Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

báo cáo thực tập tại Ngân hàng Công Thương Bình Định – phòng Giao dịch Nguyễn Huệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.85 KB, 62 trang )

LỜI CẢM ƠN

Trong ba năm ngồi học trên giảng đường, em đã được các thầy cô khoa Tài chính ngân
hàng – Quản trị kinh doanh, trường Đại học Quy Nhơn truyền đạt cho những kiến thức quý báu
về ngành học của mình. Những kiến thức ấy sẽ là hành trang vững chắc để em có thể vững tin
trong công việc cũng như trong cuộc sống khi ra trường.
Nhân đây em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô khoa Tài Chính Ngân Hàng
– Quản Trị Kinh Doanh, trường Đại học Quy Nhơn. Các thầy cô đã tận tình chỉ dạy và truyền
đạt cho chúng em những kiến thức về ngành nghề của mình và cả những kinh nghiệm quý báu
trong cuộc sống, giúp chúng em tự tin hơn khi ra trường và hơn thế nữa chúng em sẽ dễ dàng
thành công hơn trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn cô Đặng Trương Cát My đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn cho
em trong quá trình làm báo cáo thực tập, nhờ đó mà bài báo cáo của em được hoàn thành tốt
hơn.
Em cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các Cô, các Anh, chị tại Ngân Hàng Công
Thương Bình Định – phòng Giao dịch Nguyễn Huệ. Bài báo cáo của em được hoàn thành như
hôm nay cũng phải kể đến sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các Cô, các Anh, Chị tại Ngân hàng
Công Thương Bình Định – phòng Giao dịch Nguyễn Huệ trong quá trình thực tập của em. Sự
giúp đỡ của các Cô, các Anh, Chị đã cho em hiểu thêm về kiến thức trong công việc cũng như
những kinh nghiệm thực tế giúp em có thể hoàn thành tốt công việc của mình khi ra trường
Cuối cùng, em xin gửi đến các thầy cô khoa Tài Chình Ngân Hàng – Quản Trị Kinh
Doanh, trường Đại học Quy Nhơn cũng với các Cô, các Anh, Chị phòng Giao dịch Nguyễn Huệ
- Ngân hàng Công Thương Bình Định lời chúc sức khỏe dồi dào, luôn thành công trong công
việc và cuộc sống.
Bình Định, ngày…tháng…năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Cẩm Giang
1
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
 




















Bình Định, ngày … tháng …năm 2014
NGƯỜI NHẬN XÉT
2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN





















Bình Định, ngày…tháng …năm 2014
Giáo viên hướng dẫn
3
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt

7
Danh mục bảng, biểu đồ

8
Lời mở đầu

9
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
Thương Mại

11
1.1 Khái quát về nguồn vốn và nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng

Thương Mại

11
1.1.1 Khái niệm về vốn của Ngân hàng Thương mại

11
1.1.2 Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Thương Mại

11
1.1.2.1 Vốn chủ sở hữu

11
1.1.2.2 Nguồn tiền gửi

12
4
1.1.2.3 Nguồn tiền vay

13
1.1.2.4 Các nguồn khác

14
1.1.3 Vấn đề chung về huy động vốn của ngân hàng Thương mại
1.1.3.1 Khái niệm về huy động vốn

15
1.1.3.2 Lãi suất huy dộng vốn

15
1.1.3.3 Nguyên tắc huy dộng vốn


15
1.1.3.4 Các hình thức huy động vốn

17
1.1.4 Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy dộng vốn

21
1.2 Phân loại huy động vốn
22
1.2.1 Phân loại theo kỳ hạn

22
1.2.2 Phân loại theo đối tượng khách hàng

23
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn của NHTM
23
1.3.1 Nhóm nhân tố chủ quan
5

23
1.3.1.1 Các hình thức huy động vốn và chất lượng dịch vụ do ngân hàng cung ứng
và hệ thống mạng lưới

23
1.3.1.2 Chất lượng hoạt động tín dụng

23
1.3.1.3 Uy tín của Ngân hàng


24
1.3.1.4 Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng

24
1.3.1.5 Trình độ công nghệ của ngân hàng

25
1.3.1.6 Năng lực, trình độ, đạo đức của cán bộ Ngân hàng

25
1.3.1.7 Công tác quảng cáo, khuyến mãi

25
1.3.2 Nhóm nhân tố khách quan

26
1.3.2.1 Môi trường pháp lý

26
1.3.2.2 Môi trường kinh tế- chính trị-xã hội

26
1.3.2.3 Môi trường văn hóa
6

27
1.3.2.4 Yếu tố cạnh tranh trên thị trường tài chính

27

Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Công thương Việt Nam
Chi nhánh Bình Định

28
2.1 Giới thiệu khái quát về ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh Bình
Định

28
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công Thương Việt
Nam

28
2.1.2 Qúa trình hình thành và phát triển của ngân hàng Viettinbank CN Bình
Định

29
2.1.3 Cơ cấu tổ chức nhân sự

31
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng công thương Bình Định từ
năm 2011-2013

34
2.1.4.1 Về doanh thu

36
2.1.4.2 Về chi phí
7

38

2.1.4.3 Về lợi nhuận

39
2.1.5 Phương hướng hoạt động năm 2014

40
2.2 Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Công thương Bình Định từ năm
2011-2013

41
2.2.1 Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng Công thương Bình
Định từ năm 2011-2013

41
2.2.1.1 Phân tích tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế

42
2.2.1.2 Phân tích tình hình huy động vốn theo kỳ hạn

43
2.2.1.3 Phân tích tình hình huy động vốn theo đồng nội tệ và ngoại tệ

45
2.2.1.4 Phân tích chỉ tiêu tổng dư nợ / nguồn vốn huy đông

47
2.2.2 Thuận lợi, khó khăn, định hướng phát triển sắp tơi của Ngân hàng Công
thương Bình Định

48

2.2.2.1 Định hướng phát triển sắp tới
8

48
2.2.2.2 Thuận lợi

49
2.2.2.3 Khó khăn

49
2.2.2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn

49
Kết luận

58
9
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GTCG Giấy tờ có giá
HĐV Huy động vốn
NHCT Bình Định Ngân hàng Công Thương chi nhánh
Bình Định
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương
NSNN Ngân sách Nhà Nước
NV HĐV Nghiệp vụ huy động vốn
TCTD Tổ chức tín dụng
TCXH Tổ chức xã hội
TMCP Thương mại cổ phần

WTO Tổ chức kinh tế thế giới
10
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: sơ đồ về nguồn vốn huy động của Ngân hàng thương mại (NHTM).
Sơ đồ 2.2:sơ đồ về cơ cấu tổ chức nhân sự của Ngân hàng TMCP Công Thương Bình
Định.
Bảng 2.1 : bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
Thương Bình Định từ năm 2011-2013.
Bảng 2.2: cơ cấu vốn phân theo thành phần kinh tế tại NHCT Bình Định từ năm 2011-
2013
Bảng 2.3: cơ cấu vốn phân theo kỳ hạn tại NHCT Bình Định từ năm 2011-2013
Bảng 2.4: cơ cấu vốn phân theo nội tệ và ngoại tệ tại NHCT Bình Định từ năm 2011-
2013
Biểu đồ 2.1: kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Bình Định từ năm 2011-2013
Biểu đồ 2.2: biểu đồ về doanh thu tại NHCT Bình Định từ năm 2011-2013
Biểu đồ 2.3: biểu đồ về chi phí tại NHCT Bình Định từ năm 2011-2013
Biểu đồ 2.4: biểu đồ về lợi nhuận tại NHCT Bình Định từ năm 2011-2013
Biểu đồ 2.5: cơ cấu nguồn vốn phân theo thành phần kinh tế từ năm 2011-2013
Biểu đồ 2.6: cơ cấu nguồn vốn phân theo kỳ hạn từ năm 2011-2013
Biểu đồ 2.7: cơ cấu nguồn vốn phân theo nội tệ và ngoại tệ từ năm 2011-2013
11
Lời mở đầu
1.Lý do chọn đề tài
Phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu của tất cả các nước trên thế giới. Kinh tế có phát
triển thì mới có điều kiện nâng cao mức sống vật chất đồng thời tạo môi trường cho phép mọi
người hưởng thụ một cuộc sống trường thọ, mạnh khỏe, không nghèo đói.Tuy nhiên để tăng
trưởng và phát triển kinh tế thì một trong những yếu tố quan trọng cần phải có là vốn. Với
nguồn vốn này sẽ giúp các doanh nghiệp trang bị máy móc, công nghệ hiện đại, đào tạo nguồn
nhân lực và ứng dụng công nghệ mới, … dẫn đến tăng khả năng cạnh tranh và đứng vững trong
điều kiện hội nhập và sự bùng nổ của nền kinh tế tri thức. Nguồn vốn đầu tư có thể phát triển

theo chiều rộng lẫn chiều sâu nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất. Vì vậy nhu cầu về vốn là nhu
cầu rất bức xúc và cấp bách. Trong khi đó nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của người dân lại nằm
rải rác khắp nơi. Vì vậy, để thu hút được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn cho doanh nghiệp phát triển đòi hỏi cần có một tổ chức đứng ra làm trung gian. Tổ chức đó
là hệ thống Ngân hàng. Hệ thống Ngân hàng với chức năng của mình trực tiếp “hút” (nghiệp vụ
huy động vốn) và “bơm” (cho vay vốn) vào nền kinh tế, vào khắp các ngõ ngách của hoạt động
kinh tế, điều tiết vốn giữa các ngành, các vùng một cách tối ưu nhất.
Có thể nói hoạt động huy động vốn (HĐV) là một trong những hoạt động hết sức đặc thù
của Ngân hàng thương mại (NHTM) là tiêu chí quan trọng và duy nhất để phân biệt giữa Ngân
hàng và doanh nghiệp. Vì vậy, làm cách nào để NHTM phát huy có hiệu quả chức năng trên của
mình: là cầu nối giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn, đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển
kinh tế của đất nước trong điều kiện thị trường tài chính tiền tệ trong và ngoài nước diễn biến
phức tạp, trong khi bản thân các Ngân hàng lại có vốn điều lệ ít và chịu sự cạnh tranh của các
định chế tài chính trung gian khác.
Nhìn chung, trong điều kiện nề kinh tế có nhiều biến động như hiện nay đặc biệt là sau
khi Việt Nam gia nhập WTO, đã mở ra một thị trường mới cho các NHTM nói riêng và ngành
ngân hàng nói chung. Việc hội nhập sẽ mang lại nhiều cơ hội và cũng không ít những thách thức
cho ngành ngân hàng. Vì vậy, trước sự cạnh tranh gay gắt đó, mỗi Ngân hàng cần phải tạo cho
mình một chỗ đứng thật vững chắc thì mới có thể tồn tại và hoạt động vững mạnh. Để làm được
12
điều này thì vốn là vấn đề hết sức quan trọng và các ngân hàng cần phải có những chiến lược
kinh doanh nói chung và chiến lược HĐV nói riêng thật hợp lý. Cũng như các NHTM khác,
Ngân hàng Công thương Việt Nam – chi nhánh Bình Định không nằm ngoài vấn đề trên. Vậy để
tìm hiểu rõ hơn và đánh giá tình hình HĐVcủa ngân hàng, đồng thời giúp Ngân hàng có thêm
những bước tiến mới trong lĩnh vực HĐV, chính vì lý do trên nên tôi chọn đề tài: “phân tích
tình hình huy động vốn của ngân hàng Công thương Việt Nam – chi nhánh Bình Định trong
những năm gần đây từ năm 2011-2013”
2. Mục tiêu ngiên cứu:
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công Thương – chi nhánh Bình

Định trong các năm vừa qua, phân tích mặt mạnh, mặt yếu, những yếu tố tác động tích cực, tiêu
cực và từ đó đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích số liệu các năm 2011, 2012, 2013 để nắm được tình hình huy động vốn của
Ngân hàng và đề ra chiến lược cho các năm sắp tới.
- Phân tích các yếu tố bên trong để xác định điểm mạnh, điểm yếu tồn tại trong nội tại
của ngân hàng; phân tích cá yếu tố bên ngoài để rút ra những cơ hội và thách thức trong tương
lai. Từ đó, đề ra một số chiến lược huy động vốn và biện pháp thực hiện một cách hợp lý.
3. Phương pháp nghiên cứu:
• Phương pháp thu thập số liệu:
- Thu thập số liệu từ Ngân hàng Công thương chi nhánh Bình Định:
trong quá trình thực tập tôi đã được các cô, các anh chị giúp đỡ tận tình và đã cung cấp một số
bảng số liệu.
- Thu thập số liệu từ các phương tiện thông tin khác: dựa trên một số
thông tin từ báo, tạp chí thị trường tài chính tiền tệ, Internet,…
• Phương pháp phân tích số liệu:
- Áp dụng phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu qua các năm
- Mô tả số liệu bằng đồ thị, biểu đồ để dễ dàng hơn trong việc phân tích
13
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về nguồn vốn và nghiệp vụ huy động vốn của NHTM
1.1.1 Khái niệm về vốn của NHTM
Khái niệm:
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được để tiến
hành các hoạt động cho vay, đầu tư hoặc các dịch vụ kinh doanh khác nhằm đạt được các mục
tiêu khác nhau. Biểu hiện của vốn kinh doanh trong Ngân hàng chủ yếu là tiền. Vốn của Ngân
hàng cũng có thể thuộc quyền sở hữu của chủ Ngân hàng hoặc cũng có thể vay từ bên ngoài.
Việc sử dụng vốn phải đáp ứng yêu cầu lợi nhuận và an toàn. Huy động vốn là một trong những
hoạt động chính của NHTM. Đây là hoạt động tìm kiếm các nguồn tài trợ, là hoạt động tiền đề

để tiến hành các hoạt động khác.
1.1.2 Cơ cấu nguồn vốn của NHTM
1.1.2.1 Vốn chủ sở hữu
Để bắt đầu hoạt động, Ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định. Nguồn hình thành và
nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa dạng tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của
chủ Ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường. Đây là nguồn vốn sử dụng lâu dài, hình
thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho Ngân hàng, gồm:
* Nguồn vốn hình thành ban đầu:
Tùy theo tính chất của mỗi Ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu là khác
nhau. Nếu Ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước thì vốn này do NSNN cấp. Nếu Ngân hàng cổ
phần thì do các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ phần. Nếu Ngân hàng liên doanh thì do các
bên đóng góp, Ngân hàng tư nhân thì vốn thuộc sở hữu của tư nhân.
* Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động:
Trong quá trình hoạt động ,Ngân hàng gia tăng vốn của chủ sở hữu theo nhiều phương
thức khác nhau tùy thuộc vào những điều kiện cụ thể.
14
- Nguồn từ lợi nhuận: trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không, Ngân hàng có xu
hướng gia tăng vốn của mình bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn đầu tư. Tỷ lệ
trích lập tùy thuộc vào cân nhắc của chủ Ngân hàng về tích lũy và tiêu dùng.
- Nguồn bổ sung từ việc phát hành thêm cổ phần, để mở rộng quy mô hoạt động, hoặc có
thể đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn do NHNN quy định.
*Các quỹ:
Ngân hàng có nhiều quỹ, mỗi quỹ có mục đích riêng. Trước tiên là quỹ dự phòng tổn thất,
quỹ bảo toàn vốn và nhiều quỹ khác tùy theo quy định của từng nước. Nguồn hình thành các
quỹ này là từ thu nhập của Ngân hàng
*Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần:
Các khoản vay trung và dài hạn của NHTM mà có khả năng chuyển đổi thành cổ phần có
thể coi là một bộ phận VCSH của Ngân hàng, do nguồn này có một số đặc điểm như: sử dụng
lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể hoàn trả khi đến hạn.
1.1.2.2 Nguồn tiền gửi:

Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải được thanh toán khi khách hàng yêu cầu ngay
cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn nhưng chưa đến hạn thanh toán. Sự thay đổi, đặc biệt là tiền gửi
ngắn hạn, làm thay đổi cầu thanh khoản của Ngân hàng.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn tiền của
Ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất
lượng ngày càng cao, các ngân hàng phải đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác
nhau.:
Nguồn này gồm: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã
hội, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các Ngân hàng khác.
* Tiền gửi thanh toán:
Là tiền của các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào Ngân hàng nhờ Ngân hàng giữ và thanh
toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của cá nhân và doanh nghiệp đều
được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu của doanh nghiệp và các nhân đều có thể nhập vào
tiền gửi theo thanh toán và yêu cầu. Nhìn chung lãi suất của khoản tiền này rất thấp (hoặc bằng
0), thay vào đó các chủ tài khoản được hưởng các dịch vụ của Ngân hàng với mức phí thấp.
* Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các TCXH
15
Nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các TCXH sẽ được chi trả sau một thời
gian xác định. Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện cho hoạt động thanh toán xong lãi suất lại
thấp. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu cho người gửi tiền, Ngân hàng đưa ra hình thức tiền gửi có
kỳ hạn. Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi thanh toán để
áp dụng với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu, người gửi phải rút tiền ra. Tuy không thuận lợi
bằng tiền gửi thanh toán nhưng tiền gửi có kỳ hạn lại được hưởng lãi suất cao hơn tùy theo kỳ
hạn gửi tiền.
* Tiền gửi tiết kiệm của dân cư:
Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng (các khoản tiền tiết
kiệm). Trong điều kiện có khả năng tiếp cận được với Ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm
nhằm mục tiêu an toàn và sinh lời đối với các khoản tiền tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu an toàn.
Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều khuyến khích dân cư thay đổi
thói quen giữ tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động vốn, đưa ra các hình thức

huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn. Sổ tiết kiệm này không dùng để thanh toán tiền
hàng và các dịch vụ của Ngân hàng song có thể thế chấp vay vốn nếu được sự cho phép của
ngân hàng.
* Tiền gửi của các ngân hàng khác:
Nhằm mục đích thanh toán hộ và một số mục đích khác mà các NHTM này có thể gửi
tiền ở các NHTM khác. Tuy nhiên quy mô của nguồn tiền gửi này thường là không lớn.
1.1.2.3 Nguồn tiền vay:
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, khi cần Ngân hàng thường vay
mượn thêm.Tại nhiều nước, NHTW thường quy định tỷ lệ giữa nguồn huy động và vốn chủ sở
hữu. Do vậy, nhiều Ngân hàng vào từng giai đoạn cụ thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu
cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế. Nguồn này gồm: vay NHNN, vay các TCTD khác,
vay trên thị trương vốn.
* Vay NHNN: đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của
NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, NHTM thường vay NHNN. Hình thức cho vay chủ
yếu của NHNN là tái chiết khấu. Khi cần tiền, NHTM đem thương phiếu lên tái chiết khấu tại
NHNN. Nghiệp vụ này làm thương phiếu của NHTM giảm đi và dự trữ tiền mặt hoặc tiền gửi
tại NHNN tăng lên. NHNN điều hành vay mượn một cách chặt chẽ, NHTM phải thực hiện các
16
điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định. Thông thường NHNN chỉ chiết khấu cho các thương
phiếu có chất lượng và phù hợp với mục tiêu của NHNN trong từng thời kỳ cụ thể.
* Vay các TCTD khác: đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và các TCTD
khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do số dư gia
tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay có thể sẵn lòng cho các ngân hàng
khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu
cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Như vậy nguồn vay mượn từ các ngân hàng
khác để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó là nguồn bổ
sung thay thế cho nguồn vay từ NNHN.
* Vay trên thị trường vốn: giống như các doanh nghiệp khác, các NHTM cũng vay mượn
bằng cách phát hành các giấy nợ trên thị trường vốn. Rất nhiều NHTM thiếu nguồn tiền gửi
trung và dài hạn dẫn đến không đáp ứng được nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Do vậy, các

khoản vay trung và dài hạn nhằm bổ sung cho nguồn tiền gửi trung và dài hạn, đáp ứng nhu cầu
cho vay và đầu tư trung và dài hạn. Thông thường đây là các khoản vay không có đảm bảo.
Những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao hơn sẽ vay mượn được nhiều tiền hơn.
1.1.2.4 Các nguồn khác:
Phần lớn các nguồn khác Ngân hàng không phải trả lãi. Tuy nhiên, chi phí để có và duy
trì chúng là rất đáng kể. Ví dụ: để có nguồn ủy thác ngân hàng phải tìm kiếm các chủ đầu tư, tìm
hiểu yêu cầu của họ, nghiên cứu của các dự án mà họ tài trợ… Nhìn chung các nguồn khác trong
NHTM là không lớn (chỉ trừ một số ngân hàng có nguồn ủy thác của NHNN và các tổ chức
quốc tế), việc gia tăng các nguồn này nằm trong chính sách tăng nguồn vốn cho ngân hàng và bị
ảnh hưởng rất lớn bởi khả năng thực hiện và mở rộng các dịch vụ khác. Cụ thể: nguồn ủy thác,
nguồn trong thanh toán, các nguồn khác.
* Nguồn ủy thác: NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác như ủy thác cho vay, ủy thác đầu
tư, ủy thác cấp phát… Các hoạt động này tạo nên các nguồn ủy thác trong NHTM. Cùng với sự
phát triển các mối quan hệ đa phương, rất nhiều các tổ chức Kinh tế xã hội có cùng mục tiêu
phát triển như Ngân hàng, các nguồn tài chính của các tổ chức này đã sử dụng mạng lưới ngân
hàng như kênh dẫn vốn tới các mục tiêu. Kết quả là hình thành các nguồn ủy thác, làm gia tăng
vốn của ngân hàng.
17
* Nguồn trong thanh toán: các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình
thành nguồn trong thanh toán sec (sec trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C…). Những
ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dư từ ngân hàng thành viên chuyển
về để thực hiện cho vay.
* Nguồn khác: các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả,…
1.1.3 Những vấn đề chung về huy động vốn của NHTM
1.1.3.1 Khái niệm về huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động đầu vào cho việc kinh doanh của các NHTM . Nó
đóng vai trò quan trọng đối với tất cả các lĩnh vực trong nền kinh tế thông qua việc cung cấp các
điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền nhàn rỗi của dân cư và các tổ chức kinh tế.
Theo luật các tổ chức tín dụng (TCTD), hoạt động huy động vốn bao gồm: việc nhận tiền
gửi, phát hành các giấy tờ có giá (GTCG), vay vốn giữa các TCTD, và vay vốn của Ngân hàng

Nhà nước (NHNN) dưới hình thức tái cấp vốn.
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của
NHTM, nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng để cho vay mà hoạt động cho vay đem lại lợi
nhuận lớn cho ngân hàng, điều đó chứng tỏ nguồn vốn huy động có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với từng NHTM, đồng thời nếu quy mô nguồn vốn huy động càng lớn sẽ tạo điều kiện mở
rộng hoạt động kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. Ngoài ra, việc huy động
vốn sẽ kiểm soát được khối lượng tiền gửi vào ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ.
1.1.3.2 Lãi suất huy động vốn
Lãi suất huy động vốn (LSHĐV) là lãi suất mà các TCTD sử dụng để huy động vốn cho
cá mục tiêu hoạt động kinh doanh của mình: lãi suất tiền gửi không kỳ hạn, lãi suất tiền gửi có
kỳ hạn, lãi suất tiền gửi của cá tổ chức kinh tế, lãi suất tiền gửi của dân cư, lãi suất của cá kỳ
phiếu huy động vốn, các chứng từ có giá, …
1.1.3.3 Nguyên tắc huy động vốn
• Tuân thủ pháp luật trong huy động vốn
Các NHTM không được huy động vốn quá nhiều so với vốn tự có nhằm bảo đảm khả
năng chi trả về sau. Bên cạnh đó các TCTD phải áp dụng lãi suất huy động phù hợp với cơ chế
quản lý về lãi suất của NHNH, bởi vì lãi suất là một trong những công cụ giúp NHNN kiểm soát
được lượng tiền trong lưu thông, bình ổn giá cả và chống lạm phát.
18
Bên cạnh đó, các NHTM phải hoàn trả gốc lãi cho khách hàng vô điều kiện (bất kể người
đi vay có sử dụng vốn có hiệu quả không) do Ngân hàng không phải là tổ chức tài chính trung
gian thuần túy mà là trung gian tín dụng (tài chính là sự tài trợ, cung cấp vốn, sự cấp phát theo
tính chất không có sự hoàn trả. Đối tượng nhận được sự trợ giúp về tài chính không có nghĩa vụ
hoàn trả mà chỉ có nghĩa vụ sử dụng tài chính đúng mục đích, đúng yêu cầu. Còn tín dụng là sự
tín nhiệm, lòng tin, là quan hệ vay mượn theo nguyên tắc hoàn trả.)
NHTM phải tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành. Với việc quy định các
NHTM tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho người gửi tền. Cụ thể là
nếu Ngân hàng nơi người gửi tiền bị phá sản, thì người gửi tiền được công ty bảo hiểm đền bù
một khoản nhất định (50.000.000/tổng tiền gửi của một khách hàng).
Hơn nữa, Ngân hàng phải giữ gìn bí mật về số dư và hoạt động của tài khoản của khách

hàng. Nhưng không được che dấu các khoản tiền lớn và bất thường (thực hiện các quy định của
pháp lệnh chống rửa tiền). Đồng thời các Ngân hàng không được cạnh tranh bất hợp lý (thông
tin giả, khuyến mãi bất hợp pháp…) gây ra tâm lý lo sợ, mất lòng tin ở người dân đối với Ngân
hàng. Khi niềm tin của người dân không còn thì họ sẽ rút tiền ồ ạt dẫn đến Ngân hàng sẽ gặp rủi
ro thanh khoản đi đến phá sản.
• Thỏa mãn yêu cầu kinh doanh với chi phí thấp nhât
Mục đích hoạt động của NHTM là vì lợi nhuận, do đó các NHTM phải đảm bảo được hai
yêu cầu chi phí thấp và quy mô cao của nguồn vốn huy động. Với chi phí thấp và quy mô cao sẽ
giúp Ngân hàng có nguồn vốn rẻ và đủ lớn để tài trợ cho các dự án qua việc cấp phát tín dụng
đồng thời làm cho biên độ chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra lớn từ đó tạo ra lợi nhuận cao.
Để có thể cạnh tranh với các tổ chức trung gian tài chính khác đòi hỏi NHTM phải áp
dụng đa dạng hóa phương thức trả lãi đi đôi với dự thưởng để thu hút khách hàng và đưa ra
nhiều phương thức huy động để hạn chế rủi ro và phù hợp với đặc điểm của Ngân hàng.
• Ngăn ngừa sự giảm sút bất thường của nguồn vốn huy động.
Hoạt động của Ngân hàng dựa vào chữ tín. Có tin tưởng vào sự quản lý và khả năng trả
nợ của Ngân hàng , thì người dân mới gửi tiền. Vì vậy để tạo và giữ chữ tín của mình với khách
hàng, Ngân hàng phải đảm bảo khả năng thanh toán,đáp ứng kịp thời nhu cầu rút tiền trong mọi
tình huống của người dân. Bên cạnh việc đảm bảo tốt khả năng thanh khoản, Ngân hàng phải
19
nắm bắt kịp thời những tin đồn về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và tìm cách ngăn chặn
chúng.
1.1.3.4 Các hình thức huy động vốn.
Nghị định 49/1000/NĐCP ngày 12/9/2000 của chính phủ về tổ chức và hoạt động của
NHTM nhằm cụ thể hóa việc thi hành Luật các TCTD, NHTM được huy động vốn dưới các
hình thức sau đây:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ về nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại

• Huy động từ tiền gửi từ tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm trong dân

- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế:

Là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ được
gửi tại ngân hàng, nó bao gồm một bộ phận vốn nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân
chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng cho những mục tiêu định sẵn vào
những thời điểm nhất định (các quỹ: quý đầu tư phát triển, quỹ dự trữ tài chính, quỹ phúc lợi,
khen thưởng, …).
Các tổ chức kinh tế thường gửi tiền vào ngân hàng dưới các hình thức sau:
Vốn huy động
Tiền gửi của
khách hàng
Vốn đi vay Vốn phát hành
Chứng chỉ tiền gửi,
trái phiếu, kỳ phiếu,
các giấy tờ có giá
khác khác
Tiền ký gửi Tiền tiết kiệm
Vay từ các
TCTD khác
Vay từ NHNN
Tiền gửi có kỳ
hạn
Tiền gửi
không kỳ hạn
Tiết kiệm có
kỳ hạn
Tiết kiệm
không kỳ hạn
20
• Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng có thể rút ra
bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho ngân hàng và ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó
của khách hàng.

Đối với tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng được chủ động gửi tiền vào và rút tiền ra bất
cứ thời điểm nào. Khi gửi tiền, khách hàng được hưởng lãi suất, vì vậy góp phần tăng them lợi
nhuận cho khách hàng. Mặt khác, khi có nhu cầu sử dụng, khách hàng lại chủ động rút ra, nên
vẫn thỏa mãn nhu cầu về vốn kinh doanh của họ. Mặc dù đối với tiền gửi không kỳ hạn, khách
hàng có thể gửi vào và rút ra bất cứ lúc nào, song việc gửi tiền vào và rút tiền ra có sự chênh
lệch về thời gian và số lượng, nên các loại tài khoản này có số dư, ngân hàng có thể huy động số
dư đó làm nguồn vốn để cho khách hàng khác vay làm tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng và
giúp cho nguồn vốn luân chuyển không ngừng trong nền kinh tế.
• Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thỏa
thuận về thời hạn rút tiền giữa ngân hàng và khách hàng.
Về nguyên tắc người gửi tiền chỉ có thể rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa thuận, nhưng trên
thực tế do yếu tố cạnh tranh, để thu hút vốn, các ngân hàng vẫn cho khách hàng rút tiền ra trước
thời hạn nhưng không được hưởng lãi suất hoặc chỉ được hưởng một mức lãi suất thấp hơn,
hoặc phải chịu phí đối với khoản tiền gửi tiết kiệm rút trước thời hạn theo quy định của tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính chất ổn định. Ngân hàng có thể sử dụng loại
tiền gửi này một cách chủ động để làm nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy, để khuyến khích khách
hàng gửi tiền, các NHTM thường đưa ra các loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu gửi
tiền của khách hàng: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng,…với mỗi kỳ hạn ngân hàng áp
dụng một mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
- Tiền gửi trong dân cư: là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi tại ngân hàng.
Tiền gửi của dân cư bao gồm:
• Tiền gửi tiết kiệm: là loại tiền gửi của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết
kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo các quy định của các tổ chức nhận
tiền gửi và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi
21
Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của ngân hàng. Trong hình thức huy động
này, người gửi được cấp một thẻ tiết kiệm. Thẻ này được coi là một giấy chúng nhận có tiền gủi
và chứng nhận của ngân hàng, là một chứng từ đảm bảo tiền gửi.
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư cũng được chia làm hai loại: tiết kiệm có kỳ hạn và tiết

kiệm không có kỳ hạn.
• Tài khoản tiền gửi cá nhân
Khi đời sống vật chất của người dân được nâng lên thì ngày càng có nhiều cá nhân mở tài
khoản tiền gửi tiền gửi tại ngân hàng và thực hiện giao dịch, thanh toán qua ngân hàng. Vì vậy,
tài khoản tiền gửi cá nhân cũng góp phần làm tăng nguồn vốn cho các NHTM. Cùng với sự phát
triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin các hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt ngày càng được mở rộng và đa dạng cũng khuyến khích các cá nhân mở tài khoản
tiền gửi tại các NHTM. Do đó, nguồn vốn trên các tài khoản tiền gửi của các cá nhân mà ngân
hàng huy động được cũng không ngừng tăng lên.
• Tiền gửi khác
Ngoài hai loại tiền gửi trên, các NHTM còn có các khoản tiền gửi như sau:
+ Tiền gửi vốn chuyên dùng
+ Tiền gửi của các TCTD khác
+ Tiền gửi của Kho bạc nhà nước
+ …
Việc huy động vốn tiền gửi của khách hàng không những đem lại cho ngân hàng một
nguồn vốn lớn với chi phí thấp để kinh doanh mà còn giúp cho ngân hàng có thể nắm bắt được
thông tin, số liệu chính xác về tình hình tài chính của các tổ chức kinh tế và cá nhân có quan hệ
tín dụng với ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng có căn cứ để quy định mức vốn để đầu tư
cho vay đối với những khách hàng đó. Vốn tiền mà ngân hàng huy động được trên tài khoản tiền
gửi của khách hàng còn là cơ sở cho cá tổ chức thanh tra, kiểm toán thực hiện nhiệm vụ nhanh
chóng, chính xác phát hiện kịp thời tham ô, trốn thuế, lừa đảo của những doanh nghiệp làm ăn
không chính đáng, ngăn ngừa những vụ việc tiêu cực, xử lý kịp thời những kẻ vi phạm pháp
22
luật. Ngoài ra, việc huy động vốn tiền gửi của ngân hàng còn có ý nghĩa quan trọng trong việc
ổn định lưu thông tiền tệ, góp phần ổn định giá trị đồng tiền, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
• Vốn huy động thông qua các giấy tờ có giá (GTCG)
GTCG là chứng nhận của TCTD phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ
trả nợ một khoản tiền trong một khoản thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản
cam kết khác giữa TCTD và người mua.

Đây chính là việc các NHTM phát hành các chứng từ như kỳ phiếu ngân hàng có mục
đích, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn ngắn hạn và dài hạn vào ngân
hàng.
GTCG ngắn hạn: là GTCG có thời hạn dưới một năm bao gồm: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền
gửi ngắn hạn, tín phiếu và các GTCG ngắn hạn khác.
GTCG dài hạn là GTCG có thời hạn từ một năm trở lên kể từ khi phát hành đến khi hết
hạn, bao gồm: trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các GTCG dài hạn khác.
• Nguồn vốn vay của các TCTD
Trong quá trình kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có lúc phát sinh tình trạng
tạm thời thừa vốn, và ngược lại cũng phát sinh tình trạng tạm thời thiếu vốn. Hoạt động kinh
doanh của ngân hàng cũng không tránh khỏi tình trạng đó. Đối với ngân hàng cũng có lúc ngân
hàng tập trung huy động được vốn nhưng lại không cho vay hết, trong khi đó vẫn phải trả lãi
tiền gửi. Tương tự cũng có lúc nhu cầu vay vốn lớn, nhưng khả năng nguồn vốn mà ngân hàng
huy động được lại không đáp ứng đủ. Vì vậy trong những trường hợp đó ngân hàng cũng có thể
tiếp tục gửi vốn tạm thời chưa sử dụng vào các ngân hàng khác để lấy lãi hoặc đi vay ở các ngân
hàng khác có phát sinh tình trạng thừa vốn để nhằm khôi phục khả năng thanh toán của ngân
hàng.
Do NHTM là một doanh nghiệp thực hiện hạch toán ngành, vì vậy, khi phát sinh tình
trạng tạm thời thừa vốn các chi nhánh của ngân hàng thường phải điều chuyển vốn thừa về ngân
hàng cấp trên, để tiếp tục điều chuyển cho các ngân hàng thiếu vốn. Khi điều chuyển vốn về các
ngân hàng cấp trên, các ngân hàng chi nhánh cũng được hưởng lãi suất nội bộ của các ngân
hàng. Tương tự, khi thiếu vốn thì các ngân hàng cũng được ngân hàng cấp trên cho vay.
Nói chung, khi vay vốn của các TCTD khác thì các NHTM thường phải chịu một chi phí
lớn, các TCTD khác cho vay theo lãi suất thị trường. Vì vậy, hiệu quả kinh tế mang lại từ việc sử
23
dụng nguồn vốn này đối với các NHTM là không cao. Trong thực tế, nguồn vốn này chiếm một
tỷ lệ rất nhỏ trong nguồn vốn kinh doanh của các NHTM.
• Nguồn vốn vay của Ngân hàng Trung ương (NHTW)
Ngân hàng Trung ương đóng vai trò là ngân hàng của các ngân hàng, là người cho vay
cuối cùng của nề kinh tế. Vì vậy, khi có nhu cầu các NHTM sẽ được NHTW cho vay vốn.

Việc cho vay vốn của NHTW đối với các NHTM thông qua hình thức tái cấp vốn. Tái
cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của NHTW nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các
phương tiện thanh toán cho các NHTM. NHTW thực hiện tái cấp vốn cho các NHTM thông qua
các hình thưc sau:
Cho vay theo hồ sơ tín dụng
Chiết khấu CTCG ngắn hạn
Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố CTCG
1.1.4 Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn
Ngiệp vụ huy động vốn không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho Ngân hàng nhưng nó là
nghiệp vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn coi như không có hoạt động của
NHTM. Khi thành lập Ngân hàng phải có một số vốn điều lệ, nhưng số vốn này chỉ đủ để đầu tư
cho các tài sản cố định như trụ sở, văn phòng , máy móc, thiết bị, chứ chưa đủ vốn để Ngân
hàng có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. Để có vốn thực hiện các hoạt động
này, Ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng. Nghiệp vụ huy động vốn do vậy cũng có ý
nghĩa rất quan trọng với Ngân hàng cũng như với khách hàng.
Đối với NHTM:
Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho Ngân hàng thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh khác, không có nghiệp vụ huy động vốn, HTM sẽ không có đủ nguồn vốn
tài trợ cho các hoạt động của mình. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ này NHTM có thể đo lường
được sự uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng, từ đó NHTM sẽ có
các biện pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn, giữ vững và mở rộng quan hệ với khách
hàng. Như vậy, nghiệp vụ huy động vốn đã giải quyết đầu vào cho Ngân hàng.
Đối với khách hàng:
Ngiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm
cho tiền của họ được sinh lời, tạo điều kiện cho việc gia tăng tiêu dùng trong tương lai.
24
Ngiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích
lũy vốn tạm thời nhàn rỗi.
Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn giúp khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch
vụ của Ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng, dịch vụ tín dụng khi khách

hàng cần vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Đối với xã hội:
Quản lý lượng tiền lưu thông trong xã hội, định hướng đầu tư cho các ngành kinh tế cho
từng vùng, điều hòa vốn giữa những khách hàng thiếu vốn và những khách hàng có vốn.
1.2 Phân loại huy động vốn
1.2.1 Phân loại theo kỳ hạn: dựa vào kỳ hạn của tiền gửi mà Ngân hàng thường chia
các loại tiền gửi như sau:
• Tiền gửi không kỳ hạn:
- Tiền gửi thanh toán
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn (có thể gửi và rút bất cứ lúc nào)
• Tiền gửi có kỳ hạn (trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ). Các kỳ hạn
thường như sau:
- Tiền gửi kỳ hạn 1 tháng
- Tiền gửi kỳ hạn 2 tháng
- Tiền gửi kỳ hạn 3 tháng
- Tiền gửi kỳ hạn 6 tháng
- Tiền gửi kỳ hạn 9 tháng
- Tiền gửi kỳ hạn 12 tháng
- Tiền gửi kỳ hạn 24 tháng
- Tiền gửi kỳ hạn 36 tháng
- Tiền gủi kỳ hạn lớn hơn 36 tháng
- Tiền gửi tiết kiệm góp định kỳ hàng tháng
- Tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi suất thả nổi
- Kỳ phiếu 3, 6, 9 tháng
- Chứng chỉ tiền gửi
- Trái phiếu 5 năm, 10 năm.
25

×