Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

503 Hoạt động kinh doanh tại tổng đại lý DHL - bưu điện Tp Hồ Chí Minh. Chiến lược phát triển và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.17 MB, 86 trang )

“Hoạt động kinh doanh tại Tổng Đại

lý DHL-BĐ.TP.HCM.

Chiến lược phát triển và giải pháp”.
GVHD.TS.Lê Kinh Vĩnh

C/ĐÁNH GIÁ NHỮNG TỒN TẠI CƠ BẢN TRONG

61

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI TỔNG ĐẠI LÝ
1.Công tác nhân sự

61

2.Trình độ chun mơn nghiệp và nghiệp vụ

61

3.Quy trình khai thác thơng quan hang hoa xuất nhập

61

4.Điều kiện cơ sở hạ tầng

62

5.Mạng lưới phục vụ

62



6.Côngtác đối ngoại

62

7.Khen thưởng và kỷ luật đối với nhân viên

63

8.Céng tac Marketing va PR ( Public Relations )

63

PHAN

HT. ĐỊNH HƯỚNG

PHÁT TRIEN

CHIEN LUGC PHAT TRIEN VA GIAI PHAP
A.DINH HUGNG PHAT TRIEN

64

64

1.Mục tiêu ngắn hạn

64


2.Mục tiêu dài hạn

64

B.CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG

|

64

1.Đào tạo nguồn lực, khen thưởng và kỷ luật

65

2.Cải tiến quy trình khai thác

66

3.Củng cố thị trường

66

4.Phát triển thị trường

67

C/CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT

67


1.Giải pháp về nhân sự và đào tạo nguồn lực

68

2.Giải pháp cho quy trình khai thác

68

3.Giải pháp cho việc phát triển đầu tư kỷ thuật hạ tầng cơ sở

69

4.Giải pháp về công tác đối ngoại

69

5.Giải pháp cho công tác thị trường

69

SVTH: Nguyễn Thái Bảo

tỉ


“Hoạt động kinh doanh tại Tổng Đại lý DHL-BĐ.TP.HCM. Chiến lược phát triển và giải pháp”.

GVHD.TS.Lê Kinh Vĩnh

6.Giải pháp hổ trợ khách hàng


69

7.Giải pháp mở rộng chi nhánh

70

8.Giải pháp phát triển phân khúc thị trường

70

D/TÍNH KHẢ THỊ CỦA VIỆC THỰC HIỆN GIẢI PHÁP

70

1.Chi phí thực hiện

71

2.Hạ tầng cơ sở và nguồn nhân lực

72

E/ĐÁNH GIÁ HIỆU QUÁ NHẬN ĐƯỢC TỪ GIẢI PHÁP

72

1.Nhân sự

72


2.Công tác đối ngoại

72

3.Hạ tầng cơ sở, kỷ thuật công nghệ

73

4.Năng suất khai thác mạng lưới phục vụ

73

5.Thị trường và khách hàng

73

KẾT LUẬN

75

PHỤ LỤC

76

TÀI LIỆU THAM KHẢO

71

SVTH: Nguyễn Thái Bảo


ii


“Hoạt động kinh doanh tai Tổng Đại lý DHL-BĐ.TP.HCM.

Chiến lược phát triển và giải pháp”
GVHD: TS.Lé Kinh Vĩnh

DAN NHAP
1/KHAI NIEM
Sản xuất là cơ sở để tổn tại và phát triển của xã hội loài người. Sản xuất chịu sự
tác động bởi nhiều nhân tố chủ quan và khách quan đến hoạt động của con người.

Mặc dù đặc điểm kinh tế cũng như trình độ sản xuất ở mỗi thời đại khác nhau,
nhưng dù ở đâu lúc nào con người cũng tìm kiếm một phương thức hoạt động tốt
hơn, hiệu quả hơn. Từ ý nghĩa đó, trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh con

n#ười phải quan sát thực tế, phải tư duy, phải tổng hợp và phân tích các mặt hoạt
động của mình.
Phân tích hoạt động kinh doanh của con người lúc ban đầu chỉ là những phép
cộng trừ đơn giản và được tiến hành ngay trong công tác hạch toán. Khi nền sản
xuất xã hội phát triển, yêu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao và phức tạp thì
phân tích hoạt động kinh doanh cũng ngày càng phát triển để đáp ứng yêu cầu đó.
Từ chổ đơn giản chỉ phân tích lỗ lãi của từng thương vụ, sau phát triển thành phân

tích tồn diện các yếu tố hoạt động sản xuất kinh doanh. Q trình phân tích được
tiến hành từ bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng, tức là việc quan sác thực
tế, thu thập thơng tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số liệu để đề ra các định
hướng hoạt động tiếp theo.


2/LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt

động của doanh nghiệp. Đó là một cơng cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà các
doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay.

SVTH: Nguyễn Thái Bảo


“Hoạt động kinh doanh tại Tổng Đại lý DHL-BĐ.TP.HCM.

Chiến lược phát triển và giải pháp ”
GVHD: TS.Lê Kinh Vĩnh

Phân tích hoạt động kinh doanh là nhằm đánh giá , xem xét việc thực hiện các

chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra được thực hiện đến đâu, rút ra
những tổn tại, tìm nguyên nhân khách quan và chủ quan và đề ra biện pháp khắc

phục để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Điều đó cũng có
nghĩa rằng phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ là điểm kết thúc một chu kỳ
kinh doanh mà còn là điểm khởi đầu của hoạt động doanh nghiệp. Kết quả phân tích
của thời kỳ kinh doanh đã qua và những dự đoán điều kiện kinh doanh trong tương
lai là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược phát
triển và phương án kinh doanh có hiệu quả.

Từ ý nghĩa trên, bằng những kiến thức thực tế kết hợp với những kiến thức tiếp
thu tại trường trong quá trình học và thực tập tại Tổng Dai ly DHL — Buu dién thành


phố Hồ Chí Minh tơi quyết định chọn để tài “Hoạt động kinh doanh tại Tổng Đại lý
DHL _ Bưu điện thành phố Hồ Chí Minh. Chiến lược phát triển và giải pháp”
Thực chất của để tài là nhằm phân tích và đánh giá kết quả mà Tổng Đại lý
DHL — Buu dién thành phố Hé Chí Minh đã đạt được trong những năm qua. Trên cơ
sở đó phân tích tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình hoạt động để đề
ra các giải pháp và chiến lược phù hợp trong tương lai.

3/MỤC TIÊU CAN DAT
Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của cơng ty DHL cũng như của
Tổng Đại lý DHL — Bưu điện thành phố Hồ Chí Minh

Đánh giá hiệu quả kinh tế của Tổng Đại lý DHL - Bưu điện thành phố Hồ Chí
Minh qua các chỉ tiêu kinh tế đạt được.

SVTH: Nguyễn Thái Bảo


và giải pháp”
“Hoạt động kinh doanh tại Tổng Đại lý DHL-BĐ.TP. HCM. Chiến lược phát triển
GVHD: TS.Lê Kinh Vĩnh

điểm
Hiểu rõ thực trạng của Tổng đại lý, những mặt tổn tại yếu kém và những

mạnh của doanh nghiệp
Thông tin về hoạt động của các doanh nghiệp cùng ngành hoặc của đối thủ cạnh

tranh từ đó đưa ra các giải pháp điều chỉnh cho thích hợp với hoạt động của doanh
nghiệp.


Thơng tin về thị trường và khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp

Đưa ra các giải pháp kịp thời để nhằm khắc phục những mặt yếu kém

và đồng

thời phát huy được được các mặt mạnh của doanh nghiệp

Đảm bảo thị phần Tổng đại lý phát triển ổn định, duy trì hoạt động của đơn vị và
phát triển có lợi nhuận.

Thực hiện đúng cam kết mà công ty đã cam kết với khách hàng.
Hoạch định các chiến lược phát triển của đơn vị trong giai đoạn kế tiếp.

4/PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Nghiên cứu quy trình hoạt động kinh doanh tại các phịng, các tổ trong Tổng Đại
lý DHL — Bưu điện thành phố Hồ Chí Minh.

Các thơng tin phần hồi của khách hàng về dịch vụ tại Tổng Đại lý qua khảo sát
thực hiện được.

Những tổn tại yếu kém , điểm yếu và điểm mạnh tại Tổng Đại lý
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Tổng Đại lý qua các chỉ số kinh tế
sau:
- - Doanh thu của năm nghiên cứu so với các năm trước.
- _ Tình hình sử dụng chi phí Tổng đại lý qua các năm .
-

Tinh hình trả lương cho người lao động.


SVTH: Nguyễn Thái Bảo


“Hoạt động kinh doanh tại Tổng Đại lý DHL-BĐ.TP.HCM.

Chiến lược phát triển và giải pháp”
GVHD: TS.Lé Kinh Vĩnh

- _ Sản lượng sản phẩm dich vu bán được.
trước.
- - Lợi nhuận thực hiện được trong năm nghiên cứu so với các năm

5/PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
số liệu,
Đề tài được nghiên cứu bằng cách thu thập thơng tin qua việc phân tích
ty DHL, từ
tài liệu từ Tổng Đại lý DHL và từ những thông tin trên website của công
công ty
những cuộc gặp gỡ, tiếp xúc với ban lãnh đạo Tổng đại lý, các chuyên gia

DHL quốc tế , nhân viên các phòng ban, các tổ, các đội và kết hợp các kiến thức đã
học từ khoa quản trị kinh doanh.

6/BỐ CỤC LUẬN VĂN
Bố cục chính của luận văn gồm 3 phần:

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

PHAN I: TONG DAI LY DHL - BƯU ĐIỆN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
THUC TRANG VA KET QUA HOAT DONG KINH DOANH

1.Sản phẩm — khách hang - thị trường

2.Tổng đại lý DHL — Bưu điện thành phố Hồ Chí Minh
3.Thực trạng hoạt động kinh doanh

4.Điểm yếu và điểm mạnh - Cơ hội và nguy cơ
5.Những tổn tại cơ bản
PHẦN II: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN. CHIẾN LƯỢC VÀ GIẢI PHÁP
1.Định hướng

2.Chiến lược

3.Giải pháp
SVTH: Nguyễn Thái Bảo


“Hoạt động kinh doanh tai Tổng Đại lý DHL-BĐ.TP.HCM.

Chiến lược phát triển và giải pháp”
GVHD: TS.Lé Kinh Vĩnh

PHANI
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1/KHÁI NIỆM VỀ HIỆU QUÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA MỘT BON
VỊ.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh mức độ sử

dụng các nguồn lực sẵn có của đơn vị để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất

với


mức chỉ phí thấp nhất.
Nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh là việc tìm hiểu, đánh giá dựa trên

những tài liệu, số liệu, các thông kê, điều nghiên về thị trường, về đối thủ hoạt động
cùng ngành và tất cả các thông tin trong q trình hoạt động kinh doanh có được.
Nói chung, sự nghiên cứu và đánh giá phải trên 2 góc độ vĩ mơ và vi mơ. Điều đó

có nghĩa là phải nghiên cứu toàn diện dựa trên những cơ sở, những dữ liệu về hiệu
quả chung của doanh nghiệp cũng như của nên kinh tế, trong đó hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp là quan trọng nhất.
Về mặt không gian:

Hoạt động kinh doanh được xem là hiệu quả khi từng bộ

phận cấu thành doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả. Cụ thể hơn là mỗi hoạt
động của tổ, phịng ban, đội khơng làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung trong hiện tại
và tương lai mà ngược lại các bộ phận này góp phần mang lại sự thành cơng của
doanh nghiệp. Lúc đó mới được xem là hiệu quả.
Về mặt thời gian:

Trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ hoat động và phát triển

hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được khơng làm ảnh hưởng đến q trình hoạt động

SVTH: Nguyễn Thái Bảo


“Hoạt động kinh doanh tại Tổng Đại lý DHL-BĐ.TP.HCM.


Chiến lược phát triển và giải pháp”
GVHD: TS.Lê Kinh Vĩnh

hạn phù hợp với
tiếp theo, từ đó doanh nghiệp đưa ra những mục tiêu ngắn hạn, dài

phí kinh
điều kiện hiện tại, đồng thời tận dụng tối đa các nguồn lực và hạ thấp chi
đoanh.
mối quan hệ giữa
Về mặt định lượng: Hiệu quả hoạt động kinh doanh thể hiện

Nghĩa
chi phi và lợi nhuận theo hướng tối đa hố lợi nhuận và tối thiểu hóa chỉ phí.
ra các giải
là trong q trình hoạt động, dựa và điều kiện các nguồn lực sẵn có, tìm
lại lợi ích
pháp để sử dụng và khai thác các nguồn lực đó một cách hiệu quả mang

cao nhất cho đoanh nghiệp và góp phần cho xã hội. Tính hiệu quả của sản xuất kinh
doanh luôn được đánh giá thông qua các chỉ tiêu hiệu quả tương ứng của nó.
Về mặt định tính:

Hiệu quả hoạt động kinh doanh phải gắn chặt với lợi ích xã

hội, bị chi phối và phục vụ cho những mục tiêu xã hội .
Một yếu tố quan trọng hàng đầu liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh
doanh là lợi nhuận bởi vì nó ln là mục tiêu hàng đầu mà doanh nghiệp muốn
hướng tới về lâu về dài trong hoạt động kinh doanh của mình, khơng có lợi nhuận sẽ


khơng có khuyến khích kinh doanh.
Từ các tiêu chí trên ta có thể rút ra kết luận chung như sau:
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu theo yêu cầu hoạt
động kinh doanh. Thơng qua đó đánh giá mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị kinh

tế tức là đánh giá mức độ hiệu quả về sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Từ
đó tìm ra những tơn tại yếu kém

cũng như những mặt mạnh

của doanh nghiệp để có

những giải pháp thích hợp cho những giai đoạn tiếp theo trong hoạt động kinh doanh
của mình.

SVTH: Nguyễn Thái Bảo


“Hoạt động kinh doanh tại Tổng Đại lý DHL-BĐ.TP.HCM.

Chiến lược phát triển và giải pháp”
GVHD: TS.Lê Kinh Vĩnh

2/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHẦN TÍCH
2.1/Đối tượng nghiên cứu phân tích
cho cùng là kết
Đối tượng nghiên cứu là tình hình hoạt động kinh doanh và suy
quả kinh doanh .
yếu tố tác động
Nội dung phân tích chính là q trình tìm cách lượng hố những


tiêu
đến kết quả kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản xuất,
và dịch vụ.
thụ, và mua bán hàng hóa thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại

dụng các
Phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu vào nghiên cứu tình hình sử

cơng
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp từ vốn, hạ tầng cơ sở, lao động và trình độ
nghệ; mơi trường bên trong nội tại của doanh nghiệp hoặc khách quan từ yếu

tố

mơi trường bên ngồi doanh nghiệp đã trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đạt được, những hoạt động

hiện hành và dựa vào kết quả đó để đưa ra các quyết định quản trị kịp thời trước

mắt, ngắn hạn hoặc xây dựng các kế hoạch chiến lược dài hạn.
Tóm lại, đối tượng nghiên cứu phân tích là q trình kinh doanh và kết quả kinh
doanh. Tức việc mổ xẽ phân tích các hoạt động trong quá khứ và hiện tại mà mục

đích cuối cùng là để nhận thức hiện tại và hướng đến tương lai cho tất cả mặt hoạt
động của doanh nghiệp.
2.2/Phương pháp phân tích

Để nhận thức đúng đắn thực tế khách quan về tình hình hoạt động kinh doanh

của Tổng Đại lý , địi hỏi ta phải có phương pháp tiếp cận nghiên cứu khoa học. Đó

SVTH: Nguyễn Thái Bảo


“Hoạt

động kinh doanh tai Tổng Đại lý DHL-BĐ.TP.HCM.

Chiến lược phát triển và giải pháp”
GVHD: TS.Lê Kinh Vĩnh

là phương pháp luận và các phương pháp tính tốn kỹ thuật

dùng trong phân tích.

số liệu
Có rất nhiều phương pháp để phân tích tuy nhiên trong phạm vi của để tài và
có được ta chọn phương pháp phân tích sau:

a/ Phương pháp so sánh:

Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng lâu đời và phổ biến nhất.

-_

đã được
So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế
hướng
lượng hóa có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu

chung,
mức độ biến động của chỉ tiêu. Nó cho phép ta tổng hợp được những nét
tách ra được những nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó
đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả

để tìm giải pháp quản lý tối ưu cho mỗi trường hợp cụ thể.
-

So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước (năm trước, quý trước, tháng

trước) giúp ta nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của hiện tượng
của doanh nghiệp.

- _ So sánh các số liệu thực hiện với số liệu của kế hoạch hoặc định mức
- _ $o sánh số liệu của thời nay so với so liệu cùng kỳ của thời gian trước giúp ta
nghiên cứu nhịp điệu thực hiện kinh doanh trong từng khoảng thời g1an.

-

So sánh số liệu của doanh nghiệp mình với doanh nghiệp tương đương hoặc

doanh nghiệp thuộc đối thủ cạnh tranh giúp ta đánh giá được mặt mạnh mặt yếu
của doanh nghiệp:” Hiểu mình biết người”

SVTH: Nguyễn Thái Bảo


“Hoạt động kinh doanh tại Tổng Đại lý DHL-BĐ.TP.HCM.

Chiến lược phát triển và giải pháp”

GVHD: TS.Lê Kinh Vĩnh

b/Phương pháp quan sát hiện trường

-_

Đây là phương pháp mang yếu tố thực tiễn sinh động . Tập trung quan sát các
hoạt động tại các phịng, các tổ đội sản xuất từ đó rút ra được các nhân tố
thực tế, giúp xây dựng được quy trình hoạt động thích hợp.

e/Phương pháp điều nghiên thị trường
Đây là phương pháp chủ yếu dựa vào sự phản hổi thông tin của khách hàng, của
thị trường về sản phẩm cũng như hoạt động của doanh nghiệp mình so với doanh
nghiệp khác hoạt động trong cùng lĩnh vực thơng qua việc khảo sát thị trường. Từ đó
doanh nghiệp có thể biết được mặt mạnh và mặt kém để đưa ra hướng khắc phục.
2.3/Phương pháp đánh giá
Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh là một trong những nội dung không thể

thiếu của hoạt động quản lý doanh nghiệp. Thông qua kết quả đạt được mà cụ thể là
lãi - lỗ, các khoản phải trả, phải thu, các tỷ số tài chính, từ đó cho phép rút ra nhận
xét và đánh giá quá trình sản xuất kinh doanh của mình, đồng thời đưa ra các giải
pháp khắc phục

những yếu kém, triển khai thực hiện những mặt thành công mang

lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.

3/VAI TRÒ CỦA VIỆC NÂNG
DOANH NGHIỆP


CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐỐI VỚI

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là điểu kiện cần thiết đối với doanh
nghiệp bởi lẽ nhờ có phân tích, doanh nghiệp mới có cơ sở để đưa ra những quyết
định quan trọng, những chiến lược và giải pháp cụ thể cho việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh, để tổn tại và phát triển doanh nghiệp mình. Hiệu quả hoạt động kinh
SVTH: Nguyễn Thái Bảo


“Hoạt động kinh doanh tai Tổng Đại lý DHL-BĐ.TP.HCM.

Chiến lược phát triển và giải pháp”
GVHD: TS.Lê Kinh Vĩnh

nghiệp
doanh là mục tiêu cuối cùng cho mọi đoanh nghiệp nói chung, bởi vì doanh
cho doanh
hoạt động kinh doanh có hiệu quả sẽ đem lại những lợi ích thiết thực

nghiệp và cho cả nền kinh tế của đất nước.

3.1/Đối với nền kinh tế đất nước
Hoạt động kinh doanh có hiệu quả sẽ góp phần tích cực và việc sử dụng các

nguồn lực của quốc gia như tài nguyên thiên nhiên và lao động, ..một cách tiết kiệm
hơn, tránh được tình trạng sử dụng bừa bãi, lãng phí.
Khi hiệu quả kinh doanh được nâng cao sẽ góp phần nâng cao tổng sản phẩm

quốc dân( GNP ) và tổng sắn phẩm quốc nội ( GDP ) tức là thu nhập của người dân
được nâng cao góp phần cải thiện cuộc sống vật chất tinh thần và ổn định xã hội.

`

+

Một khi đời sống người dân được nâng cao sẽ tạo được nguồn vốn tiết kiệm trong
dân cư, từ đó ta có điều kiện để tích lũy và tích tụ vốn để đâu tư, đổi mới trang thiết
bị, đổi mới công nghệ để thực biện sản xuất hàng hóa đạt chất lượng cao hơn có đủ
sức cạnh tranh với các sản phẩm của các nước trong khu vực và quốc tế một khi
Việt Nam

hội nhập Tổ chức thương mại thế giới góp phần vào sự nghiệp cơng

nghiệp hố, hiện đại hóa đất nước.
3.2/Đối với bản thân doanh nghiệp
Khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả sẽ làm cho thu nhập của
doanh nghiệp tăng lên, củng cố được uy tín, tiếng vang và

thương hiệu của mình

trên thương trường cả trong và ngồi nước. Điều này đồng nghĩa với việc tăng thêm

khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.

SVTH: Nguyễn Thái Bảo

10


và giải pháp ”
“Hoạt động kinh doanh tại Tổng Đại lý DHL-BĐ.TP.HCM. Chiến lược phát triển

GVHD: TS.Lê Kinh Vĩnh

người lao động
Hoạt động kinh doanh có hiệu quả của doanh nghiệp sẽ giúp cho

thực
có điểu kiện tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống. Điều này góp phần
hiện được nhiệm vụ xã hội của mình.
hiện
Thơng qua hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, doanh nghiệp sẽ thực

tốt nghĩa vụ nộp thuế, góp phần tăng ngân sách quốc gia, giúp phát triển kinh tế đất
nước.
nhiều.
Bất cứ doanh nghiệp nào khi kinh doanh hợp pháp đều muốn có lãi thật

Vì vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn để sống còn của mỗi doanh
kinh
nghiệp, là mục tiêu theo đuổi doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động

doanh của mình.

Tổng Đại lý DHL - Bưu điện thành phố Hồ Chí Minh cũng khơng nằm ngồi
quy luật đó, cũng phải đặt mình vào nhiệm vụ nâng cao hiệu quả kinh doanh và

phát triển đoanh nghiệp bởi vì những yếu tố khách quan sau:
-

Hiện nay, Tổng Đại lý DHL phải cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp khác
cùng ngành như Fedex, TNT, UPS bởi vì các doanh nghiệp này khơng ngừng

phát triển và nângcao dịch vụ.

-

Đứng trước yêu cầu đòi hỏi cao của khách hàng về dịch vụ và những lợi ích thiết
thực cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ, địi hỏi Tổng Đại lý DHL khơng ngừng
nâng cao chất lượng dịch vụ và đưa ra những giải pháp đa dạng để đáp ứng
những yêu cầu khắc khe nhất của khách hàng và thị trường.

-

Để đạt được mục tiêu của Tổng Đại lý DHL là tiếp tục duy trì vị trí là nhà cung
cấp dịch vụ chuyển

phát nhanh hàng đầu tại Việt Nam

thì mục

tiêu nâng cao

hiệu quả kinh doanh để từ đó đưa ra những giải pháp đúng đắn cho những chiến

lược kinh doanh trong từng giai đoan là điều rất cần thiết.
SVTH: Nguyễn Thái Bảo

H1


“Hoạt


động kinh doanh tại Tổng Đại lý DHL-BĐ.TP.HCM.

Chiến lược phát triển và giải pháp”
GVHD: TS.Lê Kinh Vĩnh

của thành viên trong đơn
- - Mặt khác, một khi hiệu quả kinh doanh cao thì thu nhập

động có năng
vị sẽ được nâng cao và đó chính là động lực để giữ chân những lao
cao đến cho doanh
lực và trình độ đồng thời sẽ thu hút được lao động có trình độ

nghiệp.

Đại lý
Mục đích cuối cùng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là để Tổng
vị chủ
DHL — Buu điện thành phố Hồ Chí Minh hồn thành nhiệm vụ mà đơn
quản giao phó.

SVTH: Nguyễn Thái Bảo

12


“Hoạt động kinh doanh tại Tổng Đại lý DHL-BĐ.TP.HCM.

Chiến lược phát triển và giải pháp”
GVHD: TS.Lê Kinh Vĩnh


PHAN II
TONG DAILY DHL- BUU DIEN THANH PHO HO CHi MINH
THUC TRANG VA KET QUA HOAT DONG KINH DOANH
tại
Để có những cơ sở phân tích và đánh giá chính xác về tình hình hoạt động

Tổng Đại lý DHL — Bưu điện thành phố Hồ Chí Minh ta tìm hiểu thêm về lịch sử và
ty
hồn cảnh ra đời của cơng ty DHL, triết lý hoạt động, mục tiêu và thị trường công

cũng như những sản phẩm hiện có của cơng ty trên thị trường quốc tế và Việt Nam

CHUONG I.

GIỚI THIỆU CONG TY DHL QUOC TẾ
TONG DAILY DHL-BUU DIEN THANH PHO HO CHi MINH

CƠ CẤU TỔ CHỨC
1/HOAN CANH RA DOL CUA DHL QUOC TE
1.1/Lịch sử hình thành Cơng ty .
Cơng ty được thành lập vào ngày 22 tháng 9 năm 1969 tai tiểu bang California,
Hoa Kỳ do ba nhà đồng sáng lập người Mỹ có tên là Andrea Dalsey, Larry Hillblom

và Robert Lynn

và lấy tên tắt của ba người đặt tên cho công ty là DHL ( tên viết tắt

của ba nhà sáng lập công ty với chữ D là Dalsey, H là HilHblom và L, là Lymn).
Mục đích cơng ty là xây dựng lên hệ thống vận chuyển nhanh bằng đường hàng


không đáp ứng được nhu cầu gởi những nguyên liệu, vật tư hàng hóa có tính nhạy
SVTH: Nguyễn Thái Bảo

13


“Hoạt động kinh doanh tai Tổng Đại lý DHL-BĐ.TP.HCM.

Chiến lược phát triển và giải pháp”
GVHD: TS.Lê Kinh Vĩnh

và tiền bạc cho
cảm về thời gian, đây là một ý tưởng mới để tiết kiệm thời gian
về thời gian hầu
khách hàng vì trong thời này việc vận chuyển hàng hóa nhạy cảm
như khơng có nhà cung cấp dịch vụ nào thực hiện.
chuyển phát
Việc phát triển công ty dựa trên nhu câu của khách hàng trong việc
nhanh chóng và đáng tin cậy.
hàng
Là người tiên phong trong ngành công nghiệp phát chuyển nhanh bằng

không bằng tuyến đường phát chuyển nhanh đầu tiên từ San Francisco đến
Honolulu. Sự thành công của công ty được thiết lập bằng ý tưởng chuyển những tài

liệu khẩn cho những chuyến hàng thương mại vì vậy thúc đẩy tiến trình nhập khẩu
hàng hố được nhanh chóng hơn.
Mạng lưới DHL phát triển một cách nhanh chóng bằng việc thành lập các công


ty tại vùng Viễn Đông là Hong Kong và Singapore vào năm 1972 tiếp đến là hoạt
động tại khu vực vành đai Châu Á

Thái Bình Dương sau đó đến Trung Đơng, Châu

Phi và Châu Âu.

Trong vịng bốn năm kể từ khi thành lập công ty mở rộng phục vụ đến hơn 3000
khách hàng với hơn 300 nhân viên.
Năm

1977 công ty mở rộng dịch vụ và bắt đầu chuyển phát hàng hóa bưu kiện

loại nhỏ. Năm

1982 bước phát triển ngọan mục bằng việc mở trụ sỞ đến thêm 30

quốc gia và vùng lãnh thổ chỉ trong vòng một năm, một năm sau thành lập trụ SỞ tại
1986

Đông Âu và là công ty chuyển phát nhanh đầu tiên phục vụ tại nơi này. Năm
một lần nữa DHL là công ty đầu tiên hoạt động tại Trung Quốc.

Năm 2003 đánh dấu sự phát triển to lớn của công ty bằng việc mua lại và thu

tóm các cơng ty hàng đầu khác trong lĩnh vực vận chuyển để mở rộng tầm phục vụ
và đa dạng sản phẩm dịch vụ để cạnh tranh trên thị trường này càng gay gắt
SVTH: Nguyễn Thái Bảo

bằng

14


“Hoạt động kinh doanh tại Tổng Đại lý DHL-BĐ.TP.HCM.

Chiến lược phát triển và giải pháp”
GVHD: TS.Lé Kinh Vĩnh

Deusche
các sự kiện đáng nhớ sau: Sáp nhập 3 công ty hàng dau là DHL, Danzas,
Post Euro Express thành một nhãn hiệu mới là DHL .
Mua

và thâu tóm cơng ty chuyển phát nhanh hàng đầu khác tại Hoa Kỳ




Airborne Inc nhằm mục tiêu tấn cơng mở rộng thị trường chuyển phát thư tín
hàng hóa nội địa tại Mỹ.
Là cơng ty chuyển phát nhanh đầu tiên và duy nhất phục vụ tại lraq kể từ năm
2003.
Ngồi ra DHL cịn có 4 hãng hàng khơng riêng hoạt động vận chuyển hàng hóa
hổ trợ cho những hoạt động thương mại khác của cơng ty đó la cdc hang hang khéng
Sau:

e European Air Transport:

c6 tru sé dat tai Brussels, Bỉ hoạt động hổ trợ cho


mạng lưới DHL tại Châu Âu hổ trợ phục vụ đến Trung Đông và Châu Phi dùng máy

bay Boeing 757SF/PF va Airbus A 300B4.
e DHL Air UK: \a hang hang không mới của DHL đặt tại sân bay East Midlands
Vương Quốc Anh. Hãng hàng không này phục vụ cho mạng lưới DHL

Châu Âu

dùng máy bay Boeing 757SF.

e Hãng hang khéng Middle East: có trụ sở đặt tại sân bay quốc tế Bahrain phục
vụ những nước vùng Trung Đông bao gồm Afghanistan và Iraq dùng những máy bay
trong khu vực.
e Hãng hàng không DHL Latin American: dat tai thanh phố Panama phục vụ
các nước thuộc vùng Trung và Nam Mỹ dùng máy bay Boeing 757 và Boeing 727.

SVTH: Nguyễn Thái Bảo

15


“Hoạt động kinh doanh tại Tổng Đại lý DHL-BĐ.TP.HCM.

Chiến lược phát triển và giải pháp”
GVHD: TS.Lê Kinh Vĩnh

Hạ tầng cơ sở và phạm vỉ hoạt động của DHL Express


ngày nay.


và 120.000
Phục vụ trên 227 quốc gia và lãnh thổ với hơn 5000 văn phịng

điểm đến trên tồn cầu.
hơn 170.000 người.



Nhân viên:



Hơn 450 số trạm chuyển tiếp và kho bãi , 238 sân bay phục vụ chuyển phát
hàng hóa.




Hơn 75.000 phương tiện giao thông tham gia phục vụ và hơn 250 chun
riêng phục vụ chuyển phát hàng hóa trên tồn cầu.



_3 trung tâm sử lý và truy xuất dữ liệu tại Malaysia, U.K và U.S với khả năng
xử lý hàng tỷ lần truy suất trong ngày.



Hàng hóa vận chuyển trong năm 2003: hơn 1 tỷ bưu kiện và chứng từ thương

mại.



Khách hàng phục vụ: hơn 4,2 triệu khách hàng.



Doanh thu năm 2003: 22 tỷ Euro.
1.2/Triết lý marketing của công ty
Luôn mang đến cho khách hàng sử dụng dịch vụ một sự thoải mái, yên tâm bằng

chất lượng dịch vụ và uy tín của mình thể hiên qua triết lý hoạt động marketing của
cơng ty như sau:

Đón biết trước được nhu cầu mong muốn của khách hàng.
Làm vui lòng khách hàng, làm khách hàng thích thú khi sử dụng dịch vụ.

Đảm bảo một giá trị tốt để sinh lời.

Hoạt động dựa vào khách hàng, yếu tố con người, công nghệ, sự vận chuyển.
SVTH: Nguyễn Thái Bảo

16


“Hoạt động kinh doanh tại Tổng Đại lý DHL-BĐ.TP.HCM.

Chiến lược phát triển và giải pháp”
GVHD: TS.Lê Kinh Vĩnh


đường
Phấn đấu để luôn là người dẫn đầu trong lĩnh vực chuyển phát nhanh bằng
hàng không.

Nguồn nhân lực kinh nghiệm, xuất sắc cam kết cung cấp một dịch vụ tốt nhất
cho khách hàng.

1.3/Nhiệm vụ và mục tiêu của công ty DHL quốc tế .
ra
a/Nhiệm vụ. Toàn bộ nhân viên chia sẽ chung một mục tiêu đã được vạch

là :
>

Xây dựng công ty trở thành nhà dẫn đầu trong lĩnh vực hoạt động vận chuyển

hàng hóa trên tồn cầu.
> Đạt được tiêu chuẩn xuất sắc trong chất lượng dịch vụ cao cấp cung cấp cho

khách hàng với chỉ phí thấp nhất .
> Hiểu được nhu cầu mong muốn của khách hàng.
> Phát triển có lợi nhuận và đảm bảo việc tái đầu tư.
> Xây dựng môi trường làm việc tốt cho nhân viên.

> Luôn ứng dụng công nghệ mới nhất.
> Thực hiện các quyết định đồng bộ theo từng vùng, từng khu vực.
b/Mục tiêu cơng ty.

> Dẫn đầu trong ngành vận chuyển hàng hóa bằng hàng không và trở thành nhà


cung cấp dịch vụ kho vận ngoại thương phức hợp trên toàn thế giới
> Din dau vé thi phần.
> Pht trién con ngudi tang vé chat va lugng dé dam bdo uy tin và chất lượng
dich vu.

SVTH: Nguyễn Thái Bảo

17


“Hoạt động kinh doanh tại Tổng Đại lý DHL-BĐ.TP.HCM.

Chiến lược phát triển và giải pháp”
GVHD: TS.Lê Kinh Vĩnh

2/ SẢN PHẨM, KHÁCH HÀNG VÀ THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY DHL

QUỐC TẾ
2.1/Sản phẩm dịch vụ của công ty DHL quốc tế
Gồm hai sản phẩm chính là hàng hố và tài liệu, tuy nhiên từ hai sản phẩm chính
hình
này mà cơng ty phát triển thành nhiều loại dịch vụ vận chuyển khác nhau từ đó
thành nhiều

China

sản phẩm

First, Express


khác

nhau

Pallett, Day

như

Noon

: Jumbo

Box,

Delivery,

Jumbo

Junior,

Next Day

Fashion

first,

Sam

Day


Delivery,

Delivery, Import Express...

2.2/Khách hàng của công ty DHL quốc tế.
Là những khách hàng cần một dịch vụ vận chuyển hàng hóa an tồn và nhanh

chóng hàng đầu thế giới bằng đường khơng, đường biển và đường bộ.
Những khách hàng chấp nhận trả một mức phí cao cho một dịch vụ vận chuyển
hồn hảo từ khi nhận đến khi phát hoặc theo một yêu cầu cụ thể.
Khách hàng cần một giải pháp dịch vụ kho vận phức hợp từ A đến Z,„ tức là từ
lúc nhập nguyên liệu hay phụ tùng cho đến phân phối hàng hóa, bảo hành sản phẩm

đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
Khách hàng cần một dịch vụ vận chuyển hàng hóa có hệ thống thanh tốn linh

động chỉ phí vận chuyển và các chi phí thuế Hải quan giữa các quốc gia với nhau, Vi
dụ: khách hàng từ Vương Quốc Anh có thể thuê DHL vận chuyển sản phẩm của
mình sang

Mỹ

để tiêu thụ nhưng lại muốn chỉ phí thuế quan nhập vào Mỹ được

thanh tốn tại văn phịng của mình Pháp và chi phí vận chuyển được thanh tốn tại
Anh.

SVTH: Nguyễn Thái Bảo


18



×