Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

nền văn minh Ấn Độ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.37 KB, 30 trang )

Phần A
Lý do chọn đề tài
------***-------

Lịch sử văn minh thế giới là một quá trình phát triển liên tục từ thấp đến
cậôt thành một trong những yếu tố cơ bản thúc đẩy lịch sử phát triển trong một
quốcgia, một dân tộc đến toàn thế giới, toàn thể loài ngời.
Một trong những nội dung quan trọng khi nghiên cứu lịch sử xã hội loài
ngời thông qua các nền văn minh của thế giới nói chung và văn minh Cổ -
Trung - Đại nói riêng.
Từ xa xa đã sớm hình thành những trung tâm văn minh ở phơng Đông,
tiêu biểu nhất lả vùng Ai Cập, Lỡng Hà, Ân Độ và Trung Quốc. ở nơi đây đã
sớm xuất hiện nền văn minh nông nghiệp và ra đời nhà nớc sơ khai. Cấu trúc
nhà nớc dần dần đợc hoàn thiện, luật pháp đợc soạn thảo và áp dụng trong cuộc
sống, chế độ sở hữu tài sản t nhân đợc xác lập các quy chế trong quan hệ chính
quyền, quan hệ xã hội đợc xác định mặc dù có những nét đặc thù riêng về
nền văn minh của mỗi quốc gia, nhng nhìn chung nền văn minh của các quốc
gia Phơng Đông đều có những nét tơng đồng, vì vậy mà ngày nay chúng ta th-
ờng gọi chung là nền văn minh Phơng Đông Cổ Trung đại để so sánh với nền
văn minh khác. Vậy cơ sở để hình thành nền văn minh là gì ? những thành tựu
phát triển tiêu biểu của nó ra sao? Điều này chứng minh cụ thể qua mỗi quốc
gia tiêu biểu. ấn Độ là một quốc gia tiêu biểu trong các quốc gia cổ đại phơng
Đông- ấn Độ là một quốc gia lớn ở Châu á,một trong những cái nôi của văn
minh nhân loại. Nền văn minh ấn Độ có quan hệ chặt chẽ với văn hoá của nhiều
dân tộc và ảnh hởng sâu sắc đến các nền văn hoá đó. Nền văn minh đó trờng tồn
qua những giai đoạn thăng trầm của lịch sử, không ngừng lan toả sự ảnh hởng ra
bên ngoài thậm chí có vai trò quan trọng đối với việc hình thành các quốc gia
Đông Nam á ở giai đoạn đầu, rồi có những lúc chịu sự thống trị của các thế lực
ngoại bang, song không vì thế mà nền văn minh dân c sông ấn, sông Hằng chết
đi, tàn lụi mà trái ngợc lại đã bị hoà toan vào dòng chảy mênh mông của truyền
thống ấn Độ. Đây là vấn đề mấu chốt của văn minh ấn Độ, nó làm cho văn


hoá, văn minh ấn Độ sống mãi với thời gian và tiếp tục phát triển cao hơn đạt
1
nhiều thành tựu mà thế giới đơng đại hết sức trân trọng và ghi nhận nh đã thực
hiện thành công cuộc cách mạng xanh, trắng trong nông nghiệp, đi đầu trong
lĩnh vực công nghệ thông tin.
Trong lịch sử nhân loại, ấn Độ đợc biết đến là xứ sở huyền bí và quyến
dũ với những cây hơng liệu, nguồn tài nguyên phong phú mà tạo hoá ban tặng.
Xứ sở này từng đợc ghi chép qua ngòi bút của nhà sử học lừng danh Phơng Tât
thời cổ , Herodot, đã từng đợc khám phá qua các cuộc phát kiến địa lý của Châu
Âu thế kỷ XV, XVI. Cũng tại miền đất này, thực dân Phơng Tây đã phải giật
mình, kính nể trớc một ấn Độ thấm đợm tình ngời qua những tác phẩm văn học
đậm chất nhân văn.
Ngày nay, trong tiến trình hội nhập quốc tế sâu rộng, ấn Độ trên cơ sở
phát huy truyền thống quá khứ, đã đạt đợc những thành tựu hết sức đáng ghi
nhận. Giữa ấn Độ ngày nay và hôm qua có sự liên hệ chặt chẽ, bền vững. Lý
giải cho những vấn đề trên, tìm hiểu nền văn min ấn Độ có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn sâu sắc.
2
Phần B
Nội dung
-----***-----
I - Những vấn đề về lý luận chung
1. Khái niệm văn minh:
* Văn minh là gì ?
Khi nói tới khái niệm văn minh nó đặt ra hàng loạt câu hỏi với nhiều
quan niệm khác nhau về văn minh nh: Ngời xa đã làm gì cho nhân loại? Hay
nhân loại thờng nói tới những tuyệt tác, những kỳ quan thế giới, ngời ta sẽ nói
đến để làm gì? tại sao xã hội văn minh lại có những hành vi không văn minh.
Có ngời cho rằng: Lịch sử văn minh loài ngời là toàn thể những hoạt động
Tuy nhiên, khi nói tới khái niệm văn minh ngời ta thờng động tới khái niệm văn

hoá. Để định nghĩa đợc hai khái niệm này một cách hoàn chỉnh là một vấn đề
khó và có những khái niệm đa ra không đồng nhất. Có ngời cho rằng: Văn hoá
là những gì mang tính ngời chứ không phải là của tự nhiên; văn hoá theo nghĩa
hẹp là tất cả những hoạt động trên lĩnh vực tinh thần của con ngời. Mặc dù có
nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm văn hoá, song các nhà nghiên cứu
thống nhất quan điểm chung về văn hoá là toàn bộ những giá trị về vật chất và
tinh thần do con ngời sáng tạo ra trong quá trình phát triển. Tức có nghĩa Văn
hoá là sản phẩm của con ngời sáng tạo ra chứ không phải tự nhiên tạo ra nó.
Tuy nhiên, khái niệm này vẫn cha hoàn toàn chọn vẹn vì có những sản phẩm
của tự nhiên tạo ra cũng đợc công nhận là văn hoá. Ví dụ nh di sản văn hoá thế
giới Vịnh Hạ Long của Việt Nam là sản phẩm của tự nhiên tạo ra, song vẫn
đợc thế giới công nhận là di sản thuộc về văn hoá.
Trở lại khái niệm văn minh: Văn minh là khái niệm hẹp hơn, xuất hiện
muộn hơn so với văn hoá, bởi khi nào xã hội phát triển đến một mức độ nào đó
thì mới xuất hiện văn minh và khái niệm này cho đến nay vẫn cha thống nhất.
Quan điểm của ngời Nga cho rằng: Văn minh là tổng các thành tựu về vật chất
của con ngời sáng tạo trong quá trình phát triển của lịch sử loài ngời.
3
Từ điển tiến Anh: Văn minh là giai đoạn lý tởng của xã hội loài ngời với những
đặc trng không còn dã man với những hành vi phi lý.
Các nhà văn minh học: Văn minh là những trật tự xã hội gợi lên sự sáng
tạo văn hoá, nó bắt đầu khi tình trạng dã man, bất ổn của xã hội chấm dứt, khi
đó con ngời bắt đầu sự hiểu biết và làm đẹp cho cuộc sống của mình.
Từ điển bách khoa Pháp: Văn minh là trình độ phát triển cao của văn hoá
ở mức độ con ngời ý thức đợc vai trò của văn hoá duy lí, con ngời hiểu đợc
những khả năng mà họ nắm đợc để giả quyết số phận của mình và thừa nhận
điều kiện lịch sử đã tạo ra cho họ.
Tuy có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về văn minh. song các
nhà nghiên cứu đều thống nhất coi văn minh là trình độ phát triển của xã hội
thay thế cho tình trạng dã man với đặc trng là sự xuất hiện của giai đoạn mà xã

hội có giai cấp, nhà nớc thay thế cho xã hội thị tộc cho phép con ng ời sáng
tạo tìm hiểu thế giới xung quanh mình, làm đẹp cuộc sống xung quanh mình.
Tóm lại: Văn minh là tạng thái tiến bộ về cả hai mặt vật chất và tinh
thần của xã hội loài ngời, tức là trạng thái phát triển cao của nền văn hoá.
Trái với văn minh là dã man.
2, Những điều kiện của Văn minh.
để có những nền văn minh bao giờ cũng phải có những điều kiện cơ bản làm
nền tảng cho sự xuất hiện một nền văn minh đó. Những điều kiện về mặt địa lý,
tính chất, kinh tế.
* Điều kiện về địa lý:
Bên cạnh yếu tố địa lý thì yếu tố địa chất cũng không kém phần quan trọng
ảnh hởng đến việc xây dựng nền văn minh. Vì địa chất thuận lợi thì có thể tạo
điều kiện cho ra đời sớm hay muộn một nền văn minh và ngợc lại. Ví dụ nh các
quốc gia cổ đại Phơng Đông nói chung do điều kiện địa lý, địa chất thuận lợi
nên ở các quốc gia này xuất hiện một nền văn minh rất sớm (thiên niên kỷ III
Trớc Công Nguyên), ở đây đất đai màu mỡ thuận lợi cho việc sản xuất nông
nghiệp, tạo ra một nền văn minh nông nghiệp từ rất sớm. Trong khi đó các nớc
Phơng Tây do điều kiện tự nhiên không thuận lợi nên nền văn minh xuất hiện
muộn hơn mãi đến khi xuất hiện đồ sắt thì ở đó mới cho ra đời nhà nớc ( )
4
* Điều kiện kinh tế:
Đây là điều kiện quan trọng nhất, phải có một sự phát triển cao về kinh tế
thì văn minh của loài ngời mới ra đời và phát triển đợc. Kinh tế ban đầu của con
ngời là nền kinh tế nguyên thuỷ săn bắt, hái lợm là chủ yếu rồi sau đó mới có
một nền kinh tế nông nghiệp ổn định hơn, phát triển nhờ việc tạo ra công cụ
kim loại (đồng, sắt) và cũng chính nền kinh tế nông nghiệp phát triển tạo ra sự
tích luỹ trong xã hội (của cải d thừa). Song sự tích luỹ này lại không giống nhau
trên nhiều phơng diện. Trên cơ sở cuộc sống ổn định tạo nên sự phân hoá trong
xã hội, xã hội xuất hiện kẻ giàu, ngời nghèo. Hay nói cách khác, của cải d thừa
cộng với lòng tham của một số ngời đã sinh ra t hữu, điều này đã đa xã hội loài

ngời vợt ra khỏi trạng thái nguyên thuỷ, mối quan hệ quan hệ xã hội không còn
đóng khung trong phạm vi công cộng mà vợt ra ngoài cộng đồng, mối quan hệ
xã hội ở phạm vi rộng hơn, nền kinh tế hàng hoá xuất hiện tạo điều kiện cho sự
ra đời các trung tâm buôn bán (thành thị).
Từ các tiến triển của yếu tố kinh tế nên có nhà nghiên cứu nhận xét rằng:
chỉ đến khi xuất hiện đô thị thì nhu cầu của con ngời cao hơn, phát triển của
lực lợng sản xuất kéo theo phát triển mối quan hệ xã hội, tạo điều kiện cho việc
phát triển trí tuệ, đáp ứng với những đòi hỏi xã hội và nảy sinh ra khoa học kỹ
thuật. Kinh tế phát triển (cơ sở hạ tầng) đã kéo theo các thiết chế xã hội cũng
thay đổi theo (kiến trúc thợng tầng). Thiết chế xã hội ngày càng phức tạm hơn.
Từ quan điểm lý luận trên mà quan điểm của các nhà văn minh Pháp nhận định:
Văn minh ra đời từ túp lều tranh của ngời nông dân, nhng chỉ nở ra ở đô thị.
3, Các yếu tố của văn minh:
Khi nói yếu tố văn minh, nó bao gồm nhiều lĩnh vực, khía cạnh tạo lên nền
văn minh và các yếu tố này nó đã nói lên văn minh đó phát triển ở trạng thái
nào, thuộc về nền văn minh nào cho dù đó là văn minh nông nghiệp thì đều phải
có những yếu tố cơ bản sau:
* Về kinh tế:
Nh quan điểm của chủ nghĩa Mác thì tất cả các qui định của một xã hội đều
chịu sự chi phối mang tính quyết định từ kinh tế - tất cả do kinh tế mà ra. Do
vậy, khi xem xét một nền văn minh bao giờ cũng phải xuất phát từ việc xem xét
nền kinh tế của nền văn minh đó. Trong khi đó nền văn minh đầu tiên của xã
hội loài ngời là văn minh nông nghiệp và yêu cầu đầu tiên phải là nông nghiệp
5
phát triển. Ví dụ: Kinh tế phát triển mới có cuộc sống ổn định, tạo ra đội ngũ
chuyên nghiên cứu để giúp cho con ngời tìm ra hớng sản xuất, công cụ sản xuất
mới tạo cho ra đời và phát triển của văn minh.
+ Về công nghiệp:
Để có một nền văn minh công nghiệp- cách mạng công nghiệp thì nó phải
khởi nguồn từ việc cin ngời phát hiện, chế tạo ra công cụ sản xuất mới để cho ra

đời nền thủ công nghiệp và cuộc cách mạng công nghiệp thế kỷ XVIII ( ở
Anh ) phải dựa trên nền tảng của một nền thủ công nghiệp phát triển, rồi cuộc
cách mạng này tạo cơ sở cho các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật sau này.
+ Giao thông vận tải:
Cuộc sống con ngời ngày càng đặt ra nhu cầu giao lu, trao đổi với nhau ngày
càng lớn vợt xa không gian, rút ngắn thời gian, phục vụ cuộc sống con ngời nó
kéo theo giao thông vận tải, thông tin liên lạc phải phát triển để thích ứng và
phù hợp với xã hội. Điều này đợc chứng minh trong quá trình phát triển của xã
hội loài ngời. Ngời xa từ việc đi bộ, rồi phát minh ra bánh xe, xe tạo điều
kiện giúp con ngời trong giao thông vận tải, tạo điều kiện cho sự giao lu mới.
+ Thơng nghiệp:
Sự trao đổi buôn bán nên nền kinh tế chỉ dừng lại ở yếu tố tự cấp, tự túc thì
không thể đạt tới văn minh. Vậy nên, khi thơng nghiệp phát triển đã làm đảo
lộn tất cả các yếu tố, các mối quan hệ và cũng chính thông qua giao lu con ngời
mới dần hoàn thiện mình. Điều này đợc chứng minh rõ nét thông qua việc giải
thích vì sao nền văn minh Phơng Đông nói chung, văn minh Ai Cập nói riêng ra
đời, phát triển sớm (Thiên niên kỷ III trớc công nguyên), nhng sau đó lại bị Hy
Lạp, La Mã vợt qua, Ai Cập phát triển rực rỡ sớm nhng sau đó lại trì trệ, văn
minh Hy Lạp phát triển muộn hơn nhng sau đó vợt qua các nền văn minh khác
sau 3 thế kỷ vì : Nền văn minh Ai Cập nói riêng và Phơng Đông nói chung ra
đời và phát triển trên cơ sở nền kinh tế nông nghiệp, ngợc lại văn minh Hy Lạp
ra đời trên cơ sở nền kinh tế công thơng nghiệp trao đổi (đô thị). Do đó, khẳng
định sự ra đời của một nền văn minh không thể thiếu đợc yếu tố đô thị.
* Sự phân hoá xã hội:
Chỉ có sự phát triển nền kinh tế mới tạo ra sự phân hoá xã hội, phân hoá tạo
ra sự t hữu, dẫn tới phân hoá giàu nghèo tạo nên sự thay đổi trong toàn xã hội.
6
Hay nói cách khác, khi nào nguyên tắc vàng công bằng trong xã hội nguyên
thuỷ mất đi thì lúc đó xã hội nguyên thuỷ tan ra và nhờng chỗ cho xã hội có giai
cấp và nhà nớc xuất hiện. Do đó, con ngời lại tạo nên phơng thức quản lý xã hội

khác nhau.
* Yếu tố chính trị:
+ Nhà nớc:
Sự ra đời của nhà nớc đánh dấu xã hội đó đã bớc sang văn minh vì: Nhà nớc
là một sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp không thể điều hoà, mà còn là
công cụ thống trị của giai cấp thống trị. Trong khi đó, ở xã hội nguyên thuỷ (dã
man) ngời ta ổn định xã hội bằng sự tục lộ, Tập quán Nh ng chỉ dừng lại ở
mức độ nhất định. Nhng nếu nhìn rộng ra thì sự tác động giữa bộ lạc này không
tác động đến bộ lạc khác, không quan hệ với nhau dẫn tới tình trạng không ổn
định và đơng nhiên xung đột sẽ xảy ra .
Ví dụ : Xã hội chiếm hữu nô lệ ra đời ở Hy Lạp, Roma là một bớc tiến
của xã hội Phơng Tây cổ đại vì: nếu không có nô lệ đảm đơng mọi công việc
lao động sản xuất trong xã hội chiếm nô thì những thành phần khác trong xã hội
không có thời gian để chuyên tâm nghiên cứu, phát minh đợc. Nh Mác đã nhận
xét: Không có xã hội nô lệ thì không có văn minh Hy Lạp, La Mã, không có
văn minh Hy Lạp, La Mã không có Châu Âu hiện đại và không có chủ nghĩa xã
hội hiện. Không có lao động cỡng bức thì không có lao động kĩ thuật nh bây
giờ.
Trong xã hội có sự phân biệt kẻ giàu ngời nghèo thì tất yếu sẽ xảy ra xung
đột và cần phải có một tổ chức quản lý cao hơn, phù hợp hơn để điều hoà mâu
thuẫn trong xã hội, dẫn tới hình thành cộng đồng ngời lớn hơn (quốc gia). Trên
nó là bộ máy quản lý cộng đồng quốc gia đó là nhà nớc, nhà nớc đó phải tạo ra
cơ sở cho sự tồn tại của nó, thừa nhận quyền lợi và và nghĩa vụ của các thành
viên khác trong cộng đồng đó. Vậy nên, nhà nớc là dấu hiệu, là tiêu trí của văn
minh.
+ Pháp luật:
Nhà nớc ra đời kèm theo những quy định, thiêt chế ohù hợp để điều hành
cộng đồng để bắt buộc các thành viên trong cộng đồng phải thực hiện, tuân theo
đó chính là pháp luật pháp luật là những nguyên tắc mang tính chất toàn
7

cộng đồng nếu ai vi phạm thì sẽ bị công cụ nhà nớc trừng trị, những qui định
này nó vợt qua tập quán để mọi ngời tuân theo. Chính tầm quan trọng của nó
nên luật là biểu hiện quan trọng của văn minh. Quá trình hình thành, phát triển
của pháp luật trải qua 3 giai đoạn: Giai đoạn đầu là những quy ớc, tiếp sau là
những Tập quán, sau đó mới ra đời luật pháp.
Khi ra đời luật pháp không phải do một số ngời đa ra mà xuất phát từ những
Tập quán và đợc Tập hợp lại trên cơ sở cao hơn. Luật pháp là những qui định
chung cho tất cả các thành viên trong xã hội, đảm bảo cho sự ổn định xã hội.
* Gia đình:
Đây là yếu tố mang tính xã hội, nếu nh xã hội mang hàm nghĩa rộng thì gia
đình lại mang hàm nghĩa hẹp vì tổ chc gia đình để quản lý những con ngời cụ
thể, gia đình là tế bào của xã hội và nhiều gia đình tạo ra xã hội.
* Đạo đức:
Là sản phẩm của con ngời, của xã hội hay nói cách khác đây là bản chất thứ
hai của con ngời đó là đạo đức, đây là điểm khác biệt của con ngời với động vật
và cũng là đặc đặc trng của văn minh, để có đợc yếu tố đạo đức con ngời phải
trải qua một quá trình dài vì: Con ngời sinh ra không phải có đạo đức ngay,
cuộc sống con ngời đã sản sinh ra những chuẩn mực với nhau, nếu nó đợc lặp đi
lặp lại nhiều lần ở nhiều thế hệ trở thành thói quen (Tập tục) và nếu nh Tập tục
đợc cả cộng đồng thừa nhận, có lợi cho nhiều ngời đó mới là đạo đức. Nếu nh
làm trái với những điều ấy sẽ bị lên án và điều này sẽ giúp con ngời vợt qua đợc
bản năng. Trong đạo đức xã hội còn có đạo đức gia đình chuẩn mực quan hệ
giữa ngời với ngời trong một gia đình. Ví dụ : quan hệ hôn nhân- từ hôn nhân
quần hôn thiến tới hôn nhân một vợ một chồng.
* Tôn giáo và tín ngỡng:
Xuất phát từ việc con ngời không giải thích đợc các hiện tợng của tự nhiên,
xã hội dẫn tới sự sợ hãi dẫn tới sự tôn thờ từ đó sinh ra tôn giáo. Tôn giáo nói
chung đều có hai điểm:
Thứ nhất: Tình thơng giữa con ngời với con ngời và nếu không có tinhd th-
ơng sẽ không có niềm tin, không có niềm tin thì cuộc sống của họ không có

mục đích và giúp họ giải quyết đợc nhiều thắc mắc trong cuộc sống và sống đẹp
8
hơn. Có nhiều cái đẹp quên đi nỗi khổ đau, nh Xinh Xi Mông đã nhận định
Tôn giáo thuyết phục con ngời có tình thơng
Thứ hai: Trong các tôn giáo lớn, không có tôn giáo nào nói tới sự phân chia
đẳng cấp trong xã hội. Ví nh, Thiên Chúa giáo quan niệm rằng: mọi ngời đều
bình đẳng trớc chúa , còn Đạo Hồi quan niệm : mọi ngời đều bình đẳng của
cải do thánh Ala ban cho mọi ngời đều hởng.
Đây là hai điểm qui định cho hai nhu cầu của xã hội văn minh, nếu xã hội
đạt đợc hai tính phổ biến của tôn giáo.
* T duy văn minh:
Đây là một biểu hiện quan trọng của văn minh, nh chữ viết là sản phẩm hoàn
toàn của con ngời, sở dĩ chữ viết ra đời vì trong cuộc sống của xã hội con ngời
không thể nhớ hết mọi công việc, mọi vấn đề xảy ra trong cuộc sống hàng ngày.
Bên cạnh đó trong quá trình điều hành công việc của xã hội con ng ời đặt ra
cần phải sáng tạo ra một cái gì đó để ghi lại những việc đã làm, đang làm dẫn
tới chữ viết ra đời, nó là một trong những dấu hiệu và tiêu trí quan trọng của văn
minh, là sản phẩm thiết yếu của xã hội và đây cũng là điểm khác biệt của con
ngời vớithế giới động vật. Bên cạnh đó, nhà nớc và chữ viết đợc xem là hai
thành tố quan trọng để đánh giá sự ra đời và phát triển của văn minh.
* Giáo dục:
Khi xã hội nguyên thuỷ phát triển đến một mức độ nhất định, thì nảy sinh
nhu cầu truyền lại những kinh nghiệm cho nhau, cho thế hệ mai sau, nhng
những kinh nghiệm gia đình rất ít, giáo dục vẫn còn đơn giản. Khi chữ viết ra
đời thì giáo dục trở thành bộ phận hoàn chỉnh gìn giữ di sản của loài ngời, phát
triển thế hệ mai sau. Từ giáo dục ngời ta mới tạo ra một lớp ngời mang trong
mình những tinh hao của những ngời đi trớc và có khả năng phát triển ở giai
đoạn sâu đó. Vởy nên, tầm quan trọng của giáo dục là gìn giữ , nối tiếp và phát
triển.
* Khoa học kỹ thuật:

Trong lao động sản xuất con ngời đã tổng kết những kinh nghiệm mang tính
chất chung, đúc rút ra những nguyên lý và áp dụng vào quá trình lao đông sản
xuất, phục vụ cuộc sống đó chính là khoa học. Khoa học kỹ thuật là một yếu tố
quan trọng của văn minh, nói tới khía cạnh con ngời, con ngời tách ra khỏi thế
9
giới động vật và cải tạo thế giới tự nhiên, khoa học là một bộ phận giúp con ng-
ời thích ứng và cải tạo chính mình. Khoa học càng phát triển thì xã hội càng văn
minh khoa học là một thành tố quan trọng của văn minh.
* Nghệ thuật:
Là một lĩnh vực đa dạng với những hoạt động phong phú có liên quan chặt
chẽ với văn minh. Khi nói tới nghệ thuật điều đầu tiên ngời ta bàn tới cái đẹp.
Mỗi một giai đoạn, thời gian cụ thể và hoàn cảnh nhất định ngời ta quan niệm
về cái đẹp khác nhau.
Ví dụ: ngời nguyên thuỷ quan niệm về con ngời đẹp tơng ứng với khoẻ
mạnh, có dân tộc quan niệm ngời phụ nữ đẹp là to, béo. Nhìn chung, đẹp
là sự hài hoà giữa cái chủ quan và khách quan. Vậy nên, đẹp nghệ thuật cũng
là yếu tố quan trọng của văn minh.
II- Những điều kiện và thành tựu của nền văn
minh ấn Độ Cổ Trung đại.
1, Những điều kiện của nền văn minh ấn Độ.
Văn minh tồn tại và phát triển, trớc hết xuất phát từ 3 điều kiện cơ bản:
+ Địa lí
+ Địa chất
+ Kinh tế.
Trong các điều kiện trên, điều kiện địa lý có vai trò quan trọng. Đặc biệt
ở thời kỳ xa xa, yếu tố địa lý giữ vai trò tối quan trọng. Không phải các dân tộc
đều có một nền văn minh. Phải có một điều kiện địa lý thuận lợi, con ngời mới
tạo ra nền văn minh. Còn yếu tố địa chất, ảnh hởng đến xây dựng nền văn minh.
ở những nơi địa chất kém nh động đất, núi lửa, lũ lụt khó nảy sinh văn
minh. Kinh tế là điều kiện quan trọng nhất, cơ bản nhất, tức là phải có sự phát

triển cao về kinh tế thì văn minh loài ngời mới phát triển.
Đối với nền văn minh cổ xa ấn Độ cũng không nằm ngoài quy luật phát
triển chung.
* Điều kiện địa lý và địa chất.
10
Thời cổ trung đại, phạm vi địa lý của nớc ấn Độ bao gồm cả nớc Pakixan,
Bangladet và Nêpan ngày nay.
Khác với các nớc Phơng Đông khác nh Ai Cập, Lỡng Hà điều kiện địa lý của
ấn Độ hết sức đa dạng và độc đáo. Chính điều này đã ảnh hởng cực kỳ sâu sắc
tới sự hình thành và phát triển của văn minh ấn Độ.
ấn Độ là một bán đảo lớn ở Nam á, phía Đông Nam và Tây Nam giáp ấn
Độ Dơng, phía Bắc có dẫy núi Himalaya hùng vĩ án ngữ khiến cho ấn Độ ngày
xa hầu nh cách biệt với thế giới bên ngoài. Chỉ có tây Bắc, nơi có một số đèo t-
ơng đối thấp, dễ dàng qua lại, là con đờng duy nhất thông thơng với thế giới bên
ngoài.
Sự phức tạp của tự nhiên ấn Độ đợc thể hiện ở chỗ: địa hình có nhiều núi
non trùng điệp lại có những đồng bằng rộng lớn và trù phú, vừa có những vùng
ẩm thấp mu nhiều lại có vùng xa mạc khô khan, nóng bức, khiến cho nhời ta
khó có thể nhận định một cách khái quát về điều kiện tự nhiên của nớc này.
Song cũng chính sự khác biệt đến trái ngợc của điều kiện tự nhiên tác động
mạnh mẽ đến t duy của ngời ấn Độ.
Nhng về đại thể, ấn Độ bị chia cắt bởi dãy núi Vindya thành 2 miền cách
biệt. Miền Nam là cao nguyên Đê can, miền Bắc là lu vực 2 con sông ấn và
sông Hằng. Đồng thời nền văn minh ấn Độ cũng đợc hình thành từ đây. Ngời ta
thờng nói nền văn minh Phơng Đông là quà tặng của các con sông ấn (Indus)
bắt nguồn từ dãy Himalaya chia làm 5 nhánh, đổ ra biển A rập. Sông ấn dài
2900km, tên nớc ấn Độ là gọi theo tên con sông này, c dân địa phơng gọi là
Xinđu nghĩa là sông, ngời BaT đọc thành Hinđu, ngời Hy Lạp đọc thành Indus.
Lu lợng nớc hàng năm của sông Ân rất lớn, khoảng 274 tỉ m3 nớc, gấp 2 lần lu
lợng nớc sông Nil và gấp 3 lần của sông Tigirơ và Ơphơrat. Chính nơi đây là cái

nôi đầu tiên của nền văn minh cổ nhất ấn Độ: Văn minh Harappa và Môhengiô
Đarô (giữa TNK II TCN). Còn sông Hằng (Gange) và một chi nhánh quan trọng
của nó là sông Giamna (Jumna) cũng bắt nguồn từ dãy Himalaya, chảy về phía
Đông, bồi đắp cho vùng Bengan trở thành đồng bằng phì nhiêu mầu mỡ rộng
khoảng 2 triệu km2. Sông Hằng dài 3090 km có lu lợng lớn nhất thế giới, đợc
coi là dòng sông thiêng, tợng trng cho ngời Mẹ của c dân ấn Độ.
11
Đợc bồi đắp bởi 2 con sông lớn, miền đồng bằng ấn Hằng kéo dài từ
bờ biển ả Rập đến vịnh Bengan với chiều rộng khoảng 260km đến 600km và
chiều dài khoảng 3600 km, ngay từ thời cổ đại đã tạo nên một vùng kinh tế trù
phú với đất đai tơi xốp, màu mỡ thuỷ lợng dồi dào, lợng ma lớn, khí hậu nóng
ẩm. Những thuận lợi đó là cơ sở kiến lập một nền văn minh xán lạn. Hinduxtan
nghĩa là xứ sở của các con sông, chính là tên gọi để chỉ sự đông đảo của các
con sông ở miền Bắc ấn Độ và sự giàu có của miền đất này.
Sự rộng lớn về diện tích, sự đa dạng về địa hình đã tạo cho ấn Độ những
vùng khí hậu khác nhau. Miền Bắc có khí hậu ôn đới, còn miền Tây và Đông
ấn Độ chịu ảnh hởng của khí hậu đại dơng. Thờng chỉ vào mùa hè mới có ma,
khoảng tháng 6 đến tháng 9 là mùa ma ở vùng Tây Nam còn từ tháng 10 đến
tháng 11 là mùa ma cùng Đông Bắc. ở ấn Độ nhiệt độ khi trời nóng có thể đạt
40-50 độ nhng khi đã ma thì nớc trút xuống tầm tã không dứt. Lợng ma ở Bắc
ấn Độ có năm tới 2000mm. ở một số vùng núi Đông Bắc, lợng ma lên đến
11419mm/năm, cao nhất thế giới. Ngòi ra, băng tuyết tan cũng cung cấp nớc
đáng kể cho các con sông trên lãnh thổ ấn Độ.
Nói chung điều kiện tự nhiên vừa là một thuận lợi cho quá trình tạo lập nền
văn minh ấn Độ đồng thời cũng là thách thức để c dân sông ấn, sông Hằng tiếp
tục phát triển đi lên.
* Điều kiện c dân và kinh tế.
C dân ấn Độ về thành phần chủng tộc, gồm 2 loại chính: ngời Đravida chủ
yếu c trú ở miền nam, ngời Arya chủ yếu c trú ở miền Bắc. Ngoài ra còn nhiều
tộc khác nh ngời Hy Lạp, Hung Nô, Arập Họ dần động hoá với các thành

phần c dân khác .
Điều kiện kinh tế ở đây là một nền kinh tế nông nghiệp phát triển sớm và trở
thành cơ sở tồn tại của nền văn minh ấn Độ. Do điều kiện tự nhiên quy định,
nền kinh tế chủ đạo của ấn Độ nói chung và các nớc Phơng Đông là nền kinh tế
nông nghiệp. Sự u ái của điều kiện tự nhiên nơi đây nh đất đai tơi xốp, màu mỡ,
lợng nớc dồi dào, khí nghiệp d thừa, năng xuất lao động cao. Khi kinh tế nông
nghiệp phát triển làm cho nhu cầu chế tạo , cải tiến công cụ ngày càng tăng,
nhất là khi đồ kim loại xuất hiện.
12

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×