Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Đánh giá kết quả điều trị nhược thị do tật khúc xạ ở trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.16 KB, 26 trang )

GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Mở đầu
Nhược thị là nguyên nhân hàng đầu gây giảm thị lực ở trẻ
em ,nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì có khả năng phục
hồi thị lực, còn nếu không được điều trị sẽ gây giảm thị lực vĩnh viễn
và tác động đến sự phát triển tâm lý của trẻ. Theo Pokharel G (2000)
và cộng sự: Trẻ em lứa tuổi từ 5-15 bị giảm thị lực, nguyên nhân do
tật khúc xạ luôn chiếm trên 50%. Tại Bệnh viện Mắt Trung ương
năm 1999 đã có 34.340 lượt người đến khám vì tật khúc xạ, trong đó
70% là trẻ em và học sinh. Chương trình “Thị giác 2020 – Quyền được
nhìn” của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tật khúc xạ là một trong năm
nguyên nhân hàng đầu gây giảm thị lực cần được ưu tiên để phòng
chống
2. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, do chưa được tiêu chuẩn
hóa khi điều trị nhược thị, một số nghiên cứu lớn về nhược thị như
“Nhóm nghiên cứu điều trị nhược thị”, Nghiên cứu yếu tố nguy cơ
đối với nhược thị ở trẻ em đã có xu hướng tiêu chuẩn hóa các phương
pháp thăm khám, đánh giá nhằm tìm ra cách điều trị hiệu quả nhất
Do sự đa dạng của tật khúc xạ và những yêu cầu của thực tế lâm
sàng, đề tài đã đưa ra đặc điểm lâm sàng, các phương pháp điều trị để
đạt hiệu quả cao nhất trong điều trị nhược thị do tật khúc xạ ở trẻ
em ,
3. Những đóng góp của luận án
1. Giúp nhận biết được đặc điểm lâm sàng của nhược thị do tật
khúc xạ (tất cả các loại tật khúc xạ) để có biện pháp điều trị kịp thời.
2. Việc điều trị nhược thị do tật khúc xạ có điểm riêng biệt. Đặc
biệt vấn đề chỉnh kính đúng quyết định kết quả của điều trị. Các
phương pháp duy trì sau khi hết nhược thị cần được áp dụng.
4. Bố cục luận án
Luận án có 117 trang gồm: Đặt vấn đề 2 trang. Tổng quan tài


liệu 35 trang và 5 hình ảnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
14 trang. Kết quả nghiên cứu 26 trang với 31 bảng, 12 biểu đồ. Bàn
luận 35 trang. Kết luận - kiến nghị 4 trang. Tài liệu tham khảo có
209 với 23 tiếng Việt, 183 tiếng Anh. 3 tiếng pháp. Phần phụ lục có
11 phụ lục.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng của nhược thị do tật khúc xạ ở trẻ em.
2. Đánh giá kết quả điều trị nhược thị do tật khúc xạ ở trẻ em.
3. Nhận xét các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả điều trị.
1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ LIÊN QUAN ĐẾN
BỆNH SINH CỦA NHƯỢC THỊ DO TẬT KHÚC XẠ
1.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA NHƯỢC THỊ DO TẬT
KHÚC XẠ.
1.2.1. Khái niệm về tật khúc xạ
1.2.1.1. Mắt chính thị: Là mắt bình thường không có tật
khúc xạ. Đó là mắt ở trạng thái không điều tiết khi các tia sáng phản
chiếu từ các vật ở xa sẽ hội tụ ở võng mạc.
1.2.1.2. Mắt không chính thị (Tật khúc xạ): Không phải là một tình
trạng bệnh lý mà chỉ là khiếm khuyết trong tương quan giữa chiều
dài và lực quang học của mắt.
1.2.2. Đặc điểm cơ chế bệnh sinh của các hình thái nhược thị do tật
khúc xạ
1.2.2.1. Khái niệm nhược thị
Định nghĩa: Nhược thị đã được đề cập từ thời Hippocrate, là
sự suy giảm thị lực của mắt không rõ nguyên nhân. Ngày nay nhược
thị được định nghĩa là là sự suy giảm thị lực ở một hoặc cả hai mắt
mà không kèm theo tổn thương nhìn thấy được ở mắt
Tính chất thường gặp: Nhược thị là một tình trạng bệnh lý

khá phổ biến. Tỷ lệ nhược thị ở trẻ em trong cộng đồng rất khác
nhau tùy theo lứa tuổi và địa điểm nghiên cứu.
Bảng 1.1. Tỷ lệ nhược thị do tật khúc xạ trong “Nghiên cứu về tật
khúc xạ ở trẻ em” dùng chung một tiêu chuẩn khám và đánh giá
Quốc gia nghiên cứu
Cỡ mẫu
(n)
Tuổi
(năm)
Tỷ lệ nhược thị ở 1
hoặc 2 mắt (%)
Nepal 5067 5 – 15 0,35
Shunyi, Trung Quốc [191] 5884 5 – 15 0,92
Nông thôn Ấn Độ 4074 7 - 15 0,78
Malaysia 4634 7 - 15 0,65
Ở Việt Nam, theo điều tra 5077 học sinh phổ thông của trạm mắt
Ninh Bình (1997), tỷ lệ nhược thị là 0,26%. Phần lớn nhược thị nếu
được phát hiện sớm, điều trị kịp thời đều có khả năng phục hồi thị
lực, nếu không được điều trị sẽ gây giảm thị lực vĩnh viễn.
2
1.3. CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NHƯỢC THỊ DO TẬT KHÚC XẠ
1.3.1. Chẩn đoán nhược thị do tật khúc xạ: Chẩn đoán nhược thị là
một quá trình loại trừ các bệnh. Khuyến cáo của Hội nhãn khoa Mỹ
gồm các bước: Khám thị lực trước và sau khi chỉnh kính. Khám phát
hiện kiểu định thị.
1.3.2. Các phương pháp điều trị nhược thị do tật khúc xạ: Điều trị
nhược thị do tật khúc xạ là một phức hợp gồm các quá trình điều
chỉnh tật khúc xạ, điều trị nhược thị. Việc điều trị tật khúc xạ đòi hỏi
phải thăm khám toàn diện, tỉ mỉ, đo khúc xạ khách quan trước và sau
liệt điều tiết, và loại trừ các bệnh khác

1.3.2.1. Các phương pháp điều chỉnh tật khúc xạ: Điều chỉnh tật
khúc xạ rất quan trọng trong điều trị nhược thị. Mục đích là tạo cho
ảnh của vật tiêu rơi đúng võng mạc, tạo ảnh rõ nét cho võng mạc. Có
nhiều phương pháp được áp dụng nhưng phương pháp đơn giản và
phổ biến nhất là đeo kính.
Các phương pháp nội khoa
Điều chỉnh tật khúc xạ bằng kính: * Nguyên tắc chung: Chỉnh
kính tối ưu cho thị lực tối đa tuỳ theo loại tật khúc xạ.
- Viễn thị: Nếu tật viễn thị nhẹ, thị lực bình thường, không có
các triệu chứng chức năng và không có rối loạn vận nhãn, không cần
thiết phải điều chỉnh kính cho viễn thị. Nhưng có một trong các yếu
tố trên thì cần cho đeo kính điều chỉnh.
- Cận thị: Chọn số kính thấp nhất cho thị lực tối đa.
- Loạn thị: Phối hợp cả kính cầu và trụ để điều chỉnh cả 2 kinh
tuyến sao cho tia sáng đi từ vô cực được xuất phát từ điểm xa.
- Lệch khúc xạ:
+ Trẻ em dưới 12 tuổi, nên điều chỉnh toàn bộ khúc xạ ở mỗi
mắt, trẻ càng nhỏ càng dễ dung nạp độ chênh lệch giữa hai kính mắt.
+ Trẻ trên 12 tuổi và người lớn:
- Nếu chênh lệch khúc xạ < 4D: Nên điều chỉnh toàn bộ độ
khúc xạ cho mỗi mắt và kính điều chỉnh phải được đo thường xuyên
khi có các triệu chứng chức năng mệt mỏi hoặc có lác ẩn.
- Nếu chênh lệch > 4D: điều chỉnh hoàn toàn ở mắt có tật khúc
xạ nhẹ hơn và mắt có tật khúc xạ nặng hơn nên điều chỉnh sao cho
bệnh nhân nhìn có cảm giác dễ chịu.
3
Điều chỉnh tật khúc xạ bằng phẫu thuật: Phẫu thuật thay đổi hình
dạng giác mạc để điều chỉnh tiêu cự nhằm đưa ảnh của vật về đúng
trên võng mạc và cho hình ảnh rõ nét
1.3.2.2. Các phương pháp điều trị nhược thị do tật khúc xạ: Sau khi

đã điều chỉnh tật khúc xạ tiến hành phối hợp điều trị nhược thị bằng
nhiều phương pháp khác nhau nhằm bắt buộc sử dụng mắt yếu. Có
nhiều phương pháp thực hiện sau khi đã điều chỉnh kính.
• Phương pháp bịt mắt (Occlusion): Bịt mắt là phương pháp
kinh điển được sử dụng phổ biến, đơn giản, dễ thực hiện, hiệu quả
cao. Cho đến nay, bịt mắt vẫn là sự lựa chọn tối ưu và hiệu quả trong
điều trị nhược thị [185]. Phương pháp này nhằm loại trừ sự tham gia
của mắt tốt, buộc người bệnh phải sử dụng mắt nhược thị và loại trừ
sự ức chế xảy ra ở mắt nhược thị.
• Phương pháp gia phạt quang học (optical penalization):
Đặc biệt có tác dụng tốt đối với nhược thị nhẹ và trung bình, những
ca bịt mắt thất bại và những trường hợp cần điều trị duy trì. Gần đây,
nó được coi như một phương pháp điều trị chính. Các phương pháp
gia phạt quang học bao gồm
- Gia phạt gần: Do được tác giả Pouliquent đề xuất.
- Gia phạt xa: Đeo kính thặng chỉnh +3D ở mắt tốt làm mờ thị
lực nhìn xa và kính đủ số ở mắt nhược thị, khuyến khích trẻ dùng mắt
nhược thị để nhìn xa.
- Gia phạt toàn bộ: Tra atropin và thêm kính phân kỳ (-5D đến
- 7D) ở mắt tốt buộc mắt này nhìn mờ cả xa và gần.
- Gia phạt có chọn lọc: Đeo kính hai tròng ở mắt nhược thị để mắt
này có thể nhìn xa và gần. Nhỏ atropin vào mắt kia để mắt chỉ nhìn
được xa.
- Gia phạt luân phiên: Đeo kính thặng chỉnh +3D luân phiên ở
cả hai mắt (dùng 2 cặp kính).
•Phương pháp phục thị (pleoptics) : Là phương pháp dùng chớp
sáng mạnh để kích thích võng mạc nhằm tăng thị lực cho mắt bị
nhược thị.
• Phương pháp điều trị bằng thuốc (Levodopa) : Được thực hiện
đầu tiên vào năm 1871 bởi Nagel với thuốc Strychnine sau đó nhiều

loại thuốc được sử dụng để điều trị nhược thị như GABA
• Phương pháp kích thích (Cambridge Stimulator): Dựa trên cơ
4
sở các tế bào vỏ não đáp ứng với các đường sọc có hướng nhất định
và với những tần số không gian nhất định. Do đó, khi các đường sọc
được quay với các tần số và hướng không gian khác nhau làm cho
một số lượng lớn các tế bào vỏ não được kích thích.
• Phần mềm điều trị nhược thị (SOFTWARE): Một trong
những phương pháp trên thế giới đã có một số tác giả phát triến phần
mềm để hỗ trợ điều trị nhược thị.
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
1.4.1. Sự lựa chọn cho điều trị nhược thị do tật khúc xạ Tất cả các
phương pháp điều trị nhược thị dựa trên cơ sở sử dụng mắt nhược thị
và hạn chế sử dụng mắt tốt bằng bịt mắt hoặc gia phạt, sau khi đã
điều chỉnh tật khúc xạ. Mặc dù không phải tất cả các loại nhược thị
cần dùng một phương pháp điều trị.
1.4.2. Lứa tuổi điều trị: Vấn đề tuổi vẫn còn nhiều tranh luận
1.4.3. Vấn đề chỉnh kính thích hợp để điều chỉnh độ khúc xạ:
Phương pháp đơn giản và phổ biến nhất là đeo kính (trong nghiên
cứu này chúng tôi chỉ sử dụng phương pháp đeo kính gọng). Mục
đích tạo cho ảnh của vật tiêu rơi đúng võng mạc, tạo ảnh rõ nét cho
võng mạc. Việc điều chỉnh hoàn toàn độ khúc xạ là rất cần thiết để
tạo ảnh rõ nét trên võng mạc, là yếu tố chính để điều trị nhược thị có
kết quả. Trẻ dưới 12 tuổi có biên độ điều tiết rất lớn, tuy nhiên do dễ
bị thay đổi tâm lí nên để chỉ định kính cho trẻ cần phải dựa trên độ
khúc xạ khách quan sau liệt điều tiết.
1.4.4. Mức độ nhược thị: Levartovsky và cộng sự (1995) thấy mức
độ giảm thị lực trước khi bắt đầu điều trị bằng phương pháp bịt mắt
có ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Nguyễn Hồng Phượng (2002)
cũng cho rằng thị lực trước điều trị là yếu tố tiên lượng trong điều trị

nhược thị do lệch khúc xạ
1.4.5. Tình trạng thị giác hai mắt: Thị giác hai mắt là một trong
những yếu tố tiên lượng của điều trị nhược thị. Nếu TG2M phục hồi
tốt và duy trì lâu dài cũng là một yếu tố giữ cho thị lực ổn định sau
điều trị.
1.4.6. Thời gian điều trị: Thời gian điều trị thường không cố định,
tuỳ thuộc vào từng bệnh nhân, vào mức độ nhược thị.
1.4.7. Nguy cơ tái phát sau điều trị và điều trị duy trì: Khi thị lực
mắt kém tương đương mắt tốt, chuyển sang dùng các biện pháp điều trị
duy trì. Sau 3 tháng điều trị nghiêm túc, đúng phương pháp và thị lực
không tiến triển, phương pháp điều trị coi như thất bại.
5
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đáp ứng 3 mục tiêu của luận án, chúng tôi tiến hành thiết kế
nghiên cứu Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng
(Quasi-experimental study).
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân có chẩn đoán là nhược thị do tật khúc xạ, tuổi từ 3
đến 15 được khám, điều trị và theo dõi ngoại trú tại Khoa Mắt Trẻ
em, Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 7 năm 2006 đến tháng 12
năm 2009.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Trẻ em tuổi từ 3 – 15 có tật khúc xạ ở một hoặc hai mắt (cận, loạn,
viễn, lệch khúc xạ), gây giảm thị lực, đã được điều chỉnh kính tối ưu
mà thị lực ở một hoặc hai mắt ≤ 7/10.
- Không kèm theo tổn thương thực thể khác gây giảm thị lực tại mắt.
- Hợp tác trong quá trình chẩn đoán và điều trị.
- Đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân có lác 1 hoặc 2 mắt.

- Có bệnh toàn thân nặng và cấp tính.
- Bệnh nhân và gia đình không hợp tác.
Công thức tính cỡ mẫu
p = 64% tỷ lệ kết quả đạt tiêu chuẩn đánh giá là tốt của
phương pháp điều trị.
Kỹ thuật chọn mẫu: Chọn mẫu toàn bộ, tất cả bệnh nhân đạt
tiêu chuẩn nghiên cứu đến khám tại khoa trong thời gian quy định
của nghiên cứu




1507
6
374

4,209

1507



374

177 đôi .
Phương pháp can thiệp
Bệnh nhân được đeo kính đủ số 2 mắt. Tiếp theo bịt hoàn toàn
mắt tốt hơn (hoặc bịt luân phiên nếu nhược thị 2 mắt mức độ như
nhau). Sau đó cho tập luyện – khi thị lực ≥ 8/10 điều trị duy trì bằng
hai phương pháp bịt mắt hoặc gia phạt. Đánh giá kết quả điều trị

sau 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng, và 24 tháng thông qua
Đo thị lực, khám thị giác hai mắt ở mỗi lần khám lại, đo khúc xạ.
2.2.4.4. Đánh giá kết quả điều trị
- Đánh giá kết quả điều trị nhược thị
+Tốt: Hết nhược thị (thị lực mắt kém ≥ 8/10).
+Khá: thị lực có cải thiện nhưng vẫn còn nhược thị ở mức độ nhẹ
(5/10 – 7/10)
+Trung bình: thị lực có cải thiện nhưng vẫn còn nhược thị ở
mức độ trung bình (2/10 – 4/10).
+Kém: Còn nhược thị nặng (thị lực ≤1/10).
+Điều trị không có kết quả: Thị lực không thay đổi sau 3 tháng
điều trị.
- Đánh giá thị giác hai mắt
+Có thị giác 2 mắt: các mức độ (đồng thị, hợp thị, phù thị) ít
nhất phải có đồng thị (+).
+Không có thị giác hai mắt: Đồng thị (-).
2.2.4.5. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả điều trị bao
gồm:
- Độ lệch khúc xạ, viễn thị, cận thị, loạn thị, mức độ nhược thị, tình
trạng thị giác hai mắt, tuổi.
- Đánh giá các yếu tố khác
+ Đánh giá mức độ tuân thủ điều trị
+ Đánh giá sự dung nạp kính của trẻ
+ Đánh giá các biến chứng gặp phải trong quá trình điều trị:
dị ứng băng dính, dị ứng hoặc ngộ độc atropin
7
PHƯƠNG PHÁP SỬử LÝ SỐố LIỆệU THỐốNG KÊ
Sử dụng phần mềm Epi-Info phiên bản 6.4 và SPSS15.0
8
Chương 3: KẾT QUẢ

33.1 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
3.1.1 Về đối tượng nghiên cứu:
Với 202 bệnh nhân (BN), bao gồm 336 mắt nhược thị do tật
khúc xạ. Trong đó co 102 bệnh nhân nam, chiếm 50,50%, 100 bệnh
nhân nữ, chiếm 49,50 (tuổi trung bình của bệnh nhân là: 6,92 ± 2,85)
Trong 202 bệnh nhân này, hay gặp nhất là nhóm tuổi 6-10 có
100 bệnh nhân với tỷ lệ 49,50%. Ít nhất là nhóm tuổi 11-15 chiếm
11,88%. Nhóm ≤ 5 tuổi chiếm 38,61%. Tuy nhiên sự phân bố các lứa
tuổi có sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05
3.1.2 Đặc điểm về tật khúc xạ
Loạn thị 2M là cao hơn cả (101 BN) chiếm 50,00%.
Trong tật khúc xạ cầu: Bệnh nhân viễn thị 1 mắt chiếm 10,40%.
Trong số 73 mắt nhược thị do lệch khúc xạ, tỷ lệ loạn viễn gặp nhiều
nhất 54,79%, tỷ lệ cận thị và loạn hỗn hợp gặp ít hơn chiếm 5,48% và
2,73%.Số bệnh nhân viễn thị, loạn cận, loạn viễn chủ yếu phân bố ở
mức độ lệch khúc xạ từ 1 đến 3D. Trong đó loạn, viễn chiếm tỷ lệ
cao nhất.
3.1.3 Đặc điểm về mức độ khúc xạ:
Phân bố mức độ viên thị theo tuổi: Tỉ lệ số mắt viễn thị cao > +5D
chiếm nhiều nhất 76,27% (45 mắt); không có trường hợp nào độ viễn
thị ≤ 2D. Nhóm ≤ 5 tuổi chiếm tỉ lệ mắt viễn thị cao nhất 52,54%,
9
nhóm 6-10 tuổi chiếm 44,07% và thấp nhất là nhóm 11-15 tuổi chỉ
chiếm 3,39% mắt viễn thị
Phân bố mức đọ cận thị theo tuổi:
ơ
Tuổi
Mức nhược thị
≤ 5 tuổi 6 – 10 tuổi 11-15 tuổi Tổng số
5/10 – 7/10

(Nhẹ)
64
(45,39%)
82
(51,90%)
21
(56,76%)
167
(49,70%)
2/10 – 4/10
(Trung bình)
66
(46,81%)
62
(39,24%)
14
(37,84%)
142
(42,26%)
≤ 1/10
(Nặng)
11
(7,80%)
14
(8,86%)
2
(5,41%)
27
(8,03%)
Tổng

141
(41,96%)
158
(47,02%)
37
(11,01%)
336
(100%)
Độ cận thị trung bình là -3,40D ± 1,77, mắt có độ cận thị nhỏ nhất là
-1,75D; lớn nhất là -20D. Lứa tuổi 6-10 chiếm tỉ lệ mắt cận thị cao
nhất 76,92%, nhóm tuổi 11-15 chiếm tỉ lệ thấp nhất 7,69% và trường
hợp này ở mức độ cận thị cao > -6D, nhóm ≤ 5 tuổi chiếm 15,38%
nhưng không có trường hợp nào cận thị cao > -6D
Phân bố mức độ loạn thi theo tuổi: Độ loạn thị trung bình là 2,66D ±
1,50. Nhìn chung, độ loạn thị tập trung ở mức độ dưới 4D (210 mắt),
mức độ nặng trên 4D chỉ có 54 mắt chiếm 20,45%. Trong số bệnh
nhân nhược thị do loạn thị thì hầu hết ở nhóm tuổi ≤ 5 và 6-10 tuổi,
nhóm 11-15 tuổi chỉ chiếm 12,88%.
10
3.1.4 Mức độ nhược thị:
Tật
KX
Thị lực trước chỉnh kính
Thị lực sau chỉnh kính
(Mức độ nhược thị)

1/10
2/10 –
4/10
5/10 –

7/10
Tổng

1/10
(Nặng)
2/10-
4/10
(trung
bình)
5/10 –
7/10
(nhẹ)
Tổng
Cận
thị
8
(5,97%)
5
(3,18%)
0
(0)
13
(3,87%)
2
(7,40%)
3
(2,11%)
8
(4,79%)
13

(3,86%)
Viễn
thị
21
(15,67%)
22
(14,01%)
16
(35,56%)
59
(17,56%)
4
(14,81%)
30
(21,13%)
25
(14,97%)
59
(17,56%)
Loạn
thị
105
(78,36%)
130
(82,80%)
29
(64,44%)
264
(78,57%)
21

(77,78%)
109
(76,76%)
134
(80,24%)
264
(78,57%)
Tổng
134
(39,88%)
157
(46,73%)
45
(13,39%)
336
(100%)
27
(8,04%)
142
(42,26%)
167
(49,70%)
336
(100%)
Trước điều trị, thị lực không kính trung bình là 0,24 ± 0,17 và
thị lực sau chỉnh kính trung bình là 0,43 ± 1,19. Nhược thị do loạn thị là
cao nhất 78,57%, sau đó điều trị do viễn thị 17,56%. Thị lực trước chỉnh
kính và thị lực sau chỉnh kính tối ưu ở mắt nhược thị do tật khúc xạ
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
Bảng 3.8. Phân bố mức độ nhược thị theo tuổi

Tuổi
Mức nhược thị
≤ 5 tuổi 6 – 10 tuổi 11-15 tuổi Tổng số
5/10 – 7/10
(Nhẹ)
64
(45,39%)
82
(51,90%)
21
(56,76%)
167
(49,70%)
2/10 – 4/10
(Trung bình)
66
(46,81%)
62
(39,24%)
14
(37,84%)
142
(42,26%)
≤ 1/10
(Nặng)
11
(7,80%)
14
(8,86%)
2

(5,41%)
27
(8,03%)
Tổng
141
(41,96%)
158
(47,02%)
37
(11,01%)
336
(100%)
11
Mức độ nhược thị nặng chiếm tỷ lệ thấp nhất 8,03%; mức độ
nhược thị nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất 49,70%. Mức nhược thị trước
điều trị chủ yếu là trung bình và nặng chiếm 50,29%.Đặc biệt trong
các trường hợp nhược thị nặng, có 9 trường hợp thị lực < 1/10; Thị
lực sau chỉnh kính trung bình là 0,43 ± 1,19 ; Trường hợp có thị lực
kém nhất là đếm ngón tay 1m. Mắt nhược thị tập trung chủ yếu ở
nhóm tuổi ≤ 5 và 6-10 tuổi, nhóm 11-15 tuổi chỉ chiếm 11,01%.
3.1.5. Sự liên quan giữa các yếu tố lâm sàng
Liên quan tới mức đọ nược thị và độ khúc xạ:
Độ lệch
KX
(D)
Mức nhược thị
1-3
n (%)
3,25 - 5
n (%)

5,25 - 7
n (%)
> 7
n (%)
Tổng
Nhẹ
20
(39,21%)
1
(14,29%)
1
(10,00%)
1
(20,00%)
23
(31,51%)
Trung bình
29
(56,86%)
2
(28,57%)
4
(40,00%)
1
(20,00%)
36
(49,32%)
Nặng
2
(3,92%)

4
(57,14%)
5
(50,00%)
3
(60,00%)
14
(19,18%)
Tổng số 51 7 10 5 73
So sánh tỷ lệ nhược thị nặng và nhược thị nhẹ ở các mức độ
lệch khúc xạ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Mức độ
nhược thị và độ lệch khúc xạ có sự liên quan chặt chẽ (χ² = 26,29; p <
0,01). Độ lệch khúc xạ càng cao, mức nhược thị càng sâu và ngược lại.
Liên quan giữa mức đọ nhược thị và độ viễn thị: Mắt có độ viễn
thị càng cao thì nhược thị càng nặng. Tuy nhiên, kiểm định thống kê
toán học thấy rằng mức độ nhược thị trước điều trị và độ viễn thị
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Liên quan giữa mức độ nhược thị và độ cận thị: Phần lớn các
mắt nhược thị do cận thị dều ở mức độ nhẹ và chỉ có số it ở mức độ
12
nặng. Sự khác biệt giữa mức độ nhược thị trước và độ cận thị không
có ý nghĩa thống kê.
Liên quan giữa mức đọ nhược thị và đọ loạn thị: Theo ssoos
liệu nghiên cứu: Ở các mắt nhược thị do loạn thị 50,76% ở mức độ
nhược thị nhẹ, 41,29% ở mức độ trung bình và 7,95% ở mức độ
nặng. Giữa mức độ nhược thị và độ loạn thị không có mối liên quan
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).Ở mức loạn thị ≥ 4D ở mức nhược thị
nặng, trung bình và nhẹ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <
0,001).
Liên quan giữa mức độ loạn thị và hình thái tật khúc xạ: Trong

tật khúc xạ cầu thì viễn thị bị nhược thị nhiều hơn cận thị. Ở tật khúc
xạ trụ thì loạn viễn bị nhựơc thị nhiều hơn loạn cận.Hình thái tật khúc
xạ và mức độ nhược thị có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (χ² =
15,93; p < 0,05).
3.1.6 Tình trạng thị giác hai mắt:
Bảng 3.14. Tình trạng thị giác 2 mắt trước điều trị
99.
100.TG2M
101.Đồng thị 102.Hợp thị 103.Phù thị
104.Có 105. Không 106 Có 107. Không 108. Có 109.Không
110.Số
bệnh nhân
111.185 112.17 113.177 114.25 115.30 116.172
117. % 118.91,58 119.8,42 120.87,62 121.12,38 122. 14,85 123.5,15
124. Tổng
số
125. 202 126. 202 127. 202
Thăm khám lâm sàng 202 BN nhược thị do tật khúc xạ hầu hết
bệnh nhân (BN) có TG2M ở mức đồng thị( 91,58%). Mức độ hợp thị
chỉ có 87,62% và phù thị chỉ có 14,85%.
13
3.1.7. Kiêu định thị:100% có định thi trung tâm
3.3 Kết quả điều trị nhược thị do tật khúc xạ
3.3.1 Kết quả chung:
Bảng 3.15. Kết quả điều trị qua các thời điểm
Kết quả điều trị
Thời gian
Điều trị
Kém
Trung

bình
Khá Tốt Tổng
Sau 2 tuần
15
(4,46%)
100
(29,76%)
156
(46,43%)
65
(19,35%)
336
1 tháng
12
(3,57 %)
72
(21,43%)
144
(42,86%)
108
(32,14%)
336
2 tháng
6
(1,79%)
65
(19,35%)
135
(40,19%)
130

(38,69%)
336
3 tháng 8 (2,38)
45
(13,39%)
132
(39,29%)
151
(44,94%)
336
6 tháng 5(1,49%)
35
(10,42%)
127
(37,80%)
169
(50,30%)
336
12 tháng
4
(1,19%)
34
(10,12%)
106
(31,55%)
192
(57,14%)
336
18 tháng
3

(0,98%)
25
(8,17%)
88
(28,76%)
190
(62,09%)
306
24 tháng
4
(1,67%)
17
(7,08%)
62
(25,83%)
157
(65,42%)
240
Bảng 3.15 cho thấy tình trạng nhược thị qua các thời điểm
được cải thiện một cách rõ rệt. Ở thời điểm 2 tuần kết quả tốt chỉ có
19,35%. Kết quả này tăng dần ở các thời điểm 12 tháng( 57,14%),
đến 18 tháng (62,09%), 24 tháng là 65,42%.
14
3.3.2 Mức đọ cải thiện thị lực sau điều trị nhược thị
3.3.3 Tiến triển thị giác hai mắt sau điều trị
Bảng 3.21. Tình trạng thị giác hai mắt trước và sau điều trị
1. Thời
gian
2. Đồng thị (+) 3. Hợp thị (+) 4. Phù thị (+)
5. ĐT (+) 6. Đt (-) 7. HT (+) 8. HT (-) 9. PT (+) 10 PT (-)

11. Trước
điều trị
12. 185
13.(91,58%)
14.17
15.(8,42%)
16. 177
17.(87,62%)
18. 25
19.(12.38%)
20. 30
21.(14,85%)
22. 172
23.(85,15%)
24. Sau
điều trị
25. 197
26.(97,52%)
27. 5
28.(2,48%)
29. 188
30.(93,07%)
31.14
32.(6,93%)
33.39
34.(19.31%)
35. 163
36.(80,69%)
Sự phục hồi TG2M được cải thiện ở tất cả các mức độ sau điều
trị 97,52% bệnh nhân có thị giác hai mắt ở mức đồng thị; 2,48%

không có hợp thị; 80,69% không có phù thị. Tỷ lệ bệnh nhân phục
hồi TG2M sau điều trị so với trước điều trị có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p < 0,001).
Thời gian
Đồng thị (+) Hợp thị (+) Phù thị (+)
ĐT (+) ĐT (-) HT (+) HT (-) PT (+) PT (-)
Trước điều
trị
185
(91,58%)
17
(8,42%)
177
(87,62%)
25
(12,38%)
30
(14,85%)
172
(85,15%)
Sau điều
trị
197
(97,52%)
5
(2,48%)
188
(93,07%)
14
(6,93%)

39
(19,31%)
163
(80,69%)
15
3.4. Kết quả duy trì thị lực của hai phương pháp điều trị
Biểu đồ 3.7. Duy trì kết quả điều trị bằng phương pháp I và I
3.5 Các yếu tố ảnh hương đến kết quả điều trị
3.5.1 Độ lệch khúc xạ giữa hai mắt và kết quả điều trị: kiểm định
χ² thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa độ lệch khúc
xạ và kết quả điều trị (p > 0,05).
3.5.2. Liên quan giữa mức độ viễn thị và kết quả điều trị: %. Sự
khác biệt giữa độ viễn thị và kết quả điều trị có ý nghĩa thống kê ( χ2
= 4,63; p <0,05).
3.5.3. Liên quan giữa mức độ cận thị và kết quả điều trị: không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa độ cận thị và kết quả điều trị (p > 0,05).
3.5.4. Liên quan giữa mức độ loạn thị và kết quả điều trị: không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa độ loạn thị và kết quả
điều trị (p > 0,05).
16
3.5.5. Liên quan giữa loại loạn thị và kết quả điều trị: Phân tích
thống kê thấy sự khác biệt giữa loại loạn thị và kết quả điều trị có ý
nghĩa thống kê (χ2= 6,90; p < 0,05).
3.5.6. Mối liên quan giữa loại tật khúc xạ và kết quả điều trị
sự khác biệt giữa loại tật khúc xạ và kết quả điều trị không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05).
3.5.7. Ảnh hưởng của mức độ nhược thị tới kết quả điều trị
Mức độ nhược thị ảnh hưởng tới kết quả điều trị. Mức độ nhược
thị càng nặng kết quả càng kém và ngược lại. Hai yếu tố này liên quan
chặt chẽ với nhau (p < 0,01).

3.5.8. Ảnh hưởng của tình trạng thị giác hai mắt tới kết quả điều trị
Sự khác biệt giữa tình trạng TG2M và kết quả điều trị có ý nghĩa
thống kê (χ
2
= 6,65; p < 0,01).
3.5.9. Mối liên quan giữa tuổi và kết quả điều trị
mối liên quan giữa tuổi và kết quả điều trị Không có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
3.6 Dung nạp kính và tuân thủ điều trị
17
Chương 4: BÀN LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA NHƯỢC THỊ DO TẬT
KHÚC XẠ Ở TRẺ EM
4.1.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Về nhóm tuổi trong nghiên cứu, mặc dù có sự khác nhau nhưng bệnh
nhân ở lứa tuổi 6 đến 10 tuổi là nhiều hơn cả, chiếm 49,50% (biểu đồ
3.1); sau đó là lứa tuổi dưới 5 tuổi, chiếm 38,61%; lứa tuổi từ 11 đến
15 chiếm 11,88%.
Như vậy, trẻ nhược thị do tật khúc xạ được phát hiện tương đối
muộn, chủ yếu ở lứa tuổi học đường, điều này phù hợp với nhận định của
một số tác giả khác. Trong một nghiên cứu bốn năm của Shaw DE,
Fielder AR, Minshull C, và cộng sự (1988) về mối liên quan giữa Tuổi
và nhược thị, nhận xét chỉ có 15% trẻ em nhược thị do tật khúc xạ là
được phát hiện trước 5 tuổi .
4.1.2. Đặc điểm về tật khúc xạ
4.1.2.1. Hình thái tật khúc xạ ở hai mắt
Viễn thị và loạn thị hay gây nhược thị hơn do hình ảnh ở võng mạc
mờ cả ở thị lực nhìn xa và gần. Ở mắt cận thị có thể dùng mắt cận thị
nhẹ hơn hoặc mắt chính thị để nhìn xa, mắt cận thị nặng hơn hay mắt
viễn thị để nhìn gần. Do đó nguy cơ gây nhược thị ở mắt cận thị,

hoặc một mắt cận một mắt viễn, hoặc một mắt cận một mắt chính thị
ít hơn. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của Robaei D và cộng
sự (2006) trong nghiên cứu nguyên nhân và mối liên quan với nhược
thị, nhận xét tỷ lệ bị nhược thị đối với mắt cận thị (SE ≤ - 0,5D) rất
thấp có 8,7% .
4.1.2.2. Đặc điểm về độ chênh lệch khúc xạ 2 mắt
Chúng tôi không thấy có sự liên quan giữa tuổi và độ lệch khúc xạ,
phù hợp với kết luận của Sen DK (1980 và Nowakowska O (1994)
.Điều này có thể do sự ổn định khúc xạ ở lứa tuổi nhỏ. Một nghiên
cứu của Caputo R và cộng sự (2001) đã kết luận: ở bệnh nhân lệch
khúc xạ, mắt có tật khúc xạ cao hơn có sự ổn định về khúc xạ,
trong khi mắt có tật khúc xạ nhẹ hơn có xu hướng tăng lên. Sen
18
DK (1980) cho rằng: lệch khúc xạ có thể xuất hiện từ lúc mới sinh
và tăng hay giảm theo năm tháng cùng với sự phát triển của hai
nhãn cầu. Điều nay phù hợp với nghiên cứu của Donahue SP (2006) .
Tuy nhiên, nó có thể xuất hiện bất cứ thời gian nào trong giai đoạn
phát triển của cơ quan thị giác. Do đó, mức độ lệch khúc xạ không
liên quan với tuổi.
4.1.2.3. Đặc điểm về độ viễn thị
Sự phân bố mức độ viễn thị ở các nhóm tuổi tương đối đồng đều.
Chúng tôi không thấy có sự liên quan giữa tuổi và độ viễn thị (bảng
3.4). Tuy nhiên trong nghiên cứu, mắt nhược thị do viễn thị đơn
thuần tập trung chủ yếu ở lứa tuổi dưới 10 tuổi, lứa tuổi trên 11 tuổi
chỉ chiếm 3,4%.
4.1.2.4. Đặc điểm về độ cận thị
Trong nghiên cứu độ cận thị trung bình là -3,40D ± 1,77; thấp nhất là
-1,70D; cao nhất là -20,00D.
Rouse MW(1994-1997) cho rằng nguy cơ gây nhược thị ở mắt cận
thị là trên -8D. Tuy nhiên với mắt lệch khúc xạ, cận thị > 2D đã có

nguy cơ gây nhược thị.
4.1.2.5. Đặc điểm về độ loạn thị
Bảng phân bố mức loạn thị ở các nhóm tuổi tương đối đồng đều.
Chúng tôi không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tuổi và
độ loạn thị. Rouse MW (1994-1997) cho rằng nguy cơ gây nhược thị
ở mắt có loạn thị là > 2,5D.
4.1.3. Mức độ nhược thị
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở nhóm 6 - 10 tuổi mức nhược thị
nặng là 51,90%; cao hơn nhóm dưới 5 tuổi có mức nhược thị nặng là
40,74%; nhóm 11 - 15 tuổi là 7,41% (2/27). Phân tích thống kê cho
thấy sự khác biệt giữa tuổi và mức nhược thị không có ý nghĩa thống
kê (bảng 3.8) (p > 0,05). Kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ càng lớn tỷ
lệ nhược thị càng giảm, điều này phù hợp với cơ chế bệnh sinh của
nhược thị, nhược thị chỉ phát triển trong giai đoạn hệ thống thị giác
dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bất thường như lác, hình ảnh mờ hoặc
19
không thấy (võng mạc không được kích thích). Khi những giai đoạn
này qua đi, nhược thị ít phát triển (trẻ từ 12 tuổi trở lên).
4.1.4. Tình trạng thị giác hai mắt
TG2M trong nhược thị do tật khúc xạ tương đối tốt, có thể do
nhược thị do tật khúc xạ cơ chế đơn giản hơn. Trừ trường hợp lệch
khúc xạ, thị giác hai mắt thường rối loạn trầm trọng, với mắt có tật
khúc xạ cao, hình ảnh ở võng mạc mờ, sẽ có sự loại bỏ sử dụng mắt
có thị lực kém vào thời kỳ cơ quan thị giác đang phát triển.
Khác với nhược thị do lác, tình trạng TG2M của bệnh nhân
trước điều trị bị rối loạn nghiêm trọng. Trong nghiên cứu của tác giả
Phạm Văn Tần ở bệnh nhân lác (1998) tỷ lệ không có TG2M trước
điều trị là 77,3%. Điều này hoàn toàn phù hợp với định nghĩa lác mà
Caffray đã nêu: “Lác là một hội chứng có hai đặc điểm là sự lệch
nhiều hoặc lệch ít của một nhãn cầu, xoay được trong tất cả các

hướng và sự rối loạn thị giác hai mắt” .
4.1.5. Mối liên quan giữa mức độ nhược thị và mắt có tật khúc
xạ
4.1.5.1. Liên quan giữa độ viễn thị và mức nhược thị
Bảng 4.1. So sánh độ viễn thị có nguy cơ nhược thị của các tác giả
Tên tác giả Nguy cơ nhược thị do viễn thị
Robaei D (2006) ≥ +3,D
Klimek (2004) > +4,5D
Rouse MW (1997) > +5D
Tongue AC (1993) > +4D
Ingram RM (1990) > +3,5D
Sjostrand J (1990) > +3,5D
Nguyễn Thanh Vân (2011) > +2D
20
Nhược thị chỉ phát triển trong giai đoạn mà hệ hống thị giác rất
dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bất thường như lác, hình ảnh mờ hoặc
không nhìn thấy. Hầu hết trẻ sơ sinh đều có viễn thị nhẹ, và chỉ có
một số ít trường hợp ở mức trung bình hay nặng. Quá trình chính thị
hóa sẽ làm giảm dần mức độ viễn thị ở hầu hết bệnh nhân. Viễn thị
nặng phối hợp với loạn thị cao phá vỡ quá trình chính thị hóa .
Theo nhận xét của Ingram RM và cộng sự (1990), viễn thị trục bất
thường (+3,5D hoặc hơn) ở 1 tuổi là yếu tố sơ khai liên quan đến nhược
thị nặng tồn tại sau điều trị bằng các phương pháp thông thường .
4.1.5.2. Liên quan giữa độ cận thị và mức độ nhược thị
Người có mắt bị cận thị đều hai bên thì hiếm khi bị nhược thị
bởi vì người bị cận nhìn rõ nét ở khoảng cách gần mắt . Tuy nhiên
những trường hợp cận thị cao (> 8,00D) vẫn có nguy cơ bị nhược thị.
Trên mắt lệch khúc xạ, cận thị trên 3D có nguy cơ nhược thị . Ở mắt
cận thị các tia sáng đi song song đến mắt và hội tụ ở một điểm trước
võng mạc. Trên võng mạc có một vòng tròn khuếch tán. Do đó ảnh bị

mờ và lớn hơn bình thường. Mắt cận thị điều tiết rất ít vì điều tiết làm
tăng lực hội tụ của quang hệ quang học của mắt cận thị, như vậy làm
gia tăng độ cận thị. Vì thế người cận thị có khuynh hướng buông thả
điều tiết và quy tụ hai mắt (quan hệ điều tiết - quy tụ trong thị giác
hàng ngày) .
Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng (bảng 3.11): Trường
hợp mắt có độ cận thị dưới -3D tỷ lệ nhược thị nhẹ là 100%. Những mắt
nhược thị có độ cận thị -3 đến dưới -6D, không có trường hợp nào nhược
thị nặng; nhược thị nhẹ 80,00% (4 mắt); nhược thị trung bình 20,00% (1
mắt). Những mắt nhược thị có độ cận thị hơn -6D, tỷ lệ nhược thị nặng là
50,00% (1 mắt); nhược thị nhẹ không có trường hợp nào; nhược thị trung
21
bình 50,00% (1 mắt). Như vậy mắt có độ cận thị càng cao tỷ lệ nhược thị
nặng càng tăng. Tuy vậy sự khác biệt giữa mức nhược thị và độ cận thị
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
4.1.5.3. Liên quan giữa độ loạn thị và mức độ nhược thị
Theo Rouse MW và cộng sự (1994), mắt có độ loạn thị trên 2,5D có
nguy cơ nhược thị. Trên mắt lệch khúc xạ, loạn thị trên 1,5D có nguy
cơ gây nhược thị .
Sự khác biệt giữa mức nhược thị và độ loạn thị không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05).
Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở mức loạn thị ≥ 4D
với mức nhược thị nặng, trung bình và nhẹ có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p < 0,001).
4.1.5.4. Liên quan giữa độ lệch khúc xạ và mức độ nhược thị
Nếu không được phát hiện sớm, lệch khúc xạ có thể dẫn tới
những rối loạn thị giác hai mắt, gây nhược thị và là nhân tố quan
trọng dẫn đến lác. Nếu một mắt có tật khúc xạ cao và nhất là thị lực
lại thấp, mắt này có thể bị loại bỏ sử dụng vào thời kì cơ quan thị giác
chưa trưởng thành, chỉ có mắt tốt hơn được sử dụng. Nếu không được

điều chỉnh bằng kính sớm sẽ dẫn đến nguy cơ nhược thị. Đó chính là
hậu quả nghiêm trọng nhất của lệch khúc xạ.
4.2. Kết quả điều trị nhược thị do tật khúc xạ ở trẻ em
4.2.1. Tình trạng nhược thị do tật khúc xạ sau điều trị
Vấn đề nhược thị do tật khúc xạ trên thế giới đã có nhiều tác
giả quan tâm và đưa ra các chuẩn mực khác nhau, các lứa tuổi nghiên
22
cứu khác nhau, một số tác giả còn so sánh với kết quả điều trị nhược
thị do lác.
Với tiêu chuẩn thị lực > 20/40 là tỷ lệ thành công của điều trị,
nhiều tác giả đã đưa ra tỷ lệ thành công khác nhau.
4.2.2. Sự duy trì thị lực qua theo dõi 6 tháng và 1 năm, 18 tháng và
24 tháng
Duy trì thị lực sau điều trị nhược thị là một trong những vấn đề được
các nhà nhãn khoa quan tâm. Nhiều tác giả đã đưa ra những kết quả
khác nhau qua những theo dõi lâu dài với bệnh nhân đã ngừng điều trị
hoặc dùng các phương pháp điều trị duy trì.
Nghiên cứu của chúng tôi có 202 bệnh nhân được theo dõi và điều trị
Tỷ lệ tái phát sau 6 tháng và 1 năm, 18 tháng và 2 năm của chúng tôi
thấp hơn nhiều so với các tác giả khác. Điều này dễ hiểu vì trong một
thời gian ngắn, bệnh nhân của chúng tôi vẫn đang được theo dõi hàng
tháng và dùng các biện pháp điều trị duy trì.
4.2.3. Sự phục hồi thị giác hai mắt sau điều trị
Tỷ lệ có TG2M của chúng tôi sau điều trị là 97,52%, tương đương với
kết quả của Kivlin JD (1981) và Đỗ Quang Ngọc (2001) , Nguyễn
Hồng Phượng (2002) , Nguyễn Thanh Vân (2003) .
Điều này đã lý giải tỷ lệ thành công trong điều trị của chúng tôi cao
hơn của các tác giả khác và tỷ lệ tái phát ít hơn do TG2M được cải
thiện và duy trì sau điều trị.
23

KẾT LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng nhược thị do tật khúc xạ
- Nhược thị do tật khúc xạ có thể gặp trẻ em gái cũng như trẻ
em trai với tuổi trung bình 6,92 ± 2,85. Lứa tuổi phát hiện chủ yếu 6-
10 tuổi (49,50%).
- Nhược thị do tật khúc xạ có thể gặp ở tất cả các hình thái tật
khúc xạ, trong đó hay gặp nhất là loạn thị (78,58%) và viễn thị
(17,56%), ít nhất là cận thị (3,87%). Có 36,14% bệnh nhân bị nhược
thị do lệch khúc xạ. Sự phân bố tật khúc xạ ở các lứa tuổi tương đối
đồng đều, chúng tôi thấy không có sự liên quan giữa mức độ nhược
thị và tuổi, cũng như hình thái tật khúc xạ, độ viễn thị, cận thị. Độ
lệch khúc xạ, mức độ loạn thị ≥ 4D và loại loạn thị với mức độ nhược
thị có mối liên quan chặt chẽ (p < 0,05).
- Bệnh nhân đa số có thị giác hai mắt, chỉ có 8,2% không có thị
giác hai mắt.
- 100% bệnh nhân có định thị trung tâm.
- Thị lực trung bình mắt nhược thị trước điều trị là 0,43 ± 1,19.
Mức nhược thị nặng chiếm 8,04%, trung bình là 42,26%, mức độ nhẹ
49,70%.
2. Kết quả điều trị nhược thị do tật khúc xạ
- Tình trạng nhược thị qua các thời điểm được cải thiện một
cách rõ rệt:
Sau 2 tuần có 19,35%, sau 3 tháng có 44,94%, sau 6 tháng có
50,30%, sau 12 tháng có 57,14%, sau 24 tháng có 65,42% đạt kết quả tốt.
- Thị giác hai mắt được phục hồi tốt có 97,52% ở mức đồng thị.
- Sự duy trì thị lực ở phương pháp bịt mắt và gia phạt là tương
đương: 94,44% và 96,91%.
- Tỷ lệ tái phát sau điều trị sau 6 tháng là 3,27%, sau 12 tháng
là 4,46%, sau 18 tháng là 4,65% và sau 24 tháng là 7,69%.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị

- Mức độ nhược thị ảnh hưởng đến kết quả điều trị (p < 0,01).
24
- Loại loạn thị và kết quả điều trị có mối liên quan chặt chẽ, mắt
loạn viễn đạt kết quả tốt thấp nhất 48,94%.
Số bệnh nhân nhược thị nặng điều trị cho kết quả điều trị tốt là
28,57%, không tốt là 71,43%. Bệnh nhân nhược thị trung bình kết
quả điều trị tốt là 42,22%, không tốt là 52,78%. Số bệnh nhân nhược
thị nhẹ kết quả điều trị tốt là 78,26%, không tốt là 21,74%.
- Tình trạng thị giác hai mắt có mối liên quan chặt chẽ với kết
quả điều trị (p < 0,01).
- Sự khác biệt giữa độ lệch khúc xạ và kết quả điều trị không
có ý nghĩa thống kê. Trong nghiên cứu thấy rằng BN có độ lệch khúc
xạ > 7D kết quả điều trị tốt là 20% và không tốt là 80%.
- Sự khác biệt giữa độ loạn thị, độ cận thị và độ viễn thị với kết
quả điều trị không có ý nghĩa thống kê.
- Sự khác biệt giữa hình thái tật khúc xạ và kết quả điều trị
không có ý nghĩa thống kê.
- Tuổi càng lớn điều trị khó khăn hơn tuy nhiên các nhóm tuổi đều
dáp ứng tốt với điều trị.
- 100% có sự dung nạp tốt kính tốt.
KIỀN NGHỊ
1.Tăng cường công tác tuyên truyền về phòng và điều trị tật khúc
xạ, đặc biệt nhược thị do tật khúc xạ.
2.Các bậc phụ huynh, giáo viên (nhà trẻ, mẫu giáo, tiểu học,
trung học) cần được phổ biến kiến thức về tật khúc xạ để đưa con em
khám định kỳ nhằm phát hiện sớm tật khúc xạ.
3.Các trường tổ chức khám sàng lọc, chuyển những cháu có vấn
đề về khúc xạ đến các cơ sở chuyên khoa.
4. Có kế hoạch đào tạo thường xuyên cho chuyên ngành Mắt các
tỉnh về chuyên đề Khúc xạ và Nhược thị do tật khúc xạ, qua đó cung

cấp các phương tiện, dụng cụ để khám khúc xạ cho trẻ em.
25

×