MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong khảo cổ học, việc khai quật và nghiên cứu mộ táng luôn luôn được
đặt ở vị trí quan trọng. Bởi vì thông qua nghiên cứu mộ táng chúng ta có thể rát
ra được những kết luận khoa học về chủ nhân của mộ, đời sống văn hoá và tinh
thần của họ khi còn sống, mối giao lưu với bên ngoài... Những kết luận ấy sẽ lại
được sử dụng cho nhiều công trình nghiên cứu của ngành khảo cổ học nói
riêngvà các ngành khoa học nói chung.
Trong tất cả các loại hình mộ táng mà khảo cổ học Việt Nam đã phát hiện
và nghiên cứu, thì có một loại hình mộ táng luôn được đặc biệt chú ý - đó chính
là mộ thuyền trong văn hóa Đông Sơn. Trên thực tế thì trong văn hoá Đông Sơn
từng tồn tại nhiều loại hình mộ tàng khác nhau, nhưng một thuyền được coi là
đỉnh cao trong nhận thức tâm linh của người Việt cổ, liên quan đến môi trường
sông nước và tín ngưỡng của cư dân nông nghiệp lúa nước. Việc nghiên cứu mộ
thuyền là cả một vấn đề rộng lớn bao gồm những nội dung văn hoá phong phú,
đòi hỏi một quá trình nghiên cứu lâu dài, tỉ mỉ, để ngày càng có được những
hiểu biết toàn diện, sâu sắc hơn về loại hình mộ táng này.
Ngày nay, trong táng tục của đồng bào Mường trên đất nước ta vẫn còn
duy trì loại hình quan tài bằng thân cây khoét rỗng như mộ thuyền Đông Sơn.
Ngoài ra còn tồn tại tục dùng than bao bọc khắp quan tài. Một tục truyền thống
thường bắt gặp ở những mộ quan tài hình thuyền trong văn hoá Đông Sơn. Vậy
giữa chủ nhân của những mộ thuyền trong văn hoá Đông Sơn và những người
Mường có mối quan hệ như thế nào? Tại sao tục chôn cất người chết bằng thân
cây khoét rỗng lại tồn tại trong táng tục của người Mường?
Mặc dù trong một quy môt nhỏ, nhưng báo cáo này sẽ bước đầu đi vào lí
giải vấn đề mà chúng ta vừa nêu trên, nhằm góp một phần nhỏ vào quá trình
nghiên cứu mộ thuyền ở Việt Nam. Đó cũng là lí do tại sao tác giả lại chọn đề
tài: “Mộ thuyền Đông Sơn và dấu ấn của nó trong táng tục của người Mường
hiện nay”
1
2. Lịch sử vấn đề
Như đã trình bày ở phần trước, về mộ thuyền là một mảng rất được quan
tâm trong khảo cổ học Việt Nam. Do vậy cho tới nay đã có rất nhiều công trình
lớn nhỏ nghiên cứu về các vấn đề khác nhau của mộ thuyền. Có thể kể ra một số
công trình như sau:
- Những hiện vật tàng trữ tại viện Bảo tàng lịch sửvn về ngôi mộ cổ Việt
Khê/Viện Bảo tàng Lịch sử Việt Nam /1965.
- Mộ thuyền trong văn hóa Đông Sơn ở Việt Nam/Bùi Văn Liêm LA-
TS.H.2000.
- Mộ thuyền : phân lọai và quan hệ với các di tích Đông Sơn khác/Bùi
Văn Liêm.
- Mộ Mường là tục chôn cất truyền thống Việt Nam /Đỗ Văn Ninh. Tạp
chí Dân tộc học số 4 - 1977.
- Mộ Mường cổ: cấu trúc và táng tục/ Trần Anh Dũng Khảo cổ học, số 3-
1987.
- Một vài ý kiến góp bàn về mộ Mường cổ/Phạm Quốc quân Khảo cổ học,
số 2-1989.
- Văn hoá Đông Sơn ở Việt Nam/ Hà Văn Tân/Nxb KHXH H.1994.
- Mộ Mường trong phả hệ mộ thuyền Việt Nam/Nguyễn Đình
Chiến/Thông báo khoa học/Viện Bảo tàng Lịch sử/1983.
- Các di tích mộ Mường cổ ở Hoà Bình và Hà Tây Phạm Quốc Quân.
LáPTKIHLS. TLVKC. 1994.
- Về mộ quan tài độc mộc ở Kỳ Sơn (Nghĩa Bình)/Lê Trung Khá/Những
phát hiện mới về khảo cổ học năm 1979.
- Về những khu mộ tàng trong hang động và mái đá ở Quan Hoá (Thanh
Hoá)/Hà Đức Lý, Bùi Văn Liêm,
Những phát hiện mới về khảo cổ học 1998...
Trên đây, có thể coi là một số công trình tiêu biểu về mộ thuyền hay chính
xá hơn là mộ có quan tài bằng thân cây khoét rỗng. Các công trình nghiên cứu
2
đó đi sâu vào mô tả cấu trúc mộ táng, phân loại, phân chia các giai đoạn, xác
định không gian phân bố, xác định chủ nhân, các loại hình hiện vật chôn theo...
Những việc nghiên cứu về mộ thuyền sẽ không bao giờ là đủ cả. Cùng
nghiên cứu về một đối tượng nhưng mỗi người sẽ có những hướng tiếp cận khác
nhau.
Bản báo cáo này sẽ chỉ khái quát một cách cơ bản nhất về những đặc
trưng của mộ thuyền tang văn hoá Đông Sơn mộ mường. Mục đích chính là làm
sáng tỏ quan hệ giữa mộ thuyền Đông Sơn và mộ Mường. Để từ đó góp phần
vào việc nghiên cứu sự phát tiển của loại hình mộ táng đặc biệt này.
3. Nhiệm vụ của báo cáo khoa học này
(Nhiệm vụ của đề tài).
Với đề tài: “Mộ thuyền trong văn hoá Đông Sơn và dấu ấn của nó trong
táng tục của người Mường hiện nay”, bản báo cáo này sẽ có một số nhiệm vụ cơ
bản sau:
* Hệ thống lại một cách khái quát những đặc trưng tiêu biểu về mộ thuyền
Đông Sơn.
* Hệ thống khái quát những phát hiện, những đặc điểm của các ngôi mộ
Mường cổ đại được khảo cổ học Việt Nam phát hiện và nghiên cứu.
Việc hệ thống đó sẽ giúp cho người đọc, đặc biệt là những người không
có điều kiện tìm hiểu sâu về loại hình mộ thuyền cód một cái nhìn tổng quan về
loại hình một táng này.
Sauk hi hệ thống xong, bản báo cáo sẽ đi vào lí giải mối quan hệ giữa mộ
thuyền Đông Sơn và mộ Mường, bằng cách dựa trên kết quả nghiên cứu của một
số nhà khoa học, đặc biệt là các nhà dân tộc học để khẳng định người Mường
chính là một nhánh cư dân Việt cổ đã tách ra do những nguyên nhân lịch sử nhất
định. Và táng tục của người Mường với việc chôn người chết bằng quan tài thân
cây khoét rỗng là có nguồn gốc từ cư dân Việt cổ trong văn hoá Đông Sơn,
Đồng thời bản báo cáo này sẽ đưa ra những nguyên nhân khiến cho đồng bào
Mường có thể bảo lưu được tập tục chôn cất người chết bằng quan tài thân cây
khoét rỗng. Và do đó nó cũng góp phần chứng minh sức sống lâu dài của loại
3
hình mộ thuyền ở Việt Nam, thể hiện truyền thống kế thừa, bảo lưu những bản
sắc văn hoá của tổ tỉên.
4. Nguồn tư liệu phục vụ
Để phục vụ cho đề tài, tác giảđã đưa vào nhiều nguồn tư liệu khác nhau,
có thể kể ra dưới dây như sau:
- Nguồn tư liệu gốc (tư liệu trực tiếp), tiến hành quan sát mộ thuyền Việt
Khê được trưng bày tại Viện Bảo tàng lịch sử Việt Nam. Có thể nói điều kiện
tiếp cận với hiện vật thật là rất khó, song mộ thuyền Việt Khê cũng là ngôi mộ
tiêu biểu trong hệ thống mộ thuyền của văn hoá Đông Sơn. Do vậy việc quan sát
trực tiếp mộ thuyền Việt Khê ở Bảo tàng Lịch sử Việt Nam dù sao cũng giúp
cho tác giả có một cái nhìn chính xác hơn về cấu trúc, hiện vật chôn theo mộ…
* Các luận án về mộ thuyền như:
- Bùi Văn Liêm/Mộ thuyền trong văn hoá Đông Sơn ở Việt
Nam/LASTKH. H. 2000.
- Phạm Quốc quân/Các di tích mộ Mường cổ ở Hoà Bình và Hà Tây
LATHLS. 1994.
* Các sách nghiên cứu về mộ thuyền.
* Những phát hiện mới về khảo cổ học của một số năm như năm 2000,
2001…
* Đặc biệt trong báo cáo này còn sử dụng rất nhiều bài viết có liên quan
đến mộ thuyền, mộ Mường, nguồn gốc Việt - Mường, sự chia tách của người
Mường khỏi khối Việt - Mường chung … trong các tạp chí.
Đó là các tạp chí như: Tạp chí Khảo cổ học, Tạp chí Dân tộc học.
5. Phương pháp tiến hành nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tác giảdã dựa trên nhiều phương pháp khác nhau:
- Phương pháp Lịch sử: Tìm hiểu quá trình phát hiện, khai quật và tiến
hành nghiên cứu loại hình mộ thuyền trong văn hoá Đông Sơn và mộ Mường.
- Phương pháp mô tả: Mô tả về cấu trúc, hình dáng của huyệt mộ, quan
tài, tư thế của tử thi.
4
- Phương pháp thống kê:Dùng để thống kê các địa điểm đã phát hiện thấy
mộ thuyền ở Việt Nam.
- Phương pháp Lôgic: Từ những điểm tương đồng giữa mộ thuyền Đông
Sơn và mộ Mường đi vào lí giải mối quan hệ giữa chủ nhân của mộ thuyền
Đông Sơn và mộ người Mường.
- Phương pháp liên ngành: Sử dụng những thành tựu của các ngành như
ngôn ngữ học, dân tộc học phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.
6. Bố cục
Bao gồm 3 chương.
- Chương 1: Những đặc trưng cơ bản của mộ thuyền trong văn hoá Đông
Sơn.
Chương 2: Mộ Mường và những điểm tương đồng với mộ thuyền Đông
Sơn.
Chương 3: Mối quan hệ giữa cư dân Đông Sơn và người Mường hiện nay.
5
CHƯƠNG 1: NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA MỘ THUYỀN
TRONG VĂN HOÁ ĐÔNG SƠN
1.1. MỘ THUYỀN LÀ GÌ?
Mộ thuyền là loại hình mộ táng mà quan tài được tạo bởi một đoạn thân
cây gỗ khoét vũm lòng, hai đầu được chừa lại khi khoét, hoặc ghép thêm hai
miếng ván, bộ phận liên kết giữa tấm thiên và tấma địa là những lỗ chốt mộng
khớp, có hình dáng giống chiếc thuyền độc mộc.
1.2. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA MỘ THUYỀN TRONG
VĂN HOÁ ĐÔNG SƠN
Cho tới năm 2000, Khảo cổ học Việt Nam đã phát hiện được 354 địa điểm
văn hoá Đông Sơn. Trong 354 địa điểm ấy thì có 42 địa điểm có mộ thuyền.
Bảng số liệu: phân bố các địa điểm có mộ thuyền văn hoá Đông Sơn
(1)
STT
Tỉnh, thành phố
(số địa điểm
Tên địa điểm (Huyện, thị)
1 Hà Nội (3 địa điểm Sông Tô (Từ Liêm), Nguyệt Áng (Thanh
Trì), Ao Mắm (Đông Anh)
2 Hải Phòng (4 địa điểm) Việt Khê, An Sơn, TrungHà, (Thuỷ
Nguyên) và Quyết Thắng (Tiên Lãng)
3 Bắc Ninh (1 địa điểm) Ngữ Thái (Thuận Thành)
4 Quảng Ninh (42 địa điểm) Phương Nam và phương Đông (Uông Bí)
5 Hà Tây (17 địa điểm) Đồng Lăng, Thắng Lợi (Thường Tín),
Châu Lan, Lật Phương, Xuân La (Phú
Xuyên), Đồng Long, Phương Tú, Xóm
Gấm, Xóm Bùng, Chợ Trầm, Đường Thầu
Đậu, đường Con cá, Kim Đường, Mỹ Đức,
(ứng Hoà), Phú Lương, Phú Lăm, Thanh
Oai
6 Hải Dương (5 địa điểm) La Đôi ( Nam Sách), Nghĩa Vũ (Tứ Lạc),
Vũ Xá (Kinh Môn), Đông quan (Gia Lộc)
7 Hưng Yên (2 địa điểm) Đông Xá và Ân Thi
8 Hà Nam (9 địa điểm) Châu Sơn, Thanh Sơn (Kim Bảng), Yên
Tứ, Đô quan, Trì Xá, Đọi Sơn, Thôn Tú,
6