Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

một số kinh nghiệm day địa lý 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.88 KB, 32 trang )

Một số kinh nghiệm dạy tốt môn Đòa Lí 4
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngay từ đầu năm học, tơi nhận thấy rằng: Địa lí là mơn rất mới lạ với học sinh
lớp 4. Vì ở chương trình lớp 3 các em chưa được học mơn Địa Lý mà lên lớp 4 các em
mới được làm quen với phân mơn này.
Vì thế khi học địa lí các em rất ngỡ ngàng, lúng túng, chưa hình dung được chương trình
địa lí lớp 4 mới có nội dung nào ?
Bên cạnh đó, qua nhiều năm phụ trách lớp 4 bản thân tơi thấy: Đa số học sinh giành
nhiều thời gian học cho các mơn Tốn, Tiếng Việt,…. còn mơn học Địa Lý thì được xem là
mơn học phụ, chỉ cần học bài là được. Chính những điều này đã làm tơi trăn trở và ray rứt:
Làm thế nào để học sinh có được lòng u thích, hứng thú học các tiết học Địa Lý và thấy
được : Mơn Địa Lý có vai trò đặc biệt quan trọng, nó là cơ sở cho việc học tập phần Địa Lý
kinh tế- xã hội Việt Nam ở các lớp sau.
Chính vì vậy để học sinh u thích, hứng thú học Địa Lý và để nâng cao chất lượng
học tập cho học sinh, tơi phải ln tìm tòi, ra sức học hỏi, nghiên cứu nhiều sách tham
khảo, vói những kinh nghiệm của bản thân qua q trình giảng dạy để hồn thành sáng kiến
kinh nghiệm :
“Một số kinh nghiệm để dạy tốt mơn Địa Lý lớp 4.”

II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Năm học 2009- 2010 tơi được phân cơng dạy lớp 4A
3
gồm 37 học sinh, trong đó có
13 nữ. Vào đầu năm học, tơi thấy lớp tơi có những thuận lợi và khó khăn sau:
1. THUẬN LỢI
- Nội dung chương trình thay sách rất thiết thực với học sinh lớp 4.
- Ban giám hiệu và chun mơn nhà trường ln quan tâm và giúp đỡ.
- Hệ thống các loại bản đồ, lược đồ rất phong phú, màu sắc rõ ràng, hấp dẫn, kích
thích được sự hứng thú học tập của các em.
- Các tranh ảnh để cung cấp cho việc dạy Địa Lý cũng tương đối đầy đủ.
Người thực hiện: Đỗ Thò Phượng


Một số kinh nghiệm dạy tốt môn Đòa Lí 4
2. KHĨ KHĂN
- Một số phụ huynh học sinh chưa quan tâm đế việc học của con em mình về mơn
Địa Lý. Vì cho rằng đây là mơn phụ.
- Đa số các em phân tích bản số liệu, đọc và chỉ bản đồ, lược đồ còn lúng túng.
- Việc quan sát sự vật, hiện tượng Địa Lý, tìm tòi tư liệu và trình bày lại kết quả
bằng lời nói, bài viết …… còn sơ sài.
- Chất lượng học sinh khơng đồng bộ, một số em nhân thức chưa cao, nên việc tiếp
thu bài còn chậm .
III. MỘT SỐ ĐIỀU CẦN CHÚ Ý ĐỂ DẠY TỐT MƠN ĐỊA LÝ LỚP 4
1. Nắm vững tình hình học sinh:
Ngay từ đầu năm học tơi liên hệ với giáo viên chủ nhiệm cũ để nắm vững tình hình lớp
cũng như đặc điểm tâm lý và sở thích học mơn Địa Lý của mỗi học sinh ở lớp. Từ đó tơi
định hướng, đề ra biện pháp tổ chức tiết dạy thích hợp nhằm tạo cho các em hứng thú, u
thích học Địa Lý. Đồng thời vạch ra những việc làm thiết thực để việc chuẩn bị của mình
cho từng tiết dạy đạt chất lượng cao. Sau đó, tơi tiến hành cho học sinh làm bài khảo sát
riêng về bộ mơn Địa Lý để nắm kết quả thực tế.
Kết quả khảo sát tơi thu được như sau:
ĐIỂM 9-10 7-8 5-6 3-4 1-2
HỌC SINH 5 10 10 9 6
2.Hệ thống nội dung, chương trình học mơn Địa Lý lớp 4.
Chương trình mơn học Địa Lý lớp 4 được phân phối như sau:
Thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở miền núi và trung du
Bài 1: Dãy núi Hồng Liên Sơn
Bài 2: Một số dân tộc ở Hồng Liên Sơn
…………………………………………
Người thực hiện: Đỗ Thò Phượng
Một số kinh nghiệm dạy tốt môn Đòa Lí 4
B ài 4: Trung du Bắc Bộ
B ài 5 :Tây Ngun

…………………………………………
B ài 9:Thành phố Đà Lạt
Bài 10: Ơn tập
Thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở miền đồng bằng
Bài 11: Đồng bằng Bắc Bộ
Bài 12: Người dân ở đồng bằng Bắc Bộ
……………………………………
Bài 15: Thủ đơ Hà Nội
……………………………………
Bài 7: Đồng bằng Nam Bộ
……………………………………
Bài 21: Thành phố Hồ Chí Minh
……………………………………
Bài 28: Thành phố Đà Nẵng
Vùng biển Việt Nam
Bài 29: Biển, đảo và quần đảo
……………………………………
Bài 31-32: Ơn tập
a. Cấu trúc nội dung
Hệ thống các phần trong chương trình tương đối hợp lý. Những khái niệm, biểu tượng
mà học sinh tiếp xúc là từ dẽ đến khó; khối lượng kiến thức vừa phải, dễ tiếp thu, dễ nắm
vững các kiến thức cơ bản của bài.
b. Nội dung bằng chữ
Các bài học trong tồn bộ chương trình được trình bày ngắn gọn, cụ thể, dễ hiểu phù
hợp vời nhận thức của học sinh lớp 4.
c. Nội dung bằng hình
Người thực hiện: Đỗ Thò Phượng
Một số kinh nghiệm dạy tốt môn Đòa Lí 4
Biết rằng kênh chữ đóng vài trò chủ yếu trong việc cung cấp kiến thức.Tuy nhiên,
kênh hình vẫn đóng vai trò quan trọng. Nó khơng chỉ là sự minh hoạ cho kênh chữ mà còn

là nguồn cung cấp kiến thức và rèn luyện kỹ năngtìm thơng tin cho học sinh
d. Các câu hỏi, bài tập hoặc u cầu hoạt động
Các câu hỏi , bài tập của bài giúp cho học sinh dễ dàng nắm bắt các kiến thức. Đồng
thời giúp các em tư duy, phân tích, so sánh rồi rút ra nhận xét nhằm khắc sâu bài học.
Ngồi ra, còn giúp giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động để khai thác thơng tin, rèn
luyện kỹ năng hoặc bồi dưỡng nhận thức cho các em.
3. Nghiên cứu, nắm vững mục tiêu mơn Địa Lý
Một trong những yếu tố để giúp cho tiết dạy Địa Lý thành cơng, đạt chất lượng cao thì
trước tiên giáo viên phải nghiên cứu nắm vững mục tiêu chương trình Địa Lý lớp 4. Đây là
việc làm hết sức quan trọng. Vì thế khi lập kế hoạch bài giảng, giáo viên cần phải nắm chắc
những nội dung cơ bản của bài và những hướng dẫn cụ thể về mục tiêu cần đạt để việc thiết
kế bài dạy sao cho thật sáng tạo, chất lượng, phù hợp với từng bài dạy, từng đối tượng học
sinh. Nếu làm được như vậy sẽ gây hứng thú cho học sinh học Địa Lý.
VI.CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Những kiến thức về mơn Địa Lý Việt Nam bao gồm phần tự nhiên và phần kinh tế - xã
hội. Hai phần kiến thức này rất quan trọng và hết sức cần thiết đối với các em.
Phần Địa Lý tự nhiên và phần Địa Lý kinh tế - xã hội sẽ cung cấp cho các em những
kiến thức cơ bản về điều kiện tự nhiên, về sự khai thác thiên nhiên và các hoạt động kinh
tế, nếp sống, sinh hoạt của con người ở các vùng chính trên đất nước Việt Nam. Đây cũng
là tiên đề cho việc học Địa Lý ở các lớp sau.
Vậy mn dạy cho học sinh một tiết Địa Lý hấp dẫn, sinh động, đạt hiệu quả cao để
các em có hứng thú ham học mỗi giờ Địa Lý. Trước tiên tơi phải tìm hiểu những kiến thức,
những thơng tin về lĩnh vực Địa Lý của từng miền, từng vùng trên đài truyền hình, sách,
báo, … nhắm cung cấp thêm những kiến thức cho các em để giáo dục các em biết u thiên
nhiên và văn hố gần gũi với các em.
Mà để đạt được điều này tơi hướng dẫn học sinh t5hực hiện bằng các bước cụ thể sau:
Người thực hiện: Đỗ Thò Phượng
Một số kinh nghiệm dạy tốt môn Đòa Lí 4
Bước 1: Rèn kỹ năng đọc và chỉ bản đồ, lược đồ, bảng số liệu
Trong mỗi tiết học của mơn Địa Lý cá em đều phải sử dụng bản đồ, lược đồ,…. Vì

bản đồ, lược đồ được sử dụng như là nguồi cung cấp kiến thức, là đối tượng để học sinh
chủ động, tự lực khai thác kiến thức Địa Lý, học sinh phải biết đọc các lí hiệu trên bản đồ,
lược đồ, hiểu được ý nghĩa màu sắc được biểu thị trên bản đồ, lược đồ, xác định được các
yếu tố Địa Lý trên bản đồ.
Ví dụ:
Khi dạy bài: Mơn lịch sử và Địa Lý
Tơi u cầu học sinh chỉ vị trí, giới hạn của nước Việt Nam trên bản đồ thế giới theo
chu vi, đường biên giới khép kín của quốc gia ( hay một lãnh thổ ).
Khi dạy bài: Tây Ngun
Tơi hướng dẫn học sinh cách chỉ vị trí, giới hạn của vùng Tây Ngun trên bản đồ thì
phải khoanh kín theo ranh giới của khu vực.
Kế đến, tơi đưa ra những bài tập sau để dẫn dắt các em làm việc với bản đồ:
1. Quan sát “Lược đồ các cao ngun ở Tây Ngun”.
Đánh dấu X vào ở ý đúng.
Tây Ngun nằm ở phía nào của dãy núi Trường Sơn Nam?
Phía Bắc Phía Đơng
Phía Nam Phía Tây
2. Điền tên các cao ngun vào bảng theo thứ tự từ trên xuống dưới ( hay theo hướng
từ Bắc xuống Nam)
THỨ TỰ TÊN CÁC CAO NGUN
1. Kon Tum
2. Pây Ku
3. Đắc Lắc
4. Lâm Viên
5. Di Linh
Khi dạy bài: Đồng bằng Bắc Bộ
Người thực hiện: Đỗ Thò Phượng
Một số kinh nghiệm dạy tốt môn Đòa Lí 4
Muốn cho học sinh nhận biết được đặc điểm địa hình của Đồng bằng Bắc Bộ, tơi u
cầu học sinh phải dựa vào màu sắc biểu thị trên bản đồ. Ví dụ như:

Đồng bằng được biểu thị bằng màu xanh lá cây. Đồi núi được biểu thị bằng màu vàng.
Màu vàng càng đậm thì độ cao của địa hình nơi đó càng cao.
Muốn hường dẫn học sinh xác định vị trí của con sơng cầu, sơng Đuống, sơng Thái
Bình… trên “lược đồ đồng bằng Bắc Bộ ”ta phải xác định từ đầu nguồn xuống cuối nguồn
của một dòng sơng.
Mn xác định được địa điểm của Thành phố Hải Phòng hay thủ đơ Hà Nội. Tơi u
cầu học sinh chỉ vào kí hiệu chứ khơng chỉ vào chữ ghi bên cạnh.
Muốn học sinh thấy được sự khác biệt giữ đường biên giới đất liền được biểu hiện
bằng những nét đứt.
Muốn hướng dẫn xác định hướng gió, hướng núi chính trên bản đồ. Đầu tiên tơi hướng
dẫn học sinh nắm được phương hướng của bản đồ là:
 Đầu phía trên bản đồ là hướng Bắc
 Đầu phía dưới bản đồ là phía Nam.
 Bên phỉa bản đồ là hướng Đơng.
 Bên trái bản đồ là hướng Tây.
Khi dạy bài: Đồng bằng Nam Bộ
Để xác định được vị trí, giới hạn của đồng bằng Nam Bộ. Tơi hướng các em dựa vào
phương hướng của bản đồ để chỉ khu vực Đồng bằng Nam Bộ ( Nằm ở hướng Nam của
bản đồ).
Ngồi ra, đối với bài này học sinh còn phải dựa vào màu sắc của “Lược đồ tự nhiên
Đồng bằng Nam Bộ ” để so sánh diện tích đất, hệ thống sơng ngòi. Kênh rạch…. để rút ra
kết luận: Đồng bằng Nam Bộ có diện tích lớn gấp hơn ba lần Đồng bằng Bắc Bộ, hệ thống
sơng ngòi, kêng rạch chằng chịt, có nhiều đất phèn, đất bị ngập mặn.
Ngồi bản đồ, lược đồ ra. Khi học Địa Lý các em còn phải chú ý đến các bảng số liệu.
Đối với các bảng số liệu, học sinh khơng phải học thuộc mà quan trọng nhất ở đây là các
Người thực hiện: Đỗ Thò Phượng
Một số kinh nghiệm dạy tốt môn Đòa Lí 4
em biết và hiểu được ý nghĩa của chúng để có thể tự luận, so sánh, đối chiếu, phân tích các
số liệu.
Ví dụ:

Khi dạy bài: Thành phố Hồ Chí Minh
Tơi cho học sinh quan sát: “Bảng số liệu về diện tích và dân số của một thành phố.”
( SGK trang 128). Qua bảng số liệu này, tơi u cầu học sinh nắm diện tích và dân số của
Thành phố Hồ Chí Minh với các thành phố khác như : Hà nội, Hải Phòng, Đà Nẵng.
Để học sinh nắm được các u cầu trên tơi đề ra một số gợi ý sau:
1. Đọc tên các cột, hàng trên bảng số liệu.
2. Các số liệu trong bảng được ghi vào thời gian nào ? Được biểu thị theo đơn vị
nào ?
3. Năm 2003 Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích và dân số là bao nhiêu ?
4. Diên tích và dân số Thành phố Hồ Chí minh đứng thứ mấy trong các thành phố có
trong bảng ?
5. Nêu nhận xét về dân số, diện tích đất ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Qua bảng số liệu về diện tích và dân số ở Thành phố Hồ Chí minh, học sinh sẽ tự rút
ra nhận xét: Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích và số dân lới nhất trong các thành phố
có trong bảng.
Khi dạy bài: Hoạt động sản xuất của ngươì dân Tây Ngun
Qua bảng số liệu về diện tích trồng cây cơng nghiệp ở Tây Ngun. Học sinh sẽ biết
so sánh và rút ra nhận xét: Tây Ngun là nơi trồng cà phê nhiều nhất ở nước ta. Đây còn
là vùng chun trồng những loại cây cơng nghiệp lâu năm như cao su, tiêu…có giá trị xuất
khẩu cao.
Qua bảng số liệu về nhiệt độ trung bình tháng ở Hà Nội ( Bài: Hoạt động sản xuất
của người dân ở đồng bằng Bắc Bộ )
Học sinh sẽ nắm được nhiệt độ của từng tháng trong măm ở Hà Nội.Bên cạnh đó các
em còn biết : Vào các thàng mùa đơng, nhiệt độ hạ thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
Người thực hiện: Đỗ Thò Phượng
Một số kinh nghiệm dạy tốt môn Đòa Lí 4
trồng các cây rau xứ lạnh như : bắp cải, hoa lơ, xà lách…. Mang lại giá trị cao cho người
dân ở đây.
Bước 2: Hình thành biểu tượng Địa Lý
Đây là bước rất quan trọng . Vì vậy phương pháp hình thành biểu tượng Địa Lý tốt

nhất là giáo viên phải biết lựa chọn đối tượng quan sát phù hợp với trình độ học sinh và
điều kiện của lớp, của địa phương để cho các em quan sát trực tiếp các đối tượng tại thực
địa hoặc qua tranh ảnh, băng hình……
Ví dụ :
Khi dạy bài: Hoạt động sản xât của người dân Tây Ngun
Để hình thành biểu tượng rừng rụng là trong mùa khơ ( rừng khộp). Tơi cho học sinh
quan sát tranh về rừng khộp mà tơi sưu tầm được.
Sau đó tơi hướng dẫn các em xác định mục đích qua sát về đặc điểm của rừng rụng lá
mùa khơ mà các em quan sát từ tranh ảnh là:
+ Rừng thưa
+ chỉa có một vài cây
+ lá rụng vào mùa khơ
Tiếp đến tơi đề ra một số bài tập, câu hở để hướng dẫn các em quan sát và phân tích tranh
như sau:
Câu 1 : Đánh dấu X vào những ý mà em cho là đúng.
Rừng rậm
Rừng thưa
Rừng khộp là Rừng chỉ có một lồi cây 
Rừng có nhiều lồi cây 
Câu 2 :
Người thực hiện: Đỗ Thò Phượng
Một số kinh nghiệm dạy tốt môn Đòa Lí 4
a. Các lồi cây trong rừng khộp có kính thước gần như nhau hay rất khác nhau ? (gần
như nhau)
b. Các loại cây ở rừng khộp vào mùa khơ trơng xanh tốt hay xơ xác ? Vì sao ? (xơ
xác vì rụng gần hết lá )
Câu 3 : Rừng khộp có đặc điểm gì khác với rừng rậm nhiệt đới ?
Với những câu hỏi, bài tập trên học sinh sẽ rút ra được kết luận : Rừng khộp là loại
rừng thưa, hầu như chỉ có một lồi cây ( rừng thuần nhất ). Cảnh rừng khộp vào mùa khơ
trơng rất xơ xác vì lá rụng gần hết.

Bước 3: Hình thành khái niệm Địa Lý.
Hình thành khái niệm Địa Lý là một trong những mục đích của việc dạy Địa Lý. Vì
thế bước này rất quan trọng. Vậy muốn hình thành khái niệm Địa Lý cho học sinh, tơi u
cầu các em phải nắm được các dấu hiệu của đối tượng Địa Lý mà các em quan sát được từ
thực tế, từ băng hình, tranh ảnh để các em tìm ra những dấu hiệu, bản chất của đối tượng
Địa Lý nhằm đưa ra khái niệm đúng về đối tượng.
Ví dụ:
Khi dạy bài: Trung du Bắc Bộ
Điều đầu tiên tơi cho học sinh xác định các tỉnh ở vùng trung du trên bản đồ Địa Lý
Việt Nam ( tỉnh: Bắc Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thái Ngun )
Sau đó tơi cho học sinh quan sát vùng trung du qua tranh ảnh và băng hình, rồi tơi
khai thác kinh nghiệm sống của các em bằng những câu hỏi sau :
 Trong lớp ta, em nào đã nhìn thấy vùng trung du chưa ? khi nào ? Ở đâu ?
 Em hãy tả hoặc vẽ lại vùng trung du mà em đã thấy.
Tiếp đến tơi u cầu học sinh hồn thành phiếu bài tập sau:
* Điền Đ vào ý đúng, S vào ý Sai.
Vùng trung du là :
a. Một vùng đồi nằm giữa miền núi và đồng bằng với các đỉnh tròn, sườn thoải, xếp
cạnh nhau như bát úp. □
Người thực hiện: Đỗ Thò Phượng
Một số kinh nghiệm dạy tốt môn Đòa Lí 4
b. Một vùng đồi nằm giữa miền núi và đồng bằng với các đỉnh nhọn, sườn dốc, xếp
cạnh nhau như bát úp. □
c. Một vùng đồi nằm giữa miền núi và đồng bằng với đỉnh tròn, sườn dốc, khơng xếp
cạnh nhau như bát úp. □
Qua bài tập này các em sẽ phát hiện ra dấu hiệu chung và bản chất của vùng trung du
( vùng đồi ) là : Nằm giữa vùng núi và đồng bằng là một vùng đồi với các đỉnh tròn, sườn
thoải, xếp cạnh nhau như bát úp, nơi đó được gọi là vùng trung du.
Sau khi hình thành khái niệm Địa Lý chung cho học sinh, tơi dựa vào trình độ của lớp
để soạn ra một hệ thống câu hỏi, bài tập nhằm hướng dẫn các em phát hiện ra dấu hiệu

riêng của đối tượng Địa Lý.
Ví dụ :
Khi dạy bài: Dãy núi Hồng Liên Sơn
Khi học bài này học sinh đã hiểu sơ lược thế nào là dãy núi ở lớp 3, nên khái niệm về
dãy núi Hồng Liên Sơn có thể hồn thành bằng cách bổ sung thêm những đặc điểm riêng
như sau:
 Quan sát “Lược đồ các dãy núi chính ở Bắc Bộ” trang 70, tìm vị trí dãy Hồng Liên
Sơn
• Dãy núi Hồng Liên Sơn nằm giữa sơng Hồng và sơng Đà.
Các nhóm dựa vào bản đồ tự nhiên Việt Nam để nhận xét về chiều dài, độ cao của
dãy núi, tìm vị trí và nêu đỉnh cao nhất ở dãy núi Hồng Liên Sơn, đồng thời so sánh với độ
cao của các dãy núi khác ở nước ta trên bản đồ.
• Dãy Hồng Liên Sơn cao đồ sộ, có đỉnh Phan-xi-păng là đỉnh cao nhất nước ta
( 3143 )
Quan sát dãy núi Hồng Liên Sơn quan tranh, nêu các đặc điểm của đỉnh, sườn, thung
lũng.
• Đỉnh núi nhọn như răng cưa.
• Sườn rất dốc.
Người thực hiện: Đỗ Thò Phượng
Một số kinh nghiệm dạy tốt môn Đòa Lí 4
• Thung lũng hẹp và sâu
Từ kết quả trên, tơi u cầu học sinh đưa ra khái niệm về dãy núi Hồng Liên Sơn:
“Dãy núi Hồng Liên Sơn là dãy núi nằm giữa sơng Hồng và sơng Đà, cao, đồ sộ, có nhiều
đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng hẹp, sâu. Đỉnh Phan – xi – păng cao nhất nước ta”.
Sau khi hình thành khái niệm Địa Lý cho học sinh, tơi u cầu các em tìm tòi , phát
hiện và nêu những thắc mắc ra trước lớpđể cùng thảo luận và tìm ra c6u trả lời hồn thiện:
Ví dụ:
Khi dạy bài: Tây Ngun.
Học sinh đã nêu khái nịêm về cao ngun là: Những vùng đất cao, có bề mặt tương
đối bằng phẳng.

Hoặc: Khi dạy bài: Biển, đảo và quần đảo.
Học sinh tự được ra và giải thích và đưa ra được khái niệm về đảo và quần đảo.
+ Đảo: Là bộ phận đất nổi, nhỏ hơn lục địa xung quanh, có nước biển và đại dương bao
bọc.
+ Quần đảo: Là nơi tập trung nhiều đảo
Bước 4: Giải thích hiện tượng Địa Lý
Trong q trình dạy dịa lý, tơi khơng để học sinh tiếp nhận sng các hiện tượng Địa
Lý mà tơi tập cho các em phải biết quan sát sự vật, hiện tượng, tìm kiếm, thu thập tư liệu
về Địa Lý từ các nguồn khác nhau để tự mình giải thích được các hiện tượng Địa Lý gần
gũi, đơn giản bằng vốn hiểu biết của các em. Trong q trình quan sát sự vật, hiện tượng,
tìm kiếm, thu thập tư liệu, tơi tạo điều kiện cho các em nêu thắc mắc, đặt câu hỏi để các em
giải thích, nhận biết đúng các hiện tượng Địa Lý. Rồi sao đó tơi tổ chức cho các em trình
bày kết quả làm việc của mình. Nếu làm được điều này, tức là đã gây hứng thú, phát huy
được tính tích cực học tập của các em.
Ví dụ:
Khi dạy bài: Đồng bằng Bắc Bộ
Người thực hiện: Đỗ Thò Phượng
Một số kinh nghiệm dạy tốt môn Đòa Lí 4
Tơi tổ chức cho học sinh quan sát tranh “sơng Hồng” kết hợp với vốn sống để các em
tự tìm thơng tin và giải thích được:
 Tại sao lại có tên gọi là sơng Hồng ?
- Đây là con sơng lớn nhất miền Bắc, bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua Đồng
bằng Bắc Bộ rồi đổ ra biển, khi chảy qua Đồng bằng Bắc Bộ, sơng chia thành
nhiều nhánh đổ sang sơng Thái Bình. Trong q trình chảy từ thượng nguồn đến
Đồng bằng Bắc Bộ, nước sơng quấn theo nhiều phù sa (cát, bùn) làm cho nước
sơng có màu đỏ quanh năm. Do đó sơng có tên là sơng Hồng.
 Tại sao lại có sự chênh lệch nhiệt độ giữa vùng thấp và vùng cao ?
- Mặt trời là nguồn cung cấp ánh sáng và nhiệt độ cho trái đất, khi tia sáng xun
qua khí quyển rồi đến mặt đất thì lớp khơng khí đầy bụi bặm ở sát mặt đất sẽ thu
nhiệt nhiều hơn so với lớp khơng khí trong và lỗng ở trên cao. Nhìn trung cứ lên

cao 1000m thì nhiệt độ khơng khí giảm từ 5 đến 6 0c, nên vào mùa hè ở vùng núi
thường rất mát mẻ.
Ví dụ: Ở Đà lạt vào mùa đơng cũng lạnh nhưng khơng chịu ảnh hưởng của
gió mùa Đơng Bắc, nên khơng rét buốt như ở miền Bắc.
Đà Lạt, Sa Pa là vùng miền núi, có khí hậu mát mẻ quanh năm nên rất thịch
hợp cho việc trồng các loại rau xứ lạnh, rừng thơng hai lá. Những núi thấp sau
Thành phố Huế cũng trồng một vài mảnh rừng thơng 5 lá.
Khi dạy bài: Đồng bằng Nam Bộ.
Tơi u cầu học sinh tìm kiếm, thu thập tài liệu, cơng với vốn kiến thức của các em
để giải thích được.
 Tại sai hệ thống sơng ngòi ở Đồng bằng Nam Bộ và Đồng bằng Bắc Bộ lại có nhiều
phù sa ?
Để giải thích được điều này, học sinh phải biết vận dụng những kiến thức đã học ở
bài Đồng bằng Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ để phân tích và rút ra kết luận: do miền đồi,
núi chiếm ¾ diện tích, độ dốc lớn và do có mưa nhiều, mưa tập chung theo mùa nên đã làm
Người thực hiện: Đỗ Thò Phượng
Một số kinh nghiệm dạy tốt môn Đòa Lí 4
cho rất nhiều lớp đất trên mặt đất bị bào mòn rồi đưa xuống dòng sơng chính. Điều này làm
cho sơng có nhiều phù sa.
 Nước sơng lên xuống theo mùa có ảnh hưởng gì đến đời sống và sản xuất của người
dân? (ảnh hưởng đến giao thơng trên sơng, tới hoạt động của các nhà máy thuỷ điện,
nước lũ đe doạ đời sống, mùa màng của người dân sống ở ven sơng).
 Tại sao lại có sự khác biệt giữa khí hậu ở miền Bắc với khí hậu ở miền Nam, hãy nói
rõ hơn là tại sao miền Nam ít chịu ảnh hưởng của bão và gió mùa Đơng Bắc ?
- Do địa hình trải dài từ Bắc xuống Nam và do có dãy Trường sơn Nam ngăn cản nên
gió mùa Đơng Bắc khi thổi tới gặp dãy Trường Sơn Nam ngăn cản (bị chăn lại). Vì thế
miền Nam( phía Nam) khơngt có gió lạnh và khơng có mùa đơng.
Khi dạy bài: Dải đồng bằng dun hải miền Trung
Tơi u cầu học sinh phải tự mình giải thích được các hiện tượng Địa Lý mà các em
tìm được .

Chẳng hạn như:
 Tại sao lại có tên gọi là dải đồng bằng dun hải miền Trung ?
- Do các đồng bằng nhỏ hẹp ở ven biển chạy dọc theo biển khu vực miền Trung nên
mới gọi là Dải đồng bằng dun hải miền Trung.
 Tại sao hệ thống sơng ngòi ở miền Trung thường nhỏ và ngắn ?
- Do ở miền Trung có nhiều đồi núi và nơi đây chủ yếu là dãy đất hẹp.
 Tại sao vào mùa hạ ở nước ta thường có gió thổi từ Lào sang ( còn gọi là gió Lào)?
- Khi gặp dãy núi Trường Sơn, gió bị chặn lại, trút hết mưa ở sườn tây, khi thổi sang
sườn bên kia chỉ còn hơi khơ, nóng. Do đó ở đồng bằng dun hải miền Trung vào mùa hạ,
gió rất khơ và nóng. Vào mùa đơng ở đây có gió thổi từ biển vào mang theo nhiều hơi nước
gây mưa nhiều. Do sơng ở đây ngắn và nhỏ nên thường có lụt, nước từ núi đổ xuống đồng
bằng thường gây ra lũ lụt đột ngột.
HOẶC
 Tại sao lại có tên gọi là Bán đảo Sơn Trà ?( bài: Thành phố Đà Nẵng)
Người thực hiện: Đỗ Thò Phượng
Đồng bằng Bắc Bộ
vựa lúa thứ hai
Đất phù sa màu mỡ
Nguồn nước dồi dào
Người dân có nhiều kinh nghiệm
Một số kinh nghiệm dạy tốt môn Đòa Lí 4
- Sơn Trà trước vốn là một đảo lớn ngồi khơi. Dần dần nước biển đơng đem phù sa
ở cửa sơng bồi đắp vào đảo Sơn Trà thành một dải đất chạy từ đảo vào đất liền.
Vùng đảo Sơn Trà từ đó có một phần nối với đất liền, còn lại phần tiếp xúc với
biển, do đó được gọi là bán đảo Sơi Trà.
 Tại sao nói biển có vai trò quan trọng đối với khí hậu nước ta?
- Biển là nguồn cung cấp hơi nước thường xun cho những cơn mưa ở nước ta.
Nhờ có gió biển mà khí hậu ở nước ta trở nên mát mẻ ẩm vào mùa hạ, đỡ hanh khơ
vào mùa đơng. Sở dĩ khí hậu nước ta khơng khắc nghiệt, khơng có hoang mạc, sa
mạc như các nước khác, vì lãnh thổ nước ta tiếp giáp với biển nhiều và có biển ăn

sâu vào đất liền.
Bước 5: Phân tích mối quan hệ giữa yếu tố Địa Lý.
Phân tích mối quan hệ giữa yếu tố Địa Lý là một bước rất quan trọng. Nó khơng thể
thiếu được trong q trình giảng dạy Địa Lý. Vì thế tơi ln hướng dẫn học sinh biết xác
lập mối quan hệ giữa các hiện tượng Địa Lý tự nhiên với tự nhiên, tự nhiên với kinh tế-xã
hội, để các em thấy được sự tương quan, hỗ trợ giữa các yếu tố Địa Lý. Mặt khác,các em sẽ
làm quen với cách tìm ngun nhận khi biết kết quả.
Ví dụ:
Khi dạy bài: Hoạt động sản xuất của người dân ở Đồng bằng Bắc Bộ
Tơi lập sơ đồ, rồi u cầu học sinh điền vào sơ đồ để rèn kỹ năng xác lập mối quan
hệ Địa Lý cho học sinh .
 Tìm 3 nguồn lực chính giúp Đồng bằng Bắc Bộ trở thành vựa lúa thứ hai của cả
nước vào sơ đồ.

Người thực hiện: Đỗ Thò Phượng
Một số kinh nghiệm dạy tốt môn Đòa Lí 4
Tiếp đến tơi u cầu học sinh dựa vào trên sơ đồ trên rồi phân tích mối liên hệ giữa
điều kiện tự nhiên – tài ngun – dân cư – kinh tế.
Sơng Hồng và sơng Thái Bình là hai con sơng lớn ở miền Bắc. Khi đổ ra gần biển,
nước sơng chảy chậm đã làm cho phù sa lắng đọng thành các lớp dày. Qua hàng vạn năm,
các lớp phù sa đó đã tạo nên Đồng bằng Bắc Bộ , đây là Đồng bằng lớn thứ hai của nước
ta, có địa hình khá bằng phẳng. Nơi này thuận lợi cho việc phát triển các vùng chun canh
cây cơng nghiệp, xây dựng các đơ thị và khu cơng nghiệp.
 Về tự nhiên, đây là nơi có thời tiết diễn ra bất thường, gây trở ngại cho hoạt động
giao thơng vận tải cũng như tổ chức sản xuất và đời sống nhất là ở vùng cao và biên
giới.
 Về tài ngun, thì do việc chặt phá rừng bừa bãi, dẫn tới sói mòn, sạc lở đất, lũ qt,
làm cho chất lượng bị giảm sút nghiêm trọng, tuy nhiên điều kiện khí hậu và nguồn
nước thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ trong sản xuất nơng nghiệp. Vào mùa
đơng, thời tiết rất phù hợp cho việc trồng một số cây ưa lạnh.

 Về dân cư, thì Đồng bằng Bắc Bộ có số dân sống tập chung ở sơng Hồng.mật độ dân
số truing bình là 1179 người / km2. Mặc dù tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số trong
vùng giảm mạnh nhưng mật độ dân số vẫn cao.Vì thế dẫn đến đời sống nhân dân còn
khó khăn do dân số q đơng.
 Về diện tích và sản lượng lúa thì Đồng bằng sơng Hồng đứng sau Đồng bằng sơng
Cửu Long.
Hầu hết ở đây họ trồng lúa, ngơ và cây lương thực chính. Đây cũng là sản phẩm đem
lại kinh tế cao. Ngồi ra họ còn trồng cây su hào, bắp cải, cà chua,….Chăn ni trâu, bò,
gia cầm, ni tròng thuỷ sản đang được phát triển mạnh.
- Thủ đơ Hà Nội và Thành phố Hải Phòng là hai đầu mối giao thơng vận tải quan
trọng. Hai thành phố này là hai trung tâm du lịch lớn ở phía Bắc nước ta. Ở Đồng
bằng sơng Hồng có nhiểu địa danh du lịch hấp dẫn, nởi tiềng như: Chùa Hương,
Tam Cốc, Cơn Sơn…Hà Nội, Hải Phòng và Vịnh Hạ Long tạo thành tam giác kinh
tế trọng điểm ở Bắc Bộ.
Người thực hiện: Đỗ Thò Phượng
Điều
kiện
tự
nhiên
Một số kinh nghiệm dạy tốt môn Đòa Lí 4
-Từ những ý trên tơi u cầu các nhóm thảo luận rồi hồn thành sơ đồ sau:
Khi dạy bài: Thành phố Đà Nẵng
Tơi u cầu các nhóm hồn thành sơ đồ ở phiếu bài tập sau:
Đọc sách giáo khoa rồi điền thơng tin vào các ơ: các ơ ở bên trái là các hàng hố đưa
đến Đà nẵng, các ơ ở bên phải là hàng hố đưa từ Đà nẵng đi.
Người thực hiện: Đỗ Thò Phượng
Mùa
Đơng
Lạnh
Rau

xứ
lạnh
Chăn
ni
lợn,
gia
cầm
Đất
đai
màu
mỡ
Vựa
lúa
thứ 2
Vựa lúa thứ 2
Ơ tơ, thiết
bị máy
móc
Vật liệu
xây dựng
(đá)
Một số kinh nghiệm dạy tốt môn Đòa Lí 4

Bằng hoạt động nhóm kết hợp với hình ảnh về các hoạt động sản xuất ở Đà Nẵng mà các
em sưu tầm được thì các em sẽ hiểu và phân tích được: Sản phẩm của Đà Nẵng chở đến
các nơi khác chủ yếu là ngun liệu chưa chế biến như: cá, tơm đơng lạnh để cung cấp cho
các nhà máy chế biến, vật liệu thơ như: đá để xây dựng.Nếu các sản phẩm đơng lạnh được
chế biến sẽ có giá trị cáo hơn rất nhiều. Đà Nẵng có các cơ sở sản xuất hàng tiêu dùng, dệt
chế biến thực phẩm, đóng tàu, sản xuất viật liệu xây dựng. Hiện nay Đà Nẵng đã xuất hiện
những khu cơng nghiệp lớn thu hút nhiều nhà đầu tư. Đà Nẵng trở thành trung tâm cơng

nghiệp lớn và quan trọng của miền Trung.
Khi dạy bài: Khai thác khống sản và hải sản ở vùng biển Việt Nam.
Sau khi tìm hiểu bài xong, tơi u cầu các nhóm đơi hồn thiện bảng kiến thức tổng
hợp dưới đây.
Người thực hiện: Đỗ Thò Phượng
Vùng biển Việt Nam
TP Đà
Nẵng
Quần áo
Đồ dùng
sinh hoạt
Vải may
quần áo
Cá tơm
đơng lạnh
TP Đà
Nẵng
Một số kinh nghiệm dạy tốt môn Đòa Lí 4
Khi đã hồn thành sơ đồ trên, tơi u cầu các nhóm trình bày nội dung kiến thức vừa
học: Về việc khái thác dầu mỏ và khí đốt, tính tới nay, nước ta đã khai thác được hơn 100
triệu tấn dầu và hàng tỉ mét khối khí phục vụ cả trong nước và xuất khẩu. Hiện nay đang
tiến hành xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất thưộc tỉnh Quảng Ngãi.
Ngồi dầu khí, nước ta còn khai thác cát trắng để làm ngun liệu cho cơng nghiệp thuỷ
tinh ở ven biển Khánh Hồ, Quảng Ninh.
Vùng biển nước ta rất giàu hải sản, có hàng nghìn lồi cá, có hàng trăm lồi tơm,
những lồi cá, lồi tơm ngon,nổi tiếng có giá trị như cá chim, cá thu, cá nhụ, tơm hùm,
tơm he…Hoạt động đánh bắt và khai thác hải sản nước ta diễn ra khắp vùng biển kể từ
Bắc vào Nam, nhiều nhất là ở các tỉnh ven biển từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang.
 Từ những ý trên, tơi u cầu mỗi cá nhân học sinh điền vào sơ đồ để các em thấy
được nguồn hải sản khơng phải là vơ tận, vì thế ta phải có biện pháp bảo vệ nguồn

hải sản của nước ta.
Người thực hiện: Đỗ Thò Phượng
Khai thác khống
sản
Sản phẩm:
Dầu mỏ và
khí đốt
Ba biện pháp bảo vệ nguồn
hải sản của nước ta
Đánh bắt và ni
trồng thuỷ sản
Sản phẩm:
Cát trắng
Sản phẩm:
Tơm, bào
Sản phẩm: Cá
Một số kinh nghiệm dạy tốt môn Đòa Lí 4
Bước 6: Liên hệ thực tế để khắc sâu kiến thức cho học sinh
Để tiết học Địa Lý được sinh động, hấp dẫn, phát huy được tình tích cực của học
sinh, khơng những tơi cung cấp kiến thức Địa Lý ở sách giáo khoa mà còn cung cấp cho
các em kiến thức từ cuộc sống, ngồi thực tế xã hội, để các em có được vốn kiến thức khá
đầy đủ vừa ở sách vừa ở cuộc sống thực tế.Muốn làm được điều này, tơi phải học hỏi, thu
thập những kiến thức về Địa Lý qua các nguồi tài liệu, để làm giàu thêm vốn hiểu biết của
các em bằng việc tổ chức cho các em đi khảo sát thực tế, tổ chức các giờ học ngồi lớp, đi
tham quan các cảnh đẹp, di tích văn hố… nhằm làm cho tiết học Địa Lý trở nên sinh
động, thiết thực và hấp dẫn hơn.
Ví dụ:
Khi dạy bài: Một số dân tộc ở Tây Ngun
Tơi cho lớp quan sát bộ cồng chiêng qua tranh rồi tơi liên hệ để học sinh thấy được:
Các lễ hội ở Tây Ngun thường được tổ chức vào mùa xn hoặc sau mỗi vụ thu hoạch.

Có những lễ hội như hội đua voi, lễ hội cồng chiêng, hội đâm trâu….Các hoạt động của
các lễ hội thường là nhảy múa, uống rượu cần, đánh cồng chiêng. Hiện nay, bộ cồng
chiêng của người dân Tây Ngun được UNETCO cơng nhận là di sản văn hố. Đây là
nhạc cụ đặc biệt quan trọng với người dân nơi này.
Khi dạy bài : Hoạt động sản xuất của người dân ở Tây Ngun ( tiếp
theo)
Tơi u cầu các em dựa vào tranh đã sưu tầm để tìm thơng tin và trình bày khai thác
rừng và những ngun dẫn đến diện tích rừng bị giảm. Sau đó tơi giảng thêm rằng: Rừng
Người thực hiện: Đỗ Thò Phượng
Giữ vệ sinh
mơi trường
biển
Đánh bắt, khai
thác hải sản theo
quy trình, hợp lý
Khơng xả
rác, dầu
xuống biển
Một số kinh nghiệm dạy tốt môn Đòa Lí 4
Tây Ngun cho ta nhiều sản vật nhất là gỗ. Ngồi gỗ, rừng còn có tre, nứa, mây, các loại
cây làm thuốc và nhiều thú q.
Tuy nhiên hiện nay do phong trào di dân tự do từ các nơi khác đến Tây Ngun để
phá rừng, lấy đất trồng cây cộng nghiệp (cà phê, cao su, tiêu…), nên rừng ở Tây Ngun
bị chặt phá bừa bãi, dẫn đến diện tích rừng giảm mạnh, mơi trường bị huỷ hoại, gây nhiều
thiệt hại cho sản xuất và đồi sống của con người. Vì thế chúng ta phải bảo vệ rừng bằng
nhiều cách:
+ Khai thác rừng hợp lý.
+ Tạo điều kiện để đồng bào định canh định cư.
+ Khơng đốt phá rừng.
+ Mở rộng diện tích trồng cây.

+…
Khi dạy bài: Hoạt động sản xuất của người dân ở Đồng bằng Bắc Bộ
Để cho tiết học thiết thực và hấp dẫn hơn, tơi tổ chức cho các em đến thăm những
cánh đồng đang thu hoạch lúa và nhà máy chế biến gạo (nhà máy xay sát thóc) tại địa
phương để các em thấy được q trình thu hoạch và chế biến gạo xuất khẩu. Sau đó tơi
liên hệ cho các em biết: Đồng bằng sơng Cửu Long là vựa lúa lớn nhất của cả nước do nơi
đây có diện tích trồng lúa rộng lớn, đất đai màu mỡ, khí hậu thích hợp. Những năm gần
đây nhờ đào thêm nhiều kênh mương để đảm bảo nước tưới trong mùa khơ nên diện tích
trồng lúa được mở rộng, số vụ tăng lên, do đó sản lượng lúa khơng ngừng tăng. Nước ta
trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ ba trên thế giới cũng chủ yếu nhờ đồng bằng sơng
Cửu Long cung cấp.
Khi dại bài: Biển, đảo và quần đảo
Để cho tiết học được sinh động, thu hút học sinh , tơi tổ chức cho lớp thăm cảnh biển
qua tranh ảnh, kết hợp với việc xem băng hình về các đảo và quần đảo ở nước ta để học
sinh thấy được: Chúng ta đã lợi dụng thuỷ triều lên xuống để đánh bắt cá và làm muối.
Ngồi những lồi cá, lồi tơm có giá trị xuất khẩu cao, vùng biển nước ta còn có nhiều đặc
sản q như: hải sâm, bào ngư, sò huyết…
Người thực hiện: Đỗ Thò Phượng
Một số kinh nghiệm dạy tốt môn Đòa Lí 4
Dọc bãi biển có nhiều bãi cát chứa ơ xít, tita có giá trị xuất khẩu. Biển nước ta là
nguồn muối vơ tận. Nghề làm muối được phát triển từ lâu đời ở vùng ven biển từ Bắc vào
Nam. Đặc biệt là ven biển Nam Trung Bộ ở Sa Huỳnh (Quảng Ngãi), Cà Ná( Ninh Thuận)
Việt Nam có nguồn tài ngun du lịch phong phú. Dọc bờ biền nước ta, suốt từ Bắc
vào Nam có nhiều bãi cát rộng, dài, phong cảnh đẹp, thuận lợi cho việc xây dựng các khu
du lịch. Nhiều đảo ven bờ có phong cảnh kỳ thú hấp dẫn khách du lịch. Đặc biệt Vịnh Hạ
Long dược UNETCO cơng nhận là di sản thiên nhiên thế giới. Tuy nhiên tronh những năm
gần đây diện tích rừng ngập mặn nước ta giảm nhanh. Nguồn lợi hải sản cũng giảm đáng
kể, khiến cho lượng cá đánh bắt hàng năm giảm, mơt số lồi hải sản có nguy cơ tuyệt
chủng như: có mòi, cá cháy…
Ơ nhiễm mơi trường có xu hướng gia tăng rõ rệt làm cho chất lượng nhiều vùng biển

của nước ta giảm sút. Hậu quả là làm giảm nguồn tài ngun sinh vật biển, ảnh hưởng xấu
tới chất lượng của khu du lịch biển. Vì vậy chúng ta phải bào vệ giống lồi, khơng đánh
bắt cá bừa bãi, giữ vệ sinh mơi trường biển, lập khu bảo tồn động vật biển.
Khi dạy bài: Khai thác khống sản và hải sản ở vùng biển Việt Nam
Tơi hướng dẫn học sinh thấy được nước ta có nhiều loại khống sản nhưng nguồn dự
trữ của từng mỏ khơng lớn. Nếu khai thác khơng có kế hoạch thì nguồn khống sản sẽ cạn
kiệt nhanh chóng.
Bước 7: Tổ chức thi đua khen thưởng qua những trò chơi
Tronh những yếu tố quyết định cho phần kiểm tra, củng cố kiến thức sau bài học đạt
chất lượng cao đó là “Tổ chức thi đua khen thưởng qua những trò chơi ”. Muốn làm tốt
bước này tơi phải ln thay đổi trò chơi với nhiều hình thức mới lạ nhằm tạo hứng thú cho
học sinh đẻ thu hút các em học tập.
Ví dụ:
Khi dạy bài: Thủ đơ Hà Nội
Tơi yều cầu các nhóm thảo luận, rồi giới thiệu về Thủ đơ Hà Nội với những chủ đề
sau:
1. Kể lại câu chuyện truyền thuyết Hồ Hồn Kiếm
Người thực hiện: Đỗ Thò Phượng
Một số kinh nghiệm dạy tốt môn Đòa Lí 4
2. Vẽ tranh về Hà Nội.
3. Hát bài hát về Hà Nội.
4. Sưu tầm các hình ảnh về Hà Nội và giới thiệu về Thủ đơ theo ý của em.
Sau khi thảo luận, tơi u cầu các nhóm thể hiện, trình bày tiết mục của mình, nhóm
nào trình bày hay được cổ vũ, tun dương bằng một tràng vỗ tay.
Khi dạy bài: Hoạt động sản xuất của người dân ở Đồng bằng Nam bộ
• Tơi tổ chức cho học sinh chơi trò: “Giải ơ chữ ”
• Luật chơi :
• Tơi chuẩn bị sẵn các ơ chữ với các nội dung khác nhau, có kèm theo những lời gợi
ý.
• Học sinh cả lớp có nhiệm vụ giải các ơ chữ đó, dựa vào lời gợi ý của giáo viên.

• Học sinh nào giải được ơ chữ nhanh và đúng nhất, sẽ nhận được một phần thưởng.
• Nội dung ơ chữ:
1. Đây là khống sản được khai thác chủ yếu ở Đồng bằng Nam Bộ
2. Nét văn hố độc đáo của người dân Nam Bộ thường diễn ra ở đây.
S Ơ N G
3. Đây là một hoạt động sản xuất của người dân đối với lương thực, thực phẩm, đem
lại hiệu quả lớn.
C H Ế B I Ế N
4. Đồng bằng Nam Bộ được mệnh danh là ……………… phát triển nhất của nước ta
V Ù N G C Ơ N G N G H I Ệ P
Khi dạy bài: Ơn Tập
Người thực hiện: Đỗ Thò Phượng
D Ầ U M Ỏ
Một số kinh nghiệm dạy tốt môn Đòa Lí 4
Tổ tổ chức cho học sinh những trò chơi sau:
1. Trò chơi: “AI CHỈ ĐÚNG”
- Tơi chuẩn bị sẵn các băng giấy ghi tên các địa danh: dãy núi Hồng Liên Sơn,
đỉnh Phan – xi – păng , Đồng bằng Bắc Bộ , Đồng bằng Nam Bộ, các Đồng Bằng dun
hải Miền Trung, các cao ngun ở Tây Ngun, Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Đà
Lạt, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Biển Đơng, quần đảo Hồng Sa, Trường Sa, Cát Bà, Cơn
Đảo, Phú Quốc.
- Nhiệm vụ của các đội chơi: Lần lượt lên bốc thăm, trúng địa danh nào, đội đó
phải xác định đúng vị trí và dán tên địa danh đó vào bản đồ trống Địa Lý tự nhiên Việt
Nam.
- Nếu chỉ đúng và gián đúng vị trí : Đội ghi được 10 điểm
- Nếu chỉ sai : Đội khơng ghi được điểm nào.
a. Trò chơi 1: “AI KỂ ĐÚNG”
- Tơi chuẩn bị sẵn các bơng hoa, trong đó ghi: dãy núi Hồng Liên Sơn, Tây
Ngun, đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộ, Dun hải miền Trung.
- Tơi u cầu nhiệm vụ các đội chơi: lần lượt lên bốc thăm, trúng địa danh nào,

phải kể tên được các dân tộc và một số đặc điểm về trang phục, lễ hội của dân tộc đó.
- Nêu đúng tên các dân tộc và kể được những đặc điểm chính: đội ghi được 10
điểm.
- Nếu sai: đội khơng gthi được điểm.
b. Trò chơi 2: “AI NĨI ĐÚNG”
- Tơi chuẩn bị các băng giấy:Hà Nội, Hải Phòng, Huế Đà Nẵng, TP HCM, Cần
Thơ.
- Nhiệm vụ các đội chơi: Lần lượt các đội chơi lên bốc thăm, trúng thành phố nào,
phải nêu được một số đặc điểm tiêu biểu về thành phố đó.
- Nếu đúng các đặc điểm về thành phố: đội ghi được 5 điểm.
- Nếu sai: đội khơng ghi được điểm.
c. Trò chơi 3: “Ơ CHỮ KÌ DIỆU”
Người thực hiện: Đỗ Thò Phượng
Một số kinh nghiệm dạy tốt môn Đòa Lí 4
- Tơi chuẩn bị sẵng các ơ chữ hàng dọc và hàng ngang.
Luật chơi của các nhóm:
- Sau khi nghe lời gợi ý về các ơ chữ hàng ngang, đội nào nghĩ ra trước có thể phất
cờ để xin trả lờitrước.
- Mỗi ơ chữ hàng ngang trả lời đúng: đội ghi được 5 điểm.
- Ơ chữ hàng dọc trả lời đúng: đội ghi được 20 điểm.
- Nếu sai: đội khơng ghi được điểm.
- Các đội đều có quyền đặt bơng hoa hy vọng ở mỗi lần trước khi giải ơ chữ hàng
ngang để nếu trả lời đúng thì được tăng gấp đơi số điểm của mình.
- Nội dung ơ chữ:
V U A L U A
B I Ê N Đ Ơ N G
Ê Đ Ê
T R Ư Ơ N G S A
P H A N X I P H Ă N G
N A M B Ộ

M U Ơ I
1. Đây là sự diễn tả sự nhiều lúa khi nói tới đồng bằng Nam Bộ.
2. Vùng biển nước ta là một bộ phận của biển này.
3. Đây là tên một dân tộc sống lâu đời ở Tây Ngun mà chỉ có 3 chữ cái.
4. Tên một quần đảo nổi tiếng thuộc tỉnh Khánh Hồ.
5. Đỉnh núi được mệnh danh là nóc nhà của tổ Quốc.
6. Tên đồng bằng lớn nhất nước ta.
7. Đây là một tài ngun của biển có màu trắng và vị mặn.
 Ơ chữ hàng dọc: Việt Nam
d. Trò chơi 4: “HƯỐNG DẪN VIÊN DU LỊCH”
Người thực hiện: Đỗ Thò Phượng
Một số kinh nghiệm dạy tốt môn Đòa Lí 4
- Hãy đóng vai là một hướng dẫn viên du lịch, giới thiệu về một địa danh trên đất
nước Việt Nam (trong đó phải nêu được các đặc điểm về tự nhiên và con ngườicủa nơi
đó).
Sau khi kết thúc trò chơi, tơi tổng kết và dành ra một số phần q nhỏ như: bút,
vở,… trao cho các đội thắng để khun khích tinh thần hăng say học tập của
các em.
Bước 8: Giáo dục lòng u thích mơi Địa Lý
Qua những tiết học, những tiết ơn tập và những tiết thực hành trên bản đồ, học sinh
sẽ tự mình giải thích được các hiện tượng Địa Lý đơn giản bằng những kiến thức mà mình
đã học, và tự mình tìm hiểu các vùng, miền trên đất nước về điều kiện tự nhiên, về đặc
điểm kinh tế của từng nơi,biết phân tích các mối liên hệ giữa các hiện tượng Địa Lý.
Trong q trình học, các em biết được các vùng, miền, thành phố…. nằm ở phía nào (phần
nào) của bản đồ; Địa hình khí hậu, sơng ngòi, thực vật, động vật nơi đó ra sao? Tóm lại
các em có thể du lịch vòng quanh đất nước Việt Nam bằng tấm bản đồ. Từ đó các em sẽ
biết tơn trọng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và văn hố gần gũi với các em.
Qua phần tìm hiểu những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở các bài Địa Lý học sinh
sẽ biết nhân dân ở mỗi khu vực sinh sống và hoạt động như thế nào?, khai thác và sử dụng
điều kiện tự nhiên ở nơi đó ra sao?. Qua đó các em hiểu biết hơn về đời sống của nhân dân

ta ở từng nơi, từng vùng. Từ đây, học sinh sẽ hãnh diện về tinh thần vượt khó, cần cù lao
động của người Việt Nam, về những nét văn hố độc đáo mang đậm bản sắc dân tộc, đồng
thời thêm lòng u thiện nhiên, con người,q hương, đất nước.
Vậy sau khi học xong phân mơn Địa Lý các em thấy rằng: Đất nước ta rất giàu về tài
ngun như tài ngun khống sản, động, thực vật….Thơng qua mơn Địa Lý các em thấy
tự hào về đất nước của mình. Muốn sử dụng các nguồn tài ngun đó để làm giầu cho đất
nước thì điều đó còn phụ thuộc vào tinh thần, khả năng học tập của mỗi chúng ta.
 Ngồi những biện pháp trên,. Khi dạy Địa Lý lớp 4 tơi còn phải:
• Trong q trình dạy học tơi sử dụng bản đồ thường xun, triệt để ở mọi khâu:
học bài mới, củng cố, ơn tập, kiển tra….
Người thực hiện: Đỗ Thò Phượng

×