Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Phân tích chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Toyota

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.64 KB, 34 trang )

Bài thảo luận
Môn: quản trị chiến lược
Đề tài: phân tích chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Toyota
Lớp: 1101SMGM0211
Nhóm: 4
Họ và tên sinh viên: 1. Đỗ Xuân Thịnh
2. Nguyễn Thị Thường
3. Trần Duy Trường
4. Nguyễn Quang Tuấn
5. Nguyễn Văn Tuấn
6. Nguyễn Viết Tùng
7. Phùng Thanh Tùng( NT)
8. Hồ Thị Ngọc Tuyết
9. Nguyễn Thị Tuyết( TK)
1
Phiếu phân tích chiến lược doanh nghiệp
• Tên đầy đủ: Công ty ô tô Toyota Việt Nam
• Tên viết tắt của DN: Toyota Việt Nam (TMV)
• Ngày thành lập: 5/9/1995 (chính thức đi vào hoạt động 10/1996)
• Loại hình DN: Công ty liên doanh
 Tập đoàn ô tô Toyota Nhật Bản (70%)
 Tổng công ty máy động lực & máy nông nghiệp Việt Nam (VEAM)
(20%)
 Công ty TNHH KUO Singapore (10%)
• Tel: (0211)3.868.100-112
• Fax: (0211)3.868117
• Website: www.toyota.com.vn
• Trụ sở chính: Phương Phúc Thắng-Thị Xã Phúc Yên-Tỉnh Vĩnh Phúc
Ngành nghề kinh doanh của DN (Số giấy phép: 1367/GP)
Theo giấy đăng kí số 1367/GP ngày cấp 05/09/1995, nơi cấp sở KH-ĐT tỉnh
vĩnh phúc, ngành nghề kinh doanh chính của DN là lắp ráp sản xuất ô tô, cung cấp


dịch vụ bảo hành, sửa chữa xe
.
Xác định hoạt động kinh doanh chiến lược của DN (SBU) (chỉ rõ một số hoạt
động kinh doanh chính mà DN đang triển khai)
SBU1: Hàng trong nước
SBU2: Hàng nhập khẩu
Tầm nhìn chiến lươc, sứ mạng kinh doanh của DN:
• Tầm nhìn chiến lược: Chiến lược trong 10 năm tới của Toyota( được đưa ra
vào ngày 9-3-2011):
+ Tập trung vào các thị trường đang phát triển.
+ Toyota lên kế hoạch cắt giảm nhân lực và rút gọn ban điều hành xuống còn 17
người hoặc ít hơn.
+ Mục đích: tăng trưởng doanh số sau cuộc khủng hoảng thu hồi lớn nhất mà
Toyota phải hứng chịu trong thời gian vừa qua. Một phần trong kế hoạch là tập
trung cho các thị trường mới nổi và bước đi đầu tiên bằng việc giới thiệu mẫu
2
compact giá rẻ Etios tại Ấn Độ vào tháng 12 tới, sau đó lần lượt đến các quốc gia
Trung Quốc, Thái Lan và Brazil.
+Từng bước chiếm lĩnh thị trường và lấy lại niềm tin từ người tiêu dùng,
• Sứ mạng kinh doanh:
Toyota nổi tiếng với 14 nguyên tắc quản lý trong kinh doanh của mình. Giờ
đây nó không chỉ là của riêng Toyota mà còn là những nguyên tắc quản lý
nổi tiếng được nhiều doanh nghiệp theo đổi. Và đó cũng là sứ mạng kinh
doanh của Toyota:
1. Ra các quyết định quản lý dựa trên triết lý dài hạn, dù phải hy sinh
những mục tiêu tài chính ngắn hạn
2. Tạo ra một chuỗi quy trình liên tục làm bộc lộ sai sót
3. Sử dụng hệ thống kéo để tránh sản xuất quá mức
4. Bình chuẩn hoá khối lượng công việc – hãy là việc như chú rùa, chứ
đừng như chú thỏ

5. Xây dựng thói quen biết dừng lại để giải quyết trục trặc, đạt chất lượng
tốt ngay từ đầu
6. Chuẩn hoá các nghiệp vụ là nền tảng của cải tiến liên tục và giao
quyền cho nhân viên
7. Quản lý trực quan để không có trục trặc nào bị che khuất
8. Chỉ áp dụng các công nghệ tin cậy, đã được kiểm chứng toàn diện để
phục vụ cho quy trình và con người của công ty
9. Phát triển những nhà lãnh đạo, người hiểu thấu đáo công việc, sống
cùng triết lý và truyền đạt lại cho người khác
10. Phát triển các cá nhân và tập thể xuất sắc có thể tuân thủ triết lý của
công ty
11. Tôn trọng mạng lưới đối tác và các nhà cung cấp bằng cách thử thách
họ và giúp họ cải tiến
12. Đích thân đi đến và xem xét hiện trường để hiểu tường tận tình hình
13. Ra quyết định không vội vã thông qua sự đồng thuận và xem xét kỹ
lưỡng mọi khả năng, rồi nhanh chóng thực hiện
14. Trở thành một tổ chức biết học hỏi bằng việc không ngừng tự phê bình
và cải tiến liên tục
Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của DN:
3
Bảng số liệu doanh số các dòng xe của TOYOTA tại Việt Nam, theo báo cáo của
VAM
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Jan-08 Feb Mar
YTD
2008
Innova 9934 12433 1065 986 1521 3572
1663 2344 3648 4022 5938 10345 12609 1065 986 1521 3572
Vios 1328 1181 2192 1581 2112 166 162 348 676
Corolla
Altis 701 1603 1912 1317 1166 949 1132 128 65 122 315

Camry
3.5 Q 52 738 75 29 51 155
Camry
2.2 /
2.4 870 1176 2016 1203 1137 568 2232 331 171 202 704
2456 3515 6681 4041 4828 3274 6248 700 427 723 1850
Hiace
Gas 2.7 1559 1401 1339 947 795 575 510 28 18 34 80
Hiace
Diesel
2.5 81 75 101 140 252 590 746 48 33 48 129
1640 1476 1440 1087 1047 1165 1256 76 51 82 209
Total 5759 7335 11769 9150 11813 14784 20113 1841 1464 2326 5631
Theo báo cáo của Toyota 2004: Lượng xe ô tô tiêu thụ ở Việt Nam tăng rất
nhanh kể từ năm 1998, tăng khoảng 7 lần đến năm 2004, cao hơn rất nhiều so với
tốc độ tăng trưởng GDP (7%)
Thị trường ô tô ở Việt nam chi bằng khoăng 1 phần trăm so với Nhật Bản.
Tuy nhiên số lượng các nhà sản xuất lại gần như tương đương với ở Nhật (lượng
tiêu thụ năm 2004: Nhật khoảng 4 triệu chiếc, Việt Nam khoảng trên 40 nghìn
4
chiếc trong khi số lượng các nhà sản xuất tại Nhật là 12 công ty, còn tại Việt Nam
là 11 công ty). Dẫn đến sự cạnh tranh gắt gao giữa các nhà sản xuất ô tô Việt Nam
Với Toyota Việt Nam, chủng loại xe năm 2004 gấp đôi so với năm 1998
đồng thời số lượng sản xuất cũng tăng lên nhanh chóng (1998: 3 loại xe Corolla,
Hiace, Camry →2004: 6 loại xe: có thêm 3 loại Land Cruiser, Zace, Vios)
+ Toyota và hiện trạng ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam:
Toyota Việt Nam lâu nay luôn dẫn đầu thị trường về lượng xe bán ra
Năm 2007 là năm có mức tiêu thụ ô tô tăng kỷ lục. Sự tăng trưởng của thị
trường xe hơi không có dấu hiệu dừng lại khi doanh số của Hiệp hội các nhà sản
xuất lắp ráp Việt Nam (VAMA) tiếp tục lập kỷ lục mới trong tháng 11/2007, 18

thành viên của VAMA bán 10.110 xe, tăng 167% so với cùng kỳ 2006 và là tháng
có doanh số cao nhất trong lịch sử của hiệp hội này. Tính tổng thể cho các sản
phẩm, Toyota dẫn đầu thị trường với 2.190 xe, bỏ khá xa 1.390 chiếc của Trường
Hải phía sau. Thành viên mới Vinamotor đứng thứ ba khi bán được 1.335 xe còn
Vidamco đứng thứ tư với 1.016 chiếc. Xếp thứ 5 vẫn là một công ty xe thương mại,
Vinaxuki (940 xe).
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
Tốc độ tăng trưởng của ngành KD của DN: (số liệu 3 năm trở lại đây)
Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành:
5
Nền kinh tế Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn phát triển, hiện tại phương tiện xe
đi lại của người dân vẫn là xe máy. Ô tô gần như nhằm cho khách hàng cao cấp, có
khả năng chi tiêu lớn, ô tô bị đánh thuế tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu, vậy điều
này cho thấy thị trường ô tô Việt Nam vẫn nhiều tiềm năng, chưa đạt tới mức bão
hòa.
Hiện tại thị trường ô tô Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn đang phát triển. Ta có
thể thấy mức tiêu thụ năm 2006 là 25.133 chiếc, nhưng tính tháng 10 năm 2007 khi
Viện Nam gia nhập WTO thì mức tiêu thụ xe hơi lên đến 42.725 chiếc, mức tiêu
thụ xe hơi năm 2010 khi nền kinh tế đang phục hồi sau khủng hoảng tài chính toàn
cầu 2008-2009 con số lên đến 112.000 chiếc giảm 6% so với năm 2009 theo
VAMA . Tính trong 3 năm từ năm 2007 đến 2010 lượng tiêu thụ xe hơi trên thị
trường Việt Nam. Từ những số liệu cho thấy thị trường ô tô Việt Nam vẫn đang
tăng trưởng nhanh, ngay cả trong năm khủng hoảng, thị trường ô tô nhiều nước ế
ẩm, thì thị trường ô tô Việt Nam vẫn tăng trưởng mạnh.
Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô
1. Nhóm nhân tố kinh tế:
 Cán cân thương mại:
- Sơ lược tình hình xuất–nhập khẩu ô tô tại việt Nam hiện nay: Hiện nay, xuất khẩu
của Việt Nam đã tăng trưởng khá tốt, khoảng 23%, nhập siêu giảm mạnh. Cán cân
thanh toán và thương mại, thâm hụt vẫn nhỏ hơn thặng dư, tài khoản vốn.

Cụ thể: Trong tháng 2/2011, nhập khẩu ô tô vào Việt Nam đạt 3.735 chiếc, trị giá
60 triệu USD, giảm lần lượt 38,9% và 41,6% so với một tháng trước đó. Tuy nhiên,
theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tính gộp hai tháng đầu năm nay, lượng xe nhập
khẩu vào nước ta vẫn tăng 65,5% lên 9.750 chiếc, kim ngạch tăng 62,7% lên gần
162 triệu USD. Trái ngược hoàn toàn với tình hình nhập khẩu ô tô nguyên chiếc
các loại là sự tăng trưởng của nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô. Cụ thể, trong
tháng 2/2011 vừa qua, kim ngạch nhập khẩu linh kiện, phụ tùng ô tô vào Việt Nam
đạt 72,3 triệu USD, tăng 13,1% so với tháng 1. Tính chung hai tháng, kim ngạch
nhập khẩu đạt 136,6 triệu USD, tăng 18,6%.
- Từ những đặc điểm về thị trường ô tô hiện nay đã tạo ra những cơ hội cũng như
những thách thức cho các công ty kinh doanh sản xuất ô tô nói chung và công ty ô
tô Toyota Việt Nam nói riêng:
6
+ Cơ hội:
• Tạo cơ hội cho các DN trong nước nói chung và công ty Toyota nói riêng
tăng trưởng thị phần tiêu thụ các sản phẩm trong nước, tạo ra các sản phẩm
chất lượng cao hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng
trong nước.
• Giúp Toyota có cơ hội mở rộng hoạt động sang lĩnh vực xuất khẩu phụ
tùng tới các nước trong mạng lưới Toyota toàn cầu với các sản phẩm xuất
khẩu chủ yếu là: ăng ten, van điều hòa khí xả và bàn đạp chân ga được sử
dụng cho xe Yaris, Vios, Corolla và Hiace.
Biểu đồ 2: Kim ngạch xuất khẩu phụ tùng ô tô tính đến hết năm 2009
+ Thách thức:
• Cạnh tranh giữa các DN trong nước ngày càng cao và khốc liệt hơn.
• Tạo ra thách thức lớn đối với công nghiệp ô tô, xe máy của nước ta do Việt
Nam đang dần trở thành một thị trường hấp dẫn đối với công nghiệp oto- xe
máy.
 Đầu tư nước ngoài:
 Thị trường Việt Nam đang trong quá trình mở cửa và hội nhập thu hút vốn

đầu tư từ các nước trên thế giới, đồng thời sự ổn định về chính trị cũng như
nguồn tài nguyên và con người khá cao, đã thu hút nhiều vốn đầu tư từ các
nước trên thế giới.
+ Cơ hội:
7
• Bổ sung nguồn vốn trong nước: Đáp ứng được nhu cầu về vốn đầu tư thực
hiện các hoạt động trong quá trình sản xuất.Có cơ hội phát triển năng cao
chất lượng ngày càng cao
• Nâng cao công nghệ sản xuất và kinh nghiệm quản lý hoạt động: Thu hút
vốn đầu tư từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu
công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và
phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí lớn.
• Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công:
+ Thách thức:
• Tăng sự cạnh tranh với các DN trong nước: Với mức vốn đầu tư khá lớn từ
nước ngoài sẽ tạo ra sự cạnh tranh giữa các DN liên doanh nước ngoài và
các DN trong nước.Đòi hỏi các DN trong nước cần nâng cao hơn nữa chất
lượng sản phẩm và mức giá hợp lý để có thể cạnh tranh với các DN liên
doanh nước ngoài có nhiều ưu thế về mức vốn cũng như kỹ thuật hiện đại
hơn. Ngoài ra, phân phối nước ngoài khi vào Việt Nam chủ yếu tập trung ở
các thành phố lớn nên cơ hội vẫn còn với doanh nghiệp phân phối trong
nước nếu họ khai thác tốt thị trường nông thôn. Đây là thị trường tiềm năng
mà các doanh nghiệp phân phối Việt Nam có thể khai thác bởi 70% dân số
đang sinh sống ở khu vực nông thôn. Vì vậy các DN trong nước cần có các
chính sách hoạt động thích hợp nâng cao sự cạnh tranh.
• Làm giảm vị thế của các DN trong nước: Với những ưu thế có được của các
DN liên doanh nước ngoài tạo ra thách thức lớn đối với các DN trong nước
là giảm thị phần tiêu thụ, giảm mức lợi nhuận thu được. Từ đó làm giảm vị
thế của các DN trong nước.
 Hệ thống tiền tệ (Tỷ giá hối đoái và lãi suất cho vay) :

Sự ảnh hưởng của tỷ giá: Từ tác động mạnh mẽ của việc điều chỉnh tăng
9,3% tỷ giá USD/VND hồi giữa tháng 2 khiến giá bán lẻ ôtô đồng loạt tăng
từ 3% đến trên dưới 7%, sức mua ôtô trên thị trường không thể không suy
giảm.Việc giá bán lẻ ôtô tăng dường như chỉ có tác động đáng kể lên các
phân khúc xe du lịch dưới 10 chỗ ngồi. Biểu hiện rõ nét nằm ở các mức
giảm khác nhau giữa các phân khúc. Đơn cử trong tháng 2 vừa qua, trong
khi phân khúc xe thương mại chỉ giảm 2% thì các loại xe đa dụng (SUV,
MPV, crossover) giảm đến 37% và xe từ 5 chỗ ngồi trở xuống giảm 35,4%.
Giới kinh doanh ôtô tỏ ra lo ngại đà sụt giảm của thị trường sẽ còn tiếp tục
được “gia cố”. Bởi thực tế, chỉ sau khoảng thời gian nửa tháng giá xe rục
8
rịch tăng (thậm chí một số hãng xe chỉ bắt đầu áp dụng giá mới từ tháng 3),
sức mua trên thị trường đã lập tức giảm mạnh. Do đó, nhiều khả năng từ
tháng 3 trở đi, sản lượng bán hàng ôtô trong nước sẽ còn giảm mạnh mẽ hơn
nữa.
Sản lượng bán hàng ôtô trong nước 3 tháng gần đây
Tháng 2/2011 Tháng 1/2011 Tháng 12/2010
Xe du lịch 2.629 4.069 4.073
Xe đa dụng MPV 924 1.352 1.318
Xe việt dã SUV 813 1.422 1.672
Xe minibus, bus 436 631 817
Xe tải, pick-up, van và xe khác 3,087 2.950 4.605
Tổng 7.889 10.424 12.485
Nguồn: VAMA
So sánh sản lượng bán hàng ôtô trong nước 2 tháng liên tiếp
Tháng 2/2011 Tháng 1/2011 Tăng/giảm
Xe 2 cầu/Xe đa công dụng 1.737 2.774 -37%
Xe du lịch 2.629 4.069 -35.4%
Xe thương mại 3.523 3.581 -2%
Tổng 7.889 10.424 -24%

Nguồn: VAMA
Tỷ giá
Công ty ô tô Toyota Việt Nam cũng quyết định điều chỉnh mức giá bán lẻ tương
ứng của các mẫu xe Toyota áp dụng từ ngày 01/03/2011 theo bảng giá mới dưới
đây:
9
10
(Mức giá bán lẻ trên đã bao gồm thuế VAT và được áp dụng cho các xe xuất hóa
đơn từ ngày 01 tháng 03 năm 2011 trên toàn lãnh thổ Việt Nam).
+ Cơ hội:
• Việc tăng tỷ giá sẽ làm giảm bớt những áp lực đối với dự trữ ngoại hối của
Việt Nam, hỗ trợ tích cực cho lĩnh vực xuất khẩu  giảm bớt áp lực đối với
cán cân thương mại.
• Giá hàng của các sản phẩm trong nước sẽ có sức cạnh tranh mạnh hơn trên
thị trường quốc tế.
• Hạn chế hàng nhập khẩu và giá của các sản phẩm nhập khẩu trong nước sẽ
tăng lên, người tiêu dùng sẽ ưu tiên cho các sản phẩm trong nước, giúp
doanh nghiệp sản xuất trong nước tăng cường năng lực sản xuất và cạnh
tranh.
• Khi đồng tiền của Việt Nam giảm giá có thể giúp nới lỏng tình trạng suy
giảm dự trữ và ổn định thị trường trước nguy cơ lạm phát và nhập siêu. Các
quyết định này là nhằm mục đích cân đối cung cầu ngoại tệ, tạo điều kiện
11
kiểm soát cung tiền, khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, góp phần
ổn định kinh tế vĩ mô.
+ Thách thức:
• Thách thức lớn nhất đối với các DN liên doanh là mức giá của các sản phẩm
sẽ tăng lên làm giảm sức mua của người tiêu dùng, việc kinh doanh sẽ gặp
nhiều khó khăn.
• Sự gia tăng của tỷ giá sẽ ảnh hưởng đến mức lạm phát trong nước

 Phân phối thu nhập & sức mua:
 Khái quát về phân phối thu nhập của người dân tại Việt Nam: Thu nhập bình
quân đầu người năm 2008 đã vượt ngưỡng 1.000 USD, lần đầu tiên đưa Việt
Nam thoát khỏi nhóm nước có thu nhập thấp nhất (nhóm nước nghèo), trong
khi tỷ lệ hộ nghèo đã giảm mạnh từ hơn 53% năm 1993, xuống còn 16%
năm 2006. Tính đến cuối năm 2010, GDP bình quân đầu người Việt Nam
ước đạt 1.160 USD tăng so với năm 2009. Việt Nam đã chính thức trở thành
nước có thu nhập thấp sang nước có thu nhập trung bình.
 Sức mua: Trên thực tế, nhu cầu sử dụng ô tô tại Việt Nam rất cao, do sự phát
triển kinh tế và thu nhập của người dân càng lớn. Trong suốt các năm 2008,
2009 và nửa đầu năm 2010, doanh số bán ô tô của các doanh nghiệp sản xuất
lắp ráp trong nước khá ổn định, với mức tăng bình quân 10%/năm, bất chấp
tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Dự kiến tới năm 2030, Việt Nam
có khoảng 3 triệu xe, tăng hơn gấp đôi so với con số khoảng 1,2 triệu xe hiện
nay.
+ Cơ hội: Với nhu cầu sản xuất và tiêu dùng ngày càng lớn, sức mua trên thị
trường càng caolà một cơ hội đối với các DN nói chung và công Toyota nói
riêng. Khả năng tiêu thụ sản phẩm lớn giúp DN nâng cao mức lợi nhận và đầu
tư phá
+ Thách thức: Mức nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao đó là cơ hội
đồng thời cũng là thách thức đối với các DN khi yêu cầu ngày càng cao về chất
lượng cũng như sự phong phú đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng cũng như chức
năng của từng loại xe. Để đáp ứng sự tăng trưởng của nền kinh tế và sức mua
của người dân ngày một tăng cao thì công ty Toyota cần phát triển và nâng cao
chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm đồng thời đưa ra các dịch vụ và các
chương trình khuyến mại hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng tăng sự cạnh tranh
giữa các DN.
12
 Lạm phát:
Sự ảnh hưởng do lạm phát tăng cao:

Sau đây là số liệu thống kê tình trạng lạm phát của Việt Nam trong thời gian gần
đây:
Năm 2007 2008 2009 2010
Lạm phát (%) 12.63 19.98 6.52 10.5
Biểu đồ 4: So sánh lạm phát từ năm: 2007- 2010
+ Cơ hội: Lạm phát với tốc độ vừa phải có tác dụng khuyến khích các hoạt động
đầu tư
+ Thách thức: Có thể làm giảm sức mua của người tiêu dùng. Thị trường ô tô càng
ảm đạm.
 Cơ sở hạ tầng& tài nguyên thiên nhiên:
 Tình hình cơ sở hạ tầng : Hiện nay hạ tầng giao thông tại Việt Nam vốn
được cho là yếu kém chưa đáp ứng được cho sự phát triển của ôtô nên chúng
ta hạn chế xe cá nhân bằng thuế tiêu thụ đặc biệt. Với cách làm này thị
trường ôtô Việt Nam đến nay mới chỉ ở mức 60.000 xe/năm và ngành công
nghiệp ôtô không có điều kiện phát triển. Hạn chế ôtô đang tạo ra sự phát
triển không đồng đều trong thiết kế, xây dựng hạ tầng giao thông.
 Về nguyên vật liệu: Hiện nay, các vật liệu như thép tấm thép hình, thép đặc
biệt... để làm phụ tùng nội địa hoá, trong nước chưa chế tạo được. Các vật
liệu khác cũng tương tự, đều không có nhà cung cấp.
 Từ những nhận định trên cho thấy đây thực sự là một thách thức lớn đối với
các DN cũng như công ty Toyota nói riêng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình
hình phát triển của thị trường ô tô Việt Nam. Vì vậy, đòi hỏi Nhà Nước ta
cần quan tâm đầu tư hơn nữa về cơ sở hạ tầng để phát triển ngành công
nghiệp ô tô Việt Nam.
2. Nhóm nhân tố chính trị-pháp luật:
 Sự ổn định chính trị: Việt Nam là đất nước có nền chính trị ổn định bậc nhất
Châu Á và xếp thứ hạng cao trên thế giới. Điều này tạo ra một tâm lý yên tâm
cho các DN trong nước, các DN nước ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài khi
tham gia hoạt động đầu tư tại Việt Nam.Thực tế đã cho thấy dòng vốn FDI năm
13

×