Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

Luận văn thạc sỹ: Đa dạng nguồn lực tài chính cho phát triển thể dục, thể thao ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.74 KB, 141 trang )

Trờng đại học KINH Tế QuốC DÂN

DƯƠNG Đức hiếu
đa dạng nguồn lực tài chính cho phát triển
thể dục thể thao ở việt nam
Hà nội, năm 2013
Trờng đại học KINH Tế QuốC DÂN

Dơng đức hiếu
đa dạng nguồn lực tài chính cho phát triển
thể dục thể thao ở việt nam
chuyên ngành: kinh tế chính trị
Ngời hớng dẫn khoa học:
Gs.ts.Phạm quang phan
Hà nội, năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số
liệu trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào.
Tác giả luận văn
Dương Đức Hiếu
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy Cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Với tấm long trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân thành đến
Ban Giám hiệu, Khoa Lý luận chính trị, Viện Đào tạo sau đại học – Trường Đại học
Kinh tế quốc dân. Đặc biệt xin trân thành cảm ơn GS.TS. Phạm Quang Phan đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin bày tỏ long cảm ơn đối với các cấp Lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp tại
Tổng cục Thể dục thể thao tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình, ban bè đã quan tâm, chia sẻ và động viên tôi hoàn thành


bản luận văn này.
Cuối cùng, tác giả chân thành cảm ơn các thầy cô phản biện đã đọc và chỉ ra
những thành công cũng như hạn chế của luận văn để tác giả có cơ hội tiếp thu và
hoàn thiện đề tài!
Hà Nội, tháng 12 năm 2013.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Dương Đức Hiếu
MỤC LỤC
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng nguồn lực tài chính cho phát
triển thể dục, thể thao 25 iii v
1.3. Kinh nghiệm của một số nước về đa dạng nguồn lực tài chính cho phát
triển thể dục, thể thao 30 iii v
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng nguồn lực tài chính cho phát
triển thể dục, thể thao 25 v
1.3. Kinh nghiệm của một số nước về đa dạng nguồn lực tài chính cho phát
triển thể dục, thể thao 30 v
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng nguồn lực tài chính cho phát
triển thể dục, thể thao 25
1.3. Kinh nghiệm của một số nước về đa dạng nguồn lực tài chính cho phát
triển thể dục, thể thao 30
PHỤ LỤC 3. THỰC TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT THỂ DỤC THỂ THAO
CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Diễn giải
1 ASIAD
Đại hội thể thao Châu Á
2
BVHTH&DL Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
3
HLV Huấn luận viên

4 NSNN
Ngân sách nhà nước
5 NQ
Nghị quyết
6
OLYMPIC
thế vận hội mùa hè
7

Quyết định
8 SNCL
Sự nghiệp công lập
9 SEA GAMES
Đại hội thể thao Đông Nam Á
10 TCTDTT
Tổng cục Thể dục thể thao
11 TDTT
Thể dục, thể thao
12 TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
13 TW
Trung ương
14 VFF
Liên đoàn Bóng đá Việt Nam
15 VĐV
Vận động viên
16 XHH
Xã hội hóa
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU

1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng nguồn lực tài chính cho phát
triển thể dục, thể thao 25 iii v iii
1.3. Kinh nghiệm của một số nước về đa dạng nguồn lực tài chính cho phát
triển thể dục, thể thao 30 iii v iii
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng nguồn lực tài chính cho phát
triển thể dục, thể thao 25 v iii
1.3. Kinh nghiệm của một số nước về đa dạng nguồn lực tài chính cho phát
triển thể dục, thể thao 30 v iii
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng nguồn lực tài chính cho phát
triển thể dục, thể thao 25 iii
1.3. Kinh nghiệm của một số nước về đa dạng nguồn lực tài chính cho phát
triển thể dục, thể thao 30 iii
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng nguồn lực tài chính cho phát
triển thể dục, thể thao 25
1.3. Kinh nghiệm của một số nước về đa dạng nguồn lực tài chính cho phát
triển thể dục, thể thao 30
PHỤ LỤC 3. THỰC TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT THỂ DỤC THỂ THAO
CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH 3
Trờng đại học KINH Tế QuốC DÂN

Dơng đức hiếu
đa dạng nguồn lực tài chính cho phát triển
thể dục thể thao ở việt nam
chuyên ngành: kinh tế chính trị
Hµ néi, n¨m 2013
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
- Thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về
phát triển thể dục, thể thao.

- Do yêu cầu phát triển của ngành thể dục, thể thao.
- Do yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng
- Đáp ứng nhu cầu về tập luyện và giải trí ngày càng cao của nhân dân
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong thực tế hiện nay, đối với các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế thì có nhiều
đề tài nghiên cứu về nội dung đa dạng hóa các nguồn lực tài chính cho phát triển các
lĩnh vực này nhưng trong lĩnh vực thể dục thể thao thì tác giả khảng định chưa có công
trình, đề tài nào nghiên cứu. Nó chỉ được nhắc đến trong các báo cáo tổng kết hàng
năm; Chiến lược phát triển của ngành thể dục thể thao hay các Chỉ thị, Nghị quyết của
Bộ chính trị. Vì vậy, hướng nghiên cứu của Đề tài là thiết thực, cần thiết và không bị
trùng lặp với bất kỳ công trình, đề tài nghiên cứu nào công bố trước đây.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về đa dạng
nguồn lực tài chính cho phát triển thể dục thể thao ở Việt Nam. Vì vậy, nhiệm vụ
nghiên cứu của luận văn là:
+ Đánh giá thực trạng nguồn lực tài chính cho phát triển thể dục thể thao ở
Việt Nam.
+ Nâng cao nhận thức về việc cần phải đa dạng nguồn lực tài chính cho phát
triển thể dục thể thao ở Việt Nam, không chỉ phụ thuộc vào ngân sách nhà nước.
+ Đề ra các giải pháp cần thiết để đa dạng nguồn lực tài chính cho phát triển
thể dục thể thao ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: “Đa dạng nguồn lực tài chính cho phát triển thể dục
thể thao ở Việt Nam”
i
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu đứng trên góc độ quản lý nhà nước
để đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển thể dục, thể thao ở Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: Chủ yếu từ năm 2008 đến nay
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn này áp dụng phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp logic với

lịch sử, phân tích và tổng hợp, thống kê, điều tra khảo sát thu thập số liệu, so sánh,
mô tả và khái quát đối tượng nghiên cứu nhằm phân tích và đánh giá làm rõ vấn đề
mà mục tiêu nghiên cứu đề ra.
- Kế thừa các công trình đã nghiên cứu có liên quan
- Kết hợp phân tích định tính với định lượng trên cơ sở sử dụng các tài liệu,
số liệu thứ cấp đã công bố.
6. Những đóng góp mới của luận văn nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về đa dạng nguồn lực tài chính cho phát
triển thể dục thể thao ở Việt Nam
- Phân tích thực trạng, đánh giá những thành tựu, chỉ ra những tồn tại và
nguyên nhân hạn chế trong đa dạng nguồn lực tài chính cho phát triển thể dục thể
thao ở Việt Nam.
- Luận văn trình bày những căn cứ đề xuất, định hướng và đề xuất hệ thống
những giải pháp nhằm đa dạng nguồn lực tài chính cho phát triển thể dục, thể thao ở
Việt Nam trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về đa dạng nguồn lực tài
chính cho phát triển thể dục, thể thao ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng đa dạng nguồn lực tài chính cho phát triển thể dục, thể
thao ở Việt Nam.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh đa dạng
nguồn lực tài chính cho phát triển thể dục, thể thao ở Việt Nam trong thời gian tới.
ii
Trong những năm qua, phong trào tập luyện thể dục, thể thao của quần
chúng nhân dân đã có bước phát triển mới cả về bề rộng và chiều sâu; thể thao
thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng khích
lệ, góp phần nâng cao vị trí của thể thao Việt Nam trên đấu trường quốc tế và đáp
ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân.

Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu đạt được cũng còn không ít những mặt
hạn chế, yếu kém ảnh hưởng đến sự phát triển của thể dục, thể thao. Một trong
những hạn chế cơ bản và quan trọng đó là nguồn lực tài chính, nguồn lực tài chính
đầu tư từ ngân sách nhà nước và cộng đồng xã hội cho phát triển thể dục, thể thao
còn thấp; cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị thể dục, thể thao còn thiếu thốn, lạc
hậu; chưa chú trọng đầu tư cho khoa học, công nghệ và y học thể thao. Tỷ trọng đầu
tư của Nhà nước và xã hội trong những năm qua tuy có xu hướng tăng, song mức
độ đầu tư hiện nay vẫn chưa thỏa đáng nhu cầu phát triển thể dục, thể thao trong bối
cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt về thành tích thi đấu giữa các quốc gia trong khu
vực, châu lục và thế giới; cũng như nhu cầu về tập luyện và giải trí về thể dục, thể
thao của quần chúng nhân dân ngày càng cao. Đòi hỏi ngành thể dục, thể thao phải
đề ra các giải pháp về đa dạng nguồn lực tài chính nhằm đạp ứng tốt nhất những
nhu cầu trên, thúc đẩy sự nghiệp thể dục, thể thao ngày càng phát triển.
Chính vì vậy, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Đa dạng nguồn lực tài
chính cho phát triển thể dục, thể thao ở Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp.
Luận văn có những đóng góp cơ bản sau:
Một là, luận văn đã khái quát những vấn đề cơ bản về thể dục, thể thao và đa
dạng nguồn lực tài chính cho phát triển TDTT.
Thể dục, thể thao là sự sáng tạo thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ giải trí và rèn luyện
thân thể của nhân dân, cũng là loại hình hoạt động không ngừng hoàn thiện nhờ ý thức tự
giác và lấy vận động thân thể làm biện pháp chủ yếu.
Xác định vai trò của TDTT trong đời sống kinh tế - xã hội.
Từ những quan niệm về TDTT và vai trò của TDTT, luận văn xác định các nguồn
lực tài chính chủ yếu cho phát triển TDTT bao gồm: nguồn tài chính từ NSNN; nguồn
iii
tài chính huy đông từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động xã hội hóa;
nguồn tài chính từ hoạt động thu sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập; nguồn tài
chính từ hoạt động đầu tư, tài trợ, viện trợ của các đơn vị, tổ chức nước ngoài.
Luận văn đã lý giải sự cần thiết phải đa dạng nguồn lực tài chính cho phát
triển TDTT đó là: đa dạng loại hình dịch vụ TDTT để đáp ứng nhu cầu tập luyện TDTT

ngày càng cao và đa dạng của người dân và phát triển thể thao thành tích cao, chuyên
nghiệp; nguồn tài chính từ NSNN có hạn đòi hỏi phải đa dạng hóa hình thức đầu tư; tạo
cơ hội cho việc XHH lĩnh vực TDTT đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế nhiều
thành phần.
Hai là, từ những quan niệm về TDTT và tầm quan trọng của đa dạng nguồn lực
tài chính cho phát triển TDTT, luận văn rút ra quan niệm về đa dạng nguồn lực tài
chính cho phát triển TDTT: Đa dạng nguồn lực tài chính cho phát triển sự nghiệp
TDTT là quá trình phát triển và mở rộng các nguồn lực, thành phần, các chủ sở hữu
và các hình thức đầu tư tài chính đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp TDTT.
Luận văn đã phân tích những nội dung chủ yếu để thực hiện đa dạng nguồn
lực tài chính cho phát triển TDTT: Xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật của nhà
nước để đa dạng nguồn lực tài chính cho phát triển thể dục, thể thao; Quy hoạch
nguồn lực tài chính cho phát triển TDTT; Tổ chức bộ máy thực hiện đa dạng nguồn
lực tài chính cho phát triển TDTT; Kiểm tra, giám sát việc thực hiện đa dạng nguồn
lực tài chính cho phát triển TDTT.
Trên cơ sở đó luận văn làm rõ các nhân tố các nhân tố ảnh hưởng đến đa
dạng nguồn lực tài chính cho phát triển TDTT: Hệ thống pháp luật chính sách của
nhà nước; Sự phát triển của thể dục, thể thao; Trình độ của đội ngũ cán bộ thực
hiện đa dạng nguồn lực tài chính cho phát triển thể dục, thể thao; Mức độ hội nhập
khu vực và quốc tế của thể dục, thể thao; Nhận thức xã hội về đa dạng nguồn lực
tài chính cho phát triển thể dục, thể thao.
Luận văn tham khảo kinh nghiệm của Trung Quốc và Hàn Quốc về triển khai
thực hiện các cơ chế, chính sách để huy động và đa dạng nguồn lực tài chính cho
phát triển TDTT. Qua đó có thể rút ra bốn bài học kinh nghiệm có thể áp dụng vào
Việt Nam đó là:
iv
Thứ nhất, nước ta có tiềm năng để phát triển kinh tế thể thao, mà phát triển
kinh tế thể thao là phát triển sự nghiệp thể dục thể thao trong nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên, còn cần nhiều điều kiện đảm bảo. Trong mọi điều kiện, trước tiên phải
sớm thành lập cơ quan của nhà nước quản lý về kinh tế thể thao.

Thứ hai, vận dụng chủ trương, chính sách khuyến khích xã hội hóa của
Đảng, Nhà nước các đơn vị, tổ chức xã hội đẩy mạnh phát triển các loại hình kinh
doanh dịch vụ TDTT như: Xổ số thể thao; truyền hình thể thao; đăng cai, tổ chức
các giải thể thao quy mô lớn để bán vé và thu hút tài trợ, quảng cáo,
Thứ ba, từ kinh nghiệm và mô hình phát triển thể thao của Hàn Quốc, các
nhà hoạch định chính sách có thể tham khảo và định hướng mô hình phát triển cho
thể thao Việt Nam. Trong đó nêu bật sự cần thiết phải có chương trình mục tiêu
quốc gia về thể thao hướng đến ASIAD 2019 và Olympic 2020 và các chương trình
hành động cụ thể về thể thao thành tích cao.
Thứ tư, Chính phủ cho phép thành lập các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp chuyên trách về TDTT có nhiệm vụ, chức năng đứng ra tổ chức các sự
kiện TDTT quy mô lớn như SEA GAMES, ASIAD, OLYMPIC, và kinh doanh
trong lĩnh vực TDTT để thu hút, vận động tài trợ và tạo nguồn thu từ nhiều hoạt
động khác, tạo nguồn lực tài chính cho phát triển sự nghiệp TDTT.
Ba là, bám sát vào nội dung chương 1, luận văn đã phân tích thực trạng về
đa dạng nguồn lực tài chính cho phát triển TDTT ở Việt Nam.
Thứ nhất, thực trạng về xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật nhà nước về
đa dạng nguồn lực tài chính cho phát triển thể dục, thể thao
Thứ hai, thực trạng về quy hoạch nguồn lực tài chính cho phát triển thể dục,
thể thao
Thứ ba, thực trạng về bộ máy thực hiện đa dạng nguồn lực tài chính cho phát
triển thể dục, thể thao
Thứ tư, thực trạng về kiểm tra, giám sát việc thực hiện đa dạng nguồn lực tài
chính cho phát triển thể dục, thể thao.
Về kết quả đạt được:
v
Thứ nhất, thành tựu về cơ chế, chính sách, pháp luật của nhà nước để đa dạng
nguồn lực tài chính cho phát triển TDTT.
Việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã từng bước tạo quyền tự
chủ, chủ động cho đơn vị sự nghiệp trong quản lý chi tiêu tài chính trên cơ sở mở rộng

các hoạt động dịch vụ, tăng nguồn thu cùng với nguồn kinh phí NSNN giao, các đơn vị
đã sử dụng tổng hợp nguồn lực để phát triển hoạt động dịch vụ sự nghiệp về quy mô,
chất lượng, tạo điều kiện cho người dân có nhiều cơ hội được lựa chọn, tiếp cận với các
dịch vụ chất lượng ngày càng cao. Mặt khác, cơ chế tự chủ cũng giảm bớt sự can thiệp
của cơ quan quản lý cấp trên; tạo điều kiện cho đơn vị kiểm soát chi tiêu nội bộ, phát huy
tính dân chủ, chủ động sáng tạo của người lao động; nâng cao kỹ năng quản lý, chất
lượng hoạt động sự nghiệp; công khai, minh bạch trong tổ chức sắp xếp công việc, nhân
sự, chi tiêu tài chính. Đặc biệt, thu nhập của người lao động đã được cải thiện, việc chi
trả thu nhập cho người lao động trong đơn vị do thủ trưởng quyết định theo quy chế chi
tiêu nội bộ, gắn với hiệu suất công việc, vị trí công tác.
Về chính sách khuyến khích xã hội hóa: đã có sự chuyển biến về nhận thức, coi
xã hội hóa là một giải pháp quan trọng để phát triển sự nghiệp TDTT nước nhà. Về
phương thức quản lý, đã từng bước khắc phục cơ chế Nhà nước bao cấp toàn phần
cho hoạt động TDTT, tạo điều kiện huy động rộng rãi các nguồn lực xã hội, huy
động sự tham gia của các thành phần kinh tế, xã hội trong từng lĩnh vực hoạt động
TDTT; về thực tiễn đã đạt được nhiều kết quả ban đầu đáng khích lệ.
Thứ hai, thành tựu về quy hoạch nguồn lực tài chính cho phát triển thể dục,
thể thao
Quy hoạch nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước đóng vai trò chủ yếu:
góp phần thúc đẩy phong trào tập luyện TDTT của quần chúng nhân dân phát triển cả
về bề rộng và chiều sâu; thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp đạt được
nhiều thành tích đáng khích lệ, góp phần nâng cao vị trí của thể thao Việt Nam trên
đấu trường quốc tế và đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân
Ngoài ra, quy hoạch nguồn lực tài chính từ các nguồn như: huy động, đa dạng
nguồn lực tài chính thông qua hoạt động XHH; hoạt động thu sự nghiệp của các đơn
vi
vị sự nghiệp công lập và hoạt động tài trợ, viện trợ nước ngoài cũng đóng vai trò
quan trong cho phát triển hoạt động TDTT.
Thứ ba, thành tựu về bộ máy thực hiện đa dạng nguồn lực tài chính cho phát
triển thể dục, thể thao bao gồm: đối với cơ quan quản lý nhà nước (Bộ Văn hóa, Thể

thao và Du lịch và Tổng cục Thể dục thể thao); Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
và ngoài công lập TDTT. Cụ thể:
Xây dựng Đề án và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ban hành một số
nội dung quan trọng như Chiến lược phát triển TDTT đến năm 2020; Quy hoạch hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể thao quốc gia đến năm 2020 và một số chương
trình mục tiêu quốc gia quan trọng khác.
Trình Thủ tướng Chính phủ và phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây
dựng, bổ sung các chế độ chính sách cho vận động viên, huấn luyện viên thể thao
ngày càng tăng dần.
Tham gia tích cực trong công tác xã hội hóa thông qua ban hành nhiều Chỉ
thị, Thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho các đơn vị vận dụng, triển khai một cách hiệu quả nhất.
Đồng thời, tổ chức tuyên truyền triển khai thực hiện đến quần chúng nhân dân một
cách sâu rộng
Các đơn vị sự nghiệp công lập đã từng bước khẳng định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong việc xác định nhiệm vụ, tổ chức biên chế và tài chính; qua
đó khai thác tiềm năng, phát huy các nguồn lực của đơn vị để cung cấp dịch vụ với
chất lượng tốt, giảm thiểu sự thuộc vào NSNN,
Các đơn vị ngoài công lập bước đầu đã thay đổi nhận thức của xã hội trong
việc sử dụng các dịch vụ sự nghiệp do đơn vị sự nghiệp ngoài công lập cung ứng,
Thứ tư, thành tựu về kiểm tra, giám sát việc thực hiện đa dạng nguồn lực tài
chính cho phát triển thể dục, thể thao.
Luôn bám sát và giám sát chặt chẽ việc thực hiện xây
dựng cơ chế, chính sách, pháp luật nhà nước về đa dạng nguồn lực tài chính
cho phát triển thể dục, thể thao; quy hoạch nguồn lực tài chính cho phát triển thể
vii
dục, thể thao; tổ chức bộ máy thực hiện đa dạng nguồn lực tài chính cho phát triển
thể dục, thể thao giúp hạn chế được những thiếu sót, sai lệch đường hướng, mục
tiêu phát triển TDTT và phát huy những mặt tích cực để thực hiện đa dạng nguồn
lực tài chính cho phát triển TDTT.

Về hạn chế:
Thứ nhất, về cơ chế, chính sách, pháp luật của nhà nước để đa dạng nguồn
lực tài chính cho phát triển thể dục, thể thao.
Hoàn thiện và đổi mới cơ chế, chính sách pháp luật của Nhà nước trong lĩnh
vực TDTT diễn ra chậm không theo kịp được với tình hình thay đổi thực tế của xã
hội như: hoàn thiện thể chế về cơ cấu và phương thức đầu tư của NSNN; hoàn thiện
thể chế về cơ chế tài chính đối với các đơn vị SNCL TDTT; hoàn thiện thể chế về
cơ chế đặt hàng, mua hàng, giao nhiệm vụ cung ứng dịch vụ sự nghiệp công; hoàn
thiện thể chế, đẩy mạnh việc thực hiện hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa
dịch vụ sự nghiệp công.
Chính sách về khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực TDTT chưa phát huy
được hết vai trò trong thực tiễn, còn thiếu và chưa đồng bộ; nhất là thiếu các cơ chế
chính sách đặc thù để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cho TDTT và còn
bị vướng mắc bởi nhiều cơ chế, chính sách pháp luật liên quan như về quy hoạch,
đất đai, thuế,
Thứ hai, hạn chế về quy hoạch nguồn lực tài chính cho phát triển thể dục, thể
thao

Đầu tư từ NSNN đối với hoạt động TDTT cũng gặp nhiều hạn chế, nhất là hoạt
động đầu tư XDCB, tình trạng này được thể hiện ở số lượng các công trình TDTT đủ
tiêu chuẩn, kích thước để thi đấu theo quy định quốc tế (thi đấu trong nước, thi
đấu quốc tế) tính đến thời điểm này còn rất ít, chiếm tỷ lệ rất thấp so với tổng số
công trình thể dục thể thao.
Các hình thức huy động nguồn lực tài chính còn chưa đa dạng.
Thứ ba, hạn chế về bộ máy thực hiện đa dạng nguồn lực tài chính cho phát
triển thể dục, thể thao
Công tác quản lý ngành còn ảnh hưởng bởi cơ chế bao cấp trước đây, chưa bắt
viii
kịp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay; còn thiếu chính sách thu hút nhân
tài thể thao…;

Quá trình tự chủ, tự chịu trách nhiệm với cơ quan Nhà nước, đặc biệt là với
các đơn vị sự nghiệp công lập còn bất cập, yếu kém. Việc triển khai ở nhiều lĩnh
vực còn chậm đổi mới, nặng về tư duy bao cấp, các đơn vị chưa chủ động huy động
và sử dụng hiệu quả nguồn lực Nhà nước và xã hội để phát triển dịch vụ.
Các đơn vị ngoài công lập chưa phát huy được các thế mạnh đang có do sự bất
cập và thiếu đồng bộ về các cơ chế, chính sách ưu đãi như chính sách về quy hoạch, đất
đai, thuế, khen thưởng,
Hoạt động của một số Liên đoàn, Hiệp hội Thể dục, thể thao còn bị động, phụ
thuộc vào sự hỗ trợ của cơ quan quản lý nhà nước, kinh phí hoạt động chủ yếu do ngân
sách nhà nước cấp; chưa ổn định về bộ máy tổ chức (không có cán bộ chuyên trách); còn
thiếu các quy định pháp lý về việc tham gia thực hiện một số hoạt động tác nghiệp trong
lĩnh vực TDTT.
Thứ tư, hạn chế về kiểm tra, giám sát việc thực hiện đa dạng nguồn lực tài
chính cho phát triển thể dục, thể thao
Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính trong lĩnh vực TDTT còn
thiếu và chưa đồng đều. Bên canh đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ tài chính cho cán bộ viên chức, công chức chưa được hoạch định cụ thể
va quan tâm đúng mức.
Hệ thống văn bản pháp luật về công tác tài chính và các lĩnh vực liên quan
đến TDTT còn thiếu và chưa đồng bộ gây khó khăn cho thực hiện đa dạng nguồn
lực tài chính.
Sở dĩ còn một số hạn chế trên là do nguyên nhân:
Thứ nhất, cơ chế quản lý chưa phù hợp
Thứ hai, còn thiếu chính sách, biện pháp cụ thể để khuyến khích phát triển
đơn vị hoạt động trong lĩnh vực TDTT ngoài công lập.
Thứ ba, Chiến lược phát triển TDTT và công tác quy hoạch hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật của ngành TDTT chưa được điều chỉnh, tổ chức, triển khai một cách kịp
thời và phù hợp với thời điểm hiện tại.
ix
Thứ tư, công tác tổ chức, phối hợp trong quản lý, năng lực quản lý chưa theo

kịp với yêu cầu
Bốn là, Luận văn đề xuất phương hướng và những giải pháp nhằm đẩy mạnh
đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển TDTT ở Việt Nam.
Để có thêm cơ sở đề xuất phương hướng luận văn đã đưa ra những căn cứ đề
xuất phương hướng đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển TDTT ở Việt
Nam. Từ đó đề xuất phương hướng đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển
TDTT ở Việt Nam.
Thứ nhất, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính
Thứ hai, đẩy mạnh xã hội hóa để đa dạng nguồn lực tài chính
Thứ ba, tập chung chỉ đạo triển khai thực hiện các Chương trình, Đề án, Quy
hoạch quan trọng của ngành TDTT.
Thứ tư, phát triển kinh tế thể thao ở Việt Nam.
Luận văn đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh đa dạng hóa nguồn lực tài
chính cho phát triển TDTT ở Việt Nam thời gian tới.
Thứ nhất, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật của nhà nước
Thứ hai, đẩy mạnh triển khai thực hiện quy hoạch nguồn lực tài chính cho
phát triển thể dục, thể thao
Thứ ba, nâng cao hiệu lực bộ máy thực hiện đa dạng nguồn lực tài chính cho
phát triển thể thao
Thứ tư, tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện đa dạng nguồn lực tài
chính cho phát triển thể dục, thể thao
Thứ năm, đẩy mạnh phát triển thể dục, thể thao
Thứ sáu, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thể dục, thể thao và
thực hiện đa dạng nguồn lực tài chính cho phát triển thể dục, thể thao

Thứ bảy, nâng cao nhận thức toàn xã hội về xã hội hóa và đa dạng hóa
nguồn lực tài chính cho phát triển thể dục, thể thao
x
KẾT LUẬN
Với mong muốn góp phần đưa ra những luận cứ để xây dựng và đa dạng hóa

nguồn lực tài chính cho phát triển thể dục, thể thao ở Việt Nam, Luận văn đã khái
quát các vấn đề lý luận và thực tiễn về đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát
triển thể dục, thể thao, các yêu cầu và định hướng phát triển TDTT ở Việt Nam.
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn như vậy, luận văn đánh giá những mặt
đạt được và chưa được đối với đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển thể
dục, thể thao ở Việt Nam trong thời gian qua, từ đó, đề xuất những phương hướng,
giải pháp nhằm đẩy mạnh đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển thể dục,
thể thao ở Việt Nam trong thời tới, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh
tế đất nước.
xi
Trờng đại học KINH Tế QuốC DÂN

Dơng đức hiếu
đa dạng nguồn lực tài chính cho phát triển
thể dục thể thao ở việt nam
chuyên ngành: KINH Tế chính trị
Ngời hớng dẫn khoa học:
Gs.ts. phạm quang phan
Hµ néi, n¨m 2013
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Chăm sóc sức khỏe, tăng cường thể chất của nhân dân được coi là một nhiệm
vụ quan trọng của Đảng và Chính phủ. Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đòi
hỏi nhân dân ta phải có sức khỏe dồi dào, thể chất cường tráng…Vận động thể dục,
thể thao là một biện pháp hiệu quả để tăng cường sức khỏe cho lực lượng sản xuất
và lực lượng quốc phòng của nước nhà, đó chính là quan điểm của Đảng ta về phát
triển sự nghiệp thể dục, thể thao Việt Nam (thể hiện tại Chỉ thị số 106-CT/TW ngày
02 tháng 10 năm 1958 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam về
công tác thể dục thể thao; Điều 41, Điều 43 Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam năm 1992 và tại các Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc) và cũng là
lời khuyến cáo của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với toàn dân ta trong lời kêu gọi toàn
dân tập thể dục từ những ngày đầu tiên xây dựng nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
“Dân cường thì nước thịnh”. Cho đến nay, Đảng và Nhà nước ta vẫn không ngừng
quan tâm, chỉ đạo ngành thể dục, thể thao nước nhà nỗ lực phấn đấu thực hiện bằng
được mục tiêu quan trọng này.
Luật Thể dục, thể thao được Quốc hội khóa XI chính thức thông qua tại kỳ
họp thứ 10 ngày 29 tháng 11 năm 2006 là văn bản pháp lý quan trọng đối với công
tác quản lý thể dục, thể thao trong thời kỳ đổi mới, tạo hành lang pháp lý cho thể
dục, thể thao Việt Nam phát triển đúng định hướng: vì sức khỏe và hạnh phúc của
nhân dân, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong những năm qua, phong trào tập luyện thể dục, thể thao của quần
chúng nhân dân đã có bước phát triển mới cả về bề rộng và chiều sâu; thể thao
thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng khích
lệ, góp phần nâng cao vị trí của thể thao Việt Nam trên đấu trường quốc tế và đáp
ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân.
Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu đạt được cũng còn không ít những mặt
hạn chế, yếu kém ảnh hưởng đến sự phát triển của thể dục, thể thao. Một trong
1
những hạn chế cơ bản và quan trọng đó là nguồn lực tài chính, nguồn lực tài chính
đầu tư từ ngân sách nhà nước và cộng đồng xã hội cho phát triển thể dục, thể thao
còn thấp; cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị thể dục, thể thao còn thiếu thốn, lạc
hậu; chưa chú trọng đầu tư cho khoa học, công nghệ và y học thể thao. Tỷ trọng đầu
tư của Nhà nước và xã hội trong những năm qua tuy có xu hướng tăng, song mức
độ đầu tư hiện nay vẫn chưa thỏa đáng nhu cầu phát triển thể dục, thể thao trong bối
cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt về thành tích thi đấu giữa các quốc gia trong khu
vực, châu lục và thế giới; cũng như nhu cầu về tập luyện và giải trí về thể dục, thể
thao của quần chúng nhân dân ngày càng cao. Đòi hỏi ngành thể dục, thể thao phải
đề ra các giải pháp về đa dạng nguồn lực tài chính nhằm đạp ứng tốt nhất những
nhu cầu trên, thúc đẩy sự nghiệp thể dục, thể thao ngày càng phát triển.

Chính vì vậy, tác giả đã chọn Đề tài “Đa dạng nguồn lực tài chính cho phát
triển thể dục, thể thao ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn của mình.
Đề tài này không chỉ đáp ứng được về mặt lý luận, mà còn đáp ứng được về mặt
thực tiễn, góp một phần thực hiện thành công những nhiệm vụ, mục tiêu đề ra trong
Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2010.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong thực tế hiện nay, đối với các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế thì có nhiều
đề tài nghiên cứu về nội dung đa dạng hóa các nguồn lực tài chính cho phát triển các
lĩnh vực này nhưng trong lĩnh vực thể dục thể thao thì tác giả khảng định chưa có công
trình, đề tài nào nghiên cứu. Nó chỉ được nhắc đến trong các báo cáo tổng kết hàng
năm; Chiến lược phát triển của ngành thể dục thể thao hay các Chỉ thị, Nghị quyết của
Bộ chính trị. Vì vậy, hướng nghiên cứu của Đề tài là thiết thực, cần thiết và không bị
trùng lặp với bất kỳ công trình, đề tài nghiên cứu nào công bố trước đây.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về đa dạng
nguồn lực tài chính cho phát triển thể dục thể thao ở Việt Nam. Vì vậy, nhiệm vụ
nghiên cứu của luận văn là:
2
+ Đánh giá thực trạng nguồn lực tài chính cho phát triển thể dục thể thao ở
Việt Nam.
+ Nâng cao nhận thức về việc cần phải đa dạng nguồn lực tài chính cho phát
triển thể dục thể thao ở Việt Nam, không chỉ phụ thuộc vào ngân sách nhà nước.
+ Đề ra các giải pháp cần thiết để đa dạng nguồn lực tài chính cho phát triển
thể dục thể thao ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: “Đa dạng nguồn lực tài chính cho phát triển thể dục
thể thao ở Việt Nam”
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu đứng trên góc độ quản lý nhà nước
để đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển thể dục, thể thao ở Việt Nam.

Thời gian nghiên cứu: Chủ yếu từ năm 2008 đến nay
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn này áp dụng phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp logic với
lịch sử, phân tích và tổng hợp, thống kê, điều tra khảo sát thu thập số liệu, so sánh,
mô tả và khái quát đối tượng nghiên cứu nhằm phân tích và đánh giá làm rõ vấn đề
mà mục tiêu nghiên cứu đề ra.
- Kế thừa các công trình đã nghiên cứu có liên quan
- Kết hợp phân tích định tính với định lượng trên cơ sở sử dụng các tài liệu,
số liệu thứ cấp đã công bố.
6. Những đóng góp mới của luận văn nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về đa dạng nguồn lực tài chính cho phát
triển thể dục thể thao ở Việt Nam
- Phân tích thực trạng, đánh giá những thành tựu, chỉ ra những tồn tại và
nguyên nhân hạn chế trong đa dạng nguồn lực tài chính cho phát triển thể dục thể
thao ở Việt Nam.
- Luận văn trình bày những quan điểm và đề xuất hệ thống những giải pháp
nhằm đa dạng nguồn lực tài chính cho phát triển thể dục, thể thao ở Việt Nam trong
thời gian tới.
3

×