Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Vận dụng một số biện pháp dạy học tích cực vào giờ đọc – hiểu tác phẩm “Tây tiến” của Quang Dũng ở lớp 12 (ban cơ bản)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.78 KB, 16 trang )

1

MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................2
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:......................................................................................................2
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ:...........................................................................................................4
3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:.................................................................5
3.1. Phạm vi nghiên cứu:....................................................................................................5
3.2. Đối tượng nghiên cứu:.................................................................................................6
4. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:.............................................................................................6
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:.............................................................................................6
6. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI:...........................................................................................................6
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:....................................................................................7
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:...............................................................................7
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:............................................................................7
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:..........................................................................7
7.4. Phương pháp thống kê:................................................................................................7
8. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN:.......................................................................................7
8.1. Về lí luận:....................................................................................................................7
8.2. Về thực tiễn: ...............................................................................................................8
Chương 1 ....................................................................................................................................8
THƠ TRỮ TÌNH VÀ GIẢNG DẠY THƠ TRỮ TÌNH ...........................................................8
TRONG TRƯỜNG PHỔ THƠNG............................................................................................8
1.1. THƠ TRỮ TÌNH:............................................................................................................8
1.1.1. Thơ trữ tình:..............................................................................................................8
1.1.2. Các thể loại thơ trữ tình:.........................................................................................10
1.1.3. Thơ trữ tình hiện đại trong nhà trường THPT:......................................................10
1.2. VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY THƠ TRỮ TÌNH TRONG TRƯỜNG PHỔ THƠNG:........11
Chương 2 ..................................................................................................................................12
VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG GIỜ ĐỌC – HIỂU


BÀI THƠ “TÂY TIẾN” CỦA QUANG DŨNG.....................................................................12
2.1. KHÁI NIỆM VỀ CÁC BIỆN PHÁP DẠY HỌC:........................................................12
2.1.1. Vấn đáp (đàm thoại):..............................................................................................13
2.1.2. Đặt và giải quyết vấn đề:........................................................................................13
2.1.3. Hoạt động nhóm:....................................................................................................13
2.1.4. Đóng vai:................................................................................................................14
2.1.5. Động não:...............................................................................................................14
2.2.6. Đọc sáng tạo: .........................................................................................................14
2.2. NHỮNG LƯU Ý KHI DẠY THƠ TRỮ TÌNH TRONG TRƯỜNG THPT:..............14
2.3. VẬN DỤNG CÁC BIỆN PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG GIỜ ĐỌC – HIỂU
BÀI THƠ “TÂY TIẾN” CỦA QUANG DŨNG:................................................................15
2.3.1. Khái quát về bài thơ “Tây tiến” của Quang Dũng:................................................15
2.3.2. Vận dụng các biện pháp dạy học tích cực trong giờ đọc – hiểu “Tây tiến” –
Quang Dũng:.....................................................................................................................15
Chương 3...................................................................................................................................16
THỰC NGHIỆM......................................................................................................................16
KẾT LUẬN...............................................................................................................................16


2

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1.1. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đặt ra trong thực tế với hai hình
thức: Thay đổi phương pháp có tính toàn diện, triệt để; và cải tiến, đổi mới phương
pháp từng phần trong công việc hàng ngày. Hiện nay, cùng với việc đổi mới chương
trình và sách giáo khoa, việc thay đổi phương pháp có tính chiến lược về cơ bản đã
xong. Nhưng việc cải tiến, đổi mới phương pháp từng phần vẫn luôn luôn đặt ra với
mỗi giáo viên trong từng ngày lên lớp.
Việc đổi mới nhận thức về q trình giáo dục theo tinh thần nói trên địi hỏi

người giáo viên phải có một sự chuyển biến mạnh mẽ từ nhận thức cho tới thái độ và
niềm tin vào vấn đề cơ bản: vai trị chủ thể tích cực học sinh trong học tập.
Thực tiễn của hoạt động dạy học trong nhà trường thời gian qua cho thấy tác
động lớn lao của việc thay đổi quan điểm giáo dục: Đó là bước chuyển biến từ lối
dạy học cổ truyền lấy “thầy” làm trung tâm chi phối toàn bộ và tuyệt đối quá trình
giáo dục, áp đặt, nhồi nhét những giá trị đạo đức và kiến thức, kĩ năng lên người học,
sang việc lấy “trò” là trung tâm, là chủ thể. Bằng vai trị tích cực chủ động, người học
tự nỗ lực tìm tịi khám phá tri thức, nắm kĩ năng với sự hướng dẫn của thầy. Đây
chính là tinh thần cơ bản của giáo dục hiện đại, quan điểm giáo dục tích cực.
Với q trình triển khai thay đổi chương trình và SGK Ngữ văn THPT, việc
vận dụng quan điểm dạy học tích cực lấy học sinh là trung tâm nhằm phát huy tính
năng động sáng tạo của chủ thể người học trong giờ học văn đã mang tới những triển
vọng khả quan. Bước chuyển của tình hình dạy học văn theo quan điểm giáo dục tích
cực đã tạo những thay đổi quan trọng về nhận thức và hành động tại các trường
THPT. Thế hệ học sinh ngồi trên ghế nhà trường hơm nay có điều kiện tiếp nhận
cách thức dạy học tiến tiến, từ đó các em có khả năng tích lũy hiểu biết và trau dồi
thái độ, cảm xúc để hoàn thiện nhân cách theo mục tiêu đào tạo đã đề ra.
1.2. Môn Ngữ văn với đặc thù vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ
thuật, là một môn học rất hấp dẫn, lý thú, bổ ích, có khả năng giúp học sinh phát triển
tồn diện về trí tuệ, nhân cách, tâm hồn.


3

Tuy nhiên, có một thực tế dễ thấy là những vướng mắc, lúng túng trong quá
trình đổi mới phương thức dạy học do sự níu kéo của thói quen cũ đã làm hạn chế
một phần vai trị chủ thể tích cực của học sinh để biến quá trình đào tạo thành tự đào
tạo. Từ đó dẫn tới hiện tượng học sinh kém hào hứng học văn, chất lượng dạy học
văn có phần giảm sút, các em học với tâm thế bị cưỡng ép, mang tính bắt buộc, đối
phó. Tình hình trên đang thu hút sự chú ý của dư luận xã hội.

Vì vậy, việc đổi mới, cải tiến PPDH bộ mơn có vai trị rất quan trọng, quyết
định đối với việc tạo hứng thú cho học sinh trong học tập, nâng cao chất lượng dạy
học. Chúng tôi cho rằng việc vận dụng các biện pháp dạy học tích cực vào dạy học
Ngữ văn nói chung, thơ trữ tình nói riêng chính là một trong những giải pháp nhằm
đổi mới PPDH đáp ứng u cầu trên.
1.3. Trong chương trình phổ thơng, tác phẩm trữ tình là một kiểu loại văn bản
chính. Có thể nói, đây là loại văn bản “khó đọc” nhất trong tất cả các kiểu loại văn
bản bởi đặc trưng nắm bắt thế giới một cách đặc biệt, bởi kiểu cấu trúc hình
tượng “phi logic”, đúng hơn là chỉ tn theo logic của cảm xúc. Cũng khơng ít người
cho rằng việc đọc và thưởng thức tác phẩm trữ tình nói chung, thơ trữ tình nói riêng
là lĩnh vực của những gì thiêng liêng, huyền bí chỉ những cá nhân mang những phẩm
chất “thiên phú” đặc biệt mới có thể bước chân vào. Không cực đoan như thế nhưng
số đông đều cho rằng tác phẩm trữ tình “khó đọc”, “kén” người đọc hơn tác phẩm tự
sự. Học sinh trong nhà trường cũng vậy. Thơ (nói rộng ra là tác phẩm trữ tình) đối
với các em thì có vẻ ngắn hơn, dễ thuộc hơn tác phẩm tự sự nhưng cảm nhận, phân
tích, lí giải, bình giá những vẻ đẹp của nó thì bội phần khó khăn thử thách.
Chương trình và SGK mới được xây dựng theo hướng tăng cường khả năng
hoạt động của người học. Vì vậy, việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực để
dạy học Ngữ văn là một hình thức góp phần tạo điều kiện giúp HS phát huy vai trò
chủ động, năng động sáng tạo, đáp ứng yêu cầu của một công dân trong thời kì hội
nhập khu vực và thế giới của đất nước.
1.4. Ở tỉnh Sóc Trăng, do hồn cảnh và điều kiện thực tế ở một địa phương
thuộc vùng xa, vùng sâu của Đồng bằng sông Cửu Long, việc đổi mới quan điểm dạy


4

học văn nói riêng theo tinh thần phát huy vai trị tích cực, chủ động, sáng tạo của
người học cịn gặp nhiều khó khăn, trở ngại. Bản thân chúng tơi cũng muốn tìm hiểu
và góp phần vào việc cải thiện tình hình dạy học văn tại trường học ở địa bàn của

mình.
Với các lí do trên, chúng tơi thực hiện đề tài: “Vận dụng một số biện pháp
dạy học tích cực vào giờ đọc – hiểu tác phẩm “Tây tiến” của Quang Dũng ở lớp 12
(ban cơ bản)”. Trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới phương pháp và nâng cao
chất lượng dạy học cho chính mình, sau nữa có thể góp một phần vào tháo gỡ những
khó khăn, lúng túng của các bạn đồng nghiệp.

2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ:
Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều
nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích
cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích
cực của người học chứ khơng phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người
dạy. Tuy nhiên, để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều
so với dạy theo phương pháp thụ động.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị
quyết Trung ương 4 khóa VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12 1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12 - 1998), được cụ thể hóa trong các
chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15 (4 - 1999).
Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho học sinh”.
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ
động, chống lại thói quen học tập thụ động.


5

Việc vận dụng các biện pháp dạy học tích cực vào giảng dạy văn bản thơ trữ

tình hiện đại trong nhà trường có một vai trị quan trọng trong nâng cao năng lực dạy
và học văn trong giai đoạn hiện nay. Nó có tác dụng phát huy tối đa khả năng của học
sinh trong việc tự chiếm lĩnh tri thức văn bản thơ trữ tình trên cơ sở gợi ý của giáo
viên.
Vấn đề vận dụng các biện pháp dạy học tích cực trong nhà trường nói chung, bộ
mơn Ngữ văn nói riêng được nói đến khá nhiều. Tiêu biểu có các tài liệu, giáo trình
về giáo dục học, Lí luận dạy học:
- Mảng sách dịch của nước ngoài (chủ yếu từ Liên Xơ cũ): Giáo dục học của
Babanxki; Lí luận dạy học của Exipop, Lecne, Scatkin; Giáo trình Phương pháp luận
dạy văn học do Z. Ia rez chủ biên.
Gần đây, nhờ mở rộng giao lưu, một số cơng trình nghiên cứu của các nhà
giáo dục các nước Phương Tây được giới thiệu (Ruxso, Dewey, Skinner…)
- Tài liệu biên soạn trong nước có: Các giáo trình giáo dục học và tâm lí học
(Tủ sách Đại học sư phạm); Giáo trình Phương pháp dạy học văn (do Phan Trọng
Luận chủ biên); Tiếp cận văn học (Nguyễn Trọng Hoàn); Lý luận và phê bình văn
học (Trần Đình Sử); Nguyễn Viết Chữ thì có những quyển: Phương pháp dạy học tác
phẩm văn chương trong nhà trường ; Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương
theo loại thể. Trần Thanh Đạm, Huỳnh Lý, Hoàng Như Mai, biên soạn quyển: Vấn
đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể, …
Ngồi ra, chúng ta khơng thể bỏ qua một nguồn tài liệu tham khảo quý báu đó
là các sáng kiến kinh nghiệm về dạy học văn theo hướng vận dụng các biện pháp tích
cực được đúc kết từ phong trào thi đua “dạy tốt học tốt” trong nhà trường thời gian
qua.

3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
3.1. Phạm vi nghiên cứu:
Dựa trên những kiến thức giáo dục học, tâm lí học và lí luận dạy học, đề tài
xác định vấn đề vận dụng các biện pháp dạy học tích cực trong giờ đọc – hiểu thơ trữ
tình ở trường THPT. Vấn đề áp dụng các biện pháp dạy học tích cực vào dạy học tác



6

phẩm trữ tình xét theo góc độ tác động, kích thích, hướng dẫn của giáo viên để giúp
học sinh vượt qua những trở ngại khó khăn nhằm đảm bảo vai trị chủ thể của người
học trong q trình hiểu biết, cảm thụ tác phẩm trữ tình.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài hướng tới đối tượng nghiên cứu như sau:
Vấn đề vận dụng một số biện pháp dạy học tích cực trong giờ đọc - hiểu văn
bản - tác phẩm thơ trữ tình.
Vận dụng một số biện pháp dạy học nhằm hướng tới việc tích cực hoạt động
học tập của học sinh trong giờ đọc - hiểu văn bản - tác phẩm “Tây tiến” của Quang
Dũng (lớp 12).

4. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Đề tài nghiên cứu hướng vào mục đích tìm tịi và khẳng định vai trò, tác dụng
của việc phát huy tối đa hiệu quả của các biện pháp dạy học tích cực vào việc giảng
dạy thơ trữ tình hiện đại trong trường phổ thơng. Từ đó, người dạy có điều kiện triển
khai hướng dạy học tích cực vào việc nâng cao chất lượng dạy học văn ở nhà trường
tại đia phương.

5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Tìm hiểu những kiến thức lý luận về các biện pháp dạy học tích cực và việc
vận dụng các biện pháp đó trong giờ đọc - hiểu văn bản tác phẩm.
Tìm hiểu tình hình thực hiện dạy học văn trên cơ sở áp dụng các biện pháp
tích cực tại một số trường THPT thuộc địa bàn huyện Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng.
Lựa chọn một số biện pháp dạy học tích cực nhằm phát huy tối đa hiệu quả
giảng dạy trong giờ đọc - hiểu văn bản tác phẩm thơ trữ tình hiện đại.

6. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI:

Đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu vận dụng các biện pháp dạy học tích cực
nhằm vào việc phát huy tối đa khả năng dạy và học thơ trữ tình hiện đại trong trường
phổ thơng, cụ thể qua giờ đọc - hiểu văn bản - tác phẩm “Tây tiến” của Quang Dũng.


7

7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Các tài liệu về thơ trữ tình hiện đại, tài liệu về phương pháp giáo dục học, các
tài liệu về chương trình, sách giáo khoa, việc đổi mới phương pháp dạy học trong
những năm gần đây, … được chúng tôi tập trung nghiên cứu, làm tiền đề cho việc
thực hiện đề tài và quá trình dạy học thơ trữ tình hiện đại.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Tham gia dự giờ, quan sát, tìm hiểu nắm bắt tình hình dạy học thơ trữ tình ở
trường phổ thơng, bao gồm các hoạt động như dạy học, chất lượng dạy học, các biện
pháp dạy học, từ đó rút ra những nhận định về thực trạng cũng như phương hướng
phát triển dạy học thơ trữ tình ở trường THPT hiện nay.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Định hướng triển khai thiết kế mô hình dạy học tác phẩm thơ trữ tình bằng các
biện pháp dạy học tích cực phù hợp.
Tổ chức dạy thực nghiệm tại trường THPT.
Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả của học sinh bằng phiếu khảo sát, bài kiểm
tra cả trước, trong và sau quá trình học tập.
7.4. Phương pháp thống kê:
Trong q trình nghiên cứu, chúng tơi sử dụng các biện pháp thống kê, so
sánh, đối chiếu,… để đi đến những kết luận cần thiết cho luận văn.

8. ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN:
8.1. Về lí luận:

Tìm hiểu những lí luận khoa học về các biện pháp dạy học tích cực trong dạy
học mơn Ngữ văn nói chung, thơ trữ tình hiện đại nói riêng tại trường THPT. Tìm tịi
những biện pháp thích hợp nhằm đạt hiệu quả tối ưu khi vận dụng vào văn bản - tác
phẩm Tây tiến của Quang Dũng.


8

8.2. Về thực tiễn:
Góp phần khắc phục thiếu sót, nhược điểm thường gặp trong dạy học là chưa
chú ý đúng mức hoặc còn lúng túng trong việc áp dụng các biện pháp dạy học văn
bản thơ trữ tình hiện đại. Thúc đẩy tối đa khả năng tích cực chủ động của học sinh
trong giờ đọc – hiểu thơ trữ tình, tránh lối dạy thụ động một chiều theo kiều giảng
giải - ghi nhớ, đọc - chép còn ảnh hưởng khá nặng tại trường THPT, đặc biệt ở vùng
nông thôn.

Chương 1
THƠ TRỮ TÌNH VÀ GIẢNG DẠY THƠ TRỮ TÌNH
TRONG TRƯỜNG PHỔ THƠNG

1.1. THƠ TRỮ TÌNH:
1.1.1. Thơ trữ tình:
a. Đặc trưng của tác phẩm trữ tình:
Theo Trần Thanh Đạm trong quyển Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo
loại thể thì trữ tình là “sự bộc lộ trực tiếp tư tưởng, cảm xúc, nhiệt tình, tâm tư,
những trạng thái mạnh mẽ, xao động, phong phú của tâm hồn và trí tuệ con người.
Mọi hình ảnh cuộc sống đều bộc lộ qua cảm quan và ngôn ngữ cá nhân của tác giả
hoặc của nhân vật mà tác giả nhân danh để phát biểu, của cái ngôi thứ nhất”. Nội
dung của tác phẩm trữ tình là biểu hiện tư tưởng, tình cảm “làm sống dậy cái thế giới
chủ thể của hiện thực khách quan, giúp ta đi sâu vào thế giới của những suy tư tâm

trạng, nỗi niềm…”(Trần Đình Sử, Phương Lựu, Nguyễn Xuân Nam, Lí luận văn học,
tập 2).
Cũng theo Trần Thanh Đạm trong quyển Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học
theo loại thể thì “Trung tâm của tác phẩm trữ tình là hình tượng- tâm tư”. “Sự rung
động, truyền cảm của tác phẩm trữ tình chủ yếu dựa vào lời nói tràn đầy cảm xúc suy
nghĩ của nhà thơ, nhà văn, những lời nói thốt ra “tự đáy lịng”.


9

Nhân vật trữ tình là “hình tượng người trực tiếp thổ lộ suy tư, cảm xúc, tâm
trạng trong tác phẩm”; “cụ thể trong giọng điệu, cảm xúc, trong cách cảm, cách nghĩ”
…”(Trần Đình Sử, Phương Lựu, Nguyễn Xn Nam, Lí luận văn học, tập 2). Nhân
vật trữ tình là hiện thân của tác giả cịn trữ tình là lời tự thuật của tác giả nhưng
không đồng nhất với tác giả.
“Thường thường tác phẩm trữ tình hay viết bằng thơ, tức là thứ ngôn ngữ tràn
đầy âm thanh, nhịp điệu ngưng đọng cảm xúc, suy nghĩ, kết tinh hiện thực cuộc sống,
có sức xun thấm mạnh mẽ vào lịng người đọc”. “Tác phẩm trữ tình viết bằng văn
xi thì thường cũng là thứ văn xi giàu chất thơ”. “ Trữ tình là sự bộc lộ trực tiếp
mọi trạng thái phong phú, tinh vi, sâu sắc trong đời sống tâm tư, cảm xúc của con
người nảy sinh từ sự tiếp xúc, va chạm với cuộc sống- chính là linh hồn của thơ ca”
(Trần Thanh Đạm, Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể).
b. Đặc trưng của thơ trữ tình:
Thơ cũng mang đặc trưng chung của văn học: tính hình tượng trong ngôn ngữ.
Nhưng ngôn ngữ thơ là “một kiểu cấu tạo đặc biệt của ngơn ngữ văn học”, đó là
“ngơn ngữ đã được cách điệu hóa cũng như bước chân trong vũ điệu so với bước đi
thường” (Trần Thanh Đạm, Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể), ngôn
ngữ đã được “chưng cất” từ ngôn ngữ đời sống. Nó “tận dụng và phát huy cao độ cả
ruột lẫn vỏ của ngơn ngữ và mục đích nghệ thuật” (Trần Thanh Đạm, Vấn đề giảng
dạy tác phẩm văn học theo loại thể).Ngơn ngữ thơ trữ tình là ngơn ngữ “bão hịa cảm

xúc”, “tập trung sức nặng của tình cảm” (Trần Đình Sử, Phương Lựu, Nguyễn Xn
Nam, Lí luận văn học, tập 2).
Do cấu tạo đặc biệt của ngôn ngữ thơ nên thơ có những đặc trưng riêng. “Thơ
có thể nói được những điều hết sức lắng đọng kết tinh mà nhiều khi văn xi khơng
nói được”, “lời thơ chặt chẽ mà ý thơ mênh mông(Trần Thanh Đạm, Vấn đề giảng
dạy tác phẩm văn học theo loại thể). “Thơ có khả năng bao quát sâu rộng…”(Sóng
Hồng). “Thơ là sự sống tập trung cao độ, là cái lõi của cuộc sống. Phải đào, phải xới,
phải chắt, phải lọc mới ra thơ được…Sự sống phải ủ thành men và bốc lên trong tâm
hồn thi sĩ”( Chuyển dẫn từ [Trần Thanh Đạm, Huỳnh Lý, Hoàng Như Mai, Vấn đề


10

giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể], Lưu Trọng Lư, Các nhà thơ nói về thơ,
tạp chí Văn nghệ tháng 5/1961).
Đặc trưng thứ hai của thơ là: Sự hòa hợp, nhịp nhàng (nhịp điệu của lời thơ),
thơ vừa có “hình”, vừa có “nhạc”. “Cấu tạo đặc biệt của ngôn ngữ thơ thể hiện ở hệ
thống thi pháp của mỗi nền thơ dân tộc nhất định” (Trần Thanh Đạm, Vấn đề giảng
dạy tác phẩm văn học theo loại thể). Ngơn ngữ Việt có đặc tính âm thanh được tạo
nên bởi các âm tiết tách rời nhau (ngôn ngữ đơn lập) và hệ thống thanh điệu gồm sáu
thanh rất giàu chất thơ, chất nhạc. Ngơn ngữ thơ có nhịp điệu riêng của nó, “như nhịp
đập của trái tim khi xúc động”, “thế giới nội tâm của nhà thơ…biểu hiện bằng cả âm
thanh nhịp điệu của từ ngữ ấy. Tính nhịp điệu là nét đặc thù rất cơ bản của tác phẩm
trữ tình” (Trần Đình Sử, Phương Lựu, Nguyễn Xuân Nam, Lí luận văn học, tập 2).
“Người ta ngâm thơ gần như hát và các bà mẹ du con mà hát, chí ra là họ ngâm thơ”
(Chuyển dẫn từ [Trần Thanh Đạm, Huỳnh Lý, Hoàng Như Mai, Vấn đề giảng dạy
tác phẩm văn học theo loại thể], Chế Lan Viên, Những ý nghĩ của một người làm thơ
về nền thơ Việt Nam, Tạp chí Văn nghệ số tháng 5/1961).
1.1.2. Các thể loại thơ trữ tình:
Gồm có trữ tình dân gian và trữ tình tác giả.

Trữ tình dân gian: Trữ tình dân gian nhằm chỉ những tác phẩm văn học dân
gian được sáng tác theo phương thức trữ tình, trong đó ca dao là bộ phận chủ yếu.
Trữ tình tác giả: Chủ yếu nghiên cứu thơ trung đại, cận hiện đại. Thơ là bộ
phận tương đối lớn của văn học viết, tức là văn học có tác giả, nó chịu sự chi phối
của hoàn cảnh cảm hứng, bối cảnh thời đại và phong cách riêng của nhà thơ. Mỗi thể
thơ lại có những đặc trưng riêng. Bao gồm: thơ Đường luật Trung đại, thơ mới và thơ
Cách mạng.
1.1.3. Thơ trữ tình hiện đại trong nhà trường THPT:
Chương trình Ngữ văn hiện hành trong trường THPT, sự phân bổ số lượng tác
phẩm thơ trữ tình hiện đại với một lượng vừa phải, chủ yếu tập trung trong SGK Ngữ
văn 11, tập 2 và SGK Ngữ văn 12, tập 1.


11

Với một số lượng không phải là nhiều nên đa số những tác giả được chọn đưa
thơ vào SGK đều là những tên tuổi tiểu biểu trong thơ đàn Việt Nam.

1.2. VẤN ĐỀ GIẢNG DẠY THƠ TRỮ TÌNH TRONG TRƯỜNG
PHỔ THÔNG:
Văn bản văn chương là sự hư cấu. Bằng một bài thơ, tác giả trình bày một bức
tranh về thế giới bằng ngơn ngữ nghệ thuật. Thế giới đó thường có thể có hoặc khơng
có trong thực tế, cho nên, thơ trữ tình là thế giới khách quan được chủ quan hoá và
được cá thể hoá. Như vậy, nguồn gốc và điểm tựa của trữ tình là ở chủ thể và chủ thể
là người duy nhất mang nội dung.
Cái đặc biệt của một bài thơ trữ tình là ln có một người nói bên trong về
quan hệ của họ với thế giới (thiên nhiên, xã hội, gia đình, bạn bè, có khi đề cập cả tới
những vấn đề lớn lao), về mối quan hệ của họ với con người (hi vọng, thất vọng, nỗi
buồn, tình bạn, tình yêu, sự trung thành hoặc phản bội...). Chẳng hạn các nhà thơ tìm
hiểu: Con người là gì? Tơi là ai? Tơi muốn gì và muốn như thế nào ?...

Trong thơ trữ tình, tình cảm có vai trị hết sức quan trọng. Tình cảm trong thơ
gắn trực tiếp với chủ thể sáng tạo nhưng khơng phải là một yếu tố đơn độc, tự nó nảy
sinh và phát triển. Thực ra đó chính là q trình tích tụ những cảm xúc, những suy
nghĩ của nhà thơ do cuộc sống tác động và tạo nên. Không có cuộc sống, khơng có
thơ.
Vì thơ thường ngắn hơn các thể loại khác (tự sự, kịch) nên các tác giả có thể
thể hiện cảm xúc về con người, cuộc sống, thiên nhiên... tập trung hơn thơng qua
hình tượng thơ, đặc biệt thơng qua ngơn ngữ nghệ thuật, qua dịng thơ, qua vần điệu,
tiết tấu... Nhiều khi, cảm xúc vượt ra ngồi cái vỏ chật hẹp của ngơn từ, cho nên thơ
thường lời ít, ý khơn cùng .
Vì những vấn đề trên, khi dạy thơ, ta có thể tạo điều kiện cho học sinh phát
hiện đời sống. Nó động viên học sinh phải suy nghĩ, trăn trở để tìm kiếm ý đồ nghệ
thuật của tác giả cũng như nét đặc sắc trong tư duy nghệ thuật của mỗi nhà thơ. Việc
học thơ còn giúp cho các em nhận thức được các phạm trù thẩm mĩ như: Cái đẹp, cái
cao thượng, cái hài hồ, cái xót thương...


12

Chính vì thế, để dạy học thơ trữ tình cịn phải sử dụng những phương pháp và
biện pháp dạy học tác phẩm văn chương theo loại thể.
Tuy nhiên, thực tế giảng dạy tại nhà trường phổ thông hiện nay cho thấy, giáo
viên dạy học tác phẩm văn chương phần lớn chỉ quan tâm đến thể loại, không quan
tâm hoặc chưa quan tâm đúng mức tính chất của loại thể trong thể. Ngay cả sách
tham khảo và những tài liệu hướng dẫn cũng chưa chú ý đến loại thể trong quá trình
phân tích tác phẩm văn học, đặc biệt là vấn đề chất của loại trong thể. Hệ quả tất yếu
của những nguyên nhân trên dẫn đến việc nhiều tác phẩm thơ trữ tình hiện đại chưa
được khai thác “đúng” và “trúng”.
Do vậy, chúng tôi hi vọng, với bài nghiên cứu này chúng tơi có thể góp phần
nhỏ vào việc tìm ra cách dạy học thơ trữ tình nói riêng, dạy học văn nói chung, một

mơn học vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật trong nhà trường.

Chương 2
VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG
GIỜ ĐỌC – HIỂU BÀI THƠ “TÂY TIẾN” CỦA QUANG DŨNG

2.1. KHÁI NIỆM VỀ CÁC BIỆN PHÁP DẠY HỌC:
Đề cập về đôi nét tình hình xác định PPDH nói chung hiện nay. Trong thực
tiễn dạy học, cịn có hiện tượng chưa thống nhất hoặc lẫn lộn về sử dụng các khái
niệm phương pháp, biện pháp dạy học.
Tuy nhiên, quan niệm về xây dựng vận dụng cách thức dạy học quen dùng lâu
nay thường thấy PPDH là khái niệm bao trùm, được sử dụng rộng rãi và thường
xuyên trong giờ học. Còn biện pháp là cấp độ cụ thể nằm trong PPDH. Ngoài những
khái niệm quen dùng đó, hiện nay người ta cịn nói tới HTDH, KTDH.
Biện pháp dạy học là gì? Từ “biện pháp” có nghĩa là “cách làm, cách thức tiến
hành giải quyết một vấn đề cụ thể” (Đại từ điển tiếng Việt tr. 161). Suy ra, có thể
hiểu biện pháp dạy học là cách làm, cách thức giải quyết một vấn đề hay tình huống
cụ thể trong dạy học.


13

Bởi thế, N.I Kudriashep quan niệm: “Phương pháp dạy học phần lớn được
thực hiện thông qua các biện pháp dạy học cụ thể mà giáo viên sử dụng. Biện pháp
dạy học là các chi tiết của phương pháp, là các yếu tố, các bộ phận cấu thành hoặc
các bước cụ thể trong công việc nhận thức nảy sinh ra khi vận dụng một phương
pháp nhất định” (Z. Ia Rez (chủ biên): Phương pháp luận dạy Văn học, tr. 37).
Hiểu như thế thì BPDH trong giờ văn là hết sức đa dạng phong phú, vì mỗi
PPDH đều có những “yếu tố, bộ phận” cấu thành có tác dụng cụ thể hóa làm cho
PPDH linh hoạt hiệu quả hơn.

Do đó, có thể nói, trong giờ đọc - hiểu văn bản - tác phẩm có những PPDH
được sử dụng thì đồng thời có những BPDH đi kèm. Điều then chốt là giáo viên phải
biết lựa chọn BP nào thích hợp với PPDH đã sử dụng theo mục đích yêu cầu dạy học
và thời gian ở trên lớp.
Có thể kể tới những biện pháp dạy học văn thường được vận dụng:
2.1.1. Vấn đáp (đàm thoại):
Vấn đáp là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời,
hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó học sinh lĩnh hội
được nội dung bài học.
2.1.2. Đặt và giải quyết vấn đề:
Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay
gắt thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là
một năng lực đảm bảo sự thành công trong cuộc sống, đặc biệt trong kinh doanh. Vì
vậy, tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải
trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng khơng chỉ có ý
nghĩa ở tầm phương pháp dạy học mà phải được đặt như một mục tiêu giáo dục và
đào tạo.
2.1.3. Hoạt động nhóm:
Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 2, 4 đến 6 người. Tuỳ mục đích,
yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định,


14

được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một
nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.
2.1.4. Đóng vai:
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử
nào đó trong một tình huống giả định.
2.1.5. Động não:

Động não là phương pháp giúp học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh
được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
Trong q trình dạy học, giáo viên có thể linh hoạt sử dụng những biện pháp
dạy học khác (ngoài những những biện pháp đã nêu trên) phù hợp với yêu cầu bài
học.
2.2.6. Đọc sáng tạo:
Đọc sáng tạo là không phải tự đưa ra một lối đọc riêng, tự sáng tạo ra kiểu đọc
văn bản đặc thù của mình. Đọc sáng tạo trước hết là rèn luyện kĩ năng phát âm, luyện
giọng, thể hiện năng lực diễn tả tái hiện các tình tiết, đặc điểm của nhân vật,…
Đọc sáng tạo diễn ra dưới hình thức lắng nghe giọng đọc của người khác, nắm
ưu, khuyết điểm, sau đó đưa ra giọng đọc phù hợp với thể loại tác phẩm.

2.2. NHỮNG LƯU Ý KHI DẠY THƠ TRỮ TÌNH TRONG
TRƯỜNG THPT:
Trong nhà trường, dạy học thơ rất khó, cho nên khi phân tích thơ cần chú ý
giúp học sinh khai thác những điểm sau:
Phân tích tiêu đề bài thơ và giọng điệu chủ đạo của tác phẩm: Tiêu đề một
tác phẩm thường chứa đựng những thông tin quan trọng đối với người đọc về ý nghĩa
của toàn bộ tác phẩm.
Đọc và quan sát bước đầu để nắm chắc bài thơ: Qua việc đọc , phải xác định
giọng điệu chủ đạo của bài thơ.
Xác định chủ đề bài thơ: Chủ đề lưu giữ tư tưởng chủ đạo của bài thơ mà nhà
thơ đã khái quát hoá một vấn đề xã hội hoặc đời sống đặc biệt. Chủ đề xác định cách


15

xây dựng và cách thể hiện bài thơ. Do vậy hiểu được chủ đề là bước quan trọng đầu
tiên để có thể phân tích được bài thơ.
Xác định hình tượng thơ và âm điệu chủ đạo: Một bài thơ luôn ln là sự

thống nhất giữa hình tượng, âm điệu và ý nghĩa. Ba lĩnh vực này được đặt ở những
phần khác nhau. Những phần đó có tác động qua lại chặt chẽ.
Nghiên cứu các cấp độ hình tượng của bài thơ: Phân tích chủ thể trữ tình và
tình huống thơ, phân tích hình tượng trữ tình, phân tích các cung bậc của giọng điệu
thơ.
Với việc giáo viên vận dụng một cách hợp lý các biện pháp dạy học cùng với
việc xác định các yêu cầu như trên, chúng tôi tin rằng việc dạy và học thơ trữ tình nói
riêng, mơn văn nói chung trong trường THPT ngày một khởi sắc hơn.

2.3. VẬN DỤNG CÁC BIỆN PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG GIỜ ĐỌC – HIỂU BÀI THƠ “TÂY TIẾN” CỦA QUANG
DŨNG:
2.3.1. Khái quát về bài thơ “Tây tiến” của Quang Dũng:
- Vận động của nền văn học nước nhà giai đoạn 1930 -1975.
- Hồn cảnh ra đời bài thơ.
- Vị trí của “Tây tiến” trong cấu trúc chương trình Ngữ văn THPT.
2.3.2. Vận dụng các biện pháp dạy học tích cực trong giờ đọc – hiểu
“Tây tiến” – Quang Dũng:
a. Những cơ sở khoa học của việc vận dụng các biện pháp dạy học phù
hợp vào trong giờ đọc – hiểu “Tây tiến”:
- Cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm giảng dạy văn.
- Đặc điểm của thể loại thơ trữ tình hiện đại.
b. Văn bản - tác phẩm “Tây tiến”:
Những khó khăn: Tác phẩm có khơng khí anh hùng ca, khung cảnh vùng núi
(không gần gũi với HS ở địa phương).
Một số biện pháp dạy học được vận dụng:
+ Trong phần chuẩn bị bài: Đặt vấn đề cho HS tự tìm hiểu, thảo luận nhóm,...


16


+ Trong tiến trình đọc - hiểu ở trên lớp: Vấn đáp, thảo luận nhóm, …
c. Dự kiến thiết kế giáo án:

Chương 3
THỰC NGHIỆM
3.1. Mục đích thực nghiệm.
3.2. Nội dung thực nghiệm.
3.3. Đối tượng thực nghiệm.
3.4. Phương pháp thực nghiệm.
3.5. Kết quả thực nghiệm.
3.6. Đánh giá thực nghiệm.

KẾT LUẬN



×