Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

huy động nguồn lực tài chính cho phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892 KB, 121 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân


đào lan phơng
HUY ĐộNG NGUồN LựC TàI CHíNH CHO PHáT TRIểN
KếT CấU Hạ TầNG ngnh ĐƯờNG SắT VIệT NAM

Chuyên ngành: kinh tế chính trị

Ngời hớng dẫn khoa học:
pgs.ts. vũ văn hân
Hà nội, năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn được thực hiện độc lập của bản
thân với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, số liệu,
dữ liệu đưa ra trong luận văn được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn
gốc. Quá trình thu thập và xử lý dữ liệu của cá nhân đảm bảo khách quan
và trung thực.
Tác giả
Đào Lan Phương
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 7
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ 8
TÓM TẮT LUẬN VĂN i
1.1 Tài chính và nguồn lực tài chính ii
1.2. Một số vấn đề cơ bản về huy động nguồn lực tài chính
cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt iii
2.2 Thực trạng huy động nguồn lực tài chính cho phát triển
kết cấu hạ tầng ngành đường sắt Việt Nam v


Ở Việt Nam nguồn lực tài chính huy động cho phát triển kết
cấu hạ tầng ngành đường sắt chỉ có 2 nguồn : Nguồn lực tài
chính từ khu vực kinh tế nhà nước, chủ yếu từ NSNN và ODA
v
Nguồn lực tài chính từ khu vực kinh tế nhà nước v
2.4 Đánh giá thực trạng huy động nguồn lực tài chính cho
phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt Việt Nam vi
Trên cơ sở thực trạng về huy động nguồn lực tài chính cho phát triển kết cấu hạ
tầng ngành đường sắt Việt Nam, luận văn chỉ ra những thành tựu đạt được cũng
như những tồn tại hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới vi
3.1. Cơ sở để xác định phương hướng và giải pháp tăng
cường huy động nguồn lực tài chính cho phát triển kết cấu
hạ tầng ngành đường sắt Việt Nam x
Phương hướng tăng cường huy động nguồn lực tài chính cho phát triển kết cấu
hạ tầng ngành đường sắt Việt Nam x
Thời gian đến 2020, tài chính cho toàn ngành ĐS tập trung
chủ yếu vào đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành
đường sắt Việt Nam, trên cơ sở đầu tư sửa chữa KCHT hiện
có và đầu tư mới KCHT x
Nhu cầu tài chính cho đầu tư toàn ngành ĐS trong giai đoạn
sau năm 2020 đến trước 2030 là 1.054.979 tỷ đồng. Xây
dựng cơ chế hoạt động theo hướng liên danh các doanh
nghiệp cùng có lợi ích về kinh tế chịu sự chi phối về công
nghệ và thương hiệu của Tổng công ty Đường sắt Việt Namxi
(1) Giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách của Nhà nước đối với huy động
nguồn lực tài chính cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt xi
(2) Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước xi
(3) Tăng cường huy động nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức xi
(4) Đa dạng hóa các phương thức huy động nguồn lực tài chính trong nước xi
(5) Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính cho phát triển KCHT ngành

đường sắt xi
(6) Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và kiện toàn bộ máy quản lý tài chính của
ngành đường sắt trong lĩnh vực KCHT ngành đường sắt xi
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ HUY
ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT 5
1.1 Tài chính và nguồn lực tài chính 5
1.1.1. Quan niệm về tài chính 5
Tài chính là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ tiền tệ nhất định, thể
hiện trong việc hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ bằng tiền tập trung và
không tập trung. Tài chính thể hiện những mối quan hệ giữa các chủ thể hình
thành thu nhập của từng chủ thể và phân phối thu nhập đó để thực hiện chức
năng nhiệm vụ của từng chủ thể, qua đó thực hiện tái sản xuất xã hội 5
1.1.2.2. Phân loại nguồn lực tài chính 7
1.1.2.3. Vai trò của nguồn lực tài chính đối với phát triển kinh tế- xã hội 11
1.2. Một số vấn đề cơ bản về huy động nguồn lực tài chính
cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt 13
1.2.1 Đặc điểm của nguồn lực tài chính cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành
đường sắt 13
1.2.2 Các nguồn lực tài chính huy động cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành
đường sắt 15
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực tài chính cho phát triển
kết cấu hạ tầng ngành đường sắt 21
1.2.4. Sự cần thiết huy động nguồn lực tài chính cho phát triển kết cấu hạ tầng
ngành đường sắt 24
1.3. Kinh nghiệm của một số nước về huy động nguồn lực
tài chính cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt 25
1.3.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản 25
1.3.2 Kinh nghiệm của một số nước khác 30

1.3.3. Các bài học kinh nghiệm rút ra có thể vận dụng cho ngành đường sắt Việt
Nam về việc huy động nguồn lực tài chính 33
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO
PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG NGÀNH ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM 36
2.1 Khái quát về ngành đường sắt Việt Nam 36
2.1.1 Khái quát về sự phát triển của ngành đường sắt 36
2.1.2. Thực trạng kết cấu hạ tầng của ngành đường sắt Việt Nam 40
2.2 Thực trạng huy động nguồn lực tài chính cho phát triển
kết cấu hạ tầng ngành đường sắt Việt Nam 45
Hiện nay, ở Việt Nam nguồn lực tài chính huy động cho phát
triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt chỉ có 2 nguồn :
Nguồn lực tài chính từ khu vực kinh tế nhà nước, chủ yếu từ
NSNN và ODA 45
2.2.1 Thực trạng huy động nguồn lực tài chính khu vực kinh
tế nhà nước 45
2.2.2 Thực trạng huy động nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức 52
Nguồn: Tổng Công ty đường sắt Việt Nam năm 2012 56
2.3 Đánh giá thực trạng huy động nguồn lực tài chính cho
phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt Việt Nam 57
2.3.1 Những thành tựu đạt được 57
2.3.2 Những tồn tại hạn chế và nghuyên nhân của hạn chế 61
2.3.2.1. Những tồn tại hạn chế 61
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế 62
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY
ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
NGÀNH ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM 66
3.1. Cơ sở để xác định phương hướng và giải pháp tăng
cường huy động nguồn lực tài chính cho phát triển kết cấu
hạ tầng ngành đường sắt Việt Nam 67

3.2. Phương hướng tăng cường huy động nguồn lực tài chính cho phát triển kết
cấu hạ tầng ngành đường sắt Việt Nam 69
Với nhu cầu về vốn như vậy, phương hướng tăng cường huy động nguồn lực tài
chính cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt Việt Nam đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030 như sau: 71
3.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường huy động
nguồn lực tài chính cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành
đường sắt Việt Nam 72
3.3.1.Hoàn thiện cơ chế, chính sách của Nhà nước đối với huy động nguồn lực
tài chính cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt 72
3.3.3 Tăng cường huy động nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức 76
3.3.4. Đa dạng hóa các phương thức huy động nguồn nguồn lực tài chính trong
nước 77
3.3.5 .Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính cho phát triển KCHT
ngành đường sắt 79
3.3.6. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và kiện toàn bộ máy quản lý tài chính
của ngành đường sắt trong lĩnh vực KCHT ngành đường sắt: 81
3.4. Một số kiến nghị 81
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
PHỤ LỤC 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Tên viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 KCHT Kết cấu hạ tầng
2 ĐS Đường sắt
3 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
4 FDI Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
5 PPP Mô hình đầu tư Công – tư
6 B.O.T
Mô hình xây dựng - kinh doanh -

chuyển giao
7 B.T Mô hình xây dựng - chuyển giao
8 NSNN Ngân sách nhà nước
9 NGO Tổ chức phi chính phủ
10 CNXH Chủ nghĩa xã hội
11 SNKT Sự nghiệp kinh tế
12 KHCB Khấu hao cơ bản
13 XDCB Xây dựng cơ bản
14 DNTN Doanh nghiệp tư nhân
15 GTVT Giao thông vân tải
16 ĐSTN Đường sắt thống nhất
17 VĐT Vốn đầu tư
18 GDP Tổng sản phẩm nội địa
19 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
20 BĐS Bất động sản
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 1.1: Cơ quan quản lý nguồn vốn 27
Bảng 2.1 Kế hoạch thực hiện nguồn vốn NSNN giai đoạn 2008-2012 47
Đơn vị tính: Tỷ đồng 47
Bảng 2.3: Nguồn vốn SNKT cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt giai đoạn
2008-2012 50
Bảng 2.4: Nguồn vốn vay ODA và tỷ trọng ODA trong GTVT của các nước trong khu
vực 54
Bảng 2.5: Cơ cấu và tỷ trọng vốn ODA của các chuyên ngành trong GTVT ở Việt Nam
54
Bảng 2.6. Các dự án đã sử dụng vốn ODA của đường sắt Việt Nam 55
Bảng 2.7. Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện giai đoạn 2008 – 2012 56
Bảng 2.8. Kế hoạch thực hiện các nguồn vốn ODA giai đoạn 2008-2012 58
Sơ đồ:

Sơ đồ 1.1: Quy trình đánh giá hiệu quả KT-XH khi đầu tư vào KCHT đường sắt 35
Trờng đại học kinh tế quốc dân


đào lan phơng
HUY ĐộNG NGUồN LựC TàI CHíNH CHO PHáT TRIểN
KếT CấU Hạ TầNG ĐƯờNG SắT VIệT NAM

Chuyên ngành: kinh tế chính trị

Hà nội, năm 2012
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đường sắt Việt Nam – một ngành kinh tế xã hội có sản phẩm đặc thù trong
nền kinh tế quốc dân, trong đó yếu tố “kinh tế” và tính “xã hội” luôn được thể hiện
rõ nét trong mọi lĩnh vực công tác. Đứng trước quá trình phát triển và hội nhập quốc
tế, Đường sắt Việt Nam đang đứng trước những thách thức vô cùng to lớn đó là:
thiếu vốn để đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, xây dựng cơ sở vật chất; thiếu một lực
lượng lao động có trình độ cao; phải đối mặt với sự cạnh tranh của các loại hình vận
tải khác. Đường sắt Việt Nam đã được xây dựng và khai thác hơn một thế kỷ, chịu sự
tàn phá nặng nề của hai cuộc chiến tranh. Đến nay chưa tuyến nào được xác định vào
cấp kỹ thuật, kết cấu kỹ thuật hạ tầng chắp vá tiêu chuẩn thấp nên khả năng vận
chuyển thấp, hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng hóa, vận chuyển
hành khách về số lượng và chất lượng đòi hỏi ngày càng cao. Tình hình huy động
nguồn tài chính cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt Việt Nam còn có
những bất cập trong cách thức huy động nguồn tài chính cũng như nguồn vốn đầu tư.
Nguồn tài chính để đầu tư cho kết cấu hạ tầng đường sắt chủ yếu là nguồn
vốn Nhà nước cấp, vốn ODA, vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu, vốn thu
được từ vận tải, còn có nguồn tài chính của các chủ thể ngoài ngành đường sắt dùng
riêng cho các chủ hàng lớn và hàng đặc chủng ( than, xi măng, )
Tuy nhiên khả năng huy động nguồn tài chính từ các nguồn trên không đủ đáp ứng

cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt. Trong bối cảnh đó em chọn đề tài: “ Huy
động nguồn lực tài chính cho phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt Việt Nam “ làm
luận văn tốt nghiệp khoá học. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế
chính trị làm cơ sở, kết hợp sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp
điều tra và thu thập số liệu để thực hiện đề tài. Đồng thời dựa trên cơ sở phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử, vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh, đường lối của Đảng và Nhà nước về nâng cao chất lượng nguồn lực tài chính
trong giai đoạn phát triển và hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam.
Luận văn gồm có các chương sau :
i
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về huy động nguồn lực tài
chính cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt.
1.1 Tài chính và nguồn lực tài chính
Trong phần này luận văn đã khái quát quan niệm tài chính và nguồn lực tài
chính. Tài chính là quan hệ tiền tệ nhất định, thể hiện trong việc hình thành, phân
phối và sử dụng các quỹ bằng tiền tập trung và không tập trung
Nguồn lực tài chính thường được thể hiện dưới hình thức giá trị, số lượng
của nguồn lực tài chính được thể hiện bằng tiền tệ, sự luân chuyển của nguồn lực tài
chính cũng được thể hiện bằng tiền tệ, phần tài chính thường gọi là vốn tài chính.
Nguồn lực tài chính là khả năng tài chính mà các chủ thể kinh tế có thể khai
thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích nhất định.
Nguồn lực tài chính được phân loại
Thứ nhất, Xét về mặt nội dung: nguồn lực tài chính được hiểu là biểu hiện về
mặt giá trị của toàn bộ của cải vật chất của xã hội trong một thời gian nhất định
Thứ hai, Xét về mặt về mặt hình thức, nguồn lực tài chính có thể tồn tại dưới
dạng hữu hình hoặc vô hình.
Ở dạng hữu hình, nguồn lực tài chính được biểu hiện dưới hình thức giá
trị và hình thức tài sản vật chất (hiện vật).
Ở dạng vô hình: Nguồn lực tài chính là tài sản tồn tại dưới dạng những
sản phẩm không có hình thái vật chất như: Dữ liệu thông tin, hình ảnh, ký

hiệu, phát minh, sáng chế, bí quyết kỹ thuật, vị trí đất đai…
Thứ ba, Căn cứ vào nhu cầu để nhà nước thực hiện chức năng của mình
và mối quan hệ về phát triển kinh tế quốc dân với tài chính và nguồn lực tài
chính có thể phân chia nguồn lực tài chính thành năm loại
Từ khái quát quan niệm tài chính và nguồn lực tài chính, luận văn đã nêu vai trò
của nguồn lực tài chính đối với phát triển kinh tế- xã hội
ii
Nguồn tài chính để phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt có vai
trò không những chỉ cho sự phát triển kinh tế mà còn cho sự phát triển xã
hội tạo ra những bước tăng trưởng bền vững cho một nền kinh tế
1.2. Một số vấn đề cơ bản về huy động nguồn lực tài chính cho phát
triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt
Do việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngành đường sắt có những tính chất
và đặc điểm riêng biệt so với các lĩnh vực xây dựng khác, vì vậy nguồn tài chính cho
phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt cũng mang những đặc điểm khác biệt (1)
Nguồn tài chính cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng ngành đường sắt là rất lớn, thời
gian đầu tư xây dựng kéo dài; (2) Nguồn tài chính cho việc xây dựng kết cấu hạ
tầng ngành đường sắt vừa mang tính chất xây dựng mới, vừa mang tính chất đầu tư
nâng cấp và bảo trì các công trình hiện có; (3) Tiêu chí đánh giá hiệu quả hiệu quả
sử dụng nguồn tài chính cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng ngành đường sắt mang
tính gián tiếp và được đánh giá thông qua các chỉ tiêu kinh tế - xã hội; (4) Tính đơn
chiếc và chu kỳ sản xuất không lặp lại; (5) Tính linh hoạt và chủ động trong việc
huy động nguồn tài chính để phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt là thấp
Luận văn đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực tài
chính cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt: (1) Các nhân tố về cơ chế,
chính sách và vai trò của nhà nước; (2) Các nhân tố về trình độ nguồn nhân lực và ý
thức trách nhiệm của cán bộ quản lý công tác huy động nguồn tài chính; (3) Hiệu
quả sử dụng nguồn lực tài chính cho phát triển KCHT ngành đường sắt; (4) Các nhân
tố về sự phát triển của thị trường tài chính
Từ các phân tích trên, luận văn đã nêu lên sự cần thiết phải phối kết hợp

giữa các nguồn tài chính huy động được vì đó là một nội dung nằm trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước
iii
1.3. Kinh nghiệm của một số nước về huy động nguồn lực tài chính cho phát
triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt
Để có thêm cơ sở đưa ra phương hướng và giải pháp ở Chương 3, luận văn
đã tham khảo kinh nghiệm của Nhật Bản, của Indonexia, của Thụy Điển, của Đức.
Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm có thể áp dụng về việc huy động nguồn lực tài
chính cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt: (1) Phí sử dụng kết cấu hạ
tầng ( phí cầu, kho bãi, ); (2) Khoản trợ cấp từ Chính phủ ( đối với các công trình
công cộng ); (3) Vốn riêng của cơ quan quản lý ( vốn tự có của doanh nghiệp); (4)
Phát hành trái phiếu công trình
* *
*
iv
CHƯƠNG 2: Thực trạng huy động nguồn lực tài chính
cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt Việt Nam
Bám sát vào nội dung ở Chương 1, luận văn đã phân tích thực trạng huy
động nguồn lực tài chính cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt Việt Nam
2.1 Khái quát về ngành đường sắt Việt Nam.
Ngành Đường sắt Việt Nam ra đời từ năm 1881, trong đó được phân thành
năm giai đoạn Thời kỳ trước năm 1945; Thời kỳ từ năm 1945 đến năm 1954; Thời
kỳ từ năm 1954 đến năm 1975; Thời kỳ sau năm 197; Thời kỳ đổi mới đến nay Từ
ngày 07 tháng 7 năm 2003, Đường sắt Việt Nam chính thức đi vào hoạt động theo
mô hình tổ chức mới bao gồm: Cục Đường sắt Việt Nam - Cơ quan Quản lý Nhà
nước về đường sắt; và Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam – Doanh nghiệp Nhà
nước, trong đó khối vận tải bao gồm 4 đơn vị chính là Công ty Vận tải Hành khách
Đường sắt Hà Nội, Công ty Vận tải Hành khách Đường sắt Sài Gòn, Công ty Vận
tải Hàng hóa Đường sắt và Trung tâm Điều hành Vận tải Đường sắt.
Năm 2004, Quốc hội đã thông qua Luật Đường sắt. Như vậy, lần đầu tiên

trong lịch sử, Ngành Đường sắt có bộ luật điều chỉnh trong lĩnh vực của Ngành.
2.2 Thực trạng huy động nguồn lực tài chính cho phát triển kết cấu hạ
tầng ngành đường sắt Việt Nam
Ở Việt Nam nguồn lực tài chính huy động cho phát triển kết cấu hạ tầng
ngành đường sắt chỉ có 2 nguồn : Nguồn lực tài chính từ khu vực kinh tế nhà
nước, chủ yếu từ NSNN và ODA
Nguồn lực tài chính từ khu vực kinh tế nhà nước
Thứ nhất, nguồn vốn đầu tư phát triển:
Nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước chính là nguồn chi
của ngân sách nhà nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này
v
thường được sử dụng cho các dự án kết cấu kinh tế- xã hội, quốc phòng, an
ninh
Thứ hai, nguồn vốn sự nghiệp kinh tế
Vốn sự nghiệp kinh tế có tính chất đầu tư trong dự toán NSNN của các
cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp chỉ được sử dụng cho các trường hợp
đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất hiện có. Không bố trí vốn sự nghiệp
kinh tế cho các dự án đầu tư mới
Thứ ba, vốn KHCB vận tải:
Thực tế vốn KHCB vận tải dùng để mua sắm trang thiết bị phục vụ
cho khối vận tải đường sắt
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của các nước dành cho các
nước nghèo ,chậm phát triển vay để phát triển kinh tế, xã hội. Vốn ODA là
nguồn vốn rất phù hợp cho phát triển GTVT nói chung cũng như cho ngành
đường sắt nói riêng
Trong thời gian vừa qua, được sự quan tâm của Nhà nước và sự ủng hộ
của các nhà tài trợ chính như ADB, WB, JICA và các nguồn của các
chính phủ khác nhau, nguồn vốn này tạo điều kiện cho ngành đường sắt

Việt Nam tiếp cận được công nghệ tiên tiến, kết cấu hạ tầng ngành đường
sắt đã được đầu tư và có phần được cải thiện
2.4 Đánh giá thực trạng huy động nguồn lực tài chính cho phát triển kết
cấu hạ tầng ngành đường sắt Việt Nam
Trên cơ sở thực trạng về huy động nguồn lực tài chính cho phát triển kết cấu
hạ tầng ngành đường sắt Việt Nam, luận văn chỉ ra những thành tựu đạt được cũng
như những tồn tại hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới.
vi
Về những thành tựu:
Thứ nhất, ngành đường sắt đã duy trì và nâng cao hiệu quả huy động cũng
như sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt
từ vốn NSNN;
Thứ hai, ngành đường sắt đã huy động được lượng vốn lớn đầu tư cho cải tạo
nâng cấp và xây dựng mới hệ thống đường sắt.
Thứ ba, ngành đường sắt đã có sự cải thiện tích cực về cơ cấu nguồn vốn huy
động Thứ tư, các mô hình huy động vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành
đường sắt của các nước phát triển trên thế giới đã được áp dụng linh hoạt vào thực
tế Việt Nam, được thay đổi và đa dạng hơn
Thứ tư, các mô hình huy động vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng
ngành đường sắt của các nước phát triển trên thế giới đã được áp dụng linh
hoạt vào thực tế Việt Nam, được thay đổi và đa dạng hơn
Về hạn chế:
Thứ nhất: Vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt vẫn rất hạn hẹp;
Thứ hai. Khả năng hấp dẫn vốn đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng ngành
đường sắt ngoài vốn NSNN còn thấp.
Luận văn đã phân tích các nguyên nhân của hạn chế đó là:
Thứ nhất, nguyên nhân chủ quan:
Một là, đối với đơn vị trực tiếp thực hiện hoạt động huy động và sử dụng vốn
đầu tư để phát triển phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt là Tổng Công ty
đường sắt Việt Nam hiện nay đã tách hạch toán kết cấu hạ tầng ra khỏi kinh doanh

vận tải đường sắt, điều này đòi hỏi phải nhanh chóng bắt nhịp đổi mới quản lý về
quản lý, nhưng chưa kịp nên hệ thống quản lý hạ tầng đường sắt chưa theo kịp sự
thay đổi này.
Hai là, hệ thống đường sắt Việt Nam chỉ có duy nhất một hệ thống xuyên
suốt Bắc – Nam, do đó để đảm bảo thực hiện thông đường 24/24 giờ là bắt buộc,
vii
nên khi triển khai dự án phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt nào đó , đòi hỏi
phải cân đối về mặt thời gian cũng như quy mô thực hiện để đảm bảo giờ tầu chạy
thông suốt là rất khó khăn.
Ba là: việc vận dụng mô hình đầu tư: Công – Tư (P.P.P) trong phát triển kết
cấu hạ tầng ngành đường sắt không được khả quan vì các nhà đầu tư tư nhân ở Việt
Nam chưa đủ nguồn lực tài chính cũng như kinh nghiệm thực hiện, ngoài ra nhận
thức của một bộ phận cộng đồng doanh nghiệp về hình thức đầu tư này vào phát
triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt chưa thực sự sâu sắc và tư tưởng của cộng
đồng doanh nghiệp Việt Nam về ngành đường sắt vẫn là lĩnh vực quản lý độc tôn
của Nhà nước.
Bốn là, việc sử dụng vốn sự nghiệp kinh tế ( vốn do NSNN cấp hàng năm và
phí thuê cơ sở hạ tầng bằng 10% doanh thu vận tải hàng năm do ngành đường sắt
nộp) đòi hỏi tuân thủ theo các trình tự cũng như quy định của Nhà nước về quản lý
và sử dụng vốn ngân sách Nhà nước nên chưa tạo được tính chủ động cho các đơn
vị khi thực hiện hoạt động sử dụng vốn SNKT.
Năm là, nguồn vốn huy động từ tư nhân hay huy động nội bộ của ngành như
tiết kiệm của cán bộ, nhân viên của ngành đường sắt rất ít và gần như không có,
phải chăng do “ tính hấp dẫn đầu tư nội bộ” của ngành đường sắt chưa cao.
Sáu là, hình thức, biện pháp và công cụ huy động vốn đầu tư của ngành
đường sắt còn hạn chế và đơn điệu.
Bảy là, việc sử dụng vốn đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng ngành
đường sắt còn bị động về kế hoạch và thời gian.
Tám là, cơ chế quản lý vĩ mô gây ít nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả huy
động vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt có thể gây lãng

phí, thiệt hại, cản trở khả năng huy động cũng như đa dạng hóa các hình thức
huy động vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt Việt Nam.
Thứ hai, nguyên nhân khách quan:
viii
Một là, vốn ODA đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt vẫn
gặp ít nhiều khó khăn
Hai là, kêu gọi vốn FDI vào đầu tư phát triển phát triển kết cấu hạ
tầng ngành đường sắt gần như là không thể, lý do mà các nhà đầu tư nước
ngoài đưa ra là các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt
thường kéo dài, hiệu quả kinh tế thấp hơn so với các loại hình đầu tư khác nên
chưa chủ đầu tư nước ngoài chưa mạnh dạn đầu tư
Ba là, sự quan tâm của nhà nước đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng
ngành đường sắt chỉ dừng ở mức trung bình và thấp.
Bốn là, giải phóng mặt bằng cho các dự án phát triển kết cấu hạ tầng
ngành đường sắt gặp nhiều khó khăn vì hệ thống đường sắt Việt Nam đã có từ
thời Pháp thuộc, gắn liền các khu dân cư có từ lâu đời, việc giải phóng mặt
bằng, đền bù gặp nhiều cản trở từ người dân
* *
*
ix
CHƯƠNG 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường huy động nguồn
lực tài chính cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt Việt Nam
3.1. Cơ sở để xác định phương hướng và giải pháp tăng cường huy
động nguồn lực tài chính cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt
Việt Nam
Chiến lược phát triển KT-XH của Việt Nam từ nay cho đến năm 2020
Doanh nghiệp muốn xây dựng và phát triển được cần được xem xét và
đánh giá trên cơ sở chiến lược và các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của
đất nước cũng như của ngành mình, nhận thức đúng những cơ hội và thách
thức, đánh giá đúng năng lực của ngành mới có thể xác định cho mình chiến

lược phát triển đúng hướng, đúng lộ trình. Cụ thể:
Một là, nhận thức vị thế Việt Nam trong nền kinh tế toàn cầu, ở đó, nguồn
lực của các quốc gia đang được phân chia lại theo những nguyên tắc mới
Hai là, những định hướng lớn và chiến lược phát triển kinh tế xã hôi Việt Nam
Xu hướng phát triển ngành đường sắt Việt Nam
Tái cơ cấu Tổng công ty Đường sắt Việt Nam theo hướng thu gọn đầu
mối; sắp xếp hợp lý các đơn vị trực thuộc bảo đảm hiệu quả, bảo toàn và phát
triển nguồn vốn nhà nước, thu hút tối đa mọi nguồn lực đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng và phương tiện vận tải đường sắt.
Phương hướng tăng cường huy động nguồn lực tài chính cho phát triển kết cấu
hạ tầng ngành đường sắt Việt Nam
Thời gian đến 2020, tài chính cho toàn ngành ĐS tập trung chủ yếu vào đầu tư cho
phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt Việt Nam, trên cơ sở đầu tư sửa chữa
KCHT hiện có và đầu tư mới KCHT
Giai đoạn từ 2020 đến năm 2030
x
Nhu cầu tài chính cho đầu tư toàn ngành ĐS trong giai đoạn sau năm 2020 đến
trước 2030 là 1.054.979 tỷ đồng. Xây dựng cơ chế hoạt động theo hướng liên danh
các doanh nghiệp cùng có lợi ích về kinh tế chịu sự chi phối về công nghệ và
thương hiệu của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường huy động nguồn lực tài
chính cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt Việt Nam 2010-
2020 và tầm nhìn đến năm 2030
(1) Giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách của Nhà nước đối với huy động nguồn
lực tài chính cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt
(2) Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
(3) Tăng cường huy động nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(4) Đa dạng hóa các phương thức huy động nguồn lực tài chính trong nước
(5) Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính cho phát triển KCHT ngành
đường sắt

(6) Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và kiện toàn bộ máy quản lý tài chính của
ngành đường sắt trong lĩnh vực KCHT ngành đường sắt

xi
Trờng đại học kinh tế quốc dân


đào lan phơng
HUY ĐộNG NGUồN LựC TàI CHíNH CHO PHáT TRIểN
KếT CấU Hạ TầNG ĐƯờNG SắT VIệT NAM

Chuyên ngành: kinh tế chính trị

Ngời hớng dẫn khoa học:
pgs.ts. vũ văn hân
Hà nội, năm 2012
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đường sắt Việt Nam – một ngành kinh tế xã hội có sản phẩm đặc thù
trong nền kinh tế quốc dân, trong đó yếu tố “kinh tế” và tính “xã hội” luôn
được thể hiện rõ nét trong mọi lĩnh vực công tác. Đứng trước quá trình phát
triển và hội nhập quốc tế, Đường sắt Việt Nam đang đứng trước những thách
thức vô cùng to lớn đó là: thiếu vốn để đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, xây
dựng cơ sở vật chất; thiếu một lực lượng lao động có trình độ cao; phải đối mặt
với sự cạnh tranh của các loại hình vận tải khác. Đường sắt Việt Nam đã được
xây dựng và khai thác hơn một thế kỷ, chịu sự tàn phá nặng nề của hai cuộc
chiến tranh. Đến nay chưa tuyến nào được xác định vào cấp kỹ thuật, kết cấu
kỹ thuật hạ tầng chắp vá tiêu chuẩn thấp nên khả năng vận chuyển thấp, hạn
chế chưa đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng hóa , vận chuyển hành khách
về số lượng và chất lượng đòi hỏi ngày càng cao. Tình hình huy động nguồn tài

chính cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt Việt Nam còn có những
bất cập trong cách thức huy động nguồn tài chính cũng như nguồn vốn đầu tư.
Nguồn tài chính để đầu tư cho kết cấu hạ tầng đường sắt chủ yếu là
nguồn vốn Nhà nước cấp, vốn ODA, vốn huy động thông qua phát hành cổ
phiếu, vốn thu được từ vận tải, còn có nguồn tài chính của các chủ thể ngoài
ngành đường sắt dùng riêng cho các chủ hàng lớn và hàng đặc chủng ( than,
xi măng, )
Tuy nhiên khả năng huy động nguồn tài chính từ các nguồn trên không đủ
đáp ứng cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt. Trong bối cảnh đó em
chọn đề tài: “ Huy động nguồn lực tài chính cho phát triển kết cấu hạ tầng đường
sắt Việt Nam “ làm luận văn tốt nghiệp khoá học. Việc lựa chọn đề tài này góp
phần nhất định vào việc giải quyết những vấn đề cơ bản và cấp bách đặt ra trong
1
việc huy động nguồn lực tài chính cho phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt Việt
Nam trong thời gian tới.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Tìm hiểu thực tế và tra cứu website gần đây có đề tài nghiên cứu có liên
quan đến nguồn lực tài chính cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt
Việt Nam
1/ Phương thức huy động vốn để phát triển vận tải hành khách công
cộng ở đô thị Việt Nam ( Lưu Thị Hương, Luận án tiến sỹ kinh tế, năm 2009,
Đại học Kinh tế quốc dân )
2/ Đổi mới huy động vốn cho các dự án xây dựng giao thông ( Hội nghị
khoa học quốc tế cầu đường lần 3 - Hà Nội )
3/ Sử dụng công cụ trái phiếu Chính phủ để huy động vốn cho đầu tư
phát triển ở Việt Nam (Trần Xuân Hà, Luận án tiến sỹ kinh tế, năm 2008,
Học viện tài chính )
4/Huy động vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ngành đường sắt Việt
Nam (Nhữ Trọng Bách, Luận án tiến sỹ kinh tế, năm 2011, Học viện tài
chính)

5/Huy động mọi nguồn lực, tranh thủ thời cơ tiếp tục xây dựng ngành
đường sắt phát triển bền vững (Tạp chí giao thông vận tải, năm 2006, số 4 )
Nhìn chung các công trình đã công bố đề cập đến một số khía cạnh
khác nhau của vấn đề nguồn lực tài chính cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành
đường sắt Việt Nam, tuy nhiên chưa có công trình đi sâu phân tích cụ thể về
vấn đề huy động nguồn lực tài chính cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành
đường sắt Việt Nam. Vì vậy tác giả thấy đề tài này mang tính thời sự và cần
thiết, nhất là dưới góc độ kinh tế chính trị.
3. Mục đích nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận
và kinh nghiệm thực tiễn về huy động nguồn lực tài chính cho phát triển kết
2
cấu hạ tầng ngành đường sắt Việt Nam, đánh giá một cách toàn diện thực
trạng huy động nguồn lực tài chính cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành
đường sắt Việt Nam trong thời gian qua và đề xuất một số giải pháp có tính
khả thi để nâng cao khả năng huy động nguồn lực tài chính cho phát triển kết
cấu hạ tầng ngành đường sắt Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến huy động
nguồn lực tài chính cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng, bao gồm các nguồn lực tài chính để
huy động; phương thức huy động ; các công cụ để thực hiện huy động. Luận
văn chỉ nghiên cứu các nguồn lực tài chính để huy động cho phát triển kết cấu
hạ tầng ngành đường sắt Việt Nam.
- Về không gian: Nghiên cứu huy động nguồn lực tài chính cho phát
triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt Việt Nam ( Đường sắt Quốc gia ),
không nghiên cứu Đường sắt đô thị và Đường sắt chuyên dùng, có đối chiếu,
so sánh với một số nước ở Châu Á
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu huy động nguồn lực tài chính cho

phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt Việt Nam giai đoạn từ năm 2008
đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp cơ bản của khoa học kinh tế chính
trị, đó là:
- Phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.
3

×