Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

Các Giải Pháp Chủ Yếu Nhằm Tăng Cường Quản Trị Vốn Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trình 228

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.5 KB, 122 trang )

Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong chuyên đề tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả chuyên đề tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
Trần Thị Kim Ngân
1
Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Lớp: LC.15.11.01
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
2
Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Lớp: LC.15.11.01
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT
VKD: Vốn kinh doanh
VCĐ: Vốn cố định
VLĐ: Vốn lưu động
TSCĐ: Tài sản cố định
TSLĐ: Tài sản lưu động
DN: Doanh nghiệp
VCSH: Vốn chủ sở hữu
SXKD: Sản xuất kinh doanh
3
Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Lớp: LC.15.11.01
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
NWC: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyênDanh mục bảng biểu
Bảng 2.1: Cơ cấu tài sản và tình hình biến động tài sản tại công ty cổ phần
xây dựng công trình giao thông 228
Bảng 2.2 : Cơ cấu nguồn vốn và tình hình biến động nguồn vốn tại Công ty cổ


phần xây dựng công trình giao thông 228
Bảng 2.3: Tình hình biến động doanh thu,chi phí và lợi nhuận của công ty cổ
phần xây dựng công trình giao thông 228
Bảng 2.4: Một số chỉ tieeuphanr ánh hiệu quả sử dụng VKD của công ty cổ
phần xây dựng công trình giao thông 228.
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ
phần xây dựng công trình giao thông 228 năm 2012-2013
Bảng 2.6: Hệ số nợ của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 228
Bảng 2.7: Kết cấu và sự biến động nguyên giá TSCĐ của Công ty cổ phần
xây dựng công trình giao thông 228
Bảng 2.8 : Giá trị còn lại và hệ số hao mòn TSCĐ tại Công ty cổ phần xây
dựng công trình giao thông 228 năm 2012 – 2013
Bảng 2.9: Thời gian sử dụng TSCĐ tính đến năm 2013 của Công ty cổ phần
xây dựng công trình giao thông 228
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả VCĐ tại công ty cổ phần xây dựng
công trình giao thông 228
Bảng 2.11 : Kết cấu Vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng công trình
giao thông 228 năm 2012 – 2013
Bảng 2.12: Tình hình đảm bảo nguồn vốn tại Công ty cổ phần xây dựng công
trình giao thông 228
4
Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Lớp: LC.15.11.01
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.13: Cơ cấu và sự biến động vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây
dựng công trình giao thông 228
Bảng 2.14: Các chỉ số thanh toán tại Công ty cổ phần xây dựng công trình
giao thông 228 năm 2012 – 2013
Bảng 2.15: Cơ cấu và tình hình quản trị hàng tồn kho tại Công ty cổ phần xây
dựng công trình giao thông 228
Bảng 2.16: Vòng quay hàng tồn kho tại Công ty cổ phần xây dựng công trình

giao thông 228
Bảng 2.17: Tình hình sử dụng và quản trị các khoản nợ phải thu tại Công ty
cổ phần xây dựng công trình giao thông 228
Bảng 2.18: Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân tại Công
ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 228
Bảng 2.19: So sánh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng của Công ty cổ
phần xây dựng công trình 228
Bảng 2.20: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ông 228
công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 228
Bảng 2.21: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD tại công ty cổ phần xây
dựng công trình giao thông 228
5
Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Lớp: LC.15.11.01
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Lớp: LC.15.11.01
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Các doanh nghiệp hiện nay hoạt động trong điều kiện nền kinh tế thị
trường mở với xu hướng quốc tế hoá ngày càng cao và việc kinh doanh trên
thị trường ngày càng mạnh mẽ, cạnh tranh khốc liệt tất cả đều nhắm vào mục
đích tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, nhưng trong điều kiện hiện nay việc duy
trì và bảo tòan nguồn vốn đã khó, việc kinh doanh để thu được lợi nhuận càng
khó hơn đòi hỏi các doanh nghiệp phải hết sức thận trọng trong từng bước đi
của mình.
+ Đối với các nhà Quản trị tài chính: các chỉ tiêu liên quan đến Vốn
kinh doanh là hết sức quan trọng, bởi nó là chỉ số liên quan mật thiết đến
lượng tiền một doanh nghiệp cần để duy trì hoạt động thường xuyên, hay nói
một cách khác Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ Tài sản

củadoanh nghiệp.
+ Đối với bất kỳ một nhà đầu tư nào: việc xem xét thận trọng đến các
chỉ số tài chính trong đó có các chỉ tiêu về hiệu quả quản lý kinh doanh là cơ
sở quan trọng để xem xét có nên quyết định đầu tư hay không. Một doanh
nghiệp có thể đưa ra con số doanh thu rất tốt, giá trị tài sản lớn, qui mô vốn đồ
sộ…. nhưng những con số này chưa đủ để đảm bảo tình hình tài chính tốt của
doanh nghiệp. Tiền của doanh nghiệp có thể đọng trong khâu dự trữ hoặc lưu
thông, và rất có thể doanh nghiệp mất khả năng thanh toán do không thu hồi
được công nợ từ khách hàng…việc xem xét các chỉ tiêu này giúp giảm thiểu
rủi ro, góp phần tăng thêm hiệu quả cho nhà đầu tư
Xuất phát từ vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là: phải xác
định và đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết, tối
thiểu, Các giải pháp cần thực hiện để nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu
động của doanh nghiệp mình. Các biện pháp thu hồi vốn đầu tư vào các
TSCĐ thông qua các phương pháp khấu hao sao cho phù hợp nhất…Qua quá
trình học tập tại trường Học Viện Tài Chính và thời gian thực tập Công ty Cổ
7
Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Lớp: LC.15.11.01
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phần Xây dựng công trình 228 Em đã chọn đề: “Các Giải Pháp Chủ Yếu
Nhằm Tăng Cường Quản Trị Vốn Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Xây
Dựng Công Trình 228’’ làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
+ Hệ thống hóa những lý luận về Vốn kin doanh và quản trị vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp.
+ Tìm hiểu thực trạng công tác sử dụng vốn kinh doanh và quản trị vốn
kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng công trình 228, từ đó rút ra kết quả
đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
+ Đề ra các giải pháp khắc phục nhằm tăng cường quản trị vốn kinh
doanh tại công ty.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng: Công tác quản trị vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần xây
dựng công trình giao thông 228.
+ Phạm vi nghiên cứu: Báo cáo tài chính 2011-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp:
+ Phương pháp so sánh + Phương pháp tỷ số
+ Phương pháp phân tích tỷ lệ + Phương pháp thống kê và phân tích
5. Kết cấu chuyên đề:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản
trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị vốn kinh doanh tại Công ty
cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản tri vốn
kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 228
8
Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Lớp: LC.15.11.01
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH
DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của Vốn kinh doanh
 Khái niệm vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều
phải có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó các
doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô
và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu
tư, mua sắm, hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Hay nói cách khác, Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số
tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoặc vốn kinh
doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp
đã đầu tư và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu
lợi nhuận.
 Đặc trưng của vốn kinh doanh
Để quản lý và sử dụng vốn kinh doanh một cách tiết kiệm và hiệu quả
đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhận thức đúng đắn những đặc điểm sau đây
của vốn kinh doanh:
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh
nghiệp không ngừng vận động, chuyển đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thía
vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa và cuối cùng lại trở
về hình thái tiền tệ. Qúa trình này được diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại
9
Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Lớp: LC.15.11.01
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sau mỗi chu kì kinh doanh và được gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết chho sự ra đời của
doanh nghiệp mà còn được coi là một loại hàng hóa đặc biệt. Vốn kinh
doanh là biểu hiện bằng tiền của các tài sản nhất định ( cả tài sản hữu hình
và vô hình ) mà doanh nghiệp huy động , sử dụng vào kinh doanh.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp luôn vận động và gắn liền với
một chủ sở hữu nhất định. Các doanh nghiệp không thể mua, bán quyền sử
dụng vốn kinh doanh trên thị trường tài chính. Giá cả của quyền sử dụng
vốn kinh doanh chính là chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp luôn có giá trị theo thời gian do

tác động của các yếu tố khả năng sinh lời và rủi ro. Một đồng vốn kinh
doanh hiện tại sẽ có giá trị kinh tế khác với một đồng vốn kinh doanh trong
tương lai và ngược lại.
1.1.2 Thành phần của vốn kinh doanh
 Phân loại theo kết quả hoạt động đầu tư.
Theo tiêu thức này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn
kinh doanh đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản tài chính
của doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản lưu động (TSLĐ) là số vốn đầu tư để hình
thành các tài sản lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các
khoản phải thu, các loại TSLĐ khác của doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ) là số vốn đầu tư để hình
thành các tài sản cố định hữu hình và vô hình như: nhà xưởng, máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, dụng cụ quản lý, các khoản
10
Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Lớp: LC.15.11.01
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chi phí mua bằng phát minh, sang chế, nhãn hiệu sản phẩm độc quyền, giá
trị lợi thế về vị trí địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp…
- Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính là số vốn doanh nghiệp đầu tư
vào các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu
Chính Phủ, kì phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá
khác.
Phân loại theo đặc điểm luân chuyển vốn.
Theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, vốn kinh doanh của
doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
- Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn đầu tư để xây dựng hoặc mua sắm
các TSCĐ sử dụng trong kin doanh. Là số vốn tiền tệ ứng trước để xây dựng,
mua sắm TSCĐ nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy

mô, năng lực và trình độ kĩ thuật của TSCĐ. Ngược lại, các điểm về kinh tế -
kĩ thuật của TSCĐ lại chi phối đặc điểm luân chuyển của vốn cố định. Trong
đó những đặc điểm cơ bản của vốn cố định là: Tốc độ luân chuyển chậm, giá
trị được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong mỗi chu kì
kinh doanh, sau nhiều năm mới hoàn thành một vòng tuần hoàn, chu chuyển.
- Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước dung để mua sắm,
hình thành các tài sản lưu động (TSLĐ) dùng trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như nguyên nhiên vật liêuh dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩ chờ tiêu thụ, các khoản vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán. Đặc điểm cơ bản của vốn lưu động là thời gian luân chuyển
nhanh, hình thái biểu hiện của vốn lưu động luôn thay đổi, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm sau mỗi chu kì kinh doanh.
11
Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Lớp: LC.15.11.01
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết
cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để biến những ý tưởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực đòi hỏi phải
có một lượng vốn lớn nhằm hình thành nên các tài sản cần thiết cho hoạt
động của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đề ra. Do vậy đòi hỏi doanh
nghiệp phải tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn một cách thích hợp
và hiệu quả. Dựa vào các tiêu thức nhất định có thể chia nguồn vốn cua
doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau.
Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này ta có thể chia nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp thành hai loại là: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao
gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn
chủ sở hữu có thể được xác định bằng công thức sau:

Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
- Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các khoản
phải trả cho người bán, cho nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp
Dựa vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp thành hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
 Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà
doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này
thường sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận tài
12
Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Lớp: LC.15.11.01
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp= Vốn chủ sở hữu +Nợ dài hạn
Hoặc:
Nguồn vốn thường xuyên của DN= Giá trị tổng tài sản của DN – Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời
điểm có thể xác định bằng công thức sau:
Nguồn vốn lưu
động thường
xuyên
=
Tổng nguồn vốn
thường xuyên của DN -
Giá trị còn lại của

TSCĐ và các tài sản dài
hạn khác
Hoặc có thể được xác định bằng công thức sau:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
 Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn( dưới 1
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất
tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các
nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá
trình kinh doanh.
 Dựa vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể
chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài của doanh nghiệp.
13
Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Lớp: LC.15.11.01
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Nguồn vốn bên trong
+ Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể
hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp bao gồm:
• Lợi nhuận giữ lại tái đầu tư
• Các khoản khấu hao tài sản cố định
• Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý tài sản cố định.
 Nguồn vốn từ bên ngoài
• Việc huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp để tăng thêm nguồn tài chính
cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm nảy sinh nhiều hình

thức và phương pháp mới cho phép doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài.
Nguồn vốn từ bên ngoài bao hàm một số nguồn chủ yếu sau:
- Vay người thân ( đối với doanh nghiệp tư nhân ).
- Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác.
- Gọi góp vốn liên doanh, liên kết.
- Tín dụng thương mại của nhà cung cấp.
- Thuê tài sản.
- Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán( đối với một số loại hình doanh
nghiệp được pháp luật cho phép).
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
 Quản trị vốn kinh doanh là việc quản lý các tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
của doanh nghiệp như: tiền mặt, các khoản phải thu, các khoản phải trả, hàng
tồn kho, tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình … sao cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được duy trì diễn ra liên tục với
chi phí thấp nhất.
 Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh:
• Nhằm làm tăng giá trị cổ phần thường của doanh nghiệp hay tăng khả năng
sinh lời của doanh nghiệp.
14
Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Lớp: LC.15.11.01
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Luôn đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục.
• Đảm bảo đủ lượng tiền mặt đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn. Tiền là nhựa sống của doanh nghiệp nên nếu dòng tiền bị ảnh hưởng thì
khả năng duy trì hoạt động đầu tư hay tái đầu tư có thể gặp ảnh hưởng lớn.
• Xác định, lựa chọn đúng đắn phương pháp khấu hao để giúp doanh nghiệp
nhanh chóng thu hồi được vốn đầu tư, hạn chế hao mòn vô hình đối với các
TSCĐ hữu hình hoặc vô hình.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh.

1.2.2.1. Nội dung quản trị vốn lưu động
 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Quản trị vốn lưu động là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
soát những hoạt động của vốn lưu động thông qua quản trị về tiền mặt, các
khoản phải thu, hàng tồn kho nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra
thường xuyên, liên tục.
 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
 Phương pháp xác định nhu cầu VLĐ
• Phương pháp trực tiếp
Nội dung cơ bản của phương pháp này là : Căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng VLĐ doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu
vốn lưu động thường xuyên
Việc xách định nhu cầu VLĐ theo phương pháp này có thể được thực hiện
theo trình tự sau:
• Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
• Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung ứng cho
khách hàng
• Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp
15
Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Lớp: LC.15.11.01
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
• Phương pháp gián tiếp
- Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về qui mô kinh doanh và tốc
độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo
doanh thu thực hiện năm báo cáo đê xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
năm kế hoạch.
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:

+ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm
báo cáo: Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm
báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển
VLĐ năm kế hoạch.
Công thức tính toán như sau:
Trong đó:
: Vốn lưu động năm kế hoạch
: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
: Mức luân chuyên VLĐ năm báo cáo
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển vốn VLĐ năm kế hoạch
+ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc dọ luân
chuyển vốn năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu vốn lưu động
được xác định căn cứ vào tổng mức luân chuyển VLĐ (hay doanh thu thuần )
và tốc đọ luân chuyển VLĐ luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch.
Công thức tính như sau:
Trong đó:
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch(doanh thu thuần)
: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch
 Quản trị hàng tồn kho
- Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này.Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của
16
Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Lớp: LC.15.11.01
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp được chia làm 3 loại: Tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, tồn kho thành phẩm. Mỗi loại tồn kho dự trữ
trên có vai trò khác nhau trong quá trình sản xuất tạo điệu kiên cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục và ổn định.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới tồn kho dự trữ
+ Loại hình doanh nghiệp

+ Tính chất của qui trình sản xuất.
+ Mối liên hệ giữa chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho.
+ Các rủi ro trong quan hệ cung- cầu.
+ Các cơ hội bất thường.
+ Tính dễ thay đổi trong các điều kiện sản xuất kinh doanh.
+ Lạm phát…
- Mô hình quản lý tồn kho dự trữ
Mô hình quản lý tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi phí tồn
kho dự trữ (bao gồm các chi phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí
thực hiện các hợp đồng cung ứng) gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu. Nội
dung cơ bản của mô hình này là xác định được mức đặt hàng kinh tế
(Economic Order Quantity-EOQ) để với mức dặt hàng này tổng chi phí tồn
kho dự trữ là nhỏ nhất.
Trong đó:
- : Mức đặt hàng kinh tế
- : chi phí một lần thực hiện hợp đồng
- : chi phí lưu giữ bảo quản đơn vị hàng tồn kho
- : số lượng vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm
 Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền được xem là tài sản không sinh lợi, vì vậy mục tiêu của
17
Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Lớp: LC.15.11.01
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quản trị vốn bằng tiền là tối thiểu hoá lượng tiền mặt nắm giữ, nhưng vẫn đảm
bảo sự cân đối giữa nhập quỹ và xuất quỹ diễn ra một cách bình thường.
Chính vì vậy nhu cầu đặt ra đối với nhà quản trị tài chính là phải xác định
mức độ hợp lý các tài sản thanh toán cho các hoạt động kinh doanh thường
ngày như: chi trả lương, thanh toán cổ tức, trả trước thuế và các chi phí
khác… Quản trị vốn bằng tiền bao gồm các nội dung:
+ Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý

- Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho doanh
nghiệp có thể tránh được các rủi ro do không có khả năng thanh toán ngay,
phải gia hạn thanh toán nên bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn, không làm mất
khả năng mua chịu của nhà cung cấp, tận dụng các cơ hội kinh doanh có lợi
nhuận cao cho doanh nghiệp
- Có nhiều phương pháp xác định mức dự trữ tiền hợp lý của doanh
nghiệp. Phương pháp đơn giản thường dùng để xác định mức dự trữ ngân quỹ
hợp lý là lấy mức xuất ngân quỹ trung bình hàng ngày nhân với số lượng
ngày dự trữ ngân quỹ. Người ta cũng có thế sử dụng phương pháp tổng chi
phí tối thiểu trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức dự trữ vốn tiền
mặt hợp lý của doanh nghiệp.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt: Hoạt động thu chi vốn
tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng giờ; hơn nữa vốn tiền mặt
là một loại tài sản đặc biệt có khả năng thanh toán cao, dễ dàng chuyển hoá
sang các hình thức tài sản khác, vì vậy doanh nghiệp phải có biện pháp quản
lý, sử dụng vốn tiền mặt một cách chặt chẽ để tránh bị mất mát, lợi dụng.
+ Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm:
Thực hiện dự báo và quản lý có hiệu quả các dòng tiền nhập xuất ngân quỹ
trong từng thời kỳ để đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ của doan nghiệp khi đáo
hạn.
18
Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Lớp: LC.15.11.01
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Quản trị các khoản phải thu.
Các khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua bán
chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều
có khoản nợ phải htu nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản
phải thu quá lớn, tức số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không
kiểm soát được sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì thế quản trị các khoản phải thu là một nội dung quan trọng

trong quản trị tài chính của doanh nghiệp.
Để quản trị các khoản phải thu, các doanh nghiệp cần chú trọng thực
hiện các biện pháp sau đây:
• Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng: nội dung chính
sách bán chịu trước hết là xác định đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới hạn tối
thiểu về mặt uy tín của khách hàng để doanh nghiệp có thể chấp nhận bán
chịu. Tùy theo mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn này mà doanh nghiệp áp dụng
chính sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt cho phù hợp. Ngoài tiêu chuẩn bán
chịu doanh nghiệp cũng cần xác định đúng đắn các điều khoản bán chịu hàng
hóa, dịch vụ, bao gồm việc xác định thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu
thanh toán nếu khách hàng thanh toán sớm hơn thời hạn bán chịu theo hợp
đồng.
• Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu.
Để tránh tổn thất do các khoản nợ không có khả năng thu hồi doanh
nghiệp cần chú ý phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu. Nội
dung chủ yếu là đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu
thanh toán của khách hàng khi các khoản nợ đến hạn thanh toán.
• Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ: Tùy theo điều
kiện cụ thể mà doanh nghiệp có thể áp dụng các biện pháp cụ thể sau:
- Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp: Có bộ phận kế toán theo dõi từng
khách hàng nợ; kiểm soát chặt chẽ nợ phải thu đối với từng khách hàng; xác
19
Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Lớp: LC.15.11.01
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
định hệ số nợ phải thu trên doanh thu hàng bán tối đa cho phép phù hợp với
từng khách hàng mua chịu.
- Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kì để có chính sách
thu hồi nợ thích hợp: thực hiện các biện pháp thích hợp để thu hồi nợ đến hạn,
nợ quá hạn như gia hạn nợ, thỏa ước xử lý nợ, bán lại nợ, yêu cầu sự can thiệp
của Tòa án kinh tế nếu khách hàng nợ chây ỳ hoặc mất khả năng thanh toán

nợ.
- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự phòng
nợ phải thu khó đòi; trích lập quỹ dự phòng tài chính.
Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
 Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng thành phần vốn lưu động trong
tổng số vốn lưu động tại 1 thời điểm nhất định.
- Hệ số cơ cấu VLĐ
Hệ số cơ cấu VLĐ
(tỷ trọng TSNH)
=
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Tỷ trọng vốn bằng
tiền
=
Vốn bằng tiền
Tài sản ngắn hạn
Tỷ trọng hàng tồn
kho
=
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn
Tỷ trọng các khoản
phải thu
=
Các khoản phải thu
Tài sản ngắn hạn
Tỷ trọng tài sản
ngắn hạn khác

=
Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản ngắn hạn
20
Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Lớp: LC.15.11.01
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Tình hình quản trị vốn bằng tiền
Để xem xét tình hình quản trị vốn bằng tiền của các doanh nghiệp ta đi
xem xét các hệ số khả năng thanh toán như sau:
Hệ số khả năng thanh
toán hiện thời
=
Tổng tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn, vì thế hệ số này còn thể hiện mức độ đảm bảo thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
=
Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
- Là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng chuyển đổi thành tiền
để trang trải các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán
tức thời
=
=
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Hệ số này cho biết với khoản tiền và tương đương tiền hiện có của doanh
nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không.
Hệ số thanh toán lãi
vay
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Số lãi tiền vay phải trả trong kì
 Tình hình quản trị vốn tồn kho dự trữ
- Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn
kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu kinh doanh này khá quan trọng vì nó càng cao
thì hoạt động sản xuất kinh doanh được đánh giá càng tốt. Bởi lẽ doanh thu
chỉ đầu tư hàng tồn kho 1 lượng rất ít nhưng mang lại doanh thu lớn. Dự trữ là
để sản xuất, hàng hoá là để tiêu thụ nhằm thu tiền và thu được lợi nhuận trên
cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường.
21
Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Lớp: LC.15.11.01
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho
Số ngày 1 vòng quay
hàng tồn kho
=
=
360
Số vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình để hàng tồn kho quay được 1
vòng. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng có lợi cho việc sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
 Tình hình quản trị nợ phải thu
- Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản
phải thu
=
=
Doanh thu có thuế
Các khoản phải thu bình quân
Hệ số này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền hay
nói cách khác là hệ số này phản ánh trong một kỳ khoản phải thu luân chuyển
được bao nhiêu vòng.
- Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân
=
=
360
Vòng quay khoản phải thu
Hệ số này đo lường khả năng thu hồi vốn nhanh trong thanh toán, chỉ
tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.
 Tốc độ luân chuyển VLĐ
- Tốc độ luân chuyển VLĐ: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động phản ánh
mức độ luân chuyển vốn lưu động phản ánh mức độ luân chuyển vốn lưu
động nhanh hay chậm và thường được phản ánh qua các chỉ tiêu số vòng quay
vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
+ Số lần luân chuyển VLĐ:
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
22

Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Lớp: LC.15.11.01
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Số lần luân chuyển
VLĐ
=
Số VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn lưu động trong một thời
gian nhất định thường là 1 năm.
+ Kỳ luân chuyển VLĐ:
Kỳ luân chuyển VLĐ =
360
Số vòng quay VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một vòng quay vốn lưu động
thì cần bao nhiêu ngày.
 Mức tiết kiệm VLĐ:
Mức tiết kiệm VLĐ =
Mức luân chuyển vốn bình
quân 1 ngày trong kỳ
x
Số ngày rút ngắn kỳ
luân chuyển VLĐ
Mức tiết kiệm VLĐ phản ánh số vốn lưu động tiết kiệm được do
tăng tốc độ luân chuyển VLĐ.
 Hàm lượng VLĐ
Hàm lượng VLĐ =
VLĐ bình quân
Doanhh thu thuần trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một đồng doanh thu thuần thì
doanh nghiệp cần bỏ ra bao nhiêu đồng VLĐ.
 Tỷ suất lợi nhuận VLĐ:

Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
Lợi nhuận trước (sau) thuế
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đòng vốn lưu động bình quân tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuân trước(sau) thuế ở trong kỳ. Chỉ tiêu này là thước đo
đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
 Chỉ tiêu đảm bảo nguồn vốn lưu động.
23
Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Lớp: LC.15.11.01
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn vốn lưu động thường
xuyên (NWC)
= Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
NWC >0 : thể hiện sự an toàn về tài chính, nợ ngắn hạn dùng để đầu
tư vào toàn bộ tài sản lưu động.
NWC < 0: Nợ ngắn hạn không những tài trợ cho các tài sản lưu động mà
còn tài trợ cho cả tài sản lưu động thường xuyên.
1.2.2.2. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư bên trong
ứng trước về tài sản cố định của doanh nghiệp, là toàn bộ số tiền ứng trước
mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện
bằng tiền của các TSCĐ trong doanh nghiệp.
Tài sản cố định trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có
giá trị lớn, có thời gian sử dung lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành ở nước ta, các tư liệu lao động
được coi là TSCĐ phải có giá trị từ 30 triệu đồng và thời gian sử dụng từ 1
năm trở lên. Các tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn trên được gọi là các
công cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của doanh
nghiệp.

Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ luôn bị
hao mòn, TSCĐ hao mòn dưới hai hình thức: hao mòn hữu hình và hao mòn
vô hình
- Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn về mặt vật chất, về giá trị sử dụng và
giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng.
- Hao mòn vô hình: là sự giảm sút thuần túy về giá trị của TSCĐ, biểu
hiện ở sự giảm sút giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa
học – kỹ thuật và công nghệ sản xuất.
24
Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Lớp: LC.15.11.01
Học Viện Tài Chính Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Các phương pháp khấu hao TSCĐ
 Phương pháp khấu hao đường thẳng
Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất, được sử dụng một cách phổ
biến để tính khấu hao các loại TSCĐ trong các doanh nghiệp. Theo phương
pháp này, mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm được tính bình quân
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Công thức được xác định như
sau:
Mkh =
NG kh
T
T kh
=
M kh
x 100%
=
1
x 100%
NG kh T
Trong đó:

Mkh: mức khấu hao hàng năm
Tkh: tỷ lệ khấu hao hàng năm
NGkh: nguyên giá TSCĐ phải khấu hao
T: thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ (năm)
 Phương pháp khấu hao nhanh
Thực chất của phương pháp khấu hao này là đầy nhanh việc thu hồi vốn
trong những năm đầu sử dụng TSCĐ. Khấu hao nhanh có thể thực hiện theo 2
phương pháp là khấu hao theo số dư giảm dần và khấu hao theo tổng số năm
sử dụng.
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định bằng
cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ phải tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao
nhanh. Công thức tính toán như sau:
25
Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Lớp: LC.15.11.01

×