Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

Giáo dục kỉ năng sống trong môn tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.71 KB, 21 trang )

TĂNG CƯỜNG GD KĨ NĂNG SỐNG
CHO HS
QUA MÔN TiẾNG ViỆT
MỤC TIÊU
Sau khi được tập huấn bài này, HV có khả
năng:

Nêu được khả năng GD KNS qua môn TV.

Thống kê được nội dung KNS HS có được qua
việc học tập môn tiếng Việt.

Liệt kê những PP/KTDH tích cực được sử dụng để
GD KNS trong môn TV.
Hoạt động 1
Tìm hiểu về khả năng giáo dục KNS qua
môn Tiếng Việt
Thảo luận nhóm
Dựa vào những vấn đề chung về KNS ( bài 1,
bài2), tài liệu bồi dưỡng GV dạy học tích
hợp GD KNS trong môn TV, chương trình,
SGK môn TV, hãy nhận xét về khả năng GD
KNS qua môn TV.
Kết luận:
Môn TV là một trong những môn học ở
cấp tiểu học có khả năng GD KNS khá cao,
hầu hết các bài học đều có thể tích hợp GD
KNS cho HS ở những mức độ nhất định.
Hoạt động 2
Xây dựng mục tiêu và nội dung GD KNS


qua môn TV
Thảo luận nhóm.
• Hãy xác định mục tiêu GD KNS trong môn
Tiếng Việt ở Tiểu học.

Các KNS chủ yếu nào được hình thành cho
HS trong môn TV ?
Kết luận:
- Giúp HS bước đầu hình thành và rèn luyện các KNS cần thiết, phù hợp
lứa tuổi; nhận biết được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống, biết tự nhìn
nhận, đánh giá đúng về bản thân; biết ứng xử phù hợp trong các mối quan
hệ; biết sống tích cực, chủ động trong mọi điều kiện, hoàn cảnh.
- Nội dung GD KNS được thể hiện ở tất cả các nội dung học tập của môn
học.
- Những KNS chủ yếu đó là: KN giao tiếp; KN tự nhận thức; KN suy nghĩ
sáng tạo; KN ra quyết định; KN làm chủ bản thân.
Kết luận:
- Giúp HS bước đầu hình thành và rèn luyện các KNS cần thiết,
phù hợp lứa tuổi; nhận biết được những giá trị tốt đẹp trong
cuộc sống, biết tự nhìn nhận, đánh giá đúng về bản thân; biết
ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ; biết sống tích cực, chủ
động trong mọi điều kiện, hoàn cảnh.
- Nội dung GD KNS được thể hiện ở tất cả các nội dung học tập
của môn học.
- Những KNS chủ yếu đó là: KN giao tiếp; KN tự nhận thức; KN
suy nghĩ sáng tạo; KN ra quyết định; KN làm chủ bản thân.
- Các loại KNS :
* KN cơ bản
* KN đặc thù : + KN nghề nghiệp
+ KN chuyên biệt

I. NỘI DUNG GD KNS TRONG MÔN T.VIỆT
1. Khái niệm KNS :
- Là tất cả các KN được rèn luyện nhờ giáo dục nhà
trường, nhờ học hỏi, trải nghiệm.
- KNS đặc thù, thể hiện ưu thế của môn TV : KN giao
tiếp
- KN nhận thức (gồm nhận thức thế giới xung
quanh, tự nhận thức, ra quyết định, ) là những KN
mà môn TV cũng có ưu thế vì đối tượng của môn học
này là công cụ của tư duy.
- Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm
xúc, giữa các thành viên trong xã hội. Gồm các hành vi
giải mã (nhận thông tin), ký mã (phát thông tin) qua :
nghe, nói và đọc, viết.
- Các KNS này của HS được hình thành, phát triển dần,
từ những KN đơn lẻ đến những KN tổng hợp.
2. GIÁO DỤC KNS
2.1. KN giao tiếp
- Để hình thành và phát triển kĩ năng sống cho học sinh, ch ơng
trình Tiếng Việt Tiểu học đã phân giải các kĩ năng giao tiếp cần
rèn luyện cho HS nh sau:
Kĩ năng đọc
Đọc thông
Đọc - hiểu
Kĩ năng viết
Kĩ năng viết chữ
Kĩ năng viết văn bản
Kĩ năng
nghe
Kĩ năng nghe - hiểu

Kĩ năng nghe - ghi
Kĩ năng
nói
Sử dụng nghi thức lời nói, đặt và trả lời câu hỏi
Thuật việc, kể chuyện
Trao đổi, thảo luận, phát biểu, thuyết trình,
KN nhận thức gồm một số KN bộ phận (tự nhận thức,
nhận thức thế giới, ra quyết định,
-
Môn TV góp phần hình thành và phát triển KN nhận
thức thông qua một chương trình mang tính tích hợp.
-
Các chủ điểm được chọn dạy ở những lớp đầu cấp liên
quan đến những con người, sự vật, hiện tượng gần gũi
mà trẻ em có thể cảm nhận bằng giác quan và được
nâng dần độ sâu sắc.
- Các bài học trong SGK TV tiểu học giúp HS tăng cường
hiểu biết về thế giới xung quanh và tự nhận thức bản
thân.
- KN ra quyết định thể hiện năng lực phân tích, ứng phó
với các tình huống khác nhau của trẻ, được hình thành
chủ yếu qua các bài TLV, một số bài LT&C rèn nghi thức
lời nói.
2.2. KN nhận thức
- So sánh mặt bằng kiến thức, KN của CT TV với CT của
Pháp, Anh, Mỹ thì CT TV đặt yêu cầu thấp hơn.
- GV, HS Việt Nam khi giao tiếp vẫn mang nét tâm lý
chung của người Á : rụt rè, thiếu mạnh bạo, thiếu cởi
mở hơn trong so sánh với người Âu và trẻ em châu Âu.
3. Nhận xét chung

- Chương trình TV mới rất giàu tiềm năng giáo dục KNS,
đã chuẩn bị cho HS có KN ứng dụng điều đã học vào
cuộc sống tốt hơn; có nhiều hơn các kiểu bài tập luyện
nghe, nói.
- GD học đường gắn với thực tiễn hơn. Trẻ em tự tin,
mạnh bạo hơn, có nhiều KNS hơn.
3.1. Kết quả
3.2. Hạn chế
- Đưa vào CT những KN mới (như diễn thuyết, thương
lượng, thương thuyết, ứng khẩu, ) ở mức phù hợp với
đặc điểm lứa tuổi của HS Việt Nam; tăng thời lượng để
rèn kĩ và sâu hơn, chuyển xuống lớp dưới để dạy sớm
hơn một số KNS cần thiết của con người hiện đại mà trẻ
VN còn yếu.
- Việc “tích hợp” giáo dục KN sống (với môn học giàu khả
năng GDKNS như TV) nên giới hạn ở một số bài, tập
trung vào các bài rèn những KNS mà GV còn lúng túng
khi dạy, HS còn yếu khi học theo hướng tổ chức các
hoạt động tương tác tích cực trong giờ học để khắc sâu
kiến thức của bài học, hình thành những KN xã hội tương
ứng hoặc tô đậm những KN vốn đã có trong quá trình tổ
chức dạy học. Tránh đưa thêm nhiều mục tiêu rèn KNS
vào một bài học.
4. Định hướng GD KNS
- ND bài học chỉ chuyển thành KNS ở HS nếu các em
tham gia tích cực vào các hoạt động học tập. Con người
chỉ hình thành, phát triển KN qua hoạt động ; chỉ làm chủ
được kiến thức khi chiếm lĩnh nó bằng hoạt động có ý
thức ; tư tưởng, tình cảm và nhân cách tốt đẹp cũng chỉ
được hình thành qua rèn luyện.

- GV cần sử dụng linh hoạt, đúng lúc đúng chỗ các
PPDH truyền thống và hiện đại theo tinh thần phát huy
tính tích cực, sáng tạo của HS, hạn chế thuyết giảng,
làm thay HS, chú ý tạo ra những quan hệ tương tác tích
cực giữa HS với nhau trong học tập và thực hành KN.
II. VẬN DỤNG PPDH TÍCH CỰC, RÈN KNS CHO HS
Hoạt động 3
Tìm hiểu các bài thử nghiệm trong tài liệu
bồi dưỡng
Yêu cầu
- So sánh bài soạn/KHBH tích hợp KNS
với bài soạn bình thường của môn
TV(giống nhau,khác nhau)
Hoạt động 4
Thực hành thiết kế kế hoạch bài học
giáo dục KNS trong môn TV
MỤC TIÊU
Sau khi được tập huấn bài/nội dung này, HV có
khả năng:

Thiết kế được các bài soạn, hoạt động có
vận dụng cách tiếp cận giáo dục KNS

Thực hành các thiết kế bài soạn và điều
chỉnh các thiết kế đó cho hoàn thiện hơn

Vận dụng được các phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực nhằm giáo dục KNS
cho học sinh trong môn TV


Tự tin và có trách nhiệm trong việc đưa nội
dung giáo dục về KNS cho học sinh thông
qua môn TV.
CẤU TRÚC GIÁO ÁN
I. Khám phá (Giới thiệu bài)
-
Gv khám phá hs
-
Hs tự khám phá mình
II. Kết nối (Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài)
III. Thực hành
IV. Vận dụng (Củng cố, dặn dò)
Nhận xét và đánh giá về kết quả làm việc các nhóm:
• Về mục tiêu bài học (hợp lý, đầy đủ,… điều chỉnh, bổ
sung)
• Về các KNS được tích hợp trong bài (đủ chưa, có hợp lý
không, có thực hiện được không,…. điều chỉnh, bổ sung)
• Về các PP, KT DH tích cực (có được vận dụng không,
thừa hay thiếu, điều chỉnh, bổ sung…)
• Cấu trúc bài soạn (hợp lý, cân đối,… điều chỉnh, bổ sung)
• Tiến trình thực hiện bài (hợp lý, đảm bảo thực hiện được
mục tiêu chuyên môn và GD KNS,… điều chỉnh, bổ sung)
• Mức độ bài học thực hiện GD KNS cho HS, KNS nào được
hình thành rõ rệt qua bài học?
• Các ý kiến điều chỉnh, bổ sung khác cho bài soạn

×