Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Phân tích hoạt động cấp phát và sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện vĩnh thuận, tỉnh kiên giang năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 73 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐINH HỮU THÔNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CẤP PHÁT VÀ
SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA HUYỆN VĨNH THUẬN, TỈNH
KIÊN GIANG NĂM 2014
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2015


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐINH HỮU THÔNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CẤP PHÁT VÀ
SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA HUYỆN VĨNH THUẬN, TỈNH
KIỆN GIANG NĂM 2014
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: Ts.Nguyễn Thị Thanh Hương

HÀ NỘI 2015




LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
nhiều cá nhân, tập thể, của các thầy cô, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè.
Đầu tiên, với lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất tới TS. Nguyễn Thị Thanh Hương - Phó trưởng bộ môn
Quản lý và kinh tế dược đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong thời gian làm
luận văn tốt nghiệp Dược sĩ chuyên khoa cấp I.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo
trường Đại học Dược Hà nội đã tạo điều kiện cho tôi suốt quá trình học tập tại
trường.
Cảm ơn Ban giám đốc, khoa Dược, Phòng kế hoạch tổng hợp, Phòng tài
chính kế toán, Phòng tổ chức cán bộ Bệnh viện Đa khoa huyện Vĩnh Thuận tỉnh
Kiên Giang đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho tôi thực hiện đề tài
này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, các đồng nghiệp
luôn luôn động viên khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận
văn này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Học Viên

Đinh Hữu Thông


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN............................................................................3
1.1. Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới và Việt Nam ..............................3

1.1.1. Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới.................................................3
1.1.2. Tình hình sử dụng thuốc trong nước hiện nay.....................................5
1.2. Hoạt động sử dụng thuốc trong bệnh viện.............................................6
1.2.1. Chẩn đoán theo dõi:.............................................................................6
1.2.2. Kê đơn:................................................................................................7
1.2.3. Cấp phát thuốc cho bệnh nhân............................................................9
1.2.4. Giám sát tuân thủ điều trị..................................................................13
1.3. Vài nét về điều kiện tự nhiên, xã hội và y tế của huyện Vĩnh Thuận...19
1.3.1. Vị trí, địa lý, dân số...........................................................................16
1.3.2. Khí hậu thời tiết.................................................................................17
1.3.3. Tình hình kinh tế - xã hội trong huyện..............................................17
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân......................................................................................................17
1.4. Vài nét về Bệnh viện Đa khoa huyện Vĩnh Thuận...............................18
1.5. Vài nét về khoa Dược Bệnh viện........................................................19
1.5.1. Vị trí..................................................................................................19
1.5.2. Chức năng của khoa Dược................................................................20
1.5.3. Nhiệm vụ của khoa Dược..................................................................20

1


1.5.4. Cơ cấu nhân lực, mô hình tổ chức của Khoa Dược BV Vĩnh Thuận
.....................................................................................................................21
Chương 2 : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............22
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................22
2.3. Phương pháp nghiên cứu:.....................................................................22
2.3.1. Phương pháp:.....................................................................................22
2.3.2. Xác định các biến số nghiên cứu:......................................................22

2.4. Cách thức tiến hành:.............................................................................26
2.5. Phương pháp phân tích xử lý số liệu....................................................28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................29
3.1. Phân tích cơ cấu thuốc sử dụng tại BVĐK Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên
Giang năm 2014..........................................................................................29
3.1.1. Tỷ lệ giá tiền thuốc sử dụng..............................................................29
3.1.2. Tỷ lệ giá trị tiền thuốc theo nguồn gốc thanh toán............................29
3.1.3. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ...............................................30
3.1.4. Cơ cấu thuốc đơn thành phần – đa thành phần..................................32
3.1.5. Cơ cấu thuốc mang tên gốc – tên thương mại ..................................33
3.1.6. Tỷ lệ thuốc có hoạt chất nằm trong DMTCY sử dụng tại các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh được quỹ BHYT thanh toán...................................34
3.1.7. Cơ cấu sử dụng thuốc của các khoa lâm sàng:..................................34
3.2. Phân tích hoạt động kê đơn ngoại trú và cấp phát tại BVĐK Vĩnh
Thuận, tỉnh Kiên Giang Năm 2014.............................................................35
3.2.1. Hoạt động kê đơn ngoại trú ..............................................................35
3.2.2. Hoạt động cấp phát thuốc .................................................................41
Chương 4. BÀN LUẬN.............................................................................51

2


4.1. Cơ cấu sử dụng thuốc tại Bệnh viện Đa khoa huyện Vĩnh Thuận, tỉnh
kiên Giang năm 2014..................................................................................51
4.2. Thực trạng kê đơn và cấp phát ngoại trú tại BVĐK Vĩnh Thuận, tỉnh
Kiên Giang năm 2014..................................................................................53
4.2.1. Thực trạng kê đơn.............................................................................53
4.2.2. Thực trạng cấp phát thuốc:................................................................56
KẾT LUẬN ................................................................................................59
Cơ cấu thuốc sử dụng tại BVĐK Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang năm

2014.............................................................................................................59
Hoạt động kê đơn ngoại trú và cấp phát tại BVĐK Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên
Giang năm 2014.........................................................................................60
Hoạt động cấp phát thuốc:...........................................................................60
Ý KIẾN ĐỀ XUẤT:....................................................................................61

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ADR
BHYT
BHXH
BYT
BTC
BN
BS
BV
BVĐK
BVSK
DMTCY
DMTBV
DMTTY
HĐT & ĐT
DLS
DTL
TTT
KS
TL

TW
VN
WHO
DSĐH
DSTH

SL
TT
BD
VNĐ
GT
TN

Giải nghĩa
Phản ứng có hại của thuốc
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Bộ Y tế
Bộ tài chính
Bệnh Nhân
Bác sĩ
Bệnh viện
Bệnh viện đa khoa
Bảo vệ sức khoẻ
Danh mục thuốc chủ yếu
Danh mục thuốc bệnh viện
Danh mục thuốc thiết yếu
Hội đồng thuốc và điều trị
Dược lâm sàng
Dược tiếp liệu

Thông tin thuốc
Kháng sinh
Tỷ lệ
Trung ương
Việt Nam
Tổ chức y tế thế giới
Dược sĩ đại học
Dược sĩ trung học
Quyết định
Số lượng
Thành tiền
Biệt dược
Việt Nam Đồng
Giá trị
Trong nước


DANH MỤC BẢNG
Tên Bảng

Trang

Bảng 1.1. Một số chỉ số kê đơn tại 35 Quốc gia

3

Bảng 1.2. Một số chỉ số kê đơn tại Thái Lan năm 2012

4


Bảng 1.3. Cơ cấu nhân lực Khoa Dược BV Vĩnh Thuận

21

Bảng 2.4. Các biến số nghiên cứu

22

Bảng 3.5. Tỷ lệ giá tiền thuốc sử dụng theo đối tượng

29

Bảng 3.6. Tỷ lệ giá trị tiền thuốc theo nguồn gốc thanh toán

29

Bảng 3.7. Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước - thuốc nhập khẩu

30

Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc theo nhóm điều trị

30

Bảng 3.9. Cơ cấu thuốc nhập khẩu theo nước sản xuất

32

Bảng 3.10. Cơ cấu thuốc đơn thành phần – đa thành phần


32

Bảng 3.11. Tỷ lệ giá trị thuốc mang tên gốc – tên thương mại

33

Bảng 3.12. Tỷ lệ thuốc có khoản mục thuốc nằm trong DMTCY

34

được quỹ BHYT thanh toán
Bảng 3.13. Cơ cấu thuốc sử dụng của các khoa lâm sàng

34

Bảng 3.14. Thực trạng thực hiện quy chế kê đơn điều trị ngoại trú

35

Bảng 3.15. Các chỉ số tổng quát về đơn thuốc ngoại trú

37

Bảng 3.16. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh theo các nhóm bệnh lý

38

Bảng 3.17. Tỷ ệ đơn thuốc có chỉ định kháng sinh đơn độc
và phối hợp


39

Bảng 3.18. Tỷ lệ các nhóm kháng sinh được kê đơn

40

Bảng 3.19. Chi phí một đơn thuốc

46

Bảng 3.20. Một số chỉ số kê đơn cấp phát thuốc ngoại trú

47

Bảng 3.21. Một số chỉ số chăm sóc bệnh nhân ngoại trú tại bệnh

48

viện


DANH MỤC HÌNH

Tên hình

Trang

Hình 1.1. Quy trình sử dụng thuốc

6


Hình 1.2. Quy trình cấp phát thuốc ngoại trú tại BVĐK - Vĩnh

10

Thuận
Hình 1.3. Quy trình phát thuốc nội trú tại BVĐK – Vĩnh Thuận

12

Hình 1.4. Sơ đồ Bệnh viện Đa khoa huyện Vĩnh Thuận

19

Hình 3.5. Một số sai phạm trong thủ tục hành chánh trong kê đơn

36

Hình 3.6. Số thuốc ít nhất và nhiều nhất được kê trong đơn

38

Hình 3.7. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh theo nhóm bệnh lý

39

Hình 3.8. Quy trình phát thuốc nội trú tại BVĐK – Vĩnh Thuận

41


Hình 3.9. Quy trình cấp phát thuốc cho bệnh nhân cấp cứu

43

Hình 3.10. Quy trình cấp phát thuốc ngoại trú tại BVĐK - Vĩnh

44

Thuận


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viện là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và là nhân tố đầu tiên
trong hệ thống y tế góp phần hoàn thành mục tiêu chăm sóc sức khỏe toàn
dân. Để thực hiện mục tiêu bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và có
hiệu quả, công tác sử dụng thuốc tại bệnh viện đóng vai trò rất quan trọng.
Hiện nay, vẫn còn nhiều bất cập trong sử dụng thuốc không hợp lý.
Điển hình là việc lạm dụng kháng sinh hay số loại thuốc kê trong một đơn
quá nhiều. Đang có chiều hướng ngày càng gia tăng ở các nước đang phát
triển, trong đó có Việt Nam. Việc phối hợp quá nhiều thuốc trong một đơn
là một trong những nguyên nhân làm tăng tình trạng kháng thuốc và tăng
chi phí điều trị [20]. Vì vậy Bộ y tế đã có quyết định số 2917/QĐ-BYT
ngày 25 tháng 08 năm 2004. Về việc thành lập đoàn kiểm tra điều trị tại các
bệnh viện của 3 miền để tăng cường sử dụng thuốc an toàn và hợp lý.
Bệnh Viện Đa khoa huyện Vĩnh Thuận là bệnh viện hạng II, trực
thuộc Sở Y tế Kiên Giang. Số giường kế hoạch được giao năm 2014 là 240
giường (BVĐK 230 giường, PKKV Bình Minh 10 giường), số giường thực
kê 260 giường. Gồm 19 khoa (14 khoa lâm sàng, 5 cận lâm sàng) và 6
phòng chức năng với 284 nhân sự (trong đó: Biên chế 212 nhân sự, hợp
đồng tự trả 72 nhân sự ). Thực hiện chức năng nhiệm vụ khám, điều trị và

chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong toàn huyện và một số xã giáp ranh
thuộc các huyện bạn: Hồng Dân (Bạc Liêu), Thới Bình (Cà Mau), U Minh
Thượng (Kiên Giang) [36].
Để góp phần nâng cao hiệu quả hơn nữa trong việc sử dụng thuốc
khám và điều trị cho người bệnh tại bệnh viện, cùng với nhu cầu khám
chữa bệnh ngày càng tăng của người dân hiện nay, công tác quản lý sử
dụng thuốc cần được chú trọng, trong đó việc đánh giá thực trạng sử dụng
thuốc là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một đề tài
1


nghiên cứu nào về thực trạng hoạt động cấp phát và sử dụng thuốc tại bệnh
viện Đa khoa huyện Vĩnh Thuận tỉnh Kiên Giang. Vì vậy, với mong muốn
góp phần tăng cường sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả cho bệnh
viện, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Phân tích hoạt động cấp phát và sử dụng thuốc tại bệnh viện Đa
khoa huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang năm 2014”
với hai mục tiêu:
1. Phân tích cơ cấu sử dụng thuốc tại Bệnh viện Đa khoa huyện Vĩnh
Thuận tỉnh Kiên Giang năm 2014.
2. Phân tích thực trạng kê đơn, cấp phát thuốc điều trị ngoại trú tại
Bệnh viên Đa khoa huyện Vĩnh Thuận tỉnh Kiên Giang năm 2014.
Từ đó, đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng
cấp phát và sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa Vĩnh Thuận.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN


1.1. Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới và Việt Nam .
1.1.1. Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới:
Thuốc là vũ khí chủ yếu để dự phòng thành công và điều trị rất nhiều
loại bệnh tật, do vậy việc tiếp cận thuốc có hiệu quả cần phải được xem xét
là quyền cơ bản của con người.
Một nghiên cứu ở Malaysia cho thấy số lượng trung bình của các
loại thuốc được kê đơn tại phòng khám y tế công cộng ở Kuala Lumpur là
3,33; Tỷ lệ đơn thuốc có kháng sinh là 36,7%. Nhiều nghiên cứu khác nhau
trên thế giới cho thấy số thuốc trung bình trong một đơn thuốc ở các nước
phát triển là 1,3 - 2,2; Ở các nước đang phát triển là 1,4 - 4,8; Theo khuyến
cáo của WHO số thuốc trung bình trong một đơn thuốc là ít hơn hai loại
thuốc. Một nghiên cứu ở Ấn Độ có hơn phân nửa 52,7% các nhà thuốc kê
đơn có số thuốc trung bình ít nhất là 3 loại thuốc, 40% đơn thuốc có
vitamin, 25% đơn thuốc có kháng sinh và giảm đau, hơn 90% thuốc được
kê đơn là tên thương mại [33].
Một nghiên cứu về việc sử dụng thuốc của WHO trên 35 quốc gia có
thu nhập thấp và trung bình từ năm 1988 - 2002 cho kết quả như sau:
Bảng 1.1: Một số chỉ số kê đơn tại 35 quốc gia.
Số

% đơn có

% đơn có

% thuốc

% thuốc

thuốc/1đơn


KS

thuốc tiêm

generic

thiết yếu

Trung bình

2,39

44,8

22,8

60,3

71,7

Nhiều nhất

4,4

76,5

74

99


99,6

Ít nhất

1,3

22

0,2

24,6

12

3


Một nghiên cứu tại Thái Lan năm 2012 có kết quả như sau:
Bảng 1.2: Một số chỉ số kê đơn tại Thái Lan năm 2012.
Chỉ số sử

BV vùng

BV huyện

Trạm y tế

Nhà thuốc


dụng thuốc

n=3

n=2

n=4

n=4

Số

4,13

3,25

2,74

1,56



23,1

44,6

28,5

17,3




5,5

3,1

5,3

0,8



18,3

9,6

14,2

5,3

-

62,4

53,6

-

67,4


87,9

91,8

4,0

thuốc/1đơn
%

đơn

kháng sinh
%

đơn

thuốc tiêm
%

đơn

vitamin
% URTI sử
dụng

kháng

sinh
%


thuốc

generic
URTI: Nhiễm trùng đường hô hấp trên

Một nghiên cứu khảo sát hơn 85 triệu đơn thuốc của các bác sĩ
chuyên khoa khác nhau tại Iran cho thấy số thuốc trung bình trên đơn là 3,3
thuốc và chi phí trung bình của một đơn thuốc là 40.903 IRR (1,6USD)
[33].
Về sử dụng thuốc: Ở các nước phát triển, nhiều vấn đề đã được giải
quyết tốt, như quản lý kê đơn, mua bán thuốc, kiểm soát chất lượng
thuốc,... Song vẫn có tình trạng dùng thuốc quá mức, xu hướng kê đơn có
nhiều loại thuốc đang gia tăng.

4


1.1.2. Tình hình sử dụng thuốc trong nƣớc hiện nay:
Thuốc có một vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc
sức khoẻ nhân dân. Thuốc được sử dụng hợp lý, an toàn và bảo đảm khả
năng nhân dân có được thuốc tốt khi ốm đau là những điều kiện tiên quyết
để công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu thành công. Lòng tin của nhân dân
đối với hệ thống y tế sẽ tăng nếu ở các cơ sở y tế có đủ thuốc có chất lượng
phục vụ cho công tác điều trị [21].
Năm 2005 Bộ Y tế tổ chức hội nghị đánh giá thực hiện chỉ thị
05/2004/CT-BYT ngày 16 tháng 04 năm 2004 [2]. Về việc chấn chỉnh công
tác cung ứng, sử dụng thuốc trong bệnh viện. Đã cho thấy việc phối hợp
quá nhiều thuốc trong một đơn là một trong những nguyên nhân làm tăng
tình trạng kháng thuốc và tăng chi phí điều trị. Một nghiên cứu trong nước
về thực trạng kê đơn của các thầy thuốc tại phòng khám bệnh viện huyện

cho thấy, trung bình một đơn thuốc có 4,2 loại thuốc và 62,0% đơn thuốc
có ít nhất một loại kháng sinh và chỉ có 38% số thuốc được kê trong danh
mục thuốc thiết yếu. Tại các phòng khám tư nhân, số thuốc trung bình kê
trong một đơn là 4,4%, có đơn lại dùng 8 - 9 loại thuốc trong một đợt điều
trị [20].
Một nghiên cứu tại Hải Phòng cho thấy tỷ lệ thuốc kháng sinh trong
một đơn thuốc là 65% [29]. Theo khảo sát của ngành y tế An Giang năm
2011, chỉ số trung bình của một đơn thuốc tại các bệnh viện trong tỉnh là
4,7; Tỷ lệ đơn thuốc có kháng sinh là 54% và vitamin là 42% [18].
Theo kết quả khảo sát của cục quản lý khám chữa bệnh - BYT tại
một số bệnh viện năm 2009 cho thấy: Mỗi bệnh nhân trong một đợt điều trị
đã sử dụng từ 0 - 10 thuốc, trung bình là 3,63 + 1,45 thuốc [13].
Một nghiên cứu khác về tình hình kê đơn ngoại trú của BV Bạch Mai
năm 2011 cũng cho tỷ lệ tương tự với số thuốc trung bình trong 1 đơn là
4,7 (với đơn không có BHYT) và 4,2 (với đơn BHYT) [30].
5


1.2. Hoạt động sử dụng thuốc trong bệnh viện
Sử dụng thuốc là một trong bốn bước của quy trình cung ứng thuốc
trong bệnh viện, đó là một trong những giai đoạn quan trọng liên quan đến
hiệu quả điều trị cho người bệnh.
Quy trình sử dụng thuốc: [1]

Hình 1.1. Quy trình sử dụng thuốc
1.2.1. Chẩn đoán theo dõi:
Đây là khâu rất quan trọng trong việc sử dụng thuốc, là cơ sở để
người thầy thuốc xác định phương án điều trị và đưa ra chỉ định thuốc phù
hợp với bệnh nhân. Kết quả chẩn đoán sai dẫn đến việc lựa chọn thuốc điều
trị không đúng, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh. Để có được chẩn

đoán và chỉ định dùng đúng thuốc, đòi hỏi người thầy thuốc phải có trình
độ chuyên môn phù hợp và liên tục được cập nhật. Nội dung của các văn
6


bản đã quy định rõ quá trình chẩn đoán, kê đơn cần phải đảm bảo một số
yêu cầu sau: [2], [4], [6], [9].
Khi khám bệnh, thầy thuốc phải khai thác:
Tiền sử dùng thuốc
Tiền sử dị ứng
Liệt kê các thuốc người bệnh đã dùng trước khi nhập viện trong
vòng 24 giờ và ghi diễn biến lâm sàng của người bệnh vào sổ hồ sơ bệnh
án (giấy điện tử theo quy định của Bộ Y tế) để chỉ định sử dụng thuốc hoặc
ngưng sử dụng thuốc [25].
1.2.2. Kê đơn:
Bệnh nhân nội trú: Kê trong bệnh án
Bệnh nhân ngoại trú: Kê vào đơn thuốc
Người chịu trách nhiệm về chỉ định dùng thuốc cho bệnh nhân: Bác
sĩ, y sĩ, lương y, y sĩ y học cổ truyền, hộ sinh. Các yêu cầu bảo đảm khi chỉ
định dùng thuốc phải phù hợp với:
Phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh
Phù hợp tình trạng bệnh lý và cơ địa người bệnh
Phù hợp với tuổi và cân nặng
Phù hợp với hướng dẫn điều trị (nếu có)
Không lạm dụng thuốc
Ngày 10/06/2011, Bộ Y tế đã ban hành thông tư 23/2011/TT-BYT
về việc hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh.
Trong đó có quy định rõ: [9]
Chỉ định dùng thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc, hồ sơ
bệnh án, không viết tắt tên thuốc, không ghi ký hiệu. Trường hợp sửa chữa

bất kỳ nội dung nào phải ký xác nhận bên cạnh.
Nội dung chỉ định thuốc bao gồm: Tên thuốc, nồng độ (hàm lượng),
liều dùng một lần, số lần dùng thuốc trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần
7


dùng thuốc, thời điểm dùng thuốc, đường dùng thuốc và những chú ý khi
dùng thuốc.
Ghi chỉ định thuốc theo trình tự: Đường tiêm, uống, đặt, dùng ngoài
và các đường dùng khác.
Một số nhóm thuốc cần thận trọng khi sử dụng phải đánh số thứ tự
ngày dùng thuốc gồm: [6]
- Thuốc phóng xạ;
- Thuốc gây nghiện;
- Thuốc hướng tâm thần;
- Thuốc kháng sinh;
- Thuốc điều trị lao;
- Thuốc corticoid.
Đối với bệnh mạn tính cần sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng
tâm thần, thuốc điều trị lao, thuốc corticoid và thuốc điều trị ung thư dài
ngày thì đánh số thứ tự ngày dùng thuốc theo đợt điều trị, số ngày của mỗi
đợt điều trị cần ghi từ ngày bắt đầu và ngày kết thúc sử dụng thuốc.
Thầy thuốc cần căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý,
đường dùng của thuốc để ra y lệnh đường dùng thuốc cho thích hợp.
Chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không uống được thuốc hoặc
khi sử dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị
hoặc với thuốc chỉ dùng đường tiêm [9].
Kê đơn thuốc phải thực hiện theo đúng các quy chế về kê đơn để
hạn chế các sai sót trong quá trình kê đơn, cấp phát thuốc cho bệnh nhân sử
dụng thuốc. Đảm bảo tính hiệu quả, an toàn và kinh tế trong sử dụng thuốc.

Theo chỉ thị 05/2004/CT-BYT về việc chấn chỉnh công tác cung
ứng, sử dụng thuốc trong bệnh viện đã nêu ra các nguyên tắc khi thực hiện
kê đơn thuốc [2].
- Khi thật cần thiết phải dùng đến thuốc.
8


- Kê những thuốc tối thiểu cần thiết và phải có đủ thông tin về
thuốc đó.
- Chọn thuốc hợp lý cho người bệnh cụ thể, hợp lý về giá và
hiệu quả.
- Chú ý thận trọng với từng cơ địa, trạng thái bệnh lý của
người bệnh.
- Liều hợp lý.
- Chỉ định dùng thuốc đúng: Thời gian, khoảng cách giữa các
lần dùng thuốc.
- Hạn chế, thận trọng trong các phối hợp nhiều thuốc hoặc
dùng thuốc hỗn hợp nhiều thành phần.
- Thận trọng với các phản ứng phụ, phản ứng có hại của thuốc.
1.2.3. Cấp phát thuốc cho bệnh nhân
Do khoa dược bệnh viện đảm nhiệm, tổ chức cấp phát thuốc bảo đảm
chất lượng và hướng dẫn sử dụng thuốc. Thuốc sau khi được chia liều dán
nhãn và đóng gói đầy đủ sẽ được cấp phát cho bệnh nhân điều trị ngoại trú
hoặc đưa lên các khoa điều trị nội trú để bệnh nhân sử dụng.
Tuy nhiên có một số điểm khác nhau giữa cấp phát thuốc đối với
bệnh nhân điều trị nội trú và bệnh nhân điều trị ngoại trú, nhưng cả hai đều
phải tuân theo một quy tắc chung: “Ba kiểm tra, ba đối chiếu” [8], [9].
- Ba kiểm tra:
+ Thể thức phiếu xuất kho, đơn thuốc, liều dùng, cách dùng
+ Bao bì, nhãn thuốc

+ Chất lượng thuốc
- Ba đối chiếu:
+ Tên thuốc ở đơn.
+ Nồng độ hàm lượng thuốc trong đơn, phiếu với số thuốc sẽ giao.
+ Số lượng, số khoản thuốc sẽ giao.
9


* Cấp phát thuốc cho bệnh nhân ngoại trú
ĐD nhập máy:
Bàn hướng dẫn
bắt số

BN đến kho thuốc
cấp phát BHYT:
Ký nhận, lĩnh
thuốc

Thông tin BN
Phân loại bệnh

BN đến phòng thu
viện phí:

ĐD nhập máy:
Nhập chẩn đoán bệnh

Đóng tiền, đóng dấu

Nhập thuốc


Lấy lại thẻ BHYT

In phiếu lĩnh thuốc
Giao cho BN

Hướng dẫn sử
dụng thuốc

Kế toán dược:
Đếm nhận phiếu

BS khám và kê
đơn vào sổ khám
bệnh

Cuối tháng kiểm:
Kiểm kê, đối chiếu

Thống kê số xuất
Hình 1.2. Quy trình cấp phát thuốc ngoại trú tại BVĐK-Vĩnh Thuận
Cấp phát thuốc ngoại trú:
BN bắt số, đưa sổ và thẻ BHYT vào điều dưỡng nhập thông tin BN.
BN chờ gọi tên theo thứ tự vào phòng khám.
BS khám và kê đơn thuốc dựa vào danh mục thuốc BHYT.
BS kê đơn thuốc vào sổ khám bệnh cho BN.
Điều dưỡng nhập thuốc vào máy, in đơn thuốc.
BN dùng phiếu này đến bộ phận tài vụ kế bên phòng khám bệnh để
đóng dấu và đóng tiền (nếu có) được đóng dấu “ Đã thu tiền ”
BN lấy lại thẻ BHYT.

BN nộp phiếu lĩnh, chờ đọc tên ở phòng phát thuốc.
10


Tại phòng phát thuốc, một người chuyên soạn thuốc theo đơn và
một người kiểm tra lại giao thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc cho BN.
BN ký tên vào phiếu nhận thuốc.
Cuối buổi chiều thủ kho đếm phiếu lĩnh thuốc giao kế toán dược
thống kê trên máy.
Cuối tháng giao phiếu cho phòng kế hoạch tổng hợp, tổng hợp lại
giao phòng kế toán tài vụ.
Cuối tháng kiểm kê, đối chiếu số lượng.
* Cấp phát thuốc cho bệnh nhân nội trú:
BS khám, ghi y lệnh
vào bệnh án

ĐD nhập vào máy

BS Trưởng, Phó khoa
điều trị ký

DTL lên phòng hành
chánh khoa dược in phiếu

Trưởng, Phó khoa dược

DTL lĩnh thuốc

Kế Toán Dược:
Thống kê số lượng xuất


Cùng ĐD chia thuốc cho BN
Khoa điều trị lưu 01 Phiếu

Cuối tháng kiểm kê đối chiếu

Khoa dược lưu 01 phiếu

Hình 1.3. Quy trình phát thuốc nội trú tại BVĐK – Vĩnh Thuận
Cấp phát thuốc nội trú:
BS khám trực tiếp BN, ghi y lệnh điều trị vào bệnh án.
ĐD nhập máy và tổng hợp số lượng từng mặt hàng.
11


DTL lên phòng hành chánh khoa dược, in phiếu lĩnh thuốc và vật tư
y tế đã được thống kê tổng hợp.
DTL trình trưởng, phó khoa dược và khoa lâm sàng mình phụ trách
ký duyệt vào phiếu lĩnh.
DTL đến kho thuốc – VTYT bên giao bên nhận cùng ký vào phiếu
nhận thuốc – VTYT.
Khoa dược soạn tổng số lượng cho từng thuốc – VTYT giao cho
dược tiếp liệu nhận thuốc – VTYT tại các kho mang xuống khoa lâm sàng.
Bộ phận kế toán dược đếm, nhận phiếu từ kho thuốc – VTYT về
phòng hành chánh dược để thống kê.
1.2.4. Giám sát tuân thủ điều trị:
Việc sử dụng thuốc trong bệnh viện phải tuân thủ hướng dẫn sử
dụng từ đó hình thành mối quan hệ giữa bác sĩ – dược sĩ – điều dưỡng –
bệnh nhân có vai trò quan trọng trong quá trình sử dụng thuốc và quyết
định hiệu quả sử dụng thuốc.

* Bác sĩ:
Người chịu trách nhiệm về chỉ định dùng thuốc cho người bệnh,
thông báo tác dụng không mong muốn của thuốc cho điều dưỡng chăm sóc
theo dõi và người bệnh (hoặc gia đình người bệnh).
Khám bệnh ghi hồ sơ bệnh án về thuốc điều trị, nội dung theo
dõi, chế độ dinh dưỡng, phân cấp chăm sóc bệnh nhân.
Có trách nhiệm theo dõi đáp ứng của người bệnh khi dùng thuốc
và xử lý kịp thời các tai biến do dùng thuốc. Báo cáo phản ứng có hại của
thuốc cho khoa dược ngay khi xảy ra.
Giải thích, hướng dẫn chế độ sinh hoạt, tập luyên, động viên, an
ủi…
Theo dõi những diễn biến tình trạng của bệnh nhân [9].
* Dược sĩ:
12


Dược sĩ khoa dược chịu trách nhiệm cập nhật thông tin về thuốc
mới, tư vấn cho bác sĩ điều trị lựa chọn thuốc thích hợp cho từng người
bệnh và hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả và kinh tế.
Hướng dẫn người bệnh (hoặc người nhà người bệnh) cách dùng
thuốc.
Tổ chức đơn vị thông tin thuốc để phổ biến, theo dõi, tuyên
truyền sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả.
Thông tin về thuốc: Tên thuốc, hoạt chất, liều dùng, liều độc, quá
liều; Hiệu chỉnh liều cho các đối tượng người bệnh đặc biệt; Chỉ định,
chống chỉ định, tác dụng không mong muốn của thuốc, tương tác thuốc,
tương hợp, tương kỵ của thuốc; Lựa chọn thuốc trong điều trị; Sử dụng
thuốc cho phụ nữ có thai/cho con bú, các lưu ý khi sử dụng thuốc.
Thông báo kịp thời những thông tin về thuốc mới: Tên thuốc, thành
phần; Tác dụng dược lý, tác dụng không mong muốn, chỉ định, chống chỉ

định, liều dùng, áp dụng điều trị, giá tiền, lượng tồn trữ đến các khoa lâm
sàng.
Tư vấn cho Hội đồng thuốc và điều trị trong việc lựa chọn thuốc đưa
vào danh mục thuốc dùng trong bệnh viện, trong việc xây dựng tiêu chí lựa
chọn thuốc trong đấu thầu.
Tư vấn về sử dụng thuốc cho bác sĩ kê đơn lựa chọn thuốc trong
điều trị.
Hướng dẫn về sử dụng thuốc cho điều dưỡng, người bệnh nhằm
tăng cường sử dụng thuốc an toàn, hợp lý; Hướng dẫn cách dùng, đường
dùng, khoảng cách dùng, thời điểm dùng thuốc; Hướng dẫn, theo dõi, giám
sát điều trị.
Tham gia phổ biến, cập nhật các kiến thức chuyên môn liên quan
đến thuốc và sử dụng thuốc cho cán bộ y tế.
Theo dõi ADR.
13


Khoa dược làm đầu mối trình lãnh đạo bệnh viện báo cáo ADR.
Tham gia công tác cảnh giác dược; Theo dõi, tập hợp các báo cáo
về tác dụng không mong muốn của thuốc trong đơn vị và báo cáo về Trung
tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc. Đề
xuất biện pháp giải quyết và kiến nghị về sử dụng thuốc hợp lý, an toàn [8].
* Y tá (điều dưỡng) trong khoa lâm sàng:
Chịu trách nhiệm cho người bệnh dùng thuốc hoặc hướng dẫn
người bệnh dùng thuốc để bảo đảm thuốc được dùng đúng cách, đúng thời
gian, đủ liều theo y lệnh.
Trước khi người bệnh dùng thuốc
Công khai thuốc dùng hàng ngày cho từng người bệnh bằng cách
thông báo cho người bệnh trước khi dùng thuốc, đồng thời yêu cầu người
bệnh hoặc người nhà ký nhận vào phiếu công khai thuốc (theo mẫu phụ lục

7). Phiếu công khai thuốc để ở đầu hoặc cuối gường bệnh.
Hướng dẫn, giải thích cho người bệnh tuân thủ điều trị.
Kiểm tra thuốc (tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, liều dùng một
lần, số lần dùng thuốc trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc,
thời điển dùng thuốc và đường dùng thuốc) so với y lệnh, kiểm tra hạn sử
dụng và chất lượng cảm quan của thuốc. Khi phát hiện những bất thường
trong y lệnh như chỉ định sử dụng thuốc quá liều quy định, đường dùng
không hợp lý hoặc dùng nhiều thuốc đồng thời gây tương tác, điều dưỡng
viên phải báo cáo với thầy thuốc điều trị hoặc thầy thuốc trực [9].
Chuẩn bị phương tiện và thuốc:
Chuẩn bị đủ phương tiện cho người bệnh dùng thuốc: Khay
thuốc, nước uống hợp vệ sinh đối với trường hợp người bệnh dùng thuốc,
lọ đựng thuốc uống theo giờ cho từng người bệnh;
Phương tiện vận chuyển thuốc phải đảm bảo sạch sẽ, sắp xếp
gọn gàng, dễ thấy;
14


Chuẩn bị sẵn sàng hộp thuốc cấp cứu và phác đồ chống sốc
đối với thuốc dùng đường tiêm;
Chuẩn bị dung dịch tiêm cho người bệnh phải pha đúng dung
môi, đủ thề tích và theo quy định của nhà sản xuất.
Trong khi người bệnh dùng thuốc:
Đảm bảo vệ sinh chống nhiễm khuẩn.
Đảm bảo 5 đúng:

* Đúng người bệnh;
* Đúng thuốc;
* Đúng liều dùng;
* Đúng đường dùng;

* Đúng thời gian.

Trực tiếp chứng kiến người bệnh dùng thuốc và theo dõi phát
hiện kịp thời các bất thường của người bệnh trong khi dùng thuốc.
Sau khi người bệnh dùng thuốc
Theo dõi người bệnh: Theo dõi thường xuyên để kịp thời báo cáo
bác sĩ xử trí các bất thường của người bệnh.
Ghi cụ thể số thuốc điều trị cho mỗi người bệnh, mỗi khi thực
hiện xong một thuốc phải đánh dấu thuốc đã thực hiện.
Bảo quản thuốc còn lại (nếu có) theo đúng yêu cầu của nhà sản
xuất.
Xử lý và bảo quản dụng cụ liên quan đến dùng thuốc cho người
bệnh theo đúng quy định [9].
Bệnh nhân:
Phải tuân thủ điều trị, không tự ý bỏ thuốc hoặc tự ý dùng thuốc
không đúng chỉ định của thầy thuốc. Người bệnh hoặc người nhà người
bệnh chịu trách nhiệm về mọi sự cố do tự ý dùng thuốc không đúng chỉ
định của thầy thuốc [9].
Tôn trọng nhân viên y tế.
15


1.3. Vài nét về điều kiện tự nhiên, xã hội và y tế của huyện Vĩnh Thuận
1.3.1. Vị trí, địa lý, dân số:
Huyện Vĩnh Thuận là vùng sâu, vùng xa tỉnh Kiên Giang, cách xa
trung tâm Thành phố Rạch Giá 83km về phía Đông Nam, có diện tích tự
nhiên 394.753 km2, dân số 92.136 người, là một huyện thuần nông nghiệp,
nằm trong vùng U Minh Thượng. Địa giới hành chính được xác định phía
Đông giáp huyện Hồng Dân thuộc tỉnh Bạc Liêu, phía Tây giáp huyện U
Minh Thượng, phía Nam giáp huyện Thới Bình thuộc tỉnh Cà Mau, phía

Bắc giáp huyện Gò Quao thuộc tỉnh Kiên Giang.
1.3.2. Khí hậu thời tiết
Khí hậu đặc trưng của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long là khí hậu
nhiệt đới gió mùa. Thời tiết Vĩnh Thuận chia làm hai mùa rõ rệt:
Mùa mưa từ tháng 05 đến tháng 11
Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 04 năm sau.
Vĩnh Thuận không chịu ảnh hưởng trực tiếp của lũ lụt Sông Cửu
Long, song lại chịu tác động của thủy triều của biển. Do đặc điểm khí hậu
thời tiết là những yếu tố ảnh hưởng có liên quan đến sức khỏe, mô hình
bệnh dịch của huyện.
1.3.3. Tình hình kinh tế - xã hội trong huyện
Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, lương thực, thực phẩm, đa số đất đai
hiện nay là trồng lúa, nuôi trồng thủy sản, hoa màu, cây ăn trái. Phần còn
lại người dân sống chủ yếu bằng dịch vụ mua bán nhỏ.
Ngày nay bệnh tật còn đang xen một số bệnh có chiều hướng gia
tăng của nước đang phát triển như: Tai nạn giao thông, bệnh tim mạch,
bệnh tiểu đường, béo phì...
Là một huyện nông nghiệp, dân số lao động dồi dào nhưng chưa
được đào tạo nghề hợp lý, thiếu việc làm. Đặc điểm dân cư huyện Vĩnh

16


×