Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh của công ty cổ phần xăng dầu dầu khí thái bình sua doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.11 KB, 102 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh mỗi doanh nghiệp đều cần
một lượng vốn nhất định mà chúng ta gọi là vốn kinh doanh. Việc tổ chức
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hay không sẽ quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Từ khi nước ta chuyển đổi mô hình kinh tế từ tập trung, kế hoạch hóa
sang mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì cách thức
quản lý nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp đã có những chuyển biến
rất sâu sắc. Nếu như trong mô hình cũ, mọi kế hoạch sản xuất, kinh doanh đều
được Nhà nước lên kế hoạch từ trước và doanh nghiệp chỉ thực hiện kế hoạch
đó thì trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải chủ động và tự chịu
trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.Vượt lên tất cả,
sức mạnh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường được thể hiện bằng
tiềm lực tài chính mà nguồn vốn kinh doanh là một biểu hiện rễ nhận biết
nhất. Vì thế doanh nghiệp phải luôn đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động của
mình và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để có thế tăng lợi nhuận
và nâng cao giá trị doanh nghiệp.
Nền kinh tế thị trường với quy luật cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các
doanh nghiệp phải cố gắng một cách không ngừng ở mọi mặt của hoạt động
sản xuất, kinh doanh đặc biệt là sử dụng vốn kinh doanh sao cho có hiệu quả
để tăng lợi nhuận và mục tiêu cao nhất là nâng cao giá trị doanh nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, em đã chọn đề tài
“Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh của
Công ty Cổ phần xăng dầu dầu khí Thái Bình” làm đề tài nghiên cứu.. Đối
tượng và mục đích nghiên cứu
SV: Nguyễn Văn Dương



1

Lớp: CQ48/11.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

2. Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh
Mục tiêu nghiên cứu: Tăng cường quản trị Vốn kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Cơ khí xây dựng 121 – Cienco 1.
Mục đích nghiên cứu: Nhìn nhận và đánh giá tình hình sử dụng Vốn
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng 121 – Cienco 1; đưa ra các
giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị để khắc phục những hạn
chế trong công tác quản trị Vốn kinh doanh, góp phần tăng cường quản trị
Vốn kinh doanh tại các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói chung
và tại Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng 121 – Cienco 1 nói riêng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tại Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng
121 – Cienco 1 qua các năm, đặc biệt trong giai đoạn 2011 - 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp định lượng
o Phương pháp tổng hợp số liệu: Thông qua Báo cáo tài chính
của Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng 121 – Cienco 1, tổng hợp số liệu để
tính toán các chỉ tiêu tài chính phục vụ cho công tác phân tích, đánh giá.
o Phương pháp so sánh
 So sánh số tuyệt đối, so sánh số tương đối nhằm chỉ ra sự
biến động tăng – giảm của các khoản mục, các chỉ tiêu tài chính kỳ này so với

kỳ trước của công ty để thấy rõ xu hướng thay đổi của Vốn kinh doanh và đưa
ra đánh giá về hoạt động của doanh nghiệp.
 So sánh với số liệu hoạt động của công ty qua các năm,
giữa số liệu thực tế với số kế hoạch để thấy được tình hình và kết quả của
hoạt động kinh doanh theo thời gian của công ty.
 So sánh với các doanh nghiệp trong cùng ngành để có cái
nhìn tổng quát nhằm đánh giá tình hình quản trị Vốn kinh doanh, từ đó đưa ra
đánh giá chính xác hơn hoạt động của công ty.
 So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng từng chỉ tiêu
so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được biến đổi
cả về số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các năm.
o Phương pháp phân tích tỷ lệ: Ta có thể sử dụng nhóm tỷ lệ về
SV: Nguyễn Văn Dương

2

Lớp: CQ48/11.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

khả năng thanh toán, khả năng sinh lời của Vốn kinh doanh để phân tích tình
hình quản trị Vốn kinh doanh.
• Phương pháp định tính
o Phương pháp luận: Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử để nhìn nhận sự việc theo sự vận động và phát triển của
nó.
o Phương pháp phân tích định tính

Khi phân tích tình hình quản trị Vốn kinh doanh cần có sự kết hợp giữa
các chỉ số tài chính với đặc thù của ngành nghề, lĩnh vực hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các yếu tố khác của thị trường, của
nền kinh tế vĩ mô để có nhận xét đúng đắn hơn.
5. Kết cấu của Luận văn tốt nghiệp
*Kết cấu luận văn
Nội dung bài luận văn của em gồm 3 phần chính :
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị
vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần
xăng dầu dầu khí Thái Bình trong thời gian qua
Chương III: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh
tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Thái Bình
Do thời gian nghiên cứu không nhiều, kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn
nhiều hạn chế do vậy bài luận văn của em còn nhiều thiếu sót rất mong nhận được sự giúp
đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô để giúp bài luận văn của em hoàn thiện và đầy đủ
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hà cùng
các thầy cô trong khoa Tài chính doanh nghiệp và các cán bộ trong Công ty cổ phần
xăng dầu dầu khí Thái Bình đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2014.
SV: Nguyễn Văn Dương

3

Lớp: CQ48/11.02


Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp
Sinh Viên

Nguyễn Văn Dương

CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
SV: Nguyễn Văn Dương

4

Lớp: CQ48/11.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải
có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó các doanh
nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua
sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.



Khái niệm: Như vậy, có thể nói vốn kinh doanh của doanh

nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình
thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nói cách khác, đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản
mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích thu lợi nhuận.


Đặc trưng: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh

của doanh nghiệp không ngừng vận động, chuyển đổi hình thái biểu hiện. Từ
hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa và cuối cùng
trở về hình thái vốn tiền tệ. Quá trình này được diễn ra liên tục thường xuyên
lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu
chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, quá trình này diễn ra
nhanh hay chậm lại phụ thuộc rất lớn vào các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
từng ngành kinh doanh, vào trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh của từng
doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh không chỉ là
điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của doanh nghiệp mà còn được coi là một
loại hàng hóa đặc biệt. Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các tài sản
nhất định (cả tài sản hữu hình và vô hình) mà doanh nghiệp huy động, sử
dụng vào kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp luôn vận động và gắn với một chủ
SV: Nguyễn Văn Dương

5

Lớp: CQ48/11.02



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

sở hữu nhất định. Các doanh nghiệp không thể mua bán quyền sở hữu vốn mà
chỉ có thể mua bán quyền sử dụng vốn kinh doanh trên thị trường tài chính.
Giá cả của quyền sử dụng vốn kinh doanh chính là chi phí cơ hội trong việc
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, do tác động của các
yếu tố khả năng sinh lời và rủi ro nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp luôn
có giá trị theo thời gian. Một đồng vốn kinh doanh hiện tại sẽ có giá trị kinh tế
khác một đồng vốn kinh doanh trong tương lai và ngược lại.
Nhận thức đúng đắn những đặc điểm trên đây của vốn kinh doanh là
những vấn đề rất cơ bản để các doanh nghiệp huy động quản lý sử dụng vốn
kinh doanh của mình một cách tiết kiệm có hiệu quả.
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh


Phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư:

Theo tiêu thức này vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành
vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản tài
chính của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản lưu động là số vốn đầu tư để hình
thành các tài sản lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản
phải thu, các loại tài sản lưu động khác của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản cố định là số vốn đầu tư để hình
thành các tài sản cố định hữu hình và vô hình như nhà xưởng, máy móc, trang

thiết bị, bằng sáng chế thương hiệu…
Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính là số vốn doanh nghiệp đầu
tư vào tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu chính
phủ, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác.


Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn:

Theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, vốn kinh doanh của
SV: Nguyễn Văn Dương

6

Lớp: CQ48/11.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước dùng để
mua sắm, hình thành các tài sản lưu động dùng trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như nguyên vật liệu dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các khoản vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán. Đặc điểm cơ bản của vốn lưu động là thời gian luân chuyển
nhanh, hình thái biểu hiện của vốn lưu động luôn thay đổi, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Cách phân loại này cho thấy đặc điểm luân chuyển của từng loại vốn
kinh doanh, từ đó giúp cho doanh nghiệp có biện pháp tổ chức quản lý, phân

bổ sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp sao cho phù hợp. Nói chung,
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vốn kinh doanh luân chuyển
càng nhanh càng có hiệu quả. Điều đó không chỉ giúp cho doanh nghiệp
nhanh chóng thu hồi được vốn, hạn chế các rủi ro có thể gặp trong kinh
doanh, mà còn khắc phục được khó khăn về vốn, bảo toàn và phát triển được
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh:


Dựa vào quan hệ sở hữu vốn:

Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hưu của chủ doanh nghiệp,
bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn
chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả
Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, cho nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp…
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường
SV: Nguyễn Văn Dương

7

Lớp: CQ48/11.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


một doanh nhiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn: Vốn chủ sở hữu và nợ phải
trả. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà
doanh nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của người quản lý trên cở
sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.


Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn

Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra
làm hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời,
Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm)
doanh nghiệp có thể sử dụng nhằm đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời
phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời
thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản
nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn
này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ
phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn. Hoặc
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản dài hạn – Nợ ngắn hạn.
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp còn có
thể xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn ổn định có tính chất dài
hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ tài sản

lưu động thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp).


Dựa vào phạm vi huy động vốn:

SV: Nguyễn Văn Dương

8

Lớp: CQ48/11.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể
chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
Nguồn vốn bên trong: Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy
động được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra.
Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận giữ lại để
tái đầu tư. Đây là nguồn tăng thêm tài sản và nguồn vốn của công ty.
Nguồn vốn bên ngoài: Việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài doanh
nghiệp để tăng thêm nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết
sức quan trọng đối với một doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh
tế thị trường đã làm nảy sinh nhiều hình thức và phương pháp mới cho hép
doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngày
Nguồn vốn bên ngoài bao hàm một số nguồn vốn chủ yếu sau:
+Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân)

+Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác
+Gọi góp vốn liên doanh liên kết
+Tín dụng thương mại của nhà cung cấp
+Thuê tài sản
+Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình
doanh nghiệp được pháp luật cho phép)
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
Quản trị vốn kinh doanh là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức
thực hiện các quyết định tài chính ngắn hạn và dài hạn liên quan tới việc sử
dụng vốn kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp.
Mục tiêu của quản trị vốn kinh doanh: là việc quản lý và sử dụng vốn
kinh doanh hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả. Từ đó tạo tiền đề để thực hiện mục
SV: Nguyễn Văn Dương

9

Lớp: CQ48/11.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

tiêu cao nhất của quản trị tài chính nói chung là tối đa hóa giá trị của doanh
nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh:
Từ những yêu cầu thực tế nêu trên, việc quản trị vốn kinh doanh là điều
rất cần thiết trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp nói chung. Chính

vì vậy ta sẽ đi xem xét nội dung quản trị vốn kinh doanh gồm có bốn nhiệm
vụ:


Nhiệm vụ quan trọng đầu tiên trong quản trị vốn kinh doanh là

lên kế hoạch xác định nhu cầu vốn kinh doanh cần thiết nhằm đáp ứng yêu
cầu đủ vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.


Nhiệm vụ thứ hai là lựa chọn nguồn vốn huy động



Nhiệm vụ thứ ba là tổ chức, đảm bảo sử dụng vốn trong hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp


Nhiệm vụ thứ tư là giám sát và kiểm tra tình hình sử dụng vốn

kinh doanh của doanh nghiệp, được thực hiện trên các góc độ về quản trị vốn
cố định và vốn lưu động.
A. Lập kế hoạch, xác định nhu cầu vốn kinh doanh
Các doanh nghiệp cần lập kế hoạch sử dụng vốn kinh doanh với mục
đích là nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn nếu để lượng dự trữ quá lớn, gây
lãng phí nguồn lực. Mặt khác việc lập kế hoạch về vốn cũng giảm thiểu các
tác động tiêu cực do thiếu vốn đem lại, tránh tình trạng bị động trong sản xuất
và kinh doanh. Trên thực tế các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu rơi vào trạng
thái thứ hai vì thiếu vốn là căn bệnh trầm khan của các doanh nghiệp trong

nước. Và việc lập kế hoạch ở dạng ngắn hạn hay dài hạn cũng hết sức cần
thiết để doanh nghiệp chủ động đối phó với nhiều tình huống xảy ra trong quá
trình hoạt động của mình.
Thực tế lập kế hoạch về vốn kinh doanh có nội dung chủ yếu là: xác lập
SV: Nguyễn Văn Dương

10

Lớp: CQ48/11.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

số vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh trong một thời gian nhất định là
một năm, một quý hoặc nếu cần thiết là hàng tháng, xác định khả năng huy
động vốn, cân đối giữ nhu cầu và thực tế doanh nghiệp có thể huy động, tiến
hàng hoạt động phân bổ vốn cho các hoạt động kinh doanh của cả doanh
nghiệp và có kế hoạch sử dụng vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh được phân loại làm vốn lưu động và vốn cố định nên
việc xác định nhu cầu vốn kinh doanh được thông qua việc xác đinh nhu cầu
vốn lưu động và nhu cầu vốn cố định. Doanh nghiệp thường sử dụng hai
phương pháp thông thường để ước lượng số vốn cần thiết trong hoạt động
kinh doanh của mình. Phương pháp thứ nhất là ước lượng nhu cầu vốn trực
tiếp thông qua bảng dự kiến các khoản mục trong tương lai dựa vào phương
pháp dự báo hồi quy mở rộng. Phương pháp thứ hai là ước lượng số vốn cần
thiết căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của ngành.
B. Lựa chọn nguồn vốn huy động:
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là tiền đề cân thiết

cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp. Để biến những ý tưởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực,
doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhằm hình thành lên các tài sản cần
thiết cho hoạt động của doanh nghiệp để đạt ra mục tiêu đề ra. Do vậy đòi hỏi
doanh nghiệp phải lựa chọn nguồn vốn huy động có hiệu quả. Với nhiều các
giải pháp huy động được các doanh nghiệp áp dụng, ta có thể phân chia thành
hai loại: nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.


Nguồn vốn ngắn hạn:



Nợ phải trả có tính chất chu kỳ

Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường phát
sinh các khoản nghĩa vụ tài chính nhưng chưa đến kỳ phải thanh toán ngay đã
SV: Nguyễn Văn Dương

11

Lớp: CQ48/11.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

tạo ra nguồn tài trợ mà doanh nghiệp có thể sử dụng nhưng không phải trả
tiền cho việc sử dụng nguồn tài trợ đó, như: Tiền lương hay tiền công trả cho

người lao động, nhưng chưa đến kỳ trả. Các khoản thuế, BHXH phải nộp
nhưng chưa đến kỳ nộp.


Nợ phải trả người cung cấp

Việc mua chịu giữa doanh nghiệp với các nhà cung ứng vật tư, hàng
hóa, dịch vụ sẽ hình thành nên khoản nợ phải trả nhà cung cấp. Đây được xem
là một hình thức tín dụng và gọi là tín dụng thương mại. Hình thức này chiếm
vị trí quan trọng trong nguồn tài trợ ngắn hạn đối với doanh nghiệp, nhất là
doanh nghiệp mới hình thành hoặc vốn hoạt động còn bị hạn chế. Được nhận
vật tư, tài sản, dịch vụ để hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng chưa phải
thanh toán trả tiền ngày, điều đó rất có lợi cho doanh nghiệp.
Việc sử dụng tín dụng thương mại của doanh nghiệp cũng phải tính đến
chi phí của khoản tín dụng đó, cho nên trong nhiều trường hợp, việc doanh
nghiệp có nên sử dụng tín dụng thương mại hay thực hiện việc trả sớm tiền
hàng để được hưởng chiết khấu thanh toán hay không thì cần xác định chi phí
của các khoản tín dụng thương mại đó. Ta có thể tính chi phí của tín dụng
thương mại theo công thức sau:
Tỷ lệ chiết khấu (%)

Chi phí sử
dụng tín dụng
thương mại

=
1

-


Tỷ lệ chiết khấu
thanh toán (%)

360
x

Số ngày
mua chịu

Thời gian
- hưởng chiết
khấu

Cần so sánh với lãi suất vay ngân hàng để xem chi phí của khoản tín
dụng thương mại cao hay thấp. Tín dụng thương mại có thể tách ra làm hai
loại: Tín dụng thương mại miễn phí (khoản mua chịu trong thời kỳ chiết
khấu) và tín dụng thương mại chịu phí tổn (khoản mua chịu vượt quá tín dụng
SV: Nguyễn Văn Dương

12

Lớp: CQ48/11.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

miễn phí). Doanh nghiệp cần cân nhắc trong việc lựa chọn loại tín dụng nào
trên cơ sở so sánh lợi ích và chi phí của từng loại tín dụng.



Tín dụng ngân hàng:

Đây là nguồn vốn ngắn hạn rất quan trọng và ngày càng trở nên phổ
biến đối với doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp gia tăng trong hoạt động kinh doanh. Các tổ chức tín dụng có thể cho
cac doanh nghiệp vay ngắn hạn với thời gian tối đa 12 tháng. Thời hạn cho
vay cụ thể của từng doanh nghiệp được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất
kinh doanh và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Lãi suất cho vay là lãi suất
thỏa thuận theo cơ chế thị trường và phù hợp với các quy định của ngân hàng
nhà nước và quy định của Luật về các tổ chức tín dụng về lãi suất cho vay khi
ký kết hợp đồng tín dụng.


Nguồn vốn dài hạn



Nguồn vốn bên trong:

Nguồn vốn từ bên trong của doanh nghiệp chính là lợi nhuận giữ lại tái
đầu tư. Hàng năm các doanh nghiệp có thể sử dụng một phần lợi nhuận sau
thuế để bổ sung tăng vốn, tự đáp ứng nhu cầu đầu tư tăng trưởng của doanh
nghiệp. Nguồn này nhiều hay ít phụ thuộc vào: kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, chính sách trả cổ tức của doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh và cơ
hội đầu tư của doanh nghiệp.


Cổ phiếu thường: (chỉ áp dụng cho công ty cổ phần)


Cổ phiếu thường là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty và
cho phép người sở hữu nó được hưởng các quyền lợi thông thường trong công
ty cổ phần. Các hình thức phát hành cổ phiếu thường huy động vốn gồm chào
bán riêng lẻ và chào bán ra công chúng. Trong đó cần chú ý đến quyền ưu tiên
mua cổ phiếu mới của cổ đông


Cổ phiếu ưu đãi: (chỉ áp dụng với công ty cổ phần)

SV: Nguyễn Văn Dương

13

Lớp: CQ48/11.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty cổ
phần, đồng thời nó cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng
một số quyền lợi ưu đãi hơn so với cổ đông thường.


Vay dài hạn

Vay dài hạn trong hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp gồm có:
vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính tín dụng khác.

Phát hành trái phiếu doanh nghiệp thông thường. Phát hành trái phiếu chuyển
đổi và trái phiếu có quyền mua cổ phiếu.


Thuê tài chính

Thuê tài sản có 2 phương thức là: Thuê vận hành và thuê tài chính
Thuê vận hành là hợp đồng thuê ngắn hạn tài sản được thỏa thuận giữa
bên đi thuê và bên cho thuê. Theo đó người đi thuê được sử dụng tài sản của
người cho thuê và phải trả tiền thuê theo thỏa thuận.
Thuê tài chính là một phương thức tín dụng trưng và dài hạn, theo đó
người cho thuê cam kết mua tài sản theo yêu cầu của người thuê và nắm giữ
quyền sở hữu đối với tài sản thuê. Người thuê sử dụng tài sản và thành toán
tiền thuê trong suốt thời hạn đã được thoả thuận và không thể huỷ ngang hợp
đồng trước thời hạn.
C. Mô hình tài trợ VKD:
Có 3 mô hình tài trợ vốn kinh doanh dựa trên nguồn vốn lưu động thường
xuyên NWC tương ứng với 3 trường hợp NWC > 0, NWC <0, NWC = 0.
Mô hình tài trợ thứ nhất:
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động Nguồn

vốn

thường

thường xuyên (NWC) > xuyên
0
SV: Nguyễn Văn Dương


+ Nợ dài hạn
14

Lớp: CQ48/11.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
+ Nguồn vốn chủ sở hữu

Tài sản dài hạn
Thể hiện sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì
có một bộ phận nguồn vốn lưu động thường xuyên tài trợ cho TSLĐ để sử
dụng cho hoạt động kinh doanh.
Mô hình tài trợ thứ hai:
Tài sản ngắn hạn

Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động

Nguồn

vốn

thường

thường xuyên (NWC) < xuyên
Tài sản dài hạn


0

+ Nợ dài hạn
+ Nguồn vốn chủ sở hữu

Đây là dấu hiệu đáng lo ngại cho doanh nghiệp khi hoạt động trong lĩnh
vực công nghiệp hay xây dựng. Trường hợp đặc biệt khi NWC < 0 là dấu hiệu
của việc sử dụng vốn sai, cán cân thanh toán mất cân bằng hệ số thanh toán
ngắn hạn < 1. Tuy nhiên, đối với ngành thương mại thì cách tài trợ này vẫn có
thể xảy ra vì ngành này có tốc độ quay vòng vốn nhanh.
Mô hình tài trợ thứ ba:
Tài sản ngắn hạn

Nợ ngắn hạn

Tài sản dài hạn

Nguồn vốn thường xuyên

NWC = 0
Trường hợp này cũng tạo tính an toàn cao nhưng ít khi xảy ra
trong thực tế.
SV: Nguyễn Văn Dương

15

Lớp: CQ48/11.02



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

D. Quản trị vốn cố định:


Vốn cố định và tài sản cố định của doanh nghiệp

Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn đầu tư để xây dựng hoặc mua
sắm các tài sản cố định sử dụng trong kinh doanh. Là số vốn tiền tệ ứng trước
để xây dựng, mua sắm tài sản cố định nên quy mô của vốn cố định nhiều hay
ít sẽ quyết định quy mô, năng lực và trình độ kỹ thuật của tài sản cố định.
Ngược lại, các đặc điểm về kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định lại chi phối
đặc điểm luân chuyển của vốn cố định. Trong đó có những đặc điểm cơ bản
của vốn cố định là: tốc độ luân chuyển chậm, giá trị được chuyển dịch dần
từng phần vào giá trị sản phẩm trong mỗi chu kỳ kinh doanh, sau nhiều năm
mới hoàn thành một vòng tuần hoàn chu chuyển.
Hoạt động lựa chọn đầu tư tài sản cố định
Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được
kế hoạch hóa, nhằm đặt được mục tiêu đã định trong một thời hạn nhất định,
thông qua việc sử dụng các nguồn lực nhất định.
Có 6 phương pháp để đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án
- Phương pháp tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư
- Phương pháp thời gian hoàn vốn đầu tư (PP)
- Phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV)
- Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR)
- Phương pháp chỉ số sinh lời (PI)
- Phương pháp thời gian hoàn vốn đầu tư có chiết khấu (DPP)



Khấu hao tài sản cố định:

Hao mòn tài sản cố định: Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên
nhân khác nhau tài sản cố định luôn bị hao mòn dưới hai hình thức là hao
mòn hữu hình và hao mòn vô hình
Khấu hao tài sản cố định là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị
phải thu hồi của tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt
SV: Nguyễn Văn Dương

16

Lớp: CQ48/11.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định.
Mục đích của khấu hao là nhằm bù đắp các hao mòn và thu hối số vốn
cố định đã đầu tư ban đầu để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng tài sản cố
định.
Về nguyên tắc, việc khấu hao phải đảm bảo phù hợp với mức độ hao
mòn của tài sản cố định và thu hồi đầy đủ số vốn cố định đầu tư ban đầu vào
tài sản cố định.


Phương pháp khấu hao đường thẳng:


Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương
pháp khấu hao đường thẳng như sau:
Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định
theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao trung bình

Nguyên giá của tài sản cố định
Thời gian trích khấu hao
hàng năm của tài sản cố định

Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
=

Xác định mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định trong các
năm đầu theo công thức sau = Giá trị còn lại của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao
nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) xác định theo công thức sau:
= Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng x Hệ số điều chỉnh
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác định
như sau:
= 1/Thời gian trích khấu hao x 100
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian trích khấu hao của tài sản cố
định quy định tại bảng dưới đây:
Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định
Đến 4 năm ( t = 4 năm)
SV: Nguyễn Văn Dương

17


Hệ số điều chỉnh (lần)
1,5
Lớp: CQ48/11.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t = 6 năm)
2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm)
2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp
số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân
giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ
năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia
cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định.


Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:

Mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ được xác định:
= Số lượng sản phẩm trong tháng x Mức trích khấu hao bình quân 1
đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao bình quân

Nguyên giá của tài sản cố định
Sản lượng theo công suất thiết kế

tính cho một đơn vị sản phẩm
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản cố định thay
=

đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của tài sản cố định.



Phân cấp quản lý tài sản cố định

Đối với các thành phần kinh tế Nhà nước, do có sự phân biệt quyền sở
hữu vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp và quyền quản lý kinh
doanh, do đó cần phải có sự phân cấp quản lý để tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh.
Theo quy chế hiện hành các doanh nghiệp Nhà nước được quyền:
Chủ động trong sử dụng vốn, quỹ để phục vụ kinh doanh theo nguyên
tắc hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Nếu sử dụng vốn, quỹ khác với mục
đích sử dụng đã quy định cho các loại vốn, quỹ đó thì phải theo nguyên tắc có
hoàn trả.

SV: Nguyễn Văn Dương

18

Lớp: CQ48/11.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Thay đổi cơ cấu tài sản và các loại vốn phục vụ cho việc phát triển vốn
kinh doanh có hiệu quả hơn.
Doanh nghiệp được quyền cho các tổ chức và cá nhân trong nước thuê
hoạt động các tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để nâng cao
hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập song phải theo dõi, thu hồi tài sản cho thuê
khi hết hạn. Các tài sản cho thuê hoạt động doanh nghiệp vẫn phải trích khấu
hao theo chế độ quy định.
Doanh nghiệp được quyền đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng
của mình để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng
theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp được nhượng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về
kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Được quyền thanh lý những tài sản cố định đã
lạc hậu mà không thể nhượng bán được hoặc đã hư hỏng không có khả năng
phục hồi.
Riêng đối với các tài sản cố định quan trọng muốn thanh lý phải được
phép của cơ quan ra quyết định thành lập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được sử dụng vốn, tài sản, giá trị quyền sử dụng đất hoặc
tiền thuê đất để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo các quy định của pháp luật
hiện hành.
Đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, do không có
sự phân biệt quyền sở hữu tài sản và quyền quản lý kinh doanh của doanh
nghiệp , vì thế các doanh nghiệp được hoàn toàn chủ động trong việc quản lý,
sử dụng có hiệu quả vốn cố định của mình theo các Quy chế luật pháp quy
định.


Quản trị vốn lưu động




Xác định nhu cầu vốn lưu động

Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động
SV: Nguyễn Văn Dương

19

Lớp: CQ48/11.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

thường xuyên cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường liên tục. Dưới mức này
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ khó khăn thậm chí bị đình trệ gián
đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử
dụng vốn lãng phí kém hiệu quả.
Chính vì vậy trong quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp cần chú
trọng xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, phù
hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Với quan
niệm nhu cầu vốn lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên
nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ =Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà
cung cấp
Trong đó nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự
trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của

doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố như: Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm; tính chất của
ngành nghề kinh doanh (chu kỳ sản xuất, tính chất thời vụ); sự biến động của
giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp; trình độ kỹ thuật công nghệ sản xuất; các chính
sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ... Việc xác
định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng
nhu cầu vốn lưu động và có biện pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động một
cách có hiệu quả.


Các mô hình tài trợ VLĐ

Tùy theo từng doanh nghiệp khác nhau và từng giai đoạn khác nhau mà
các hình thức phối hợp các nguồn tài trợ để đáp ứng cho nhu cầu VLĐ là khác
nhau. Có các mô hình:
SV: Nguyễn Văn Dương

20

Lớp: CQ48/11.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Mô hình tài trợ thứ nhất:
- Nội dung: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ

thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn
thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được tài
TSLĐ tạm thời

trợ bằng nguồn vốn tạm thời.
- Ưu điểm: mô hình này giúp doanh nghiệp
hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an
toàn tài chính cao hơn, giảm chi phí sử dụng vốn
cho doanh nghiệp.
- Hạn chế: việc sử dụng vốn nào tài trợ
cho tài sản ấy tuy đảm bảo được tính chắc chắn
nhưng chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức
và sử dụng vốn.

SV: Nguyễn Văn Dương

21

Lớp: CQ48/11.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Mô hình tài trợ thứ hai:
- Nội dung: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và
một phần TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn

TSLĐ tạm thời


vốn thường xuyên, và một phần TSLĐ tạm thời còn
lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
- Ưu điểm: Khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức
cao.
- Hạn chế: Chi phí sử dụng vốn cao vì phải sử dụng
nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn.
Mô hình tài trợ thứ ba:
- Nội dung: Toàn bộ TSCĐ và một phần
TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn
thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và

TSLĐ tạm thời

toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn
vốn tạm thời.
- Ưu điểm: Mô hình này sử dụng vốn linh
hoạt, chi phí sử dụng vốn thấp hơn vì có thể sử dụng
nhiều hơn vốn tín dụng ngắn hạn.
- Hạn chế: Khả năng gặp rủi ro thanh toán và
rủi ro tài chính cao hơn.


Quản trị vốn tồn kho dự trữ

Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này. Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực
tiếp bởi mức tồn kho dự trữ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, từng loại tồn kho
dự trữ lại có các nhân tố ảnh hưởng khác nhau. Đối với tồn kho dự trữ nguyên
vật liệu thường chịu ảnh hưởng bởi yếu tố quy mô sản xuất, khả năng sẵn

SV: Nguyễn Văn Dương

22

Lớp: CQ48/11.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

sàng cung ứng vât tư của thị trường, giá cả vật tư hàng hóa, khoảng cách vận
chuyển từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp. Đối với các loại sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm thường chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố kỹ thuật, công
nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản phẩm, trình độ tổ chức sản xuất của
doanh nghiệp. Riêng đối với mức tồn kho thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng
thường là số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản
xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của thị trường... Nhận thức rõ các nhân tố ảnh
hưởng sẽ giúp cho doanh nghiệp có biện pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì
lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lý nhất.


Quản trị vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành nên tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài
sản có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh
của doanh nghiệp. Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó
chỉ sinh lời khi được đầu tư vào mục đính nhất định. Hơn nữa với đặc điểm là
tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian

lận, lợi dụng.
Trong doanh nghiệp, nhu cầu lưu dữ vốn bằng tiền thường do 3 lý do
chính: Nhằm đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả
tiền mua hàng, trả lương, tiền cống, thanh toán cổ tức hay nộp thuế... của
doanh nghiệp; giúp doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội đầu tư dinh lời hoặc
kinh doanh làm tối đa hóa lợi nhuận; từ nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các
rủi ro bất ngờ có thể xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dụng chủ
yếu:
+Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặ hợp lý, tối thiểu để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
SV: Nguyễn Văn Dương

23

Lớp: CQ48/11.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt: Doanh nghiệp cần quản
lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh bị mất mát lợi dụng. Phải thực
hiện đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ hàng ngày. Theo dõi,
quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền trong quá trình thanh toán, phát
sinh do thời gian chờ đợi thanh toán ở ngân hàng.
+Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có
biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả

nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi. Thực hiện dự báo và quản lý có hiệu quả
các dòng tiền nhập, xuất ngân quỹ trong từng thời kỳ để chủ động đáp ứng
yêu cầu thanh toán nợ của doanh nghiệp khi đáo hạn.


Quản trị các khoản phải thu

Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu
hàng hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có
khoản nợ phải thu nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải
thu quá lớn, tức số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không
kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì thế quản trị nợ phải thu là một nội dung quan trọng trong quản trị
tài chính của doanh nghiệp.
Để quản trị các khoản phải thu, các doanh nghiệp cần chú trọng các
biện pháp sau đây:
+Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng
+Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu
+Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ: Sử
dung kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp. Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi
nợ trong từng thời kỳ để có chính sách thu hồi nợ thích hợp. Thực hiện các
biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự phòng nợ phải thu
khó đòi; trích lập quỹ dự phòng tài chính.

SV: Nguyễn Văn Dương

24

Lớp: CQ48/11.02



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.


Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn cố định

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn cố định:


Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:

Hiệu suất sử dụng TSCĐ


=

Doanh thu thuần

=

Vốn cố định bình quân

Hệ số hao mòn tài sản cố định:

Hệ số hao mòn TSCĐ



Nguyên giá TSCĐ bình quân

Hiệu suất sử dụng vốn cố định:

Hiệu suất sử dụng VCĐ


Doanh thu thuần

Số khấu hao lũy kế của TSCĐ

=

Nguyên giá TSCĐ

Hàm lượng vốn cố định:



Vốn cố định bình quân
Doanh thu thuần
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động:



Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:

Hàm lượng vốn cố định


=

Số lần luân chuyển VLĐ

Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ

=

Số VLĐ bình quân

Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
Kỳ luân chuyển VLĐ


=

Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số lần luân chuyển VLĐ

Mức tiết kiệm vốn lưu động:
Mức luân chuyển

Mức tiết kiệm VLĐ

=

vốn bình quân 1
ngày kỳ KH


SV: Nguyễn Văn Dương

25

Số ngày rút ngắn
x

kỳ luân chuyển
VLĐ
Lớp: CQ48/11.02


×