Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Liên hệ thực tiễn công tác tổ chức bộ máy quản trị nhân lực tại công ty cổ phần may việt tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.36 KB, 20 trang )

Lời Mở Đầu
Một tổ chức muốn tồn tại và phát triển thì mỗi con người khơng thể hành động
riêng lẻ mà cần phối hợp những lỗ lực cá nhân để hướng tới những mục tiêu
chung. Quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cũng như đảm bảo cuộc sống
an toàn cho xã hội ngày càng được thực hiện trên quy mơ lớn với tính phức tạp
ngày càng cao địi hỏi phải có sự phân cơng hợp tác của những con người trong
tổ chức.
Trong sản xuất kinh doanh cũng vậy, mỗi doanh nghiệp đều thực hiện những mục tiêu
nhất định, mà để thực hiện được các mục tiêu đó địi hỏi phải có lực lượng điều hành
tồn bộ q trình sản xuất. Đó chính là lực lượng lao động quản lý trong doanh
nghiệp và hình thành lên bộ máy nhân sự. Để đảm bảo sự thống nhất trong điều hành
sản xuất kinh doanh thì mỗi doanh nghiệp ít nhất phải có một thủ trưởng trực tiếp chỉ
đạo lực lượng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ: bố trí, sắp xếp nhân viên quản cho
phù hợp với từng nhiệm vụ cụ thể nhằm đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các
thành viên trong tổ chức, nhằm khai thác khả năng chuyên môn sáng tạo của mỗi
thành viên trong việc thực hiện các mục tiêu để thực hiện các mục tiêu đề ra.
Như vậy, trong mỗi doanh nghiệp nếu khơng có cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị nhân
lực thì khơng có một lực lượng nào có thể tiến hành nhiệm vụ quản lý, và khơng có
q trình sản xuất nào được thực hiện nếu khơng có cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
nhân lực.
Từ những lập luận trên cho ta thấy rõ vai trò quan trọng của cơ cấu tổ chức bộ máy
quản trị nhân lực, nó quyết định tồn bộ q trình hoạt động của tổ chức. Cơ cấu tổ
chức gọn nhẹ, linh hoạt, phù hợp với yêu cầu của tổ chức sẽ giúp cho việc thực hiện
các nhiệm vụ một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Ngược lại nếu một tổ chức
không phù hợp với đều kiện mới, nhiều bộ máy chồng chéo nhau sẽ dẫn đến sự trì trệ,
mâu thuẫn và kém hiệu quả.
Mặt khác, sự tồn tại của bộ máy bộ máy quản trị nhân lực còn thể hiện sự tồn tại của
chính doanh nghiệp đó. Nó như chất keo dính để liên kết các yếu tố sản xuất lại với
nhau theo sự thống nhất, có phương hướng rõ ràng; đồng thời làm cho hoạt động của
doanh nghiệp ổn định, thu hút được mọi người tham gia và có trách nhiệm với công
việc hơn.




Liên hệ thực tiễn công tác tổ chức bộ máy quản trị nhân lực tại DN

1. Lý luận về tổ chức bộ máy quản trị nhân lực
1.1 Khái niệm
Quản trị nhân lực hiểu theo cách tiếp cận quá trình quản trị là tổng hợp các hoạt
động quản trị liên quan đến việc hoạch định nhân lực, tổ chức quản trị nhân lực,
tạo động lực cho người lao động và kiểm soát hoạt động quản trị nhân lực trong tổ
chức nhằm thực hiện mục tiêu và chiến lược kinh doanh đã xác định.
Hiểu theo cách tiếp cận tác nghiệp: quản trị nhân lực là tổng hợp các hoạt động
quản trị liên quan đến việc tạo ra, duy trì và phát triển, sử dụng có hiệu quả yếu tố
con người trong tổ chức nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong các chức năng quản trị, tổ chức được coi là một chức năng cơ bản, một công
tác rất quan trọng nhằm thiết lập cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, đặc biệt là bộ máy
quản trị doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đã định. “Thực hiện chức năng tổ
chức là q trình xác định các cơng việc cần phải làm và những người làm các cơng
việc đó, định rõ chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bộ phận và cá nhân cũng
như mối liên hệ giữa các bộ phận và cá nhân này trong khi tiến hành công việc, nhằm
thiết lập một môi trường thuận lợi cho hoạt động và đạt đến mục tiêu chung cho của
tổ chức”.
Công tác tổ chức là hoạt động gắn liền với phân công khoa học, việc phân quyền
và xác định quyền hạn quản trị. Tổ chức quy định các mối quan hệ chính thức giữa
mọi thành viên và các nguồn lực để đạt được mục tiêu. Kết quả của công việc tổ chức
là xác lập được một cấu trúc tổ chức phù hợp với yêu cầu của hoạt động kinh doanh.
Cấu trúc tổ chức có thể được hiểu là một tập hợp bao gồm các bộ phận khác nhau có
mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chun mơn hóa theo chức trách và quyền hạn
nhằm để thực hiện các mục tiêu chung đã định.
Như vậy, tổ chức bộ máy quản trị nhân lực có thể được hiểu là q trình xác định
các công việc phải làm trong lĩnh vực nhân lực của doanh nghiệp, những người làm

các cơng tác đó, chuyển giao nhiệm vụ và quyền hạn cho các cá nhân có trách nhiệm
hoàn thành nhiệm vụ, xác định các mối quan hệ trong khi tiến hành công việc nhằm
trả lời câu hỏi ai phải báo cáo ai. Kết quả của tổ chức bộ máy quản trị nhân lực hình
thành nên bộ máy tổ chức quản trị nhân lực trong doanh nghiệp.
2


Liên hệ thực tiễn công tác tổ chức bộ máy quản trị nhân lực tại DN
Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức bộ máy quản trị nhân lực

1.2 Chức năng
Bộ phận quản trị nhân lực có chức năng tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc
trong công tác tổ chức cán bộ, quản trị nhân lực của tổ chức bao gồm 4 chức năng
chính sau:
- Chức năng thu hút: Sử dụng các chính sách và biện pháp nhất định để thu hút
nguồn nhân lực. Chủ yếu là giới thiệu phân tích chức vụ biên chế chức vụ, lập kế
hoạch cung cầu nguồn nhân lực cho doanh nghiệp, tuyển người, khảo sát, thơng báo
tuyển, lựa chọn, thu nhận và bố trí cơng việc.
- Chức năng điều chỉnh phối hợp: Cịn được gọi là chức năng nhất thể hoá, tạo nên sự
phối hợp tương đồng giữa cán bộ công nhân viên với nhau thống nhất hòa quện cùng
doanh nghiệp về các mặt tổ chức, tư tưởng, tình cảm, tâm lý, nhận thức cá nhân đồng
nhất với ý niệm của tổ chức, hành động cá nhân hoà hợp với quy định của tổ chức.
- Chức năng động viên: thơng qua những chính sách thích đáng như khen thưởng
những người cống hiến nhiều cho tổ chức, nhằm mục đích ổn định đội ngũ cán bộ
cơng nhân viên của doanh nghiệp, khuyến khích tính tích cực của mọi người, phát
động và duy trì thi đua, nâng cao năng suất lao động cho tổ chức.
- Chức năng khai thác: Đây là chức năng chính của quản lý nguồn nhân lực. Đó là
cơng việc bồi dưỡng và nâng cao các tố chất cũng như kỹ năng làm việc của cán bộ,
công nhân viên, làm cho họ phát huy hết khả năng của mình, thực hiện tối đa giá trị cá
nhân của họ.


1.3 Nhiệm vụ.
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các đơn
vị trong tổ chức phù hợp với tình hình phát triển của tổ chức theo từng giai đoạn.
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhân lực phù hợp với chiến lược phát triển và kế
hoạch sản xuât, kinh doanh của tổ chức.
- Tham mưu xây dựng, ban hành các văn bản giúp ban giám đốc quản lý công tác
tuyển dụng, bổ nhiệm , điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, đào tạo, thi đua –khen
thưởng, đánh giá nhân lực, trả công nhân lực.

3


Liên hệ thực tiễn công tác tổ chức bộ máy quản trị nhân lực tại DN
- Lập và triển khai các kế hoạch tuyển dụng nhằm đáp ứng yêu cầu nhân lực của các
bộ phân trong tổ chức.
- Tham mưu cho ban giám đốc trong việc bố trí, sắp xếp, sử dụng cán bộ, thực hiện
các thủ tục bổ nhiệm, tái bổ nhiệm cán bộ.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo theo quy hoạch và tiến hành bồi dưỡng nâng cao trình
độ nhân lực.
- Xây dựng và khai triển kế hoạch đánh giá nhân lực trong từng giai đoạn.
- Thực hiện công tác lập kế hoạch đơn giá tiền lương, phân bổ và quyết toán quỹ tiền
lương. Kiểm tra việc chi trả tiền lương và phân phối thu nhập cho người lao động thực
hiện quy chế. Thực hiện các thủ tục giải quyêt chế độ phụ cấp, hưu trí và các chế độ
chính sách khác cho người lao động.
- Tổng hợp và lập kế hoạch về bảo hộ lao động và triển khai thực hiện.
- Tổ chức công tác bảo quản, cập nhật hồ sơ người lao động của doanh nghiệp.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được ban giám đốc giao theo đúng chức năng của bộ
phận quản trị nhân lực…
=> Khi công tác tổ chức được tiến hành dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn phù hợp

với yêu cầu nhiệm vụ đề ra sẽ tạo lập năng lực hoạt động mới, thúc đẩy kinh doanh
phát triển, sẽ giúp cho việc sử dụng triệt để các nguồn lực, nhất là nguồn lực con
người… Việc phân công lao động khoa học, phân quyền hợp lí sẽ tạo điều kiện cho
các nhà quản trị phát huy tốt năng lực, sở trường của họ từ đó nâng cao được năng
suất lao động, hiệu quả công việc. Hơn nữa, việc tổ chức khoa học sẽ tạo điều kiện
cho doanh nghiệp mở rộng quy mơ, đa dạng hóa tổ chức….Xây dựng cơ cấu tổ chức
hợp lí sẽ tạo ra “nền móng” vững chắc cho hoạt động kinh nói chung và hoạt động
quản trị doanh nghiệp nói riêng. Dù nhà quản trị thực hiện cơng tác hoạch định, lãnh
đạo hay kiểm sốt đều phải dựa trên một cấu trúc tổ chức nhất định.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Theo cấu trúc giản đơn: đây là cấu trúc thường được sử dụng ở những doanh nghiệp
có quy mơ nhỏ, lãnh đạo tổ chức kiêm cơng tác nhân sự hoặc có thể có trợ lý giúp
việc về nhân sự

4


Liên hệ thực tiễn công tác tổ chức bộ máy quản trị nhân lực tại DN
Giám đốc

Kế tốn

Nhân viên hành
chính nhân lực

Trưởng phịng kinh
doanh

- Cơng việc mà nhân viên thực hiện theo cấu trúc này thường là công việc tổng hợp,

đòi hỏi mức độ bao phủ các mảng hoạt động trong quản trị nhân lực bao gồm: tuyển
dụng, đào tạo, đánh giá, chế độ chính sách, bảo hiểm xã hội, hợp đồng lao động…
Nhưng cũng do mức độ bao phủ rộng nên độ sâu trong công việc của nhân viên nhân
lực ở mơ hình này khó được đảm bảo do nhân viên này phải thực hiện nhiều công
việc.
- Thực tế cũng xảy ra trường hợp các chức năng khác như kế tốn, hành chính, IT,
pháp chế được ghép với chức năng quản trị nhân lực và được đặt trong một bộ phận.
Lúc đó người chịu trách nhiệm chính trong bộ máy tổ chức quản trị nhân lực theo cấu
trúc giản đơn là trưởng bộ phận. Nhưng trong cấu trúc này, trưởng bộ phận thường
không chỉ chịu trách nhiệm về hành chính, quản trị tài sản, pháp chế, cơng nghệ thơng
tin… Điều này sẽ ảnh hưởng đến mức độ đầu tư cho chức năng quản trị nhân lực của
doanh nghiệp…
Cấu trúc theo chức năng của nhà quản trị

5


Liên hệ thực tiễn công tác tổ chức bộ máy quản trị nhân lực tại DN
Nhân viên tuyển
dụng – đào tạo

Nhân viên bảo
hiểm xã hội

Nhân viên
tiền lương

- Đặc điểm cơ bản của cấu trúc này là bộ máy tổ chức quản trị nhân lực được
chia thành các mảng chức năng chuyên sâu khác nhau, một nhân viên chuyên trách có
thể thực hiện một hoạc một số mảng chuyên sâu trong chức năng quản trị nhân lực.

Có thể nói tính tập trung của cấu trúc này cao, người đứng đầu bộ phận có tồn quyền
giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mảng quản trị nhân lực do vậy sự đầu tư tồn tâm
tồn ý trong cơng việc sẽ tốt hơn. Thực tế cho thấy đây là mơ hình được khá nhiều
doanh nghiệp sử dụng khi số lượng người lao động trong doanh nghiệp đủ lớn để cần
thiết phân cấp quản lý.

Cấu trúc hỗn hợp

6


Liên hệ thực tiễn công tác tổ chức bộ máy quản trị nhân lực tại DN

NV nhân lực

NV nhân lực

Giám đốc khu vực 1

Giám đốc khu vực
2

GĐ XN 1

GĐ XN 2

Giám đôc khu vực
3

Nhân viên

nhân lực

Đặc điểm cơ bản của mơ hình cấu trúc tổ chức này là bộ máy tổ chức quản trị nhân
lực có sự phân tán theo các đơn vị trực tiếp kinh doanh. Tính tập trung thấp, tính phức
tạp cao. Mơ hình cơ cấu tổ chức này chủ yếu áp dụng đối với những doanh nghiệp có
quy mơ lớn, số lượng lao động nhiều, địi hỏi có sự phân cấp trong quản lý.
Ngồi việc có bộ máy quản trị nhân lực ở cấp công ty, các đơn vị kinh doanh trực
thuộc cũng có cơ cấu người làm nhân lực. Khi đó, trách nhiệm của bộ phận quản trị
nhân lực của công ty sẽ làm nhiệm vụ hoạch định nguồn nhân lực tổng thể và hỗ trợ
cho các đơn vị trực thuộc trong việc quản lý nhân lực: tuyển dung, đào tạo, chế độ
chính sách, quản lý hồ sơ…
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị nhân lực HRPB: nhân sự - đối tác chiến lược của
kinh doanh
7


Liên hệ thực tiễn công tác tổ chức bộ máy quản trị nhân lực tại DN
Nhà quản trị giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh chiến lược thông qua:
Kết nối và xây dựng chính sách nhân sự đồng hành với chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp
Soát xét và tái cấu trúc cơ cấu tổ chức, cơ cấu nhân sự để tối ưu hóa hiệu suất hoạt
động của doanh nghiệp
Cầu nối giữa doanh nghiệp và người lao động, hỗ trợ sự phát triển song hành giữa
doanh nghiệp và người lao động
Theo mơ hình này bộ phận nhân sự cần đứng cao hơn hẳn lên vượt tầm và đứng
bên cạnh bộ phận hoạch định chiến lược để có thể nhìn rõ từng chức năng trong công
ty và mối liên hệ giữa các chức năng với nhau trong tổng thể - Sự thành công bền
vững của công ty theo thời gian.

1.4 Căn cứ lựa chọn bộ máy tổ chức quản trị nhân lực

- Quy mô của doanh nghiệp : Đối với mỗi một doanh nghiệp có quy mơ khác nhau sẽ
có ảnh hưởng đến việc lựa chọn bộ máy tổ chức khác nhau. Quy mô của doanh nghiệp
được thể hiện qua vốn điều lệ, số lượng lao động thường xuyên của doanh nghiệp,
doanh số… Tuy nhiên, bộ máy quản trị nhân lực của doanh nghiệp căn cứ theo quy
mô thể hiện chủ yếu ở số lượng lao động thường xuyên của doanh nghiệp
- Cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp: Với mỗi cấu trúc tổ chức doanh nghiệp khác
nhau sẽ có ảnh hưởng đến việc lựa chọn bộ máy tổ chức quản trị nhân lực. Nếu doanh
nghiệp có cấu trúc giản đơn mơ hình tổ chức nhân lực được lựa chọn có thể cũng là
cấu trúc giản đơn. Nếu cdoanh nghiệp sử dụng mơ hình cấu trúc chức năng thì mơ
hình cấu trúc tổ chức nhân lực cũng có thể là cấu trúc chức năng…
- Các cấp độ quản trị nhân lực:
+ Cấp độ 1: Bộ phận quản lỹ nhân lực thực hiện các cơng việc hành chính: chấm
cơng, tính lương, thực hiện các chế độ chính sách cho người lao động theo quy định
pháp luật
+ Cấp độ 2: Bộ phận quản trị nhân lực đóng vai trị như một chức năng trong doanh
nghiệp

8


Liên hệ thực tiễn công tác tổ chức bộ máy quản trị nhân lực tại DN
+ Cấp độ 3: Bộ phận quản lý nhân lực, đặc biệt là người đứng đầu bộ phận này đóng
vai trị quan trọng trong việc xây dựng chiến lược nguồn nhân lực, là đối tác của các
nhà quản trị cấp cao trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
-

Tầm hạn quản trị: thể hiện ở số lượng nhân viên mà một nhà quản trị có thể quản lý
trực tiếp. Tùy thuộc vào tầm hạn của nhà quản trị mà doanh nghiệp sẽ lựa chọn mơ
hình tổ chức bộ máy quản trị nhân lực cho phù hợp


-

Trình độ nhân lực: tùy thuộc vào trình độ nhân lực mà doanh nghiệp sẽ lựa chọn quy
mô và cơ cấu bộ phận

-

Một số yếu tố khác: chiến lược của công ty, công nghệ kinh doanh, nhiệm vụ của
công ty, môi trường kinh doanh.

2. Liên hệ một công ty
9


Liên hệ thực tiễn công tác tổ chức bộ máy quản trị nhân lực tại DN
Trong Công ty Cổ Phần may Việt Tiến các nhà quản lý của công ty chiếm được rất
nhiều tình cảm của cơng nhân viên bởi họ ln gắn bó gần gũi với nhân viên của
mình. Hầu hết các cán bộ công nhân viên trong công ty đều hài lòng trước sự quan
tâm của lãnh đạo. Họ quan tâm đến hồn cảnh gia đình của nhân viên, trao đổi tâm sự
với nhân viên về quan niệm sống, những khó khăn khúc mắc trong cuộc sống gia
đình. Qua trao đổi này, lãnh đạo sẽ hiểu được những khó khăn mà các nhân viên đang
gặp phải và sẵn sàng giúp đỡ khi cần thiết. Và qua đây, họ cũng hiểu được suy nghĩ,
đặc điểm, tính cách của từng nhân viên để có cách ứng xử phù hợp. Vậy thì cơ cấu tổ
chức bộ máy quản trị nhân lực của công ty Việt Tiến được tổ chức như thế nào mà các
hoạt động liên quan đến quản trị nhân lực diễn ra phù hợp như vậy? Chúng ta cùng đi
tìm hiểu.
CƠ CẤU TỔ CHỨC CƠNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN:

TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
VIỆT TIẾN


Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị nhân lực :
10


Liên hệ thực tiễn công tác tổ chức bộ máy quản trị nhân lực tại DN

Giám đốc

Trưởng
phịng kế
tốn

Nhân viên
tuyển dụng

Trưởng
phịng kinh
doanh

Nhân viên
đào tạo và
phát triển

Trưởng
phịng
nhân sự

Trưởng
phịng kĩ

thuật cơng
nghệ

Nhân viên
tiền lương

Trưởng
phịng
thiết kế

Nhân viên
chế độ chính
sách

Phịng tổ chức lao động có nhiệm vụ tuyển dụng lao động, sắp xếp, bố trí lao
động, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, xây dựng các quy chế về tuyển
dụng, phân bổ tiền lương, tiền thưởng, thực hiện các chính sách đối với lao động, lập
chiến lược dài hạn về quản lý cán bộ cũng như về hành chính.

11


Liên hệ thực tiễn công tác tổ chức bộ máy quản trị nhân lực tại DN

2.1 Trưởng phòng nhân sự:
Trưởng phịng nhân sự có nhiệm vụ quản lí và chỉ đạo đội ngũ nhân viên để
họ đáp ứng nhu cầu nhân sự cho công ty may Việt Tiến, chủ động tư vấn cho ban
quan lí các chiến lược nhân sự tốt nhất, hỗ trợ giải quyết các chiến lược về nhân sự.
Bên cạnh đó, trưởng phịng tổ chức lao động ln có các hoạt động tương tác, hỗ trợ
các phịng ban khác khi họ có yêu cầu hay khó khăn trong vấn đề nhân sự. Các lĩnh

vực trách nhiệm của trưởng phịng tổ chức lao động trong cơng ty may Việt Tiến bao
gồm:
- Xây dựng và phát triển lực lượng nhân sự với trình độ cao
- Quản lí bộ phận nhân sự
- Giải quyết các vấn đề về nhân lực, tiền lương và các chính sách khen
thưởng,...
- Xây dựng một nền văn hóa cơng ty chú trọng vào nhân viên, nhấn mạnh về
chất lượng, cải tiến liên tục, duy trì và phát triển các nhân viên chủ chốt để đạt được
hiệu quả cao trong công việc.

2.2 Nhân viên tuyển dụng:
Nhân viên tuyển dụng có vai trị quan trọng trong việc tạo lập và triển khai các
kế hoạch tuyển dụng của cấp trên nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực của các phịng ban
trong cơng ty. Nhiệm vụ chính của nhân viên tuyển dụng bao gồm:
- Tổng hợp nhu cầu tuyển dụng của các đơn vị, lập kế hoạch tuyển dụng trình
lên Trưởng phịng xét duyệt
- Đăng tuyển, tiếp nhận, sàng lọc hồ sơ và phối hợp với Trưởng đơn vị khác
tổ chức phỏng vấn, lựa chọn ứng viên phù hợp theo đúng kế hoạch.
- Lập danh sách, chuẩn bị hồ sơ, hợp đồng lao động cho các ứng viên đã trúng
tuyển.
- Lập báo cáo đánh giá kết quả tuyển dụng, thử việc trình Trưởng phịng.
- Hướng dẫn, giới thiệu cho nhân viên mới về các chính sách, quy định nhân
sự của Công ty

2.3 Nhân viên đào tạo và phát triển
Nhiệm vụ chính của nhân viên đào tạo và phát triển đó là thực hiện kế hoạch
đào tạo theo quy hoạch và tiến hành bồi dưỡng nâng cao trình độ nhân lực bao gồm
các công việc cụ thể sau :
12



Liên hệ thực tiễn công tác tổ chức bộ máy quản trị nhân lực tại DN
- Tổng hợp nhu cầu đào tạo và lập kế hoạch đào tạo cho từng đối tượng lao
động định kỳ trình lên Trưởng phịng xét duyệt.
- Đề xuất lựa chọn cơ sở đào tạo và trực tiếp liên hệ, phối hợp, giám sát các
chương trình đào tạo, nâng cao trình độ, tay nghề tại các đơn vị.
- Theo dõi và tổng hợp kết quả đào tạo, lập báo cáo đánh giá về kết quả đào
tạo trình lên Trưởng phịng.

2.4 Nhân viên tiền lương
Nhân viên tiền lương có vai trị chính trong việc thực hiện cơng tác lập kế
hoạch đơn giá tiền lương, phân bổ và quyết tốn quỹ tiền lương. Ngồi ra cần phải
kiểm tra việc chi trả tiền lương và phân phối thu nhập cho người lao động theo quy
chế và thực hiện các thủ tục giải quyết chế độ phụ cấp, hưu trí và các chế độ chính
sách khác cho người lao động theo quy định. Các công việc cụ thể bao gồm:
- Tổng hợp ngày cơng, lập bảng tính trả lương, thưởng và các chế độ đãi ngộ
khác cho người lao động chuyển Phịng kế tốn thanh tốn.
- Theo dõi và cập nhật vào hệ thống các thay đổi nâng hạ lương của người lao
động.
- Định kỳ tổng hợp thông tin, phân tích và đề xuất các điều chỉnh về mức
lương, thưởng và đãi ngộ phù hợp với thị trường lao động, điều kiện thực tế của Cơng
ty trình lên Trưởng phịng.
- Hỗ trợ với Trưởng phòng lập kế hoạch tiền lương hàng năm trình Giám đốc
phê duyệt.

2.5 Căn cứ để lựa chọn cách tổ chức bộ máy quản trị nhân lực của
công ty may Việt Tiến.
Việc lựa chọn bộ máy tổ chức QTNL của DN May Việt Tiến đã căn cứ vào một số
yếu tố sau:
2.5.1 Cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp:

May Việt Tiến sử dụng mơ hình cấu trúc chức năng. Cụ thể
13


Liên hệ thực tiễn công tác tổ chức bộ máy quản trị nhân lực tại DN
* Lãnh đạo:
- HĐQT Công ty: là cơ quan quản lý có tồn quyền nhân danh Công ty quyết định các
vấn đề liên quan đến quản lý, quyền lợi của Công ty.
- Tổng Giám Đốc: là người đại diện pháp nhân của Công ty , chịu trách nhiệm về toàn
bộ kết quả hoạt động và sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ với Nhà nước. Thực hiện
việc ký kết hợp đồng , sắp xếp phân bố nhân sự, giám sát và sử dụng vốn có. Phối hợp
và giám sát chặt chẽ các Công ty liên doanh.
- Phó Tổng Giám Đốc Tài Chính – Kinh Doanh: chịu trách nhiệm tìm kiếm thị
trường, khai thác mặt hàng, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh doanh thơng qua
sự đồng ý của Tổng Giám Đốc. Ngồi ra còn giám sát, theo dõi các cửa hàng , đại lý
bán lẻ sản phẩm, các Công ty liên doanh trong nước và chi nhánh tại Hà Nội, xây
dựng các kế hoạch phù hợp với tình hình kinh doanh và các hợp đồng đã ký kết. Còn
chức năng nữa là kiểm sốt tài chính kế tốn của Cơng ty, đánh giá hoạt động kinh
doanh của Công ty theo từng quý, từng năm.
- Phó Tổng Giám Đốc Sản Xuất: chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch sản xuất, phân
công và đốc thúc các xí nghiệp thực hiện tiến độ kế hoạch sản xuất, điều phối vật tư,
phân bổ nhân sự và giám sát về mặt lao động tiền lương.
- Phó Tổng Giám Đốc Nội Chính: chịu trách nhiệm giám sát các hoạt động của văn
phịng Cơng ty, điều hành các hoạt động hành chính, văn thư, an tồn lao động, y tế,
bảo vệ, phịng cháy chữa cháy và đời sống của cơng nhân viên. Bên cạnh đó, theo dõi
các hợp đồng xuất nhập khẩu và các hoạt dộng pháp lý của Công ty.
* Khối phòng ban:
- Phòng tổ chức – lao động: Có nhiệm vụ tuyển dụng lao động, sắp xếp bố trí lao
động, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơng nhân viên, xây dựng các quy chế về tuyển
dụng, phân bổ tiền lương, tiền thưởng, thực hiện các chính sách đối với lao động, lập

chiến lược dài hạn về quản lý cán bộ cũng như về hành chính.
- Phịng kế tốn: Có chức năng quản lý tồn bộ nguồn tài chính của Công ty, cân đối
các nguồn vốn, theo dõi các hạch tốn kinh tế tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh,
phân tích hoạt động kinh tế, tính tốn hiệu quả và thực hiện các chỉ tiêu giao nộp
Ngân sách, chịu trách nhiệm trước Phó Tổng Giám Đốc Tài Chính về tồn bộ cơng
tác Kế tốn, thống kê và quản lý tài chính.

14


Liên hệ thực tiễn công tác tổ chức bộ máy quản trị nhân lực tại DN
- Phịng kinh doanh: Có chức năng đàm phán hợp đồng kinh doanh, theo dõi việc thực
hiện các hợp đồng đã ký kết, thực hiện việc xuất khẩu ủy thác, đảm bảo việc đối ngoại
và tìm thị trường ở nước ngồi, hoạch định các chiến lược Marketing và tổ chức thực
hiện các hoạt động Marketing, quản lý việc tiêu thụ nội địa, theo dõi hoạt động tiêu
thụ của các cửa hàng và các đại lý.
- Phịng kỹ thuật cơng nghệ và cơ điện: có trách nhiệm kiểm soát hệ thống kỹ thuật,
thiết kế dây chuyền sản xuất, giải quyết các thông số các vấn đề kỹ thuật của Cơng ty.
Thống kê chương trình sản xuất, cân đối kiểm tra nguyên phụ liệu, hướng dẫn kỹ
thuật cho cơng nhân khi có sự thay đổi mẫu mã sản phẩm.
- Phịng kế hoạch điều độ: có nhiệm vụ ký kết và theo dõi thực hiện các hợp đồng gia
công, xin giấy phép xuất nhập khẩu, lập định mức cho từng sản phẩm, duyệt hàng
mẫu, thanh lý hợp đồng.
- Phịng cung tiêu: Có nhiệm vụ cung cấp và giám sát việc sử dụng các nguyên phụ
liệu, nhiên liệu cho từng xí nghiệp theo kế hoạch của phịng kế hoạch điều độ. Kết
hợp với phòng kinh doanh đưa sản phẩm đến của hàng, địa lý tiêu thụ, trực tiếp vận
hành trạm vận tải hơn 20 xe.
- Phòng đảm bảo chất lượng: Báo cáo trực tiếp với Tổng Giám Đốc. Tổ chức xây
dựng và duy trì hệ thống IOS 9002.
- Phịng đoàn thể: Xây dựng và tổ chức các hoạt động đồn thể cho từng Cơng ty.

- Phịng đời sống: chăm lo việc ăn ở, cùng những sinh hoạt khác cho cơng nhân viên.
- Phịng chăm lo sức khỏe cho cơng nhân viên
- Phịng KCS: có chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm để điều chỉnh sản xuất,
đảm bảo uy tín chất lượng của sản phẩm Cơng ty.
- Bộ phận kế hoạch đầu tư – xây dựng: theo dõi tình hình hoạt động của các Cơng ty
liên doanh, xây dựng kế hoạch đầu tư trang thiết bị, máy móc và xây dựng mới cho
Cơng ty.
- Văn phịng Cơng ty: tổ chức việc quản lý hành chính, văn thư, tổ chức đội bảo vệ
của Công ty, giám định sức khỏe cho công tác tuyển dụng, tổ chức bếp ăn tập thể cho
cán bộ công nhân viên.
2.5.2 Quy mô của doanh nghiệp:
15


Liên hệ thực tiễn công tác tổ chức bộ máy quản trị nhân lực tại DN
Được biểu hiện thông qua các yếu tố như:
+ Vốn điều lệ: 230 tỷ đồng
+ Số lượng lao động thường xuyên của công ty lên đến 20.000 công nhân
+ Doanh số: (năng lực sản xuất) đảm bảo 3 triệu sản phẩm/ 1 năm
+ Quy mô nhà xưởng: 55.709.32 m2
+ Tổng các thiết bị lên đến 5.668 bộ
2.5.3 Các cấp độ quản trị nhân lực được sử dụng trong doanh nghiệp:
May Việt Tiến có cấp độ quản trị nhân lực ở cấp độ 2 đó là bộ phận quản trị nhân lực
đóng vai trị như một chức năng trong doanh nghiệp.
2.5.4 Tầm hạn quản trị:
Số lượng nhân viên mà một nhà quản trị có thể quản lý trực tiếp: tương tác từ 7 – 15
cán bộ chủ chốt.
2.5.5 Trình độ nhân lực:
Nguồn nhân lực trong Cơng ty cổ phần may Việt Tiến có trình độ tay nghề cao, sản
xuất giỏi góp phần to lớn cho việc sản xuất kinh doanh chung của công ty.

Cụ thể:
+ Cán bộ có trình độ Đại học và trên đại học chiếm 37,4% lực lượng lao động – đây là
đội ngũ có trình độ chun mơn cao, có khả năng tiếp thu các tiến bộ khoa học Công
nghệ vào trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm một cách hiệu quả nhất. Là những nhân tố
góp phần vào sự phát triển mang tính đột phá của Cơng ty
+ Cán bộ có trình độ Cao đẳng và Trung cấp chiếm 38,1 %nguồn nhân lực – Họ có
vai trị to lớn trong việc ứng dụng các thành tựu của nghiên cứu kỹ thuật mới vào
trong sản xuất. Đây là đội ngũ được đào tạo cơ bản, có thể trực tiếp chỉ đạo và vận
hành các loại máy móc hiện đại, thực hiện các mẫu mã thiết kế đòi hỏi chất lượng cao
tại các thị trường khó tính.
2.6 Mở rộng
Mục tiêu và sứ mạng của công ty Việt Tiến:
16


Liên hệ thực tiễn công tác tổ chức bộ máy quản trị nhân lực tại DN
∗ Sản xuất quần áo các loại.
∗ Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa.
∗ Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ
tùng và các thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị
điện âm thanh và ánh sáng.
∗ Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị,
phần mềm trong lĩnh vực máy vi tính và chuyển giao cơng nghệ;
điện thoại, máy fax, hệ thống điện thoại bàn; hệ thống điều hồ
khơng khí và các phụ tùng (dân dụng và công nghiệp); máy bơm
gia dụng và công nghiệp.
∗ Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp.
∗ Đầu tư và kinh doanh tài chính.
∗ Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Cơng ty Việt Tiến có mục tiêu trở thành một công ty lớn kinh doanh đa ngành

nghề, lĩnh vực, khu vực địa lý vì vậy có thể nói trong tương lai mơ hình cấu trúc
tổ chức bộ máy quản trị nhân lực HRBP( nhân sự- đối tác chiến lược của kinh
doanh) mang lại nhiều triển vọng tốt cho công ty.
Tuy nhiên để thực hiện được việc tổ chức mơ hình này u cầu về trình độ quản lý
của nhà quản trị tthường rất cao, đòi hỏi phải là nhà nhân sự có đủ kiến thức và

kỹ năng chuyên sâu về nhân sự đồng thời, họ phải có sự hiểu biết tốt về hoạt
động kinh doanh và triển vọng của kinh doanh, hoặc cách gọi ngắn hơn là
có vỏ bọc kinh doanh
Nhiệm vụ của HRBP trong vai trị chuyển hóa doanh nghiệp bao gồm 4
nhiệm vụ chính như sau:
Đối tác chiến lược (Strategic Partner)


Điều chỉnh chiến lược nhân sự đáp ứng nhu cầu thay đổi;



Phát triển hệ thống lãnh đạo kế thừa;



Nhận diện những thước đo nhân sự quan trọng;



Nhận diện chiến lược kinh doanh mới’




Nhận diện những vấn đề về con người trước khi ảnh hưởng đến doanh

nghiệp;


Ưu tiên những nhu cầu liên quan đến nhân sự;
17


Liên hệ thực tiễn công tác tổ chức bộ máy quản trị nhân lực tại DN
• Tái cấu trúc theo các mục tiêu các chiến lược;


Thấu hiểu nhu cầu của nhân tài đối với doanh nghiệp.

Quản lý hoạt động (Operations Manager)


Đánh giâ thái độ nhân viên;



Truyền đạt văn hóa tổ chức đến nhân viên;



Truyền đạt chính sách và quy trình đến nhân viên;




Đảm bảo các chương trình nhân sự phù hợp với văn hóa doanh nghiệp;



Giữ cho nhân viên cập nhật các sáng kiến của HR;



Theo dõi xu hướng hành xử của nhân viên.

Phản ứng khẩn cấp (Emergency Responder)


Chuẩn bị các tình huống khác nhau;



Phản ứng nhanh chóng với các khiếu nại/các câu hỏi của các cấp quản lý;



Đáp ứng nhu cầu của cấp quản lý và nhân viên.

Người hòa giải ( Employee Mediator )


Quản lý vấ đề cạnh tranh cá nhân trong tổ chức;




Giải quyết mâu thuẫn;



Ứng phó với những nhu cầu thay đổi của tổ chức;



Giải quyết những vấn đề chính trị nội bộ trong việc triển khai các kế

hoạch kinh doanh.
Do đó để có thể thực hiện mơ hình này Việt Tiến cần có các nhà quản trị có
trình độ quản lý cao
Hiện tại với khả năng quản trị thì mơ hình cấu trúc tổ chức bộ máy quản trị
nhân sự theo cấu trúc chức năng vẫn được sử dụng tại Việt Tiến.

2.7 Vai trị của cơng tác tổ chức bộ máy quản trị đối với các hoạt động
khác của công ty Việt Tiến
18


Liên hệ thực tiễn công tác tổ chức bộ máy quản trị nhân lực tại DN
* Đối với hoạt động hoạch định:
Hoạch định trở thành cơ sở cho công tác tổ chức bộ máy quản trị của công ty Việt
Tiến. Công tác tổ chức bộ máy quản trị giúp cho q trình hoạch định đạt được hiệu
quả, cơng ty sẽ đưa ra các chiến lược và mục tiêu rõ ràng phù hợp với cấu trúc bộ máy
quản trị nhân lực.
Hiện nay cơng ty đã có xu hướng hoạch định nguồn nhân lực lâu dài nhằm ổn định và
mở rộng tương lai của công ty.Tức là từ việc xác định nguồn nhân lực gắn bó với
doanh nghiệp, nhằm ổn định bộ máy nhân lực của cơng ty Việt Tiến.

Ngồi ra, cơng ty có chiến lược xác định nhu cầu nguồn nhân lực của mình, trong
từng thời kỳ để từ đó hoạch định phù hợp nhất. Bộ máy quản trị nhân lực giúp cho các
bộ phận trong doanh nghiệp gắn bó với nhau hơn để từ đó có những kế hoạch phát
triển công ty.
* Đối với hoạt động tổ chức:
Công tác tổ chức bộ máy quản trị nhân lực, giúp cho bộ phận của cơng ty, biết được
vai trị, chức năng của mình để thực hiện tốt các hoạt động quản trị. Nó giúp cho cơng
ty có thể triển khai thực hiện các công việc một cách rõ ràng, đúng người, đúng trọng
trách.
Ngồi ra, cơng tác này khơng kém phần quan trọng đối với các hoạt động tổ chức
như: tổ chức tuyển dụng, tổ chức, đào tạo và phát triển....được thực hiện tốt và mang
lại hiệu quả. Khi bộ máy quản trị xác định được các công việc nào cần phải thực hiện
trong quá trình tổ chức.
* Đối với hoạt động tạo động lực
Đối với mỗi công việc, mỗi chức trách và nhiệm vụ khác nhau sẽ được hưởng các chế
độ đại ngỗ khác nhau, điều đó giúp cho các thành viên có động lực để tiếp tục làm
việc và gắn bó với doanh nghiệp. Công ty sẽ thông qua bộ máy nhân lực để xác định
được các chính sách, các biện pháp, công cụ để tác động tới người lao động để giúp
họ duy trì và phát huy động lực làm việc, thúc đẩy họ hài lịng với cơng việc.
Chú trọng việc đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng về nghiệp vụ
chun mơn, khuyến khích và tạo điều kiện tốt nhất người lao động học tập nâng cao
trình độ.

19


Liên hệ thực tiễn công tác tổ chức bộ máy quản trị nhân lực tại DN
Bộ máy đó giúp cho nhà quản trị phải quan tâm tới người lao động hơn, tới đời sống
vật chất cũng như tinh thần của họ.Ví dụ: Như cơng ty tổ chức các chuyến du lịch đầu
năm hoặc có những mức tiền thưởng khi người lao động gắn bó lâu dài với cơng ty.

* Đối với hoạt động kiểm soát
Từ bộ máy quản trị của doanh nghiệp , nó giúp cho q trình kiểm sốt được đảm bảo
kịp thời, khi thấy được những vấn đề sai lệch để kíp thời điều chỉnh, nó tác động trực
tiếp tới kết quả của doanh nghiệp, khi thấy những sai sót chính trong bộ máy quản trị.
Nó giúp cho việc xác định những vấn đề còn tồn tại của doanh nghiệp, để từ đó điều
chỉnh cho phù hợp nhấtt.
Nếu bộ máy quản trị thực hiện tốt chức năng của mình, thì vấn đề kiểm sốt trở nên
dễ dàng và đơn giản hơn rất nhiều.
Đánh giá chung: nhờ tổ chức bộ máy quản trị nhân lực một cách hợp lý mà các hoạt
động quản trị và các hoạt động khác cũng diễn ra hết sức thuận lợi, phục vụ mục tiêu
chung của cả cơng ty. Tuy nhiên thì cơng ty Việt Tiến ngày càng phát triển mạnh mẽ
đòi hỏi sự hồn thiện trong cơng tác tổ chức bộ máy quản trị nhân lực đồng thời với
môi trường kinh doanh hết sức biến động hiện nay thì bộ máy quản trị nhân lực cũng
phải tổ chức một cách linh hoạt

3. Kết luận
Con người là một nhân tố hết sức quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất
bại của một doanh nghiệp, và một doanh nghiệp thành công không thể không liên kết
những con người trong doanh nghiệp với nhau qua đó có thể thấy tổ chức bộ máy
quản trị nhân lực là một công việc hết sức quan trọng cần được nghiên cứu tổ chức để
phù hợp với từng doanh nghiệp qua đó đảm bảo sự hoạt động của cả doanh nghiệp
nhằm thực hiện mục tiêu chung.

20



×