BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG
PHÂN TÍCH CƠ CẤU TIÊU THỤ THUỐC
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN SƠN ĐỘNG TỈNH BẮC GIANG
TỪ NĂM 2010 ĐẾN 2012
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP 1
HÀ NỘI - 2013
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG
PHÂN TÍCH CƠ CẤU TIÊU THỤ THUỐC TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN SƠN ĐỘNG
TỈNH BẮC GIANG TỪ NĂM 2010 ĐẾN 2012
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP 1
CHUYÊN NGÀNH:
Tổ chức quản lý Dược
MÃ SỐ: CK60.73.20
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
HÀ NỘI - 2013
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến:
TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Phó trưởng bộ môn Quản lý kinh tế dược-trường Đại học Dược Hà Nội
đã tận tình dìu dắt hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm nghiên cứu
trong suốt quá trình thực hiện luận văn
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng đào tạo sau Đại học, các
thầy cô Trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy dỗ tận tình và tạo mọi điều kiện
cho tôi được học tập, nghiên cứu tại trường.
Tôi xin cảm ơn Sở Y tế tỉnh Bắc Giang, Bệnh viện Đa khoa Huyện Sơn
Động nơi tôi thực hiện đề tài, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài.
Tôi xin cảm ơn các anh chị, bạn bè, các đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong
thời gian qua.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình, bạn bè và
những người thân đã luôn sát cánh và tạo động lực để tôi phấn đấu trong học
tập, cuộc sống, sự nghiệp.
Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2013
NGUYỄN THỊ THUÝ HẰNG
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tiếng Anh Tiếng Việt
BYT Bộ Y tế
BVĐK Bệnh viện Đa khoa
GDP Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
GMP Good Manufacturing Practice
Thực hành tốt sản xuất
thuốc
GT Giá trị
GTTT Giá trị tiêu thụ
IMS
Information Management
System
Hệ thống quản lý thông tin
KST
Ký sinh trùng
MHBT
Mô hình bệnh tật
NSAID
Thuốc giảm đau, hạ sốt,
chống viêm không steroid
SKM
Số khoản mục
SL Số lượng
TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
USD United State Dollar
VNĐ Việt Nam Đồng
V, E, N
Vital, Essential, Nonessential Tối cần, thiết yếu, không
thiết yếu
YHCT Y học cổ truyền
WHO World Health Organization Tổ chức y tế thế giới
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng Trang
1.1 Doanh số bán thuốc trên thế giới giai đoạn 2005- 2012 3
1.2 Doanh số bán thuốc theo khu vực năm 2012 3
1.3 Mười nhóm thuốc tiêu thụ nhiều nhất trong năm 2012 4
1.4
Số liệu về sử dụng thuốc giai đoạn 2005- 2012 tại Việt
Nam
5
1.5 So sánh ưu điểm, hạn chế của bốn phương pháp 9
1.6 Cơ cấu nhân lực BVĐK huyện Sơn Động năm 2012 10
1.7
Mô hình bệnh tật của Bệnh viện ĐK huyện Sơn Động
trong 3 năm 2010-2012
11
3.8 Cơ cấu số lượng mặt hàng tiêu thụ qua 3 năm 2010-2012 18
3.9
Cơ cấu giá trị tiêu thụ của Bệnh viện qua 3 năm 2010-
2012
19
3.10
Cơ cấu số lượng mặt hàng tiêu thụ theo nhóm điều trị qua
3 năm 2010-2012
20
3.11
Cơ cấu giá trị têu thụ theo nhóm điều trị qua 3 năm 2010-
2012
22
3.12
Cơ cấu tiêu thụ thuốc theo nguồn gốc- xuất xứ của bệnh
viện qua 3 năm 2010-2012
24
3.13
Cơ cấu mặt hàng tiêu thụ trong 3 hạng ABC qua 3 năm
2010-2012
25
3.14 Cơ cấu GTTT trong 3 hạng ABC qua 3 năm 2010-2012 26
3.15
Cơ cấu số mặt hàng thuốc tân dược trong 3 hạng ABC sử
dụng tại bệnh viện theo nguồn gốc-xuất xứ qua 3 năm
2010-2012
27
3.16
Cơ cấu GTTT thuốc tân dược trong 3 hạng ABC sử dụng
tại bệnh viện theo nguồn gốc-xuất xứ qua 3 năm 2010-
2012
28
3.17
Cơ cấu thuốc tân dược hạng A theo nhóm điều trị qua 3
năm 2010-2012
29
3.18
Cơ cấu tiêu thụ thuốc trị KST, chống nhiễm khuẩn hạng
A qua 3 năm 2010-2012
31
3.19
Cơ cấu tiêu thụ kháng sinh hạng A beta-lactam qua 3
năm 2010-2012
32
3.20
Cơ cấu tiêu thụ thuốc kháng sinh beta-lactam nhóm
Penicillin hạng A qua 3 năm 2010-2012
34
3.21
Cơ cấu tiêu thụ thuốc kháng sinh beta-lactam hạng A
nhóm Cephalosporin qua 3 năm 2010-2012
36
3.22
Cơ cấu tiêu thụ thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm
không sterroid, thuốc điều trị gút và các bệnh cơ xương
khớp hạng A qua 3 năm 2010-2012
38
3.23
Cơ cấu tiêu thụ thuốc giảm đau, hạ sốt chống viêm không
steroid hạng A qua 3 năm 2010-2012
39
3.24 Cơ cấu tiêu thụ nhóm khác hạng A qua năm 2010-2012 41
3.25 Cơ cấu tiêu thụ thuốc tim mạch hạng A qua 3 năm 43
3.26
Cơ cấu tiêu thụ thuốc hạ áp trong nhóm tim mạch hạng A
qua 3 năm 2010-2012
44
3.27
Cơ cấu tiêu thụ thuốc nhóm khác trong nhóm tim mạch
hạng A qua 3 năm 2010-2012
46
3.28
Cơ cấu tiêu thụ thuốc nhóm đường tiêu hóa hạng A qua 3
năm 2010-2012
48
3.29
Cơ cấu tiêu thụ các nhóm thuốc còn lại hạng A qua 3
năm 2010-2012
49
DANH MỤC HÌNH
Số hình Tên hình Trang
1.1
Biểu đồ thể hiện một số bệnh có tỷ lệ mắc cao qua 3
năm 2010-2012
12
2.2 Các bước tiến hành phân tích ABC 14
2.3 Nội dung phân tích số liệu 15
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bất kỳ hoàn cảnh sống nào, ở bất kỳ xã hội nào, điều kiện tôn
giáo, tín ngưỡng ra sao, con người luôn có nhu cầu về thuốc phòng và chữa
bệnh. Thuốc giữ vai trò to lớn trong việc đảm bảo tính mạng, sức khoẻ, cho
sự tồn tại của mỗi cá nhân cũng như cả xã hội loài người. Xã hội càng phát
triển, nhu cầu về thuốc càng cao cả về số lượng, chủng loại, chất lượng.
Nhưng việc sử dụng loại thuốc nào, số lượng bao nhiêu, cách thức sử dụng ra
sao thì lại không phải do người bệnh tự quyết định mà lại được quyết định bởi
thầy thuốc và người dùng phải tuân thủ nghiêm ngặt [9].
Bệnh viện là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho
nhân dân. Do đó, hoạt động sử dụng thuốc tại các bệnh viện góp phần quan
trọng trong công tác cung ứng và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả. Để
đảm bảo hoạt động cung ứng thuốc của Bệnh viện, Bộ Y tế đã ra
Thông tư số
08/BYT-TT ngày 04/7/1997 của Bộ Y tế hướng dẫn việc tổ chức, chức năng
nhiệm vụ của Hội đồng thuốc và điều trị tại Bệnh viện, chỉ thị 05/2004/CT-
BYT ngày 16/4/2004 về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc
trong Bệnh viện, Quyết định số 17/2005/QĐ-BYT về việc ban hành Danh
mục thuốc thiết yếu Việt Nam lần thứ V, Thông tư số 31/2011/TT-BYT về
việc hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm thanh toán. Trong việc xây
dựng danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện theo Thông tư số 31/2011/TT-
BYT và trong công tác đấu thầu cung ứng thuốc theo Thông tư số
01/2012/TTLT-BYT-BTC Bộ Y tế đã chỉ đạo ưu tiên lựa chọn hàng sản xuất
trong nước. Tuy nhiên, thực tế tại các bệnh viện đã tiêu thụ bao nhiêu thuốc
sản xuất trong nước? Việc sử dụng và lựa chọn thuốc trong Bệnh viện đã hợp
lý chưa?
Để góp phần tìm hiểu, phân tích và giải quyết những vấn đề đặt ra,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích cơ cấu tiêu thụ thuốc tại
Bệnh viện Đa khoa Huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang từ năm 2010 đến
2012” với hai mục tiêu sau:
2
1) Mô tả thực trạng tiêu thụ thuốc tại Bệnh viện Đa khoa huyện Sơn Động
từ năm 2010 đến 2012.
2) Phân tích chi phí thuốc tiêu thụ từ năm 2010 đến 2012 theo phương
pháp phân tích ABC.
Từ đó đưa ra ý kiến đề xuất giúp cho Bệnh viện quản lý sử dụng thuốc hợp
lý hơn, nâng cao hiệu quả công tác khám chữa bệnh.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 Khái quát về thị trường thuốc
1.1.1 Thế giới
Doanh số bán thuốc trên thế giới không ngừng tăng trưởng trong giai
đoạn từ năm 2005- 2012 (Bảng 1.1).
Bảng 1.1 Doanh số bán thuốc trên thế giới giai đoạn 2005- 2012
Đơn vị: tỷ USD
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Doanh số 611 658 729 801 834 891 956 962
So sánh liên
hoàn
(%)
100,0 107,7 110,8
109,9
104,1
106,8
107,3 100,6
(Nguồn: IMS Health)
Năm 2012, cả thế giới tiêu thụ 962 tỷ USD so với năm 2005 (611 tỷ
USD) tăng trưởng 57,5 % . Nhưng theo báo cáo của tập đoàn IMS Health, có
sự không đồng đều về doanh số thuốc giữa các vùng, trong đó thị trường Bắc
Mỹ chiếm gần 40% doanh số dược phẩm bán ra trên thế giới, trong khi toàn
bộ Châu Á, Châu Phi chỉ chiếm gần 20 %. Điều đó cho thấy có một khoảng
cách khá xa về mức độ tiêu thụ thuốc giữa các nước phát triển và các nước
đang phát triển (Bảng 1.2).
Bảng 1.2 Doanh số bán thuốc theo khu vực năm 2012
Đơn vị: tỷ USD
Khu vực DS %
Bắc Mỹ 348,7 37,76
Châu Âu 221,8 24,02
Châu Á/Châu Phi/Châu Úc 168,3 18,23
Nhật Bản 112,1 12,14
Châu Mỹ Latinh 72,5 7,85
Thế giới 923,4 100,00
(Nguồn: IMS Health)
4
Năm 2012, theo báo cáo của tập đoàn IMS Health, khoảng 50% doanh số
thuốc trên thế giới tập trung vào mười nhóm thuốc, trong đó thuốc ung thư
dẫn đầu về doanh số bán thuốc trên toàn thế giới là 61,6 tỷ USD tương đương
14,7% doanh số bán thuốc toàn thế giới (Bảng 1.3).
Bảng 1.3 Mười nhóm thuốc tiêu thụ nhiều nhất trong năm 2012
Đơn vị: tỷ USD
STT Nhóm thuốc DS %
1 Ung thư 61,6 14,7
2 Thuốc giảm đau 56,1 13,4
3 Chống tăng huyết áp 51,6 12,3
4 Chống đái tháo đường 42,4 10,1
5 Tâm thần 41,6 9,9
6 Hô hấp 39,7 9,5
7 Chống nhiễm khuẩn 38,8 9,3
8 Hạ cholesterol và triglyceride 33,6 8,0
9 Tự miễn 27,8 6,6
10 Ức chế bơm proton 26,0 6,2
Tổng cộng:
419,2 100
1.1.2 Việt Nam
1.1.2.1 Tiền thuốc sử dụng giai đoạn 2005- 2012
Tổng quan về thị trường dược phẩm trong những năm qua tại Việt Nam
được thể hiện qua bảng số liệu sau:
5
Bảng 1.4 Số liệu về sử dụng thuốc giai đoạn 2005- 2012 tại Việt Nam
Năm
Tổng trị giá tiền thuốc
sử dụng (1000 USD)
Tiền thuốc bình quân
đầu người (USD)
2005 817.396 9,9
2006 956.353 11,2
2007 1.136.353 13,4
2008 1.425.657 16,5
2009 1.696.135 19,8
2010 1.913.661 22,3
2011 2.432.500 27,6
2012 2.605.000 29,6
Tổng giá trị tiền thuốc sử dụng năm 2012 là 2,6 tỷ USD so với năm 2011
là 2,4 tỷ USD tăng 8,33 %.
1.1.2.2 Tiền thuốc bình quân đầu người
Tiền thuốc bình quân đầu người năm 2012 đạt mức 29,6 USD, tăng
198,99% so với năm 2005 (tiền thuốc bình quân đầu người là 9,9 USD) (Bảng
1.4).
Từ năm 2010 đến năm 2011, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng qua các
năm và tiền thuốc bình quân đầu người ở Việt Nam tăng đáng kể: năm 2011,
tiền thuốc sử dụng là 2,4 tỷ USD (tăng 26,32% so với năm 2010), tiền thuốc
bình quân đầu người là 27,6 USD (tăng 23,77% so với năm 2010). Năm 2012,
tiền thuốc sử dụng là 2,6 tỷ USD, tiền thuốc bình quân đầu người là 29,6 USD
(Bảng 1.4). Con số này không chỉ phản ánh nhu cầu sử dụng thuốc, mà còn
cho thấy sự phát triển của ngành Dược cả ở lĩnh vực sản xuất, lưu thông, phân
phối và cung ứng thuốc.
1.2 Mô hình bệnh tật của Bệnh viện
Mô hình bệnh tật của Bệnh viện là số liệu thống kê về bệnh tật trong
khoảng thời gian nhất định (thường là theo từng năm) về số bệnh nhân đến
khám và điều trị, hồ sơ bệnh án là tài liệu duy nhất để xác định chẩn đoán
bệnh tật, do đó hồ sơ bệnh án cần được ghi chép đầy đủ thông tin chủ yếu,
6
những chẩn đoán cụ thể và chi tiết để có thể chọn được mã số. Tổ chức y tế
thế giới (WHO) ban hành danh mục phân loại quốc tế về bệnh tật ICD
(International Classification Diseases), phân loại này được bổ sung sửa đổi 10
năm 1 lần
Bảng phân loại bệnh tật lần thứ 10 (ICD -10) là sự tiếp nối hoàn thiện
hơn về cấu trúc, phân nhóm và mã hóa của các bản ICD trước. Gồm 21
chương bệnh, mỗi chương có một hay nhiều nhóm bệnh, mỗi nhóm bệnh có
nhiều loại bệnh, mỗi loại bệnh có nhiều chi tiết bệnh theo nguyên nhân hay
tính chất đặc thù của bệnh đó. Với hệ thống mã 3 và 4 ký tự, kết hợp giữa ký
tự chữ và ký tự số, ký tự đầu tiên là ký tự bắt đầu từ A đến Z (trừ chữ cái U
không sử dụng) và 2 đến 3 ký tự tiếp theo [19]
Mô hình bệnh tật bệnh viện là căn cứ quan trọng giúp bệnh viện không
chỉ lựa chọn xây dựng danh mục thuốc phù hợp mà còn là cơ sở để bệnh viện
hoạch định phát triển toàn diện trong tương lai. MHBT luôn thay đổi theo thời
gian, vì vậy các nhà quản lý cần phải nắm được để có những can thiệp và dự
phòng phù hợp. Việt Nam là một nước đang phát triển và là một nước nhiệt
đới, Việt Nam có MHBT đặc trưng của quốc gia nhiệt đới đang phát triển.
Theo số liệu về cơ cấu số lượt KCB tại cơ sở y tế nhà nước trong niên giám
thống kê năm 2010, xu hướng tỷ trọng các bệnh không lây nhiễm gia tăng liên
tục ở mức cao. Ngược lại với xu hướng này là sự giảm đi nhanh chóng của tỷ
trọng số lượt KCB đối với người mắc bệnh truyền nhiễm. Tỷ trọng số lượt
KCB liên quan đến tai nạn, chấn thương, ngộ độc có xu hướng chững lại. Như
vậy gánh nặng bệnh tật chuyển dịch sang các bệnh không lây nhiễm [18]
1.3 Các phương pháp phân tích tình hình tiêu thụ thuốc
Để góp phần chấn chỉnh công tác quản lý và sử dụng thuốc tại bệnh
viện, Bộ Y tế đã ra thông tư 08 (TT 08/BYT-TT ngày 4/7/1997) về việc thành
lập Hội đồng thuốc và điều trị. Theo đó, bộ phận này có chức năng tư vấn cho
giám đốc bệnh viện về sử dụng thuốc nhằm mục đích sử dụng thuốc an toàn,
hợp lý, hiệu quả, cụ thể hóa phác đồ điều trị phù hợp với điều kiện bệnh viện.
Theo hướng dẫn của WHO, hội đồng thuốc và điều trị nên sử dụng 4 phương
pháp sau để phân tích các dữ liệu tổng hợp quản lý danh mục thuốc và phát
hiện các vấn đề trong sử dụng thuốc gồm :
7
- Phân tích ABC
- Phân tích nhóm điều trị
- Phân tích sống còn, thiết yếu và không thiết yếu
- Liều xác định trong ngày
1.3.1 Phân tích ABC
1.3.1.1 Khái niệm
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng tiêu thụ
hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn
trong ngân sách.
1.3.1.2 Ý nghĩa
Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi
phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin được sử dụng
để:
- Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn.
- Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế.
- Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn.
Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng và từ đó phát hiện những điểm chưa hợp lý trong sử dụng
thuốc, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc
thiết yếu của bệnh viện.
1.3.2 Phân tích nhóm điều trị
1.3.2.1 Ý nghĩa:
Phân tích nhóm điều trị giúp:
Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí
nhiều nhất.
Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử
dụng thuốc bất hợp lý.
Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ
không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể như sốt rét và sốt xuất
huyết.
8
Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao
nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay
thế.
1.3.3 Phân tích sống còn, thiết yếu và không thiết yếu (VEN)
1.3.3.1 Khái niệm
Phân tích VEN là phương pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn những
thuốc cần ưu tiên để mua và dự trữ trong bệnh viện. Các thuốc được phân chia
tùy theo tác dụng thành các hạng mục sống còn, thiết yếu và không thiết yếu.
Các thuốc sống còn (V): gồm các thuốc dùng để cứu sống người bệnh
hoặc các thuốc thiết yếu cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản.
Các thuốc thiết yếu (E): gồm các thuốc dùng để điều trị cho những
bệnh nặng nhưng không nhất thiết cần phải có cho các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe cơ bản.
Các thuốc không thiết yếu (N): gồm các thuốc dùng để điều trị những
bệnh nhẹ, có thể có hoặc không có trong danh mục thuốc thiết yếu và không
cần thiết phải lưu trữ trong kho.
1.3.4 Liều xác định trong ngày (DDD)
1.3.4.1 Khái niệm
Phương pháp tính liều xác định trong ngày (DDD) giúp cho chuyển
đổi, chuẩn hóa các số liệu về số lượng sản phẩm hiện có như hộp, viên, ống
tiêm, chai, thành ước lượng thô về thuốc được dùng trong điều trị ví dụ số liều
dùng hàng ngày. Liều xác định trong ngày chính là liều trung bình duy trì
hàng ngày với chỉ định chính của một thuốc nào đó. Định nghĩa này của
Trung tâm hợp tác WHO về thống kê Oslo được sử dụng cho mọi loại thuốc
và áp dụng trên toàn thế giới.
1.3.4.2 Ý nghĩa
Giúp cho việc đánh giá mức độ sử dụng thuốc nhiều hay ít của các
thuốc riêng lẻ hoặc của các nhóm điều trị.
So sánh giữa mức tiêu thụ của các thuốc khác nhau trong cùng một
nhóm điều trị khi các thuốc này có hiệu quả điều trị tương đương nhưng lại có
liều dùng khác nhau, hoặc các thuốc thuộc các nhóm điều trị khác nhau.
So sánh tình hình tiêu thụ thuốc giữa các vùng hoặc các bệnh viện khác
9
nhau
So sánh chi phí của các thuốc khác nhau trong cùng một nhóm điều trị
trong trường hợp các thuốc không có giới hạn thời gian điều trị, như thuốc
giảm đau hạ sốt và thuốc điều trị cao huyết áp.
1.3.5 So sánh ưu điểm, hạn chế của các phương pháp.
Bảng 1.5 So sánh ưu điểm, hạn chế của 4 phương pháp
Ưu điểm Hạn chế
Phân tích
ABC
- Xác định xem phần lớn ngân
sách được chi trả cho những
thuốc nào
- Không cung cấp đủ thông
tin để so sánh những thuốc
có hiệu lực khác nhau
Phân tích
nhóm điều
trị
- Xác định những vấn đề sử
dụng thuốc bất hợp lý trên cơ sở
thông tin tình hình bệnh tật
- Xác định những thuốc bị lạm
dụng hoặc những thuốc mà mức
tiêu thụ không mang tính đại
diện cho những ca bệnh cụ thể
- Chỉ so sánh được những
thuốc cùng chung hiệu lực
điều trị
Phân tích
VEN
- Lựa chọn những thuốc ưu tiên
và dự trữ trong bệnh viện.
- Cho phép so sánh những thuốc
có hiệu lực điều trị và khả năng
sử dụng khác nhau
- Phân tích VEN phải tiến
hành cùng với phân tích
ABC để xác định xem mối
liên hệ nào giữa các thuốc
có chi phí cao và các thuốc
ưu tiên không
Phân tích
liều DDD
- Giúp cho việc chuẩn hóa,
chuyển đổi các số liệu về lượng
sản phẩm như hộp, viên,…thành
ước lượng thô về thuốc được
dùng trong điều trị
- Số lượng mua thuốc, kiểm
kê hoặc doanh số được ghi
chép là đáng tin cậy.
1.4 Vài nét về Bệnh viện Đa khoa huyện Sơn Động
1.4.1. Cơ cấu nhân lực:
10
Bệnh viện Đa khoa huyện Sơn Động thuộc xã An Châu, huyện Sơn
Động, tỉnh Bắc Giang.
Bệnh viện Đa khoa huyện Sơn Động là một Bệnh viện Đa khoa hạng III
với 120 giường bệnh theo kế hoạch năm.
Bệnh viện có tổng số: 144 cán bộ công nhân viên chức, gồm các thành
phần như sau:
Bảng 1.6 Cơ cấu nhân lực BVĐK H. Sơn Động năm 2012
Số TT Trình độ Số lượng
01 Số Bác sĩ sau đại học: CKI 11
02 Số Bác sĩ Đại học 20
03 Số Dược sĩ Đại học 03
04 Số Dược sĩ Trung học 07
05 Số Đại học khác 04
06 Số điều dưỡng, Nữ hộ sinh 71
07 Số kỹ thuật viên 10
08 Số CBCNV khác 18
Tổng cộng: 144
1.4.2. Mô hình bệnh tật của Bệnh viện Đa khoa huyện Sơn Động trong 3
năm 2010-2012
Mô hình bệnh tật của Bệnh viện Đa khoa huyện Sơn Động trong 3 năm
2010-2012 theo bảng phân loại bệnh tật quốc tế ICD 10 được thể hiện ở Bảng
1.7
11
12
Mô hình bệnh tật của Bệnh viện trong giai đoạn 2010-2012 rất đa dạng
gồm hầu hết các chương bệnh. Trong đó các chương bệnh mắc cao nhất là
+ Bệnh hô hấp: 23,81%
+ Chửa, đẻ và sau đẻ: 20,33%
+ Vết thương, ngộ độc và hậu quả do nguyên nhân bên ngoài:
11,59%
+ Bệnh của hệ tiêu hóa: 9,7%
+ Bệnh của hệ tuần hoàn: 9,11%
+ Bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật: 7,19%
Các bệnh có tỷ lệ mắc cao trên đã chiếm 81,73% số lượt bệnh nhân
điều trị của Bệnh viện. Tỷ lệ mắc này phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội của huyện vùng cao Sơn Động tỉnh Bắc Giang.
Các chương bệnh có tỷ lệ mắc cao qua các năm được thể hiện qua đồ thị sau:
Hình 1.1 Biểu đồ thể hiện một số bệnh có tỷ lệ mắc cao
qua 3 năm 2010-2012
0
200
400
600
800
1.000
1.200
1.400
1.600
1.800
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Bệnh của hệ hô hấp
Chửa, đẻ và sau đẻ
Vết thương, ngộ độc và
hậu quả do
nguyên nhân bên ngoài
Bệnh của hệ tiêu hóa
Bệnh của hệ tuần hoàn
Bệnh nhiễm khuẩn và kí
sinh vật
Bệnh của hệ hô hấp, chửa, đẻ và sau đẻ, bệnh của hệ tiêu hoá năm 2012
tăng mạnh so với năm 2011. Vết thương ngộ độc và hậu quả do nguyên nhân
bên ngoài, bệnh của hệ tuần hoàn, bệnh nhiễm khuẩn và ký sinh vật năm 2012
giảm so với năm 2011.
13
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
- Cơ cấu thuốc tiêu thụ tại Bệnh viện Đa khoa huyện Sơn Động dựa trên:
* Báo cáo tổng hợp xuất- nhập- tồn của Bệnh viện Đa khoa huyện Sơn
Động, tỉnh Bắc Giang trong 3 năm 2010- 2012.
2.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Tháng 6-10/2013.
- Địa điểm: Bệnh viện Đa khoa huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Mô tả hồi cứu.
2.3 Phương pháp thu thập số liệu
Hồi cứu [4]:
Thu thập thông tin chi tiết (tên biệt dược, tên hoạt chất, hàm lượng, dạng
bào chế, đơn vị tính, quy cách đóng gói, nhà sản xuất, nước sản xuất, đơn giá,
số lượng) của toàn bộ các thuốc được tiêu thụ tại bệnh viện Đa khoa huyện
Sơn Động trong 3 năm 2010-2012.
Thu thập các thông tin chi tiết đó từ phần mềm quản lý xuất- nhập thuốc,
sổ sách theo dõi xuất , nhập, tồn tại khoa Dược bệnh viện.
2.4 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Sử dụng kỹ thuật phân tích ABC trong phân tích sử dụng thuốc tại Bệnh
viện
14
B1: Liệt kê sản phẩm.
B2: Điền thông tin cho mỗi sản phẩm:
- Đơn giá
- Số lượng sản phẩm
B3: Tính giá trị thành tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số
lượng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng lượng tiền cho mỗi sản phẩm.
B4: Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi
sản phẩm chia cho tổng số tiền.
B5: Sắp xếp lại các sản phẩm theo % giá trị giảm dần.
B6: Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm.
Bắt đầu với sản phẩm số 1, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh
sách.
B7: Phân hạng sản phẩm như sau:
Hạng A: gồm những sản phẩm chiếm 75- 80% tổng giá trị tiền
Hạng B: gồm những sản phẩm chiếm 10- 15% tổng giá trị tiền
Hạng C: gồm những sản phẩm chiếm 5- 10% tổng giá trị tiền
Hình 2.2 Các bước tiến hành phân tích ABC
Thông thường sản phẩm hạng A chiếm 10- 20% tổng sản phẩm, hạng B
chiếm 10- 20% tổng sản phẩm, hạng C chiếm phần còn lại từ 60- 80%.
Số liệu liên quan đến cơ cấu tiêu thụ thuốc được phân tích theo chỉ số:
Giá trị tiêu thụ (GTTT): là giá trị tiền thuốc được tiêu thụ tính cho từng
nhóm, đơn vị tính: 1.000 đồng.
Các thông tin về tình hình thuốc đã sử dụng được chuyển sang phần
mềm Excel làm cơ sở để phân tích theo nội dung sơ đồ sau
15
Hình 2.3 Nội dung phân tích số liệu
2.4.1 Phân tích cơ cấu thuốc tiêu thụ
Danh mục tiêu thụ tại bệnh viện đã được phân loại theo các chỉ tiêu:
thuốc tân dược, thuốc chế phẩm y học cổ truyền, vị thuốc y học cổ truyền, hóa
chất, sinh phẩm, vật tư y tế.
- Số lượng và thành tiền mỗi mặt hàng được tính bằng cách:
SL = lượng xuất (kho thuốc xã+ kho BH Ngoại trú+ kho thuốc Nội trú)
Tiền= SL* ĐG
Danh mục các
mặt hàng tiêu th
ụ
tại bệnh viện
Cơ cấu thuốc theo
nhóm điều trị
Cơ cấu thuốc theo
ngu
ồn gốc, xuất xứ
Cơ c
ấu thuốc trong 3
hạng A, B, C
Cơ c
ấu thuốc trong 3
hạng theo nguồn
gốc, xuất xứ
Cơ cấu thuốc hạng
A theo tác dụng
dược lý
16
Với những thuốc nhập nhiều lần, tức là thuốc có nhiều đơn giá khác nhau
thì:
SL =
n
i
SLn
1
(n: số lần nhập)
Tiền =
n
i
nTiên
1
.
- Dùng hàm trong Excel tính :
Tổng số mặt hàng và thành tiền của các chỉ tiêu: thuốc tân dược,
thuốc
chế phẩm y học cổ truyền, vị thuốc y học cổ truyền, hóa chất, sinh phẩm, vật
tư y tế.
Tỷ trọng so với tổng.
- Các thông tin thu được sau khi xử lý số liệu, được trình bày vào bảng
cơ cấu tiêu thụ thuốc như trong chương 3.
- Từ phần sau nhắc đến cơ cấu sử dụng thuốc tức là cơ cấu của thuốc
tân dược
2.4.1.1 Cơ cấu thuốc theo nhóm điều trị
Tiến hành phân loại thuốc tân dược được sử dụng tại bệnh viện Đa khoa
huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang theo các nhóm điều trị có trong Danh mục
thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được
quỹ bảo hiểm y tế thanh toán của Bộ Y tế tại Thông tư số 31/2011/TT-BYT
ngày 11/7/2011(phụ lục 4) [2].
Dùng hàm trong Excel:
Tính tổng số mặt hàng và tiền của từng nhóm.
Tỷ trọng so với tổng.
2.4.1.2 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ:
Từ thông tin về nguồn gốc, xuất xứ của các biệt dược trong danh mục
thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang năm
2010,2011 và 2012 tiến hành phân chia thuốc theo 2 loại:
+ Thuốc sản xuất trong nước : bao gồm thuốc nội và thuốc liên doanh với
các doanh nghiệp trong nước.
17
+ Thuốc nhập khẩu : thuốc nước ngoài
Dùng công thức trong Excel:
Tính tổng số mặt hàng và tiền của 2 loại này.
Tỷ trọng so với tổng.
2.4.2 Cơ cấu các mặt hàng theo phương pháp ABC
2.4.2.1 Cơ cấu thuốc trong 3 hạng A, B, C
Sau khi phân loại thuốc theo hạng A, hạng B, hạng C, tiến hành phân
tích cơ cấu các mặt hàng trong 3 hạng theo chỉ tiêu:
+ Thuốc tân dược
+ Các sản phẩm khác: hóa chất, vật tư y tế, thuốc chế phẩm
YHCT, vị thuốc YHCT và sinh phẩm y tế.
Dùng hàm trong Excel tính số mặt hàng và tiền mỗi chỉ tiêu.
2.4.2.2 Cơ cấu thuốc trong 3 hạng theo nguồn gốc, xuất xứ:
Dựa vào thông tin cơ cấu thuốc tân dược và nơi sản xuất. Tiến hành
phân loại các thuốc 3 hạng theo 2 loại:
+ Thuốc sản xuất trong nước
+ Thuốc nhập khẩu
Tính số mặt hàng mỗi loại.
2.4.2.3 Cơ cấu thuốc hạng A
- Phân loại các thuốc tân dược trong hạng A theo các nhóm tác dụng
dược lý
- Dùng hàm trong Excel tính tổng số mặt hàng và tiền mỗi nhóm.
- Phân tích các thuốc trong nhóm có giá trị tiêu thụ lớn nhất.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU