Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Thực trạng và biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng HDB chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.48 KB, 70 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động ngân hàng ngày nay giữ vai trò vô cùng quan trọng trong nền
kinh tế, sự phát triển của nó phản ánh thực trạng kinh tế của mỗi quốc gia.
Trong những năm gần đây, ngành ngân hàng đã đạt được những kết quả hết sức
khả quan và khẳng định là một trung gian tài chính quan trọng không thể thiếu
được của nền kinh tế thị trường. Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn
nhất, đóng vai trò thủ quỹ của xã hội. Với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm,
trang thiết bị hiện đại, ngân hàng còn là nhà tư vấn, lập kế hoạch tài chính giúp
doanh nghiệp.
Ngân hàng cung cấp rất nhiều các sản phẩm dịch vụ phong phú và đa dạng,
đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng trong xã hội. Chính vì tính đa
dạng trong hoạt động, hoạt động ngân hàng có thể phải đối mặt với rất nhiều rủi ro.
Trong hoạt động ngân hàng, nghiệp vụ tín dụng là một nghiệp vụ chính và đem lại
thu nhập lớn nhất cho ngân hàng, đồng thời phục vụ lượng khách hàng đông đảo
đến từ mọi ngành nghề trong xã hội. Vì vậy, rủi ro tín dụng cũng là một trong
những vấn đề nghiêm trọng nhất mà ngân hàng phải đối mặt, nó có thể ảnh hưởng
tới thu nhập và đe dọa tính ổn định của ngân hàng.
Sau một thời gian thực tập tại phòng tín dụng chi nhánh HDB Hà Nội, em
nhận thấy một số vấn đề trong hoạt động điều hành, quản lí và xử lí rủi ro tín dụng
tại chi nhánh và quyết định chọn đề tài: “Thực trạng và biện pháp nhằm hạn chế
rủi ro tín dụng tại ngân hàng HDB chi nhánh Hà Nội”
Thông qua chuyên đề thực tập, em muốn đưa ra một cái nhìn tổng quan về
những vấn đề cơ bản nhất liên quan đến rủi ro tín dụng của NHTM và thực trạng
rủi ro tín dụng tại chi nhánh HDB Hà Nội. Sau cùng là một số những giải pháp đưa
ra nhằm khắc phục những hạn chế trong hoạt động quản lí RRTD của chi nhánh, và
một số kiến nghị đến những cơ quan liên quan.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành song chuyên đề của em còn nhiều hạn chế,
mong thầy cô chỉ ra các thiếu sót và giúp em hoàn thiện đề tài này.
2


2. Mục đích nghiên cứu
• Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng.
• Phân tích thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng
TMCP phát triển nhà TP.HCM chi nhánh Hà Nội.
• Đề xuất và đưa ra 1 số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân
hàng TMCP phát triển nhà TP.HCM chi nhánh Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
• Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro và công tác phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín
dụng tại ngân hàng TMCP phát triển nhà TP.HCM chi nhánh Hà Nội.
• Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: Nghiên cứu số liệu ngân hàng qua các năm 2011, 2012, 2013.
Không gian: Ngân hàng TMCP Phát triển nhà TP.HCM chi nhánh Hà Nội và
các PGD trực thuộc ngân hàng: PGD Nam Đô, PGD Đông Đô, PGD Hoàng Văn
Thái, PGD Hồng Hà, PGD Hoàng Mai, PGD Yên Thái, PGD Hà Thành, PGD
Thượng Đình, PGD Thành Công, PGD Vạn Xuân.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, ngoài ra
còn sử dụng phương pháp so sánh, thống kê thông qua các số liệu thực tế.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
ngân hàng HDB chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2011-2013.
Chương 3: Những giải pháp và kiến nghị nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro
tín dụng tại ngân hàng HDB chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2011-2013.
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.1. Khái niệm NHTM

Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính có vai trò quan trọng nhất trong
nền kinh tế. Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại hình, tùy thuộc và sự phát triển của nền kinh tế
nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM thường chiếm tỷ trọng
lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Ngân hàng được
coi là nơi cung cấp và điều chuyển vốn cho nền kinh tế, là cầu nối trong thị trường
tài chính, giúp vốn trong nền kinh tế được lưu thông hiệu quả, là công cụ thực hiện
các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, do vậy nó là một công cụ quan
trọng để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
1.2. Tín dụng ngân hàng
1.2.1. Khái niệm tín dụng
Hiểu theo 1 cách khái quát thì tín dụng là sự tín nhiệm ,tin tưởng. Thế nhưng
trong thực tế cuộc sống, tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, cụ thể là:
• Xét theo góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang
chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ
cho vay từ người cho vay sang người đi vay.
• Trong quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là 1 giao dịch về tài sản trên cơ sở
có hoàn trả giữa hai chủ thể.
• Tín dụng còn có nghĩa là 1 số tiền vay mà các định chế tài chính cung cấp
cho khách hàng.
• Trong 1 số ngữ cảnh cụ thể, thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ
cho vay.
4
VD: Tín dụng ngắn hạn = Cho vay ngắn hạn…
• Trên cơ sở tiếp nhận các chức năng và hoạt động của ngân hàng: Tín dụng là
1 giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó, bên cho vay chuyển
vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong 1 thời gian nhất định, theo

thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán.
• Theo Mác: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời 1 lượng giá trị từ người
sở hữu sang người sử dụng, sau 1 thời gian nhất định lại quay về với 1 lượng giá trị
lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Bản chất của tín dụng: là 1 giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả (có thời hạn).
1.2.2. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn
 Nguyên tắc vay vốn:
• Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong HĐTD.
• Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong HĐTD.
 Điều kiện vay vốn:
• Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
• Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
• Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
• Có dự án đầu tư, phương án SXKD, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có
dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của
pháp luật.
• Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.2.3. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng
 Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở “Lòng tin- Sự tín nhiệm” giữa Ngân hàng và
khách hàng.
Lòng tin, sự tín nhiệm được hình thành và tạo dựng trong quá trình hoạt động,
kinh doanh trong các quan hệ giao dịch, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, uy
5
tín của người đi vay. Nếu như không có lòng tin và sự tín nhiệm thì sẽ không có tín
dụng, bởi lòng tin là điều kiện quyết định để thiết lập mối quan hệ tín dụng giữa
ngân hàng và khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tạo dựng được
lòng tin, uy tín là yếu tố sức mạnh để doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển.

 Quan hệ tín dụng có tính thời hạn:
Vì ngân hàng đóng vai trò trung gian, vừa là người đi vay, vừa là người cho
vay, vì vậy thời hạn cho vay được xác định dựa trên hai yếu tố:
Quá trình luân chuyển vốn của chủ thể vay vốn. Thời hạn cho vay phải phù
hợp với quá trình luân chuyển vốn của người vay vốn để đảm bảo khả năng thanh
toán cho NH khi đến kì hạn thanh toán.
Tính chất nguồn vốn của ngân hàng: Nếu là nguồn vốn ổn định và lâu dài thì
ngân hàng có thể cho vay với kì hạn dài hơn, và ngược lại.
 Quan hệ tín dụng mang tính hoàn trả:
Xuất phát từ khái niệm tín dụng, vốn dưới dạng tiền hoặc tài sản được cho vay
với một thời hạn nhất định, hết thời hạn hợp đồng, người đi vay bắt buộc phải hoàn
trả ngân hàng cả phần gốc và lãi. Việc hoàn trả đúng thời hạn và đầy đủ là nguyên
tắc bắt buộc trong hoạt động tín dụng. Nếu như một khoản vay không được trả
đúng thời hạn thì sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch kinh doanh có tính liên tục
của ngân hàng.
 Quan hệ tín dụng mang tính pháp lý
Về mặt pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như hợp đồng tín
dụng, khế ước…đó là những văn bản pháp lý nhằm ràng buộc những trách nhiệm,
nghĩa vụ và quyền lợi của hai bên cho vay và đi vay.
1.2.4. Các hình thức tín dụng
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Dựa trên thời hạn, tín dụng chia ra làm ba loại:
•Tín dụng ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn không quá 12 tháng.
•Tín dụng trung hạn: là các khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
•Tín dụng dài hạn: là các khoản vay có thời hạn lớn hơn 5 năm.
 Căn cứ vào bảo đảm tín dụng:
6
• Tín dụng không có bảo đảm: là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hay có
bảo lãnh của người thứ 3.
• Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo lãnh của

người thứ 3.
 Căn cứ vào mục đích tín dụng:
• Tín dụng bất động sản: Đây là các khoản tín dụng được đảm bảo bằng bất động
sản, bao gồm:
+ Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai.
+ Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang trại
và bất động sản ở nước ngoài.
• Tín dụng công thương nghiệp:
Đây là các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để trang trải các chi phí
như mua hàng hoá, nguyên vật liệu, trả thuế, và chi trả lương.
• Tín dụng nông nghiệp:
Đây là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông nghiệp, nhằm trợ giúp
các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi gia súc.
• Tín dụng cá nhân:
Đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua sắm hàng hoá tiêu dùng
đắt tiền như xe hơi, nhà di động, các trang thiết bị trong nhà…
• Tín dụng cho các tổ chức tài chính:
Đây là các khoản tín dụng cấp cho các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty
tài chính và các tổ chức tài chính khác.
• Cho thuê tài chính:
Là việc ngân hàng mua các trang thiết bị, máy móc và cho thuê lại chúng.
• Tín dụng khác:
Bao gồm các khoản tín dụng chưa được phân loại ở trên (ví dụ: tín dụng kinh
doanh chứng khoán).
1.2.5. Vai trò của tín dụng ngân hàng.
7
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng, các tổ chức tín dụng
khác với các doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền kinh tế, Ngân hàng đóng vai trò
là tổ chức trung gian, vì vậy trong quan hệ tín dụng với doanh nghiệp và cá nhân,
Ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Đối tượng của Ngân hàng là

tiền tệ, vì vậy Ngân hàng khắc phục được những hạn chế của tín dụng thương mại
về quy mô và phương hướng hoạt động. Đối với nền kinh tế, tín dụng Ngân hàng
luôn chiếm một vị trí đặc biệt bởi:
 Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất và tái sản xuất phát
triển.
Xuất phát từ chức năng tập trung và điều hoà vốn giữa các chủ thể trong nền
kinh tế, Ngân hàng huy động những luồng tiền nhàn rỗi trong xã hội, đầu tư vào
nền kinh tế, từ đó phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế.
Ngân hàng giúp cung cấp vốn kịp thời và ổn định cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng cho các chủ thể kinh tế khác. Khi các nhà sản xuất không còn bị
quá lệ thuộc vào nguồn vốn tự có, việc mở rộng sản xuất, tìm kiếm cơ hội đầu tư sẽ
trở nên đơn giản hơn. Để sử dụng hiệu quả nguồn vốn này từ NH, bắt buộc doanh
nghiệp phải tạo được cho mình một ưu thế riêng. Doanh nghiệp phải cố gắng để
cung cấp cho thị trường những sản phẩm hàng hoá tốt hơn, phong phú hơn, hấp dẫn
hơn các đối thủ cạnh tranh,tạo điều kiện để nâng cao uy tín và mở rộng thị phần
cho mình. Điều này cho thấy tín dụng ngân hàng đã góp phần thúc đẩy quá trình
sản xuất và tái sản xuất mở rộng và phát triển.
 Tín dụng ngân hàng là công cụ điều hoà sự lưu thông tiền tệ, qua đó điều tiết vĩ mô
nền kinh tế:
Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng đó là đưa tiền tệ ra lưu thông mang
tính kiểm soát cao bởi lượng tiền đưa ra được tính toán kĩ lưỡng trên cơ sở khối
lượng hàng hoá sản xuất của doanh nghiệp vay vốn. Do vậy luôn đảm bảo sự hài
hoà giữa tiền và hàng, lượng tiền tệ đưa ra lưu thông đạt được hiệu quả cao nhất.
Sự phát triển của nghiệp vụ tín dụng đồng nghĩa với việc thanh toán không dùng
tiền mặt, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ. Đây là nhân tố quan trọng để kiềm chế
lạm phát, giúp nền kinh tế phát triển ổn định.
8
 Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy quan trọng để mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh
tế quốc tế:
Với xu thế toàn cầu hoá hiện nay thì việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia

đều phụ thuộc vào nền kinh tế thế giới. Một quốc gia không thể phát triển nếu
không tồn tại mối quan hệ với bên ngoài. Trong mối quan hệ kinh tế đó, sự hợp tác
bình đẳng hai bên cùng có lợi giữa các nước trên thế giới và trong khu vực đang
được phát triển cả về bề rộng lẫn bề sâu. Đây là nhân tố quan trọng giúp cho quá
trình phát triển của mỗi nước, đặc biệt là những nước đang phát triển như Việt
Nam. Các hoạt động đầu tư vốn ra nước ngoài hoặc Xuất nhập khẩu đều phải
thông qua ngân hàng với vai trò trung gian. Vì vậy tín dụng ngân hàng đã trở thành
một trong những phương tiện kết nối nền kinh tế các quốc gia với nhau. Hiện nay,
chúng ta đã tham gia vào một số tổ chức tài chính quốc tế như WB, IMF
 Tín dụng ngân hàng là công cụ để nhà nước thực hiện các chính sách xã hội:
Với chính sách xã hội thông qua công cụ tín dụng, nhà nước tạo điều kiện cho
người nghèo được vay vốn với lãi suất thấp, thời hạn hoàn trả ưu đãi. Đây là
phương thức hiệu quả và có tính chủ động cao bởi người vay vốn với số tiền được
vay làm vốn cho việc sản xuất của mình, dần dần họ có thể tồn tại độc lập với
khoản vay trên. Với phương thức này, nhà nước vẫn đảm bảo được nguồn vốn ngân
sách để phục vụ cho các mục đích khác, quan trọng hơn là vốn tài trợ đã được sử
dụng một cách hiệu quả nhất. Vì vậy có, tín dụng Ngân hàng đã góp một phần
không nhỏ trong việc giúp nhà nước thực hiện các chính sách xã hội.
1.3. Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng theo khái niệm cơ bản là khả năng khách hàng nhận khoản
vốn vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng,
gây tổn thất cho ngân hàng, đó là khả năng khách hàng không trả, không trả đầy đủ
đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng.
Theo quy định tại Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành theo
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN: “ Rủi
9
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có

khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Như vậy, có thể nói rủi ro tín dụng là loại rủi ro dẫn đến tổn thất tài sản trong
trường hợp khách hàng vay vốn (được cấp tín dụng) không có khả năng thực hiện
một phần hoặc toàn bộ những cam kết đã ký với ngân hàng.
1.3.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, RRTD được phân chia thành các
loại sau:
Rủi ro giao dịch(Transaction rish): là một hình thức của RRTD mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là: rủi ro lựa chọn, rủi
ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
• Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng
khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho
vay.
• Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp
đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
• Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động
cho vay bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục(Porfolio rish): là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng,
được phân chia thành hai loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
• Rủi ro nội tại( Intrinsic rish): xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biêt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó
xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay
vốn.
10
• Rủi ro tập trung( Concentration rish): là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho
vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt

động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.3.3. Đánh giá rủi ro tín dụng
Chính sách tín dụng không phù hợp:
Một trong những biện pháp quan trọng để các khoản tín dụng ngân hàng đáp
ứng được các tiêu chuẩn pháp lý và bảo đảm an toàn là việc hình thành một “chính
sách tín dụng an toàn và hiệu quả”. Chính sách tín dụng cung cấp cho cán bộ tín
dụng và nhà quản lý một khung chỉ dẫn chi tiết để ra các quyết định tín dụng và
định hướng danh mục đầu tư tín dụng của ngân hàng. Thông qua kết cấu danh mục
tín dụng của một ngân hàng, ta có thể biết được chính sách tín dụng của ngân hàng
này như thế nào. Nếu một chính sách tín dụng hoạt động không hiệu quả thì phải
tiến hành kiểm tra hoặc phải được tăng cường quản lý bởi ban lãnh đạo ngân hàng.
Chính sách tín dụng ngân hàng mang lại nhiều ưu điểm trong quá trình thực
hiện cho vay. Trước hết, đối với cán bộ tín dụng, họ biết được cần phải làm các
bước như thế nào khi tiến hành một khoản cho vay và biết được trách nhiệm của
mình đến đâu; đối với ngân hàng, thông qua chính sách tín dụng, ngân hàng có thể
đạt được một danh mục tín dụng đa mục đích, như làm tăng khả năng sinh lời, kiểm
soát được tiềm ẩn rủi ro và đáp ứng được các đòi hỏi từ phía nhà quản lý. Khi ngân hàng
quá chú trọng đến mục tiêu lợi nhuận, họ sẽ sẵn sàng chấp nhận những khoản vay có độ
an toàn thấp và kèm theo đó là rủi ro tín dụng tăng.Một chính sách tín dụng không phù
hợp sẽ làm thu hẹp tín dụng, tác động tiêu cực tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thực hiện quy trình tín dụng không đúng, không đầy đủ:
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp
nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân
thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. Việc xác định một quy trình tín dụng và
không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt quan trọng đối với một NHTM. Về mặt hiệu
quả, quy trình tín dụng hợp lý, khoa học sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng
và giảm thiểu rủi ro tín dụng .Trường hợp CBTD ngân hàng không tuân thủ theo
11
đúng quy trình tín dụng như thẩm định không đầy đủ và chính xác thông tin về KH

vay, cho vay với dự án không có tính khả thi, không có TSĐB, cho vay vượt tỷ lệ
an toàn cho phép sẽ dẫn tới rủi ro tín dụng.
Các chỉ tiêu định lượng:
 Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn :
 Tỷ lệ nợ quá hạn:
+) Nợ quá hạn phát sinh khi khoản vay đến hạn mà KH không hoàn trả được
toàn bộ hay một phần tiền gốc hoặc lãi vay. Nợ quá hạn thường là biểu hiện yếu kém
về tài chính của KH và là dấu hiệu rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Trong hoạt động tín
dụng ngân hàng, nợ quá hạn phát sinh là không tránh khỏi, nhưng nếu nợ quá hạn vượt
quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán của ngân hàng.
Số dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ
+) Tỷ lệ “Nợ quá hạn” phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu
hồi được. Nợ quá hạn cho biết , cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu
đồng đã quá hạn, đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín dụng
của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp; ngược lại,
tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.
+) Tỷ lệ “Nợ quá hạn” chỉ phản án những số dư nợ đã thực sự đã quá hạn mà
không phản ánh toàn bộ quy mô dư nợ có nguy cơ quá hạn. Để khắc phục được
nhược điểm này, người ta sử dụng chỉ tiêu “Tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn” .
 Tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn:
Tổng dư nợ có nợ quá hạn
Tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ
Do chỉ tiêu “Tổng dư nợ có nợ quá hạn” bao gồm toàn bộ dư nợ của một
khách hàng (kể cả đến hạn và chưa đến hạn) kể từ khi xuất hiện món nợ quá hạn
đầu tiên, nên nó phản ánh chính xác hơn mức độ rủi ro(chất lượng) tín dụng của
ngân hàng.
12

 Chỉ tiêu “ KH có nợ quá hạn”:
Tổng số KH quá hạn
Tỷ lệ KH có nợ quá hạn = x 100%
Tổng số KH có dư nợ
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 KH vay vốn thì có bao nhiêu khách đã quá hạn.
Nếu tỷ lệ này cao, phản ánh chính sách tín dụng của ngân hàng là không hiệu quả.
Ngoài ra, nếu chỉ tiêu này thấp hơn chỉ tiêu “Nợ quá hạn”, cho biết nợ quá hạn tập
trung vào những KH lớn; ngược lại, nếu chỉ tiêu này cao hơn chỉ tiêu “Nợ quá
hạn”, cho biết nợ quá hạn tập trung vào những KH nhỏ.
 Khả năng thu hồi nợ quá hạn:
Để đánh giá chính xác hơn mức độ rủi ro(chất lượng) tín dụng, người ta còn
phân loại nợ theo hai tiêu chí sau:
NQH có khả năng thu hồi
NQH có khả năng thu hồi = x 100%
Nợ quá hạn
NQH không có khả năng thu hồi
NQH không có khả năng thu hồi = x 100%
Nợ quá hạn
 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng:
DPRR tín dụng trích lập
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng =
Dư nợ bình quân
Tùy theo cấp độ rủi ro mà tổ chức tín dụng phải trích lập DPRR từ 0 đến
100% giá trị của từng khoản cho vay (sau khi trừ giá trị tài sản bảo đảm đã được
định giá lại). Như vậy, nếu một ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ
trích lập dự phòng cũng sẽ càng cao. Thông thường, tỷ lệ này dao động trong khoảng từ
0 đến 5 %.
 Tỷ lệ xóa nợ:
Xóa nợ
Tỷ lệ xóa nợ =

13
Dư nợ bình quân
Những khoản nợ khó đòi sẽ được xóa theo quy chế hiện hành(đưa ra hạch
toán ngoại bảng) và được bù đắp bởi quỹ DPRR tín dụng. Như vậy, một ngân hàng
có tỷ lệ xóa nợ cao thể hiện tỷ lệ mất vốn lớn, nghĩa là mức độ rủi ro (chất lượng)
tín dụng thấp. Nếu tỷ lệ này lớn (thường là từ 2% trở lên), thì chất lượng tín dụng
của ngân hàng được xem là có vấn đề.
Nợ quá hạn còn được phân theo một số tiêu chí khác làm căn cứ xây dựng kế
hoạch thu hồi nợ trong từng trường hợp cụ thể và định hướng chính sách cho vay,
bao gồm:
 Nợ quá hạn theo thời gian:
+) Nợ quá hạn dưới 180 ngày.
+) Nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày.
+) Nợ quá hạn trên 360 ngày.
 Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế:
+) Nợ quá hạn của các doanh nghiệp nhà nước.
+) Nợ quá hạn của các công ty cổ phần, công ty TNHH.
+) Nợ quá hạn của các hộ gia đình, cá nhân…
 Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu :
Để hình thành chỉ tiêu “Nợ xấu”. chúng ta phải tiến hành phân loại nợ của
NHTM thành 5 nhóm sau:
 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+) Các khoản nợ quá hạn trong hạn và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
+) Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
+) Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
+) Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

+) Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
14
+) Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
+) Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+) Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
+) Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
+) Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
 Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+) Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
+) Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
+) Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
+) Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn.
+) Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
“Nợ xấu” (Non-Performance Loan – NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ “ Nợ xấu” cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ
xấu, chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng của
ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc
này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn.
 Chỉ tiêu phân tán rủi ro: Gồm có:
- Giới hạn cho vay tối đa 1 khách hàng theo quy định của pháp luật.
- Phân tán rủi ro theo ngành kinh tế.

- Phân tán rủi ro theo khu vực địa lý.
- Dư nợ cho vay 10 khách hàng lớn nhất trên tổng dư nợ.
15
Phân tán rủi ro là việc làm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng khi cho vay tập
trung theo đối tượng, ngành kinh tế , hoặc khu vực địa lý. Để làm được việc này,
ngân hàng phải nỗ lực giảm thiểu rủi ro bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư và
cho vay. Ví dụ: Ngân hàng sẽ mua nhiều loại chứng khoán khác nhau ( ngắn hạn và
dài hạn, chính phủ trung ương và chính phủ địa phương) và cấp nhiều loại tín dụng
cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
Phân tán rủi ro đồng nghĩa với việc “ không bỏ quá nhiều trứng vào trong
một giỏ”.
NHNN đã quy định: Tổng dư nợ cho vay đối với KH không vượt quá 15 %
vốn tự có của TCTD; tổng mức cho vay và bảo lãnh đối vơi KH có liên quan không
được vượt quá 25% vốn tự có của TCTD. Đối với một nhóm KH có liên quan ,
tổng dư nợ không được vượt quá 50% vốn tự có của TCTD; tổng mức cho vay và
bảo lãnh không vượt quá 60% vốn tự có của TCTD.
Quy định trên đồng nghĩa với việc: để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt
động tín dụng thì ngân hàng phải tuân thủ đầy đủ,nghiêm túc trong cho vay dựa
trên khả năng nguồn vốn tự có của ngân hàng, giá trị TSĐB và vốn tự có của KH.
Khi đó, rủi ro tín dụng sẽ càng thấp.
1.3.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro
Nguyên nhân khách quan:
 Thông tin không cân xứng (asymmetric information):
Là tình huống phát sinh khi một bên không nhận biết đầy đủ về đối tác của
mình,dẫn đến những quyết định không chính xác trong quá trình giao dịch.Ví dụ,
những nhà quản lý công ty biết được rõ ràng là họ có trung thực hay không, hay họ
có được những thông tin đầy đủ hơn so với các cổ đông về công việc kinh doanh
của công ty. Sự tồn tại thông tin không cân xứng dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch và
rủi ro đạo đức:
* Lựa chọn đối nghịch (adverse selection): là tình huống thông tin không

cân xứng xuất hiện trước khi giao dịch được thực hiện. Những người đi vay tiềm ẩn
rủi ro cao lại là những người tích cực trong việc tìm kiếm khoản vay. Như vậy, có
những người có nhiều khả năng đem lại kết quả không mong muốn lại là những
16
người mong muốn trở thành một bên trong giao dịch. Họ là những người ít được
mong đợi cho vay nhất, bởi vì khả năng không hoàn trả được nợ vay là rất lớn.
* Rủi ro đạo đức (moral hazard) phát sinh sau khi giao dịch được thực
hiện. Người cho vay có thể gặp rủi ro nếu người đi vay sử dụng vốn vào các hoạt
động không được mong đợi, bởi vì, các hoạt động này có thể khiến cho khoản vay
không hoàn trả được. Khi khách hàng đã nhận được khoản vay, họ có thể mạo hiểm
đầu tư vào các dự án có rủi ro cao với kỳ vọng thu được lợi nhuận nhiều hơn nếu
thành công. Rủi ro càng cao khiến cho khoản vay càng khó thu hồi.
Bởi vậy, để kinh doanh có lãi và an toàn, ngân hàng phải vượt qua được vấn
đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức, là nguyên nhân chủ yếu khiến cho khoản
tín dụng không thu hồi được.
 Môi trường pháp lý:
Môi trường chính trị và pháp lý biến động dẫn đến những ảnh hưởng không
nhỏ tới hoạt động kinh doanh nói chung của ngân hàng. Sự mất ổn định về chính trị
sẽ ngay lập tức làm cho kinh tế của đất nước đi xuống, mọi hoạt động SXKD bị
ngưng trệ, ứ đọng vốn lớn, từ đó dẫn tới nguy cơ ngân hàng thu nợ kém và rủi ro vì
thế mà không ngừng tăng lên.
Một vấn đề cơ bản và đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng có hiệu quả đó là hệ thống pháp luật đồng bộ, nhất
quán. Nó là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế thị trường. Nếu các chính
sách hay luật pháp thay đổi thường xuyên mà không nhất quán, mâu thuẫn, không
phù hợp sẽ làm cho mọi hoạt động trong nền kinh tế không theo quỹ đạo của nó.
Mặt khác, các chủ thể khi tham gia quan hệ tín dụng phải tuân thủ nghiêm chỉnh
pháp luật mới đem lại lợi ích cho cả hai phía và xã hội.
 Môi trường kinh tế:
Một nền kinh tế trong giai đoạn đi lên hay suy thoái đều đem lại những tác

động tích cực và tiêu cực tới mọi hoạt động kinh doanh của xã hội. Trong giai đoạn
nền kinh tế tăng trưởng, người đi vay (doanh nghiệp, cá nhân) có khả năng thu
được lợi nhuận lớn nhờ hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Ngược lại, trong giai
đoạn kinh tế khủng hoảng thì khả năng hoàn trả của người đi vay giảm sút do hoạt
17
động kinh doanh ngưng trệ, ứ đọng vốn, sức tiêu dùng giảm, ảnh hưởng không tốt
tới doanh thu của doanh nghiệp.
Vấn đề lạm phát tức là sức mua của đồng tiền giảm trong khi giá thành đầu
vào tăng làm cho các cá nhân và doanh nghiệp không có đủ khả năng về tài chính
phải nhờ cậy vào sự tài trợ từ các khoản vay ngân hàng. Điều này dẫn tới xu hướng
tất nhiên là nhu cầu tín dụng tăng lên. Các khoản nợ trở thành gánh nặng đối với
người đi vay khi họ không trả được nợ.
 Môi trường tự nhiên, xã hội:
Tự nhiên là yếu tố quan trọng nhưng lại khó có thể dự đoán trước được. Nó
dường như nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Những điều kiện về thời tiết,
khí hậu có tác động trực tiếp đến mọi hoạt động SXKD, đặc biệt là trong lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp. Bởi lẽ, nếu điều kiện tự nhiên không ưu đãi, thì mọi phương
án, dự án SXKD sẽ không được thực thi như mong muốn, gây ra rủi ro cho chính
doanh nghiệp cũng như việc ngân hàng khó có thể thu hồi lại vốn, chấp nhận chịu
rủi ro cùng với KH của mình.
Ngoài ra, một số yếu tố mà ngân hàng cũng cần đặc biệt quan tâm đến, đó là:
phong tục, tập quán, thói quen, trình độ văn hóa…để đưa ra được những sản phẩm,
dịch vụ tốt và phù hợp, nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
 Môi trường công nghệ:
Xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu làm cho xã hội ngày càng phát triển, vấn
đề áp dụng các công nghệ tiên tiến vào các sản phẩm, dịch vụ là việc rất cần thiết.
Do nhu cầu KH muốn sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tốt ngày càng tăng, thì công
nghệ trở thành yếu tố cạnh tranh giữa các ngân hàng. Vì thế, việc chú trọng phát
triển công nghệ cũng như đào tạo nhân lực được đặt lên hàng đầu để tạo đà cạnh
tranh lành mạnh và giảm thiểu rủi ro cho các ngân hàng.

Nguyên nhân chủ quan:
 Nguyên nhân từ phía khách hàng:
• Khách hàng là cá nhân:
Phải xét tới tình trạng thu nhập của họ. Nếu thu nhập không ổn định cũng có
nghĩa họ đang đứng trước nguy cơ thất nghiệp, vì thế mà khả năng trả nợ của họ sẽ
18
bị giảm sút. Đồng thời phải xét đến mức độ chênh lệch giữa thu và chi trong việc
KH sử dụng vốn vay không đúng mục đích, số chi lớn hơn số thu cũng sẽ dẫn tới
việc KH đó không trả được nợ,ngân hàng phải đối mặt với rủi ro.
• Khách hàng là doanh nghiệp:
Nhiều doanh nghiệp không đánh giá hết được những rủi ro khi sử dụng đồng
vốn, đánh giá chi phí vốn cũng như khả năng sinh lời của đồng vốn. Đa phần các
doanh nghiệp khi dùng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh thường đầu tư vào mở
rộng quy mô sản xuất, đầu tư vào cơ sở vật chất mà cái quan trọng nhất là đầu tư phát
triển kỹ năng của lực lượng nhân lực của công ty. Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô
mà tư duy quản lý không thay đổi, trình độ của đội ngũ quản lý không được đảm bảo
thì doanh nghiệp tất yếu phải đối mặt với những rủi ro về khả năng quản lý sản xuất,
dẫn đến nhiều sai lầm trong quá trình ra quyết định quản lý kinh doanh.
Nhiều doanh nghiệp sử dụng không đúng mục đích đăng ký ban đầu trong hồ
sơ xin vay vốn. Đồng vốn không sử dụng đúng mục đích, tất yếu sẽ khó khăn trong
việc kiểm soát dòng vốn cũng như kiểm soát rủi ro của đồng vốn.
Ví dụ: Một doanh nghiệp SXKD khi vay vốn về đã sử dụng một phần vốn đi
vay để đầu tư vào thị trường chứng khoán. Khi thị trường chứng khoán tụt dốc, tất
yếu sẽ làm “thua lỗ” phần vốn đã rót vào. Hệ quả là doanh nghiệp sẽ không thu
được lãi từ sự đầu tư, lãi từ lĩnh vực sản xuất không đủ bù.
 Nguyên nhân từ phía ngân hàng :
Khi ngân hàng thực hiện cho vay đối với KH, đặc biệt là cho vay đối với các
doanh nghiệp thì đa phần cán bộ tín dụng ngân hàng không thể có đầy đủ thông tin
cũng như hiểu biết về các ngành nghề lĩnh vực mà doanh nghiệp đó đang đầu tư
kinh doanh vì nó rất đa dạng. Hơn nữa, các cán bộ ngân hàng cũng rất khó thẩm

định được số liệu tài chính do các doanh nghiệp cung cấp có “đúng đắn” và chính
xác tuyệt đối hay không.
Hiện tại, công tác kế toán chi phí chưa được thực hiện hóa chuyên nghiệp, ghi
chép chưa được liên tục rõ ràng. Vì thế, khi cán bộ ngân hàng sử dụng các bản báo
cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp để phân tích trong công tác thẩm định sẽ
đưa ra cái nhìn thiếu chuẩn xác. Chính vì rất khó khăn trong việc đánh giá tình hình
19
tài chính doanh nghiệp, nên ngân hàng thường có xu hướng ưu tiên các hồ sơ vay
vốn có TSTC, đảm bảo. Tuy nhiên, khi dẫn đến việc xử lý thu hồi nợ cũng rất khó
khăn vì tài sản gặp rủi ro khi bị giảm giá, khó định giá hoặc tính khả mại thấp, có
tranh chấp…
Theo các văn bản hướng dẫn cưỡng chế thu hồi nợ đều ghi rõ: “Trong trường
hợp doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán, ngân hàng có quyền xử lý
tài sản nợ vay”. Nhưng trên thực tế, ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải
là một cơ quan quyền lực Nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách
hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Hơn nữa, các thủ tục pháp lý kiện ra tòa án để thực
hiện xử lý TSTC cũng rất rườm rà, gây mất chi phí đối với ngân hàng.
Trình độ của cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế. Ngoài ra, nhiều cán bộ tín
dụng vì lợi ích vật chất, họ sẵn sàng tiếp tay cho KH làm giả hồ sơ vay, hay nâng
cao giá trị TSTC, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng. Đạo đức
của cán bộ là một trong các yếu tố quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro
tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ
tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi
được bố trí trong công tác tín dụng.
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm
định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi
cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách
chủ động để đảm bảo sẽ đựơc hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách
nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung.
Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra

trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội
kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh.
1.3.5. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Trong quá trình hoạt động kinh doanh luôn tiềm ẩn rủi ro, và thường có một
vài dấu hiệu để nhận biết rủi ro tín dụng. Có dấu hiệu thì biểu hiện mờ nhạt, có dấu
hiệu biểu hiện rất rõ ràng. Ngân hàng cần có biện pháp để nhận ra những dấu hiệu
20
ban đầu của khoản vay có vấn đề và có hành động cần thiết để ngăn ngừa, hạn chế,
xử lý chúng.
Vậy dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng có thể bao gồm các nhóm sau:
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên đến mối quan hệ khách hàng và ngân hàng.
* Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản
khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu quan
trọng gồm:
• Khó khăn trong thanh toán lương, sự biến động của số dư các tài khoản, đặc biệt là
giảm sút số dư tài khoản tiền gửi.
• Tăng mức sử dụng bình quân trong các tài khoản.
• Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu đông từ nhiều nguồn khác nhau.
* Các hoạt động cho vay:
• Mức độ vay thường xuyên gia tăng, thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn.
• Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
• Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
* Phương thức tài chính:
• Sử dụng nhiều nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài hạn.
• Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, ví dụ: thường xuyên sử dụng nghiệp
vụ chiết khấu các khoản phải trả.
• Giảm các khoản phải trả, tăng các khoản phải thu.
• Có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý của khách hàng
• Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị và ban điều hành. Hệ thống

quản trị và ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, về công tác quản trị, điều
hành độc đoán hoặc quá phân tán.
• Được hoạch định bởi ban giám đốc điều hành ít kinh nghiệm, hay ban quản trị tham
gia quá sâu vào vấn đề thường nhật, thiếu quan tâm tới lợi ích của các cổ đông, các
chủ nợ.
21
• Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên, việc lập kế hoạch những người kế
cận không đầy đủ.
• Lập kế hoạch, xác định mục tiêu kém, xuất hiện các hành động nhất thời, không có
khả năng giải quyết đối với những thay đổi.
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu liên quan tới chính sách ưu tiên trong kinh doanh.
• Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn, khách hàng bị ấn tượng bởi một khách hàng có
tên tuổi mà có thể sau này trở nên lệ thuộc, ban giám đốc cắt giảm lợi nhuận nhằm
đạt hợp đồng lớn.
• Sự cấp bách không thích hợp như do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung sản phẩm dịch
vụ ra quá sớm, các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không thực tế, tạo mong
đợi trên thị trường không đúng lúc.
Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật và thương mại.
• Khó khăn trong phát triển sản phẩm, cường độ đổi mới sản phẩm giảm dần. Có
biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế.
• Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất, thị hiếu của người tiêu dùng, cập nhật kỹ
thuật mới, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn, thêm đối thủ cạnh tranh.
• Những thay đổi từ chính sách của Nhà nước, đặc biệt là chính sách thuế, điều kiện
thành lập và hoạt động.
• Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
Nhóm 5: Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán.
• Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính, hoặc chậm trễ, trì hoãn.
• Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên, số khách hàng nợ tăng nhanh
và thời hạn thanh toán của các con nợ kéo dài.
• Khả năng tiền mặt giảm.

• Các tài khoản hạch toán vốn điều lệ không khớp.
• Thường xuyên không đạt mức kế hoạch về sản xuất và bán hàng.
• Tăng giá trị quảng cáo thông qua việc tính lại tài sản…
1.3.6. Tác động của rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM
 Đối với bản thân ngân hàng
22
Rủi ro xảy ra có ảnh hưởng trực tiếp đến kinh doanh của ngân hàng,
ảnh hưởng đến nguồn thu nhập, lợi nhuận của ngân hàng, thậm chí ngân
hàng phải lấy vốn tự có của mình để bù đắp các khoản thiếu hụt do rủi ro
gây ra, lúc đó khả năng thanh toán của ngân hàng kém đi và lòng tin của
khách khàng không còn nữa, khi người gửi tiền muốn rút tiền để tránh rủi
ro cho chính bản thân họ và người vay không muốn vay ở đó nữa, chuyển
sang vay ngân hàng khác. Vì vậy khi rủi ro ở mức nhỏ,ngân hàng có thể bù
đắp bằng lợi nhuận kinh doanh hoặc bị lỗ, nhưng nếu rủi ro ở mức độ
nghiêm trọng, nguồn vốn tự có của ngân hàng không đủ để bù đắp thiệt
hại, tất yếu sẽ dẫn ngân hàng đến bờ vực của sự phá sản.Như vậy rủi ro
có thể làm đảo lộn thành quả hoạt động nhiều năm,thậm chí trở thành vấn
đề sống còn của ngân hàng.
 Đối với nền kinh tế
Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng với tư
cách là trung gian của đời sống kinh tế, nó có quan hệ trực tiếp và thường
xuyên với các tổ chức kinh tế. Vì vậy kinh doanh ngân hàng gặp phải rủi ro
tất yếu sẽ gây ra những ảnh hưởng đối với nền kinh tế và đời sống kinh tế
xã hội. Rủi ro làm cho lợi nhuận ngân hàng giảm,từ đó ngân hàng không có
khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho khách hàng và chi trả chậm đối với
người cho vay.Vì vậy,xét trong nền kinh tế,rủi ro làm cho sản xuất bị đình
trệ,các doanh nghiệp phải đóng cửa,hàng hoá không đủ đáp ứng nhu cầu
của thị trường,tới một chừng mực nào đó làm giá cả hàng hóa tăng vọt,đó
chính là một trong những nguyên nhân của lạm phát.Mặt khác,các ngân
hàng thường lập một hệ thống chặt chẽ có mối liên hệ với nhau,khi một

ngân hàng gặp phải rủi ro có nguy cơ dẫn đến phá sản dễ dàng kéo theo
tình trạng khủng hoảng của cả hệ thống ngân hàng,gây mất ổn định trên thị
trường tiền tệ.
 Đối với khách hàng
23
Nếu rủi ro xảy ra từ phía ngân hàng,khách hàng có thể mất vốn dẫn đến khó
khăn trong sản xuất kinh doanh.Mặt khác nếu rủi ro xảy ra đối với chính khách
hàng, các khoản nợ của họ sẽ trở thành các khoản nợ khó đòi, gây khó khăn và ảnh
hưởng đến quan hệ của họ với ngân hàng.Khi đó khách hàng cần vốn họ buộc phải
quan hệ với các ngân hàng khác và phải chịu một khoảng thời gian tìm hiểu gây trì
hoãn sản xuất.Đồng thời, nếu rủi ro lớn, chính họ sẽ bị phá sản.
1.3.7. Các biện pháp quản trị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM
 Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro
Đây là điều kiện tiên quyết trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trường bién động phức tạp, đòi hỏi mỗi ngân hàng cần
phải có chiến lược rõ ràng trong việc quản trị rủi ro tín dụng, bời vì đó là “kim chỉ
nam” cho hoạt động tín dụng. Một chiến lược rõ ràng, chính xác trong dự báo đảm
bảo cho bản thân các ngân hàng có thể linh hoạt trong phòng ngừa và xử lý những
rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Nó góp phần định hướng cho các hoạt động tín dụng
trong tương lai nhằm đảm bảo mục tiêu an toàn và lợi nhuận cao.
 Xây dựng chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của ngân hàng phải thực hiện ba mục tiêu cơ bản: Lợi
nhuận, an toàn và lành mạnh. Một chính sách tín dụng hợp lý phải được xây dựng
dưa trên những căn cứ sau:
- Nguồn vốn của ngân hàng, bao gồm cả vốn huy động và vốn chủ sở hữu.
Dựa vào quy mô nguồn vốn, ngân hàng có thể lựa chọn kỳ hạn đầu tư, loại hình
cho vay phù hợp.
- Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, điều này ảnh hưởng đến nhu
cầu tín dụng của thị trường. Do đó ngân hàng cần phải có sự phù hợp thống nhẩt
đối với các điểu chỉnh vĩ mô của Chính phủ.

- Thị trường mục tiêu của ngân hàng, nguồn lực vật chất và trình độ của đội
ngũ cán bộ công nhân viên là nhân tố tác động đến khả năng hoạt động của ngân
hàng trên những khu vực thị trường nhất định. Chính những nhân tố này sẽ phát
huy lợi thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
24
- Căn cứ vào những phân tích, dự báo rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Đây là những phân tích mang tính chất kỹ
thuật, kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và ngoài nước, điển hình lã những phân
tích dự báo về tình hình tài chính tiền tề như lãi suất, lạm phát, ngoại tệ…
 Thực hiện tốt công tác phân tích tín dụng và xác định mức độ rủi ro tín dụng.
Thực hiên phân tích tín dụng một cách đầy đủ và toàn diện nhằm đánh giá
khách hàng và tính hiệu quả của dự án trước khi cho khách hàng vay.
Việc phân tích, thẩm định tín dụng được thực hiện trong và sau khi cho vay.
Đó là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi khoản vay nhằm đảm bảo tính chính xác, tính
kinh tế của đồng vốn tín dụng đến được đúng đối tượng sử dụng vốn hiệu quả. Quá
trình này chỉ chấm dứt khi khoản vay được hoàn trả đúng thời han và đầy đủ. Công
tác này có vai trò quyết định trong việc khoản vay có sinh lời hay không, qua đó
đảm bảo chu kỳ đồng vốn của ngân hàng từ huy động đến cho vay đến thu nợ, hoặc
có đảm bảo được mục đích kinh doanh của ngân hàng hay không.
 Thực hiện đầy đủ khâu đảm bảo tín dụng
Các yêu cầu TSĐB của ngân hàng với mục đích nhằm hạn chế rủi ro trong
trường hợp khách hàng không thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng vay
vốn về việc thanh toán gốc và lãi khi đến hạn. Tuy nhiên việc thực hiên hình thức
bảo đảm tiền vay nào là phụ thuộc vào tình hình của khách hàng và của bản thân
ngân hàng cho vay.
 Thực hiện tốt quy trình giám sát tín dụng
Cán bộ tín dụng phải theo sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng có đúng
mục đích không và để kiểm tra việc bảo quản vật tư hàng hóa hình thành từ vốn
vay, tình hình TSĐB, tiến độ thực hiện dự án… có thực hiện đúng theo hợp đồng
hay không.

Hơn nữa, mục đích của việc giám sát tín dụng là để phát hiện ra những rủi ro
tiềm ẩn, giúp cho ngân hàng phát hiện và xử lý kịp thời những khoản nợ có vấn đề,
qua đó có thể hạn chế được những rủi ro không cần thiết.
 Xử lý hiệu quả nợ quá hạn.
25
Để có thể xử lý được nợ quá hạn nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có
thể xảy ra đối với ngân hàng, bản thân các ngân hàng cần phải ý thức được rằng
những khoản nợ quá hạn là những khoản nợ vay có vấn đề, cho nên phải có quyết
định kịp thời, hoặc là tiếp tục gia hạn nợ nếu đánh giá người vay vẫn còn khả năng
trả nợ, hoặc là thanh lý, thu hồi khoản nợ trước hạn. Đây là những quyết định rất
quan trọng, nó cho thấy ngân hàng có thể bị rủi ro hay không.
 Phân tán rủi ro tín dụng.
Đây là động tác mà mỗi ngân hàng bắt buộc phải duy trì trong suốt cả quá
trình quản lý tín dụng. Yêu cầu các ngân hàng phải tôn trọng các giới hạn trong cho
vay, dựa trên những đánh giá về TSĐB, thực hiện đồng bộ với chỉ tiêu an toàn vốn
tối thiểu trong hoạt động kinh doanh và yêu cầu khách hàng phải mua bảo hiểm cho
các tài sản hình thành từ vốn vay và TSĐB. Không nên tập trung cho vay quá
nhiều vào một loại đối tượng, một ngành, một địa bàn, cần phải đa dạng hoá danh
mục cho vay nhằm mục đích đa dạng hoá rủi ro, tăng cường khả năng xử lý linh
hoạt các tình huống có thể xảy ra. Đồng thời cũng cần phải sử dụng nghiệp vụ cho
vay hợp vốn nhằm mục đích san sẻ rủi ro cho các đơn vị khác.
 Sử dụng các công cụ ngoại bảng
Đây là biện pháp hạn chế rủi ro rất hữu hiệu của ngân hàng, nó không những
có thể hạn chế được rủi ro mà còn có thể mang lại được lợi nhuận cho ngân hàng.
Đòi hỏi sử dụng công cụ thị trường phái sinh phải có hệ thống, bao gồm các công
cụ quyền chọn, kỳ hạn, tương lai, hoán đổi.
Trên cơ sở các hoạt động tín dụng và hoạt động kinh doanh, mỗi ngân hàng
cần phải đưa ra các chính sách sử dụng các công cụ phái sinh dựa trên những phân
tích đánh giá về tình hình biến động của thị trường tiền tệ. Đây là biện pháp quản lý
cấp cao trong hoạt động ngân hàng.

1.3.8. Bài học kinh nghiệm về phòng ngừa rủi ro đối với Việt Nam của một số
nước trên thế giới
 Kinh nghiệm của Trung Quốc:
Qua nghiên cứu thị trường tín dụng tại Trung Quốc cho thấy nguyên nhân các
khoản nợ xấu xuất phát từ:

×