
biểu cần thiết minh họa cho những nhận xét trong đề tài.
 Phương pháp phân tích: Phân tích hiện trạng xếp hạng tín nhiệm ở một số quốc gia nói
chung và trên TTCK Việt Nam nói riêng dựa trên những thông tin thu thập được.
 Phương pháp so sánh: So sánh số liệu giữa những kì khác nhau hoặc giữa những kì
khác nhau, hoặc giữa ngành, nền kinh tế với doanh nghiệp để đưa ra những nhận định
liên quan đến việc thành lập tổ chức xếp hạng tín nhiệm, hoạt động xếp hạng tín
nhiệm.
 Phương pháp tổng hợp: Sàng lọc và đúc kết từ cơ sở lý luận và thực tiễn để đề ra
những giải pháp cho mục tiêu nghiên cứu.

b.Phương pháp tiếp cận
- Tiếp cận tổng thể:
Trên cơ sở những chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước
Việt Năm, tình hình chung của TTCK.
 Tiếp cận chuyên môn:
Tiếp cận một số tổ chức hoạt động xếp hạng uy tín trên thế giới và các tổ chức
xếp hạng tín nhiệm ở Việt Nam cũng như việc tiếp cận những nội dung, phương pháp,
kỹ thuật xếp hạng tín nhiệm ở những tổ chức này.
5. Kết cấu đề tài
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH
NGHIỆP.
4
4
Chương II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM CÁC
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM.
Chương III. CÁC KẾT LUẬN RÚT RA QUA VIỆC NGHIÊN CỨU
HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
TRÊN TTCK VIỆT NAM
5
5
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH
NGHIỆP
1.1. XẾP HẠNG TÍN NHIỆM VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA XẾP HẠNG
TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP
1.1.1.Khái niệm
Xếp hạng tín nhiệm - “Corporate credit rating” là thuật ngữ do Jonh Moody đưa
ra năm 1909 trong cuốn “Cẩm nang chứng khoán đường sắt”, khi tiến hành nghiên
cứu, phân tích và công bố bảng xếp hạng đầu tiên cho 1500 trái phiếu của 250 công ty
theo 1 hệ thống kí hiệu gồm 3 chữ cái A, B, C được xếp lần lượt từ (AAA) đến C.

Hiện nay, những kí hiệu này trở thành chuẩn mực quốc tế. Ở nước ta, thuật ngữ
“Corporate credit rating” được dịch với nhiều nghĩa khác nhau như xếp hạng tín nhiệm
doanh nghiệp, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, phân loại tín dụng doanh nghiệp, xếp
loại doanh ngiệp, phân loại doanh nghiệp Trong đó sát nghĩa nhất là xếp hạng tín
nhiệm doanh nghiệp.
Theo Standards & Poor, xếp hạng tín nhiệm là những ý kiến đánh giá hiện tại
về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện chí của chủ thể đi vay trong
việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn.
Theo Fitch Ratings, xếp hạng tín nhiệm là những ý kiến đánh giá về khả năng
tương đối của doanh nghiệp để đáp ứng các cam kết tài chính, chẳng hạn như lãi suất,
lãi cổ phần ưu đãi, trả nợ gốc, yêu cầu bảo hiểm hoặc nghĩa vụ đối tác. Xếp hạng tín
nhiệm sử dụng bởi các nhà đầu tư như dấu hiệu cho thấy khả năng tiếp nhận số tiền
còn nợ đối với họ theo các điều khoản mà họ đã chấp nhận đầu tư.
Định nghĩa của Viện nghiên cứu Nomura: Xếp hạng tín nhiệm là đánh giá hiện
tại về mức độ sẵn sàng và khả năng trả gốc hoặc lãi đối với chứng khoán nợ của một
nhà phát hành trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán đó.
Theo Taiwan Rating Corp (TRC) : Xếp hạng tín nhiệm là quan điểm hiện thời
của TRC về khả năng thanh toán nợ của nhà phát hành nhà bảo lãnh phát hành về các
nghĩa vụ tài chính đã cam kết.
Theo tiến sĩ Trần Đắc Sinh ( Giám đốc sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí
Minh) trong cuốn “ Định mức tín nhiệm tại Việt Nam” thì: XHTN là việc đưa ra các
nhận định hiện tại về mức độ tín nhiệm của nhà phát hành đối với một trách nhiệm tài
chính nào đó, hoặc là đánh giá mức độ rủi ro gắn liền với các loại đầu tư khác nhau.
Các loại đầu tư đó có thể dưới dạng chứng khoán như trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi và
6
6
giấy nhận nợ hoặc các công cụ cho vay khác như vay và gửi tiền tại ngân hàng, các
thương phiếu.
Như vậy, có thể định nghĩa, xếp hạng tín nhiệm là việc đánh giá về khả năng
của tổ chức phát hành thực hiện thanh toán đúng hạn một nghĩa vụ tài chính. Các

nghĩa vụ tài chính bao gồm: trái phiếu, thương phiếu, cổ phiếu ưu đãi và các loại
chứng khoán khác do doanh nghiệp đó phát hành.
Việc XHTN được thực hiện trong mối quan hệ mật thiết giữa quá khứ, hiện tại
để trên cơ sở đó đưa ra các dự đoán về tương lai. Nó vừa chứa đựng ý kiến khách quan
lẫn ý kiến chủ quan của các chuyên gia XHTN. XHTN không nêu lên giá trị thị trường
hoặc sự biến động trong tương lai của 1 chứng khoán hay 1 khoản đầu tư nào đó mà
XHTN chỉ đơn thuần đưa ra ý kiến dựa trên các nhân tố rủi ro chứ không phải là 1
kiến nghị để mua, bán hoặc giữ lại 1 chứng khoán hoặc 1 khoản đầu tư. Một xếp hạng
cao không đồng nghĩa là một khoản đầu tư tốt hơn so với 1 xếp hạng thấp hơn. Kết
quả xếp hạng này có thể giúp cho nhà đầu tư đưa ra các quyết định có đầu tư hay
không hay nói cách khác quyết định đầu tư của họ có phụ thuộc vào tính thuyết phục
của các mức hạng đã đưa ra.
1.1.2. Đối tượng xếp hạng tín nhiệm
 Xếp hạng nợ: là các cấp xếp hạng được giành cho các khoản đầu tư dài hạn như trái
phiếu công ty và cổ phiếu ưu đãi
 Xếp hạng các nhà phát hành, là các cấp xếp hạng đánh giá khả năng của các công ty tư
nhân, các tổ chức bảo hiểm, các quỹ đầu tư, các tổ chức chính phủ trong việc thanh
toán các nghĩa vị tài chính cho các nhà đầu tư về các công cụ tài chính, cả đảm bảo lần
không được đảm bảo.
 Xếp hạng tiền gửi ngân hàng, là các cấp xếp hạng đánh giá khả năng của các ngân
hàng trong việc thanh toán các nghĩa vụ về tiền lãi và vốn gốc đối với các khoản tiền
gửi kể cả bản tệ lẫn ngoại tệ.
 Xếp hạng quốc gia, là các cấp xếp hạng đánh giá khả năng tín dụng của 1 quốc gia cụ
thể. Xếp hạng quốc gia là việc cho ý kiến vể rủi ro của 1 quốc gia, có nghĩa là khả
năng quốc gia đó có thể trả các khoản nợ bằng đồng ngoại tệ không.
1.1.3. Lợi ích của xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp
1.1.3.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
Một là, thông tin XHTN doanh nghiệp sẽ giúp cho cơ quan quản lý Nhà Nước
nước đánh giá được đối tượng quản lý của mình, có cơ sở thông tin để so sánh theo
ngành kinh tế, lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp. Là cơ sở giúp các cơ quan

quản lý Nhà nước đưa ra những giải pháp thích hợp nhất để thúc đẩy sự phát triển và
7
7
hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành kinh tế nói riêng và toàn bộ nền kinh tế
nói chung, nhằm đảm bảo một môi trường kinh tế hoạt động lành mạnh.
Hai là, thông tin XHTN doanh nghiệp sẽ giúp chính phủ có thể xác định được
hiệu năng quản trị, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước. Trên cơ sở
đó, chính phủ có thể quyết định cổ phần hóa, sáp nhập hay giải thể doanh nghiệp.
Ba là, đối với Ngân hàng nhà nước: qua thông tin từ XHTN doanh nghiệp,
Ngân hàng nhà nước có thể biết được mức độ rủi ro theo từng ngành, vùng kinh tế,
loại hình doanh nghiệp, từ đó có chính sách tiền tệ, tín dụng thích hợp, thanh tra giám
sát các tổ chức tín dụng.
1.1.3.2. Đối với tổ chức phát hành
Tổ chức phát hành bao gồm các doanh nghiệp đang cổ phần hóa cần định giá
trái phiếu; các doanh nghiệp lên sàn giao địch chứng khoán; các tổ chức cần huy động
vốn; các trung gian tài chính Việc xếp hạng tín nhiệm sẽ mang lại các các lợi ích sau:
Thứ nhất, các tổ chức phát hành có thể tham gia vào nhiều thị trường vốn khác
nhau, bởi vì nhiều thị trường đòi hỏi nhà phát hành phải được XHTN trước khi phát
hành chứng khoán trên thị trường này; thậm chí XHTN phải đạt được mức độ tối thiểu
nhất định.
Thứ hai, mở rộng các nhà đầu tư tiềm năng. Đây thực sự là một vấn đề quan
trọng đối với nhà phát hành. Bởi vì việc XHTN có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ
các nhà đầu tư thông qua việc xếp hạng khả năng về thanh toán cả gốc và lãi của một
nhà phát hành nhất định, do đó, các đợt phát hành có công bố XHTN sẽ kích thích các
nhà đầu tư tham gia mạnh hơn.
Thứ ba, duy trì sự ổn định của thị trường. XHTN có thể giúp nhà phát hành duy
trì được thị trường huy động vốn trong mọi hoàn cảnh; ngay trong trường hợp thị
trường đang có những biến động bất lợi. Đối với các nhà phát hành, XHTN càng cao,
tính ổn định đối với thị trường càng lớn.
Thứ tư, giảm chi phí vay. Các doanh nghiệp, các nhà phát hành được XHTN

càng cao thì chi phí vay càng giảm. Mục tiêu cơ bản của các nhà đầu tư là lợi nhuận,
song, họ cũng rất quan tâm đến rủi ro, mất vốn. Họ sẵn sàng đầu tư vào các công cụ có
lợi nhuận thấp nhưng chắc chắn có khả năng thu hồi vốn. Các nhà đầu tư sẵn sàng
chấp nhận một tỷ lệ lợi nhuận thấp hơn, khi đồng vốn mình bỏ ra được đảm bảo chắc
8
8
chắn hơn. Tại một thời điểm mà một số điều kiện tương tự nhau, các công cụ có
XHTN cao hơn, chỉ phải trả mức lãi suất thấp hơn.
Thứ năm, tài trợ linh hoạt hơn. Ngoài tác dụng trong việc định giá phát hành,
XHTN còn giúp nhà phát hành có cơ hội lựa chọn các đồng tiền khác nhau làm đơn vị
tiền tệ phát hành, cơ cấu thời hạn và tổng giá trị chứng khoán phát hành một cách thích
hợp. Trên nguyên tắc XHTN cao sẽ được các nhà đầu tư tin tưởng hơn, do vậy có thể
ấn định thời gian thanh toán dài hơn và ngược lại. Đồng thời, căn cứ vào XHTN, nhà
phát hành có thể dự đoán trước khả năng tham gia của các nhà đầu tư nhằm lựa chọn
tổng giá trị chứng khoán sẽ phát hành phù hợp với nhu cầu vốn, vừa đảm bảo chi phí
hợp lý, vừa thu hút tối đa sự tham gia của các nhà đầu tư để bán hết số chứng khoán
dự định phát hành.
1.1.3.3. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các đối tác nước ngoài trước khi vào
đầu tư, liên doanh liên kết, họ hầu hết phải thông qua một tổ chức nào đó để xác định
độ tin cậy của đối tác trong nước. Ở Việt Nam chưa có một doanh nghiệp nào làm
được các “cầu nối” quan trọng này. Do vậy, một tổ chức trung gian có các thông tin về
doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà đầu tư nước ngoài mạnh dạn đầu tư vào Việt Nam
cũng như thông tin về các doanh nghiệp Việt Nam. Dựa vào các kết quả XHTN đem
lại, các nhà đầu tư mới có căn cứ để thẩm định, lựa chọn danh mục đầu tư, dự báo tình
hình phát triển doanh nghiệp và đưa ra quyết định đầu tư. Thông qua kết quả XHTN
doanh nghiệp, nhà đầu tư sẽ hiểu rõ hơn về sức mạnh tài chính của các công ty, dễ
dàng đánh giá các tổ chức tài chính có quan hệ kinh doanh hoặc quan tâm đến việc
mua cổ phiếu trên thị trường của các công ty này.
1.1.3.4. Đối với các chủ thể khác

● Đối với Ngân hàng thương mại
 Ra quyết định cấp tín dụng: xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi suất, biện
pháp bảo đảm tiền vay,
 Giám sát và đánh giá khách hàng, khi khoản tín dụng đang còn dư nợ. Thứ hạng khách
hàng cho phép Ngân hàng dự báo chất lượng tín dụng và có những biện pháp đối phó
kịp thời. Xét trên góc độ quản lý toàn bộ danh mục đầu tư, XHTN còn mục đích phát
triển chiến lược marketing nhằm hướng tới các khách hàng ít rủi ro hơn và ước lượng
mức vốn đã cho vay sẽ khó thu hồi được để trích dự phòng rủi ro tín dụng
● Đối với các nhà đầu tư và thị trường chứng khoán
9
9
Cùng với sự tồn tại và phát triển của thị trường chứng khoán, các thông tin về
XHTN của các chứng khoán cũng như các tổ chức phát hành ngày càng có vai trò
quan trọng. Vì vậy, mục đích của XHTN đối với các nhà đầu tư và thị trường chứng
khoán là:
 XHTN cung cấp những thông tin cần thiết cho nhà đầu tư về tình trạng của nhà phát
hành để lựa chọn khi đầu tư vào một chứng khoán thích hợp.
 XHTN tạo điều kiện huy động vốn trên thị trường chứng khoán thực hiện được dễ
dàng thuận lợi hơn. Với việc XHTN, nhà đầu tư sẽ an tâm, tin tưởng và dễ dàng lựa
chọn chứng khoán để đầu tư. Từ đó làm cho nhà phát hành dễ dàng tiếp cận được các
nguồn tài chính có thể thực hiện huy động với quy mô lớn và trên một phạm vi rộng kể
cả huy động vốn từ nước ngoài.
 XHTN là công cụ hữu hiệu mà nhà đầu tư cá nhân và tổ chức có thể sử dụng để đánh
giá các loại công cụ nợ sẵn có. Các nhà đầu tư dựa vào XHTN đề quản lý những rủi ro
trong tương lai với chi phí thấp.
 XHTN góp phần quan trọng vào việc giảm bớt chi phí sử dụng vốn cho nhà phát hành
có uy tín thì với việc XHTN sẽ giúp cho việc huy động vốn qua phát hành chứng
khoán thuận lợi, dễ dàng hơn, đồng thời giảm được chi phí huy động vốn. Với nhà
phát hành có thể phát hành trái phiếu với mức lãi suất thấp vẫn thu hút được các nhà
đầu tư.

 XHTN thúc đẩy các nhà phát hành nâng cao hơn trách nhiệm đối với các nhà đầu tư.
Việc XHTN liên quan chặt chẽ đến uy tín của các nhà phát hành, điều đó thúc đẩy nhà
phát hành thực hiện tốt hơn các cam kết đối với các nhà đầu tư trong việc đảm bảo
thanh toán vốn và lãi vay.
 XHTN là công cụ quản lý danh mục đầu tư. Trong danh mục đầu tư có rất nhiều loại
chứng khoán khác nhau, dựa vài sự thay đổi của XHTN các nhà đầu tư chuyển đổi
chứng khoán trong danh mục đầu tư để thu lợi nhuận và hạn chế rủi ro.
 XHTN là công cụ đánh giá một số rủi ro có liên quan. Các ngân hàng và các tổ chức
tài chính trung gian khác với tư cách là một nhà đầu tư sử dụng XHTN làm một tiêu
chuẩn quan trọng khi quyết định cho vay, tài trợ dự án,
● Đối với các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp sử dụng XHTN nhằm biết rõ tình trạng hoạt động kinh doanh
thực tế của mình, triển vọng phát triển trong tương lai, cũng như những rủi ro có thể
gặp phải. Trên cơ sở đó đề ra các kế hoạch điều chỉnh chiến lược trong hoạt động kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả hay khả năng cạnh tranh.
10
10
Đối với các doanh nghiệp lần đầu phát hành cổ phiếu ra công chúng, xếp hạng
tín nhiệm là một nhân tố quan trọng đảm bảo thành công của đợt phát hành, họ thường
lấy mốc căn cứ quan trọng là khả năng trả nợ đã được công ty XHTN có uy tín làm
tiêu chuẩn lựa chọn đầu tư. Đồng thời, XHTN cũng là cơ sở để xây dựng giá trị doanh
nghiệp và giá trị mỗi cổ phiếu phát hành.
Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng XHTN của nó để thiết lập một chỉ số tín
nhiệm vì XHTN tốt có thể nâng cao danh tiếng của doanh nghiệp khi đầu tư dự án
hoặc thương thuyết các điều kiện hợp đồng. Doanh nghiệp có thể sử dụng XHTN như
là kim chỉ nam để cải tiến hoạt động và là bước đầu quan trọng để họ thăm dò xem họ
có nên phát hành công cụ nợ hay không. Ngoài ra, XHTN còn là cơ sở cho phép các
doanh nghiệp so sánh vị thế cạnh tranh của mình và các doanh nghiệp khác.
1.2. CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN DÙNG TRONG PHÂN TÍCH XẾP HẠNG
DOANH NGHIỆP

Mục đích của XHTN doanh nghiệp là để lượng hóa rủi ro liên quan đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Bởi vậy các
chỉ tiêu chủ yếu sử dụng trong XHTN doanh nghiệp được chia thành 3 nhóm chính sau
đây:
Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro kinh doanh
Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính
Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro do biến động kinh tế vĩ mô.
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro kinh doanh
Rủi ro trong kinh doanh là loại rủi ro liên quan đến sự thay đổi bất lợi về tình hình
cung cầu hàng hoá hay dịch vụ của doanh nghiệp hay là sự thay đổi bất lợi môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro kinh doanh bao gồm:
● Các chỉ tiêu định tính phản ánh rủi ro kinh doanh
 Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp ( Market Position)
Các yếu tố quyết định khả năng đứng vững của các doanh nghiệp trước các áp
lực cạnh tranh là : vị trí của doanh nghiệp trên các thị trường chính, mức độ vượt trội
của sản phẩm và mức độ ảnh hưởng của doanh nghiệp đối với giá sản phẩm trên thị
trường. Các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thường đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng
hóa doanh thu theo cơ cấu dân số, đa dạng hóa khách hàng và các nhà cung cấp, chi
phí sản xuất có tính cạnh tranh cao. Quy mô doanh nghiệp có thể là một yếu tố quan
11
11
trọng nếu nó tạo lợi thế cho doanh nghiệp về hiệu quả hoạt động, tính kinh tế theo quy
mô, sự linh hoạt về tài chính, nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Vị thế cạnh
tranh của doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng nhiều bởi khả năng quản trị chi phí của
doanh nghiệp so với các đối thủ. Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ vẫn có thể cạnh
tranh với các doanh nghiệp có quy mô lớn nếu các doanh nghiệp có quy mô nhỏ linh
hoạt thay đổi cơ cấu sản phẩm, đổi mới công nghệ, cắt giảm chi phí sản xuất để nâng
cao vị thế cạnh tranh của mình.
 Mức độ rủi ro ngành ( Industry Risk)

Theo các nhà nghiên cứu thì các ngành kinh doanh có tính cạnh tranh cao, thâm
dụng vốn và có tính chu kì sẽ rủi ro cao hơn ngành kinh doanh ít bị cạnh tranh, có
nhiều rào cản gia nhập thị trường và có nhu cầu sản phẩm ổn định, dễ ước tính. Mức
độ rủi ro của ngành cũng có mối tương quan với sự phát triển của các điều kiện kinh
tế, tài chính trong tương lai bởi vì những yếu tố này sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến việc
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ngắn hạn
cũng như trong dài hạn.
 Môi trường hoạt động của doanh nghiệp ( Operting Enviroment)
Các yếu tố như văn hóa xã hội, cơ cấu dân số, chính sách của chính phủ và sự
thay đổi kỹ thuật sản xuất đều tạo ra cơ hội kinh doanh và rủi ro cho một doanh
nghiệp. Sự đa dạng hóa dân số và chiều hướng mở rộng vững chắc của ngành công
nghiệp là yếu tố cần thiết duy trì vị trí cạnh tranh trên thị trường. Việc xem xét chu kì
kinh doanh của ngành, chu kỳ sống của sản phẩm cũng không kém phần quan trọng vì
nó xác định nhu cầu mở rộng sản xuất và chi tiêu vốn của doanh nghiệp.
 Năng lực quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ( Management
Quality)
Năng lực quản trị của Ban lãnh đạo doanh nghiệp có thể được đánh giá thông
qua trình độ, kinh nghiệm của đội ngũ quản lý cao cấp, chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp, kỹ năng marketing, kỹ năng quản trị chuổi cung ứng, môi trường kiểm
soát nội bộ, nề nếp tổ chức của doanh nghiệp, Những doanh nghiệp có năng lực quản
lý giỏi sẽ có khả năng chịu đựng tốt hơn trước những rủi ro trong môi trường kinh
doanh cũng như những rủi ro trong chính sách kinh doanh và chính sách tài chính của
doanh nghiệp của chính doanh nghiệp mình.
● Các chỉ tiêu định lượng
12
12
Có nhiều chỉ tiêu định lượng để phản ánh rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp
như : thị phần, tốc độ tăng trưởng thị phần hằng năm, Các chỉ tiêu định lượng về rủi
ro kinh doanh phải được phân tích trong mối quan hệ với đặc thù ngành, chiến lược
kinh doanh, mục tiêu đòn bẩy tài chính, chính sách cổ tức và những thành tích về tài

chính của doanh nghiệp trong quá khứ.
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính
Rủi ro trong tài chính là loại rủi ro liên quan đến khả năng thanh toán trái tức,
cổ tức và hoàn vốn cho người sở hữu chứng khoán. Rủi ro tài chính liên quan đến sự
mất cân đối giữa doanh thu, chi phí và các khoản nợ của doanh nghiệp
● Các chỉ tiêu định tính phản ánh rủi ro tài chính
Các chỉ tiêu định tính phản ánh rủi ro tài chính như: các đặc điểm đặc thù của
ngành, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, khả năng quản trị của doanh nghiệp, chiến
lược kinh doanh, môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp, quan điểm của đội ngũ
quản lý cao cấp về quản trị rủi ro, chu kỳ sản xuất kinh doanh, chất lượng công tác kế
toán của doanh nghiệp Các chỉ tiêu định tính về rủi ro tài chính có mối liên quan đến
việc lựa chọn cấu trúc vốn của doanh nghiệp, chính sách cổ tức, phương thức quản lý
dòng tiền cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và do đó có liên
quan đến mức độ rủi ro tài chính của một doanh nghiệp.
● Các chỉ tiêu định lượng phản ánh rủi ro tài chính.
Các chỉ tiêu định lượng phản ánh rủi ro tài chính của doanh nghiệp bao gồm các
nhóm chỉ tiêu sau đây:
+ Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
+ Nhóm chỉ tiêu về đòn bẩy tài chính
+ Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động
+ Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh khoản
+ Nhóm chỉ tiểu thể hiện sự linh hoạt về tài chính
+ Nhóm chỉ tiêu về quy mô doanh nghiệp
+ Nhóm chỉ tiêu thể hiện chiều hướng tăng trưởng doanh thu và lơi nhuận của
doanh nghệp qua thời gian.
+ Nhóm chỉ tiêu về lưu chuyển tiền tệ
+ Nhóm chỉ tiêu về giá trị thị trường của doanh nghiệp
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
13
13

Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi dùng để đánh giá khả năng tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có mức lãi hàng năm ổn định chắc
chắn sẽ ít rủi ro hơn một công ty có doanh thu và lợi nhuận thường hay biến động. Các
hệ số về khả năng sinh lợi đo lường trực tiếp hiệu quả hoạt động của một công ty trong
việc chuyển hóa doanh thu bán hàng thành lợi nhuận. Công ty có khả năng thanh toán
nợ vay đúng hạn hay không tùy thuộc rất lớn vào khả năng sinh lợi. Khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu sau đây:
 Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi của một doanh nghiệp và hiệu quả kinh
doanh này là độc lập với cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Do đó chỉ tiêu này chỉ có
mối liên hệ đến xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp. Công thức của chỉ tiêu này là:
Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản =
Để có nhận định đầy đủ về chỉ tiêu này cần phân tích thêm là lợi nhuận của
doanh nghiệp bền vững qua thời gian hay không ( như phân tích về mội trường cạnh
tranh, hiệu quả quản lý chi phí, chất lượng sản phẩm ). Các doanh nghiệp có tỷ suất
sinh lợi tổng tài sản cao và lợi nhuận có tính bền vững theo thời gian thì rủi ro vỡ nợ
của doanh nghiệp sẽ thấp và ngược lại.
 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này đo lường kết quả của doanh nghiệp trong việc sử dụng đòn bẩy tài
chính để nâng cao lợi nhuận cho các cổ đông.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
Tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu càng cao và ở mức độ hợp lý thì sẽ khuyến
khích các cổ đông tăng cường đầu tư nhiều hơn để đổi mới công nghệ và nâng cao
hiệu quả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó khả năng vỡ nợ của doanh
nghiệp sẽ thấp.
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu này đo lường mức sinh lợi của doanh thu sau khi thanh toán mọi chi
phí sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Một tỷ suất lợi nhuận bán hàng cao là điều kiện cần cho việc kinh doanh thành

công của doanh nghiệp. Tuy nhiên điều này không phải bao giờ cũng đúng. Để đánh
14
14
giá một cách hợp lý ý nghĩa của tỷ lệ này, cần phải xem xét các yếu tố: giá trị hàng
bán, tổng vốn được sử dụng, vòng quay hàng tồn kho và kỳ thu tiền bình quân.
Nhóm chỉ tiêu về đòn bẩy tài chính
 Tỷ số nợ so với tổng tài sản
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của
công ty. Công ty có tỷ lệ nợ càng cao thì rủi ro phá sản càng cao vì tỷ lệ nợ cao sẽ làm
ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh khoản của công ty và công ty sẽ phá sản ngay nếu
các chủ nợ cùng đòi nợ một lúc.
Tỷ số nợ so với tổng tài sản =
Để có một nhận định chính xác hơn về tỷ lệ thì cần xem xét thêm các yếu tố sau
đây: các đặc điểm đặc thù của ngành, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, tính ổn định
của dòng ngân lưu, quan điểm của doanh nghiệp vể quản trị rủi ro, tình hình cạnh
tranh trong ngành, Các doanh nghiệp có khuynh hướng tập trung sát tỷ lệ nợ của các
ngành, có thể phản ánh sự kiện là phần lớn rủi ro kinh doanh mà một doanh nghiệp
gặp phải là do ngành hoạt động ấn định. Một doanh nghiệp có tỷ lệ nợ khác biệt lớn
với mức bình quân ngành thì phải có rủi ro kinh doanh khác biệt đáng kể với rủi ro của
một doanh nghiệp trung bình trong ngành để đảm bảo cho tỷ lệ nợ khác biệt này
 Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu
Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng nợ của công ty và qua đó đo lường được
khả năng tự chủ tài chính của công ty.
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu =
Tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu càng cao thì khả năng công ty không thể trả nổi
vốn và lãi trong tương lai là rất lớn. Mức độ chấp nhận được của tỷ lệ này cần phải
được so sánh với tính ổn định của lợi nhuận và sự ổn định của ngân hưu từ các hoạt
động của doanh nghiệp.
 Khả năng thanh toán lãi vay.
Chỉ tiêu này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm

bảo trả lãi vay hàng năm của công ty tốt đến mức nào. Nếu công ty quá yếu về mặt
này, các chủ nợ có thể đi đến kiện tụng và tuyên bố phá sản.
Khả năng thanh toán lãi vay =
Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động
15
15
Hiệu quả hoạt động là một trong những yếu tố then chốt quyết định sự tồn tại
của một doanh nghiệp. Mức độ hiệu quả hoạt động sẽ ảnh hưởng tới khả năng tạo vốn
của doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ hoàn trả nợ. Người chủ doanh nghiệp phải
đầu tư và sử dụng vốn theo cách kết hợp tối ưu các tài sản có thể thu được tối đa doanh
thu là lợi nhuận. Tình trạng hoạt động kém hiệu quả kéo dài sẽ là nguyên nhân dẫn tới
thất bại của một doanh nghiệp. Các chỉ tiêu thích hợp để đo lường về hiệu quả hoạt
động bao gồm các chỉ tiêu sau:
 Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng hàng tồn
kho của mình hiệu quả như thế nào
Vòng quay hàng tồn kho =
Vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp còn tùy thuộc vào đặc điểm ngành kinh
doanh. Tuy nhiên chỉ tiêu này cũng có thể phản ánh những quyết định quản lý có chủ ý
của doanh nghiệp.
 Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng của khoản phải thu và hiệu quả thu hồi nợ của
công ty. Kỳ thu tiền bình quân thấp hay giảm đi có nghĩa là doanh nghiệp đang hoạt
động có hiệu qua hơn
Kỳ thu tiền bình quân =
Kỳ thu tiền bình quân chịu ảnh hưởng bởi chu kì kinh doanh, chiều hướng của
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và cũng có thể phản ánh những quyết định quản
lý có chủ ý của doanh nghiệp.
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng tài sản cố định hiệu quả ra sao.

Nó chỉ ra hiệu suất của nhà xưởng, máy móc thiết bị trong việc tạo ra doanh thu cho
doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Chỉ tiêu này nếu quá thấp cho thấy năng lực sản xuất của doanh nghiệp bị hạn
chế, còn nếu quá cao cho thấy doanh nghiệp đầu tư quá ít cho tài sản cố định.
 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
16
16
Tỷ lệ này cho biết vốn đầu tư đang hoạt động như thế nào bằng cách chỉ ra
doanh thu của nó trong chu kỳ. Việc sử dụng quá mức hay dưới mức tài sản hữu hình
ròng đều có thể xem như không lành mạnh
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản =
Theo nghiên cứu của công ty Dun & Bradstreet thì mỗi một phương hướng phát
triển của doanh nghiệp sẽ đưa đến một tỷ lệ riêng trong hiệu suất sử dụng toàn bộ tài
sản. Do đó đối với tỷ lệ này không có một chuẩn mực chung. Để hiểu được các nhân
tố ảnh hưởng đến sự thay đổi của hiệu suất sử dụng tài sản, chúng ta cần kiểm tra xem
doanh nghiệp đã quản lý các tài sản cụ thể có hiệu quả không, chẳng hạn như: hàng
tồn kho, các khoản phải thu, tài sản cố định. Bằng cách xem xét công ty đã sử dụng tài
sản cố định, luân chuyển hàng tồn kho, thu được các khoản phải thu trong kỳ hoạt
động có thể xác định hiệu quả kinh doanh tổng thể của doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh khoản
 Khả năng thanh toán hiện hành
Chỉ tiêu cho thấy công ty có đủ tài sản lưu động để có thể chuyển đổi thành tiền
mặt trong thời gian ngắn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không
Khả năng thanh toán hiện hành =
Trong thực tiễn người ta thường yêu cầu chỉ tiêu này phải lớn hơn 1, còn lớn
hơn bao nhiêu là tốt thì tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp ở từng ngành nghề
khác nhau.
 Vốn lưu động ròng
Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn.

Hay nói cách khác đây là phần tài sản lưu động được tài trợ bằng nguồn vốn có tính
chất trung và dài hạn
Vốn lưu động ròng = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Nếu doanh nghiệp có vốn lưu động ròng lớn hơn 0 và thường xuyên thì khả
năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt. Còn nếu vồn lưu động ròng của doanh nghiệp
thường xuyên nhỏ hơn 0 thì đây là 1 tín hiệu không tốt về khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
 Khả năng thanh toán nhanh
17
17
Chỉ tiêu thanh toán nhanh nhằm đo lường khả năng thanh khoản của doanh
nghiệp trong trường hợp không kể những tài sản chậm chuyển ra tiền trong tài sản lưu
động. Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán thực sự của công ty.
Khả năng thanh toán nhanh =
Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đánh giá
là tốt. Tuy nhiên để đánh giá chính xác chỉ tiêu này thì còn phải xem xét thêm về vòng
quay hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu thể hiện sự linh hoạt về tài chính
 Chỉ tiêu về tiền và các khoản tương đương tiền so với tổng tài sản
Chỉ tiêu cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tiền mặt và tài sản tương đương
tiền mặt là những nguồn cần thiết giúp công ty kết nối các hoạt động sản suất kinh
doanh, đầu tư và huy động vốn được hiệu quả và thuận lợi.
Tiền và các khoản tương
đương tiền so với tổng tài sản
Chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền so với tổng tài sản cho thấy sự linh
hoạt về tài chính của công ty trong đối phó với các loại rủi ro khác nhau. Chỉ những
doanh nghiệp lành mạnh mới có thể dự trữ tiền ở mức độ hợp lý để kịp thời cung ứng
cho các hoạt động của mình.
 Chỉ tiêu vốn lưu động ròng so với tổng tài sản
Chỉ tiêu này cũng đo lường sự linh hoạt tài chính của doanh nghiệp trong đối

phó với các loại rủi ro khác nhau
Vốn lưu động ròng so
với tổng tài sản
=
Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy doanh nghiệp có dư thừa nguồn vốn ổn định để
đáp ứng cho các hoạt động và đương đầu với những mất mát, chẳng hạn như việc
doanh nghiệp đang bị mất một khách hàng lớn, các nhà cung cấp tạm thời giảm cấp tín
dụng cho doanh nghiệp, hay thậm chí doanh nghiệp đang tạm thời bị thua lỗ. Chính
nguồn vốn dư thừa ổn định này sẽ giúp doanh nghiệp vượt qua các biến cố trên.
Nhóm chỉ tiêu về quy mô doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu như: doanh thu, số lao
động, vốn chủ sở hữu, giá trị thị trường tổng tài sản, Quy mô doanh nghiệp có tương
quan với rủi ro của doanh nghiệp. Chẳng hạn như, các doanh nghiệp có quy mô lớn
nếu tận dụng được tính kinh tế theo quy mô thì sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để đa
18
18
dạng hóa sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường. Các doanh nghiệp này cũng có nhiều điều
kiện hơn để tiếp cận thị trường tài chính do đó rủi ro các doanh nghiệp có quy mô lớn
sẽ thấp.
Nhóm chỉ tiêu thể hiện chiều hướng tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận
Tốc độ tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận cho thấy triển vọng phát triển
của công ty. Nói chung doanh thu và lợi nhuận có tốc độ tăng càng cao thì càng tốt.
Tuy nhiên cần phải cẩn trọng khi phân tích hai chỉ tiêu này, chảng hạn như tốc độ tăng
của doanh thu có thể cho thấy là rủi ro của doanh nghiệp đang giảm xuống nhưng cũng
có thể rủi ro đang tăng lên có thể là do chu kỳ sống của sản phẩm đang sắp vào giai
đoạn bão hòa, xu hướng cạnh tranh trong tương lai, khả năng quản trị của các doanh
nghiệp
 Tốc độ tăng doanh thu = ( Doanh thu kỳ này/doanh thu kỳ trước) – 1
 Tốc độ tăng lợi nhuận= ( Lợi nhuận kỳ này/lợi nhuận kỳ trước) – 1
Nhóm chỉ tiêu về lưu chuyển tiền tệ

Các chỉ tiêu về lưu chuyển tiền tệ dùng để xác định sức khỏe tài chính của một
doanh nghiệp. Khả năng quản trị dòng tiền cho các hoạt động là nhân tố quan trọng để
thúc đẩy tăng trưởng của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tiếp cận được với các
nguồn tài trợ từ bên ngoài và đứng vững khi môi trường kinh doanh thay đổi. Tính bền
vững của dòng tiền còn cung cấp sự đảm bảo cho những nhà tài trợ cho doanh nghiệp
trong hoàn trả nợ vay và các nghĩa vụ tài chính khác.
Các chỉ tiêu lưu chuyển tiển tệ gồm có các chỉ tiêu như: chỉ số về lượng tiền
hoạt động( lượng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh/ Nợ ngắn hạn), chỉ số lưu chuyển
quỹ[(Lợi tức trước thuế + Khấu hao)/( Lãi vay + Các khoản thanh toán được điều
chỉnh thuế)] , chỉ số tài trợ vốn( Lượng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh/Lượng tiền
chi cho đầu tư vào tài sản dài hạn), khả năng thanh toán lãi vay từ nguồn tiền mặt[(lãi
ròng từ sxkd + Chi phí trả lãi + Thuế TCDN + Khấu hao)/ Tổng lãi vay],
Nhóm chỉ tiêu về giá trị thị trường của doanh nghiệp
Phân tích tài chính đóng một vai trò rất quan trọng trong việc lượng hóa rủi ro
của doanh nghiệp. Tuy nhiên phân tích tài chính cũng có những hạn chế nhất định
như: phụ thuộc nhiều vào tính chính xác của các số liệu kế toán, việc phân tích rủi ro
của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm và phán đoán chủ quan của nhà
phân tích, Mặt khác, theo các nhà nghiên cứu thì tín hiệu về rủi ro vỡ nợ của doanh
nghiệp đôi khi không thể hiện rõ ở việc doanh nghiệp có thanh toán đúng hạn các
khoản nợ hay không mà lại thể hiện rõ ở giá cổ phiếu của doanh nghiệp ( chỉ số P/E)
và mức độ rủi ro tài sản của doanh nghiệp. Do đó để khắc phục nhược điểm của phân
19
19
tích các số liệu kế toán, các nhà nghiên cứu đã đề xuất một phương pháp mới, đó là
xác định giá trị thị trường của nợ và vốn cổ phần sẽ hình thành nên giá trị thị trường
tổng tài sản của doanh nghiệp ( còn gọi là giá trị thị trường của doanh nghiệp). Những
phân tích của các nhà đầu tư trên thị trường tài chính sẽ phản ánh những thay đổi liên
quan tới rủi ro của doanh nghiệp và do đó sẽ dẫn tới những thay đổi của giá trị thị
trường tổng tài sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc thường xuyên theo dõi diễn
biến giá trị thị trường của doanh nghiệp sẽ giúp nhà đầu tư nắm bắt được những thay

đổi nhanh chóng của các điều kiện bên trong doanh nghiệp, về triển vọng và tương lai
phát triển của doanh nghiệp.
1.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro do biến động kinh tế vĩ mô
Các yếu tố kinh tế vĩ mô như: lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, chính sách tài
chính tiền tệ của Chính phủ, sự thay đổi các quy định pháp lý có liên quan luôn có
những tác động nhất định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó
việc phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp là một thành phần không thiếu trong đánh giá XHTN doanh nghiệp.
1.3. PHƯƠNG PHÁP XẾP HẠNG TÍN NHIỆM
Hiện nay có rất nhiều phương pháp XHTN đã được các tổ chức XHTN áp
dụng trong thực tiễn đánh giá của mình. Với mỗi phương pháp xếp hạng khác nhau,
các quy trình XHTN được đưa ra cũng khác nhau.
1.3.1. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này được thực hiện bằng cách thu thập ý kiến của các chuyên gia
để đánh giá một nội dung cần đánh giá nào đó. Phương pháp đánh giá này bao gồm
những bước cơ bản sau:
Bước 1: Chuẩn bị đánh giá
Các công việc chuẩn bị bao gồm:
- Lập danh sách những chuyên gia được hỏi ý kiến.
- Xây dựng bảng câu hỏi.
Bước 2: Tập hợp các ý kiến trả lời, phân tích và hình thành bản tổng hợp kết
quả đánh giá.
Bước 3: Tổng hợp các ý kiến đánh giá lầ thứ hai.
• Ưu điểm:
Phương pháp này có ưu điểm thứ nhất là tận dụng được kinh nghiêm và tri thức
chuyên sâu của các chuyên gia trong chuyên ngành của họ. Đồng thời, do kết quả đánh
giá được tổng hợp từ nhiều người nên mức độ tin cậy khá cao.
Ưu điểm thứ hai của phương pháp là do kết quả được tập hợp từ nhiều người
nên nó được xem xét trên nhiều phương diện khác nhau. Do đó có thể tránh được sự
phiến diện, một chiều.

20
20
• Nhược điểm:
Phương pháp này có nhược điểm là chi phí đánh giá có thể rất cao khi số lượng
người tham gia đông và số vòng thu nhập ý kiến gồm nhiều lần.
Nhược điểm thứ hai là người ta không thể loại bỏ hoàn toàn khía cạnh chủ quan
trong kết quả đánh giá.
Do thời gian tiến hành đánh giá trong một khoảng thời gian dài nên nhân sự của
nhóm chuyên gia có thể có biến động.
1.3.2 Phương pháp cho điểm ( Rating method)
Phương pháp cho điểm là phương pháp mà người ta tiến hành cho điểm và trên
cơ sở thang điểm đã được ấn định để xếp hạng doanh nghiệp, được tiến hành theo các
bước sau:
Bước 1: Xác định nội dung và tiêu thức cần đánh giá.
Bước 2: Xác định biểu điểm cho từng tiêu thức.
Bước 3: Xác định hệ thống loại và số điểm tương ứng của mội loại.
Bước 4: Trên cơ sở biểu điểm và hệ thống thứ loại đã được hình thành trong
bước 1, tiến hành phân tích các dữ liệu, thông tin về doanh nghiệp.
Bước 5: Tổng hợp số điểm và xếp loại tín dụng doanh nghiệp.
Bước 6: Đưa ra những nhận xét về những điểm mạnh và yếu của doanh nghiệp,
có thể đưa ra những kiến nghị, đề xuất cần thiết phù hợp với mục tiêu đánh giá.
Phương pháp này có ưu điểm là dễ áp dụng, đơn giản và việc đánh giá, xếp
hạng hoàn toàn dựa trên cơ sở định lượng. Phương pháp này có chi phí thấp và có thể
tiến hành khá nhanh chóng.
Do phương pháp xếp hạng được thực hiện bởi một hay một vài người nên kết
quả đánh giá có thể mang tính chủ quan cao. Người đánh giá có thể rơi vào những cái
bẫy do con số tạo ra.
1.3.3 Phương pháp so sánh ( Ranking method)
Phương pháp so sánh chủ yếu dựa trên cơ sở đối chiều, so sánh các giá trị của
doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác hay so sánh với giá trị trung bình của ngành

hay của thị trường. Phương pháp so sánh được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Thu thập thông tin về những tiêu thức, chỉ tiêu chủ yếu sẽ được sử
dung làm tiêu chuẩn để so sánh. Những thông tin này bao gồm các thông tin về tình
21
21
hình thị trường, doanh số bán, thị phần của các đối tượng cần so sánh và những thông
tin cần thiết về chính doanh nghiệp cần đánh giá.
Bước 2: Tiến hành so sánh các chỉ tiêu trên theo những phương pháp thống
nhất. Trên cơ sở đó tạo ra những tương đồng về đơn vị tính để có thể so sánh dễ dành,
chính xác.
Phương pháp so sánh có ưu điểm là người đánh giá có thể tiến hành công việc
đánh giá một cách khá giản đơn bởi có thể sử dụng các giá trị, các tiêu thức của một
doanh nghiệp khác hay ngành làm cơ sở cho sự đánh giá. Phương pháp này có chi phí
thấp và có thể hoàn thành trong một khoảng thời gian ngắn.
Phương pháp này có thể cho kết quả có mức độ chính xác thấp bởi không thể
loại bỏ được yếu tố chủ quan trong quá trình đánh giá. Hơn thế nữa, khi người đánh
giá để tình cảm cá nhân hay định kiến chi phối thì kết quả đánh giá có mức độ chính
xác rất thấp. Trong nhiều trường hợp, phương pháp so sánh không tỏ ra hữu hiệu bởi
những điều kiện và đặc điểm của doanh nghiệp thường rất khác nhau.
1.3.4. Phương pháp kết hợp.
Các phương pháp trên cho thấy mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm.
Do đó, để tận dụng những ưu điểm và tránh những nhược điểm của mỗi phương pháp,
người ta có thể áp dụng phương pháp kết hợp.
Nội dung của phương pháp kết hợp là việc áp dụng nhiều phương pháp trong
quá trình đánh giá và với mỗi nội dung cần đánh giá chỉ áp dụng những phương pháp
đánh giá phù hợp với tiêu thức đó.
Ưu điểm nổi bật của phương pháp kết hợp là người đánh giá có thể tận dụng
được mặt cạnh tranh của từng phương pháp đánh giá trong những phạm vi phù hợp.
Đồng thời, có thể hạn chế được mặt yếu của mỗi phương pháp.
Những phân tích về những phương pháp XHTN doanh nghiệp cho thấy không

phương pháp nào tỏ ra hoàn toàn chính xác mà chỉ có phương pháp thích hợp nhất có
thể áp dụng cho mỗi nội dung đánh giá nhất định. Bởi vậy, để nâng cao tính chính xác
của kết quả đánh giá người đánh giá có thể áp dụng nhiều phương pháp đánh giá và so
sánh các kết quả đánh giá của chúng để đưa ra kết quả chính thức.
1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ XẾP HẠNG TÍN NHIỆM VÀ BÀI
HỌC CHO VIỆT NAM
1.4.1 Kinh nghiệm quốc tế về xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp
22
22
1.4.1.1. Kinh nghiệm của Moody và S&P trong xếp hạng tín nhiệm doanh
nghiệp
Moody và S&P là hai công ty XHTN chuyên nghiệp của Mỹ có bề dày lịch sử
hoạt động lâu đời và có uy tín lớn nhất trên thế giới hiện nay. Trong phân tích XHTN
doanh nghiệp, Moody và S&P xem xét đồng thời cả hai yếu tố có ảnh hưởng đến rủi ro
tổng thể của doanh nghiệp đó là rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Các yếu tố phản
ánh rủi ro kinh doanh là: đặc điểm ngành, vị thế cạnh tranh, quy mô doanh nghiệp,
năng lực quản trị của đội ngũ quản lý, rủi ro vốn chủ sở hữu, các yếu tố về tổ chức
doanh nghiệp ( như mô hình kinh doanh, lịch sử tái cấu trúc công ty, ) Trong số các
yếu tố phản ánh rủi ro kinh doanh thì nổi lên hai yếu tố rất quan trọng, đó là: quy mô
doanh nghiệp và rủi ro vốn chủ sở hữu. Bởi vì doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ có cơ
hội đa dạng hóa các hoạt động tốt hơn và do đó rủi ro kinh doanh sẽ thấp hơn; còn
doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu càng lớn thì doanh nghiệp đó càng có lợi thế cạnh
tranh do có đủ nguồn vốn để đổi mới công nghệ, dễ tiếp cận các nguồn tài chính khác
nhau trong quá trình hoạt động. Theo nghiên cứu của Moody và S&P thì rủi ro vốn
chủ sở hữu bao gồm hai yếu tố: rủi ro hệ thống và rủi ro đặc thù. Rủi ro hệ thống và rủi
ro đặc thù của vốn chủ sở hữu được xác định thông qua mô hình thị trường của Moody
và S&P. Nếu vốn chủ sở hữu có rủi ro hệ thống cao thì nhìn chung hoạt động của
doanh nghiệp sẽ chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường kinh doanh bên ngoài ( môi
trường kinh doanh, tình hình cạnh tranh trong ngành, ). Còn nếu vốn chủ sở hữu có
rủi ro đặc thù cao thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ chịu ảnh hưởng nhiều

của các yếu tố đặc thù của riêng doanh nghiệp ( khả năng quản trị, chất lượng nguồn
nhân lực, ).
Bên cạnh đánh giá rủi ro kinh doanh, Moody và S&P cũng đánh giá rủi ro tài
chính của doanh nghiệp dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Các loại tỷ số tài chính then
chốt được xem như đóng vai trò trung tâm trong việc phân tích rủi ro tài chính của
doanh nghiệp, đó là: tỷ số phản ảnh khả năng sinh lợi, đòn bẩy tài chính, hiệu quả hoạt
động, khả năng quản trị dòng tiền cho các hoạt động và khả năng thanh khoản, khả
năng linh hoạt về tài chính. Quá trình xử lý các dữ liệu tài chính của Moody và S&P
cũng có nhiều điểm đáng lưu ý. Chẳng hạn như theo nghiên cứu của Moody và S&P
thì các chỉ số tài chính có mối liên hệ tuyến tính và phi tuyến tính đến rủi ro vỡ nợ của
một doanh nghiệp. Do đó, Moody và S&P sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để xác
định mức độ biên tế (marginal effect) của các chỉ số tài chính đến rủi ro tổng thể của
23
23
doanh nghiệp. Mục đích nhằm chọn ra được những tỷ số tài chính phản ánh mạnh nhất
và rõ ràng nhất đến rủi ro vỡ nợ của doanh nghiệp. Moody gọi các biến này là các biến
ứng viên (candidate variables). Giá trị của các biến ứng viên sẽ được điều chỉnh bằng
phương pháp thích hợp và đưa vào các mô hình xếp hạng.
Moody và S&P sử dụng nhiều mô hình XHTN khác nhau trong quá trình phân
tích của mình: mô hình Protit, mô hình Altman, mô hình Merton, mô hình Moody’s
Các biến số trong các mô hình này cũng được Moody và S&P điều chỉnh cho phù hợp
với các phương pháp phân tích của mình. Xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp được đưa
ra từ các mô hình xếp hạng sẽ được các chuyên gia phân tích và điều chỉnh để phản
ánh chính xác nhất rủi ro tổng thể của doanh nghiệp. Sau đó xác suất vỡ nợ sẽ được
liên kết với thứ hạng thích hợp trong hệ thống xếp hạng của Moody và S&P để XHTN
doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định.
Quy trình XHTN của Standard and Poor’s.
Phương pháp xếp hạng đặc trưng của S&P là xếp hạng dựa trên phân tích. Một
quy trình xếp hạng chuẩn được S&P áp dụng cho xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp
gồm các bước:

(1) Nhận đề nghị xếp hạng từ các tổ chức phát hành/khách hàng.
(2) Đánh giá ban đầu.
(3) Họp với ban quản trị của tổ chức phát hành/khách hàng.
(4) Phân tích.
(5) Đánh giá và bỏ phiếu của hội đồng đánh giá (của S&P).
(6) Thông báo tới tổ chức phát hành/khách hàng.
(7) Công bố kết quả xếp hạng ra công chúng.
 Phương pháp xếp hạng tín nhiệm của Moody’s tập trung vào các yếu tố cơ bản
(fundamental) và các yếu tố kinh doanh trọng yếu ảnh hưởng đến độ rủi ro của người
đi vay.
24
24
Quy trình đánh giá của Moody’s
Thu thập thông tin cho đến khi đầy đủ để đánh giá rủi ro của bên nắm giữ nợ
hay mua chứng khoán, bao gồm cả việc thảo luận với bên đi vay.
Đưa ra kết luận trước hội đồng xếp hạng.
Theo dõi liên tục để quyết định xem có cần thay đổi mức xếp hạng hay không.
Thông báo quan điểm xếp hạng ra thị trường.
1.4.1.2 Kinh nghiệm của Đức về XHTN doanh nghiệp.
Các ngân hàng của Đức sử dụng hệ thống suy luận logic kiểu xoắn ốc (fuzzy
logic system) trong XHTN các doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng mình. Theo
phương pháp này, các chỉ tiêu định lượng phản ánh rủi ro kinh doanh và rủi ro tài
chính của doanh nghiệp sẽ được gán cho nhiều khả năng khác nhau( cao- trung bình-
thấp; tốt-xấu, ) tùy vào nhận định của các chuyên gia về mức độ của các chỉ tiêu này.
Chẳng hạn như tốc độ tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp có thể gắn liền với hai
khả năng: rủi ro của doanh nghiệp đang giảm xuống nhưng cũng có thể là rủi ro đang
tăng lên ( vì phụ thuộc vào chu kỳ sống của sản phẩm ). Do đó chỉ tiêu tốc độ tăng
trưởng doanh thu sẽ được gán cho hai khả năng là tốt và xấu. Các khả năng khác nhau
của các chỉ tiêu định lượng sau đó sẽ được phân tích kết hợp với nhau theo mô hình
cấu trúc If/then. Mục tiêu của việc phân tích này là nhằm chọn ra được những chỉ tiêu

định lượng phản ánh rõ ràng nhất đến rủi ro tổng thế của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu
định lượng được chọn ra sẽ được ngân hàng điều chỉnh giá trị bằng phương pháp thích
hợp sau đó sử dụng kết hợp với các chỉ tiêu định tính về rủi ro kinh doanh và rủi ro tài
chính để phân tích XHTN doanh nghiệp.
Quy trình XHTN doanh nghiệp tại các ngân hàng Đức được thể hiện trong sơ
đồ sau đây
Chỉ tiêu tài chính Dữ liệu định lượng bổ sung
Các tiêu chuẩn và hành vi kế toán
Phân tích đặc thù ngành
Xử lý dữ liệu dựa trên hệ thống phân tích kiểu xoắn ốc
Mức xếp hạng tín nhiệm đề xuất ban đầu
25
25

×