Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 88 trang )

Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
GIỚI THIỆU CHUNG
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Chủ trương phát triển các KCN, KKT, KCX tập trung được Đảng khởi
xướng từ hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VI BCHTW năm 1994. Chủ trương này tiếp
tục được khẳng định tại văn kiện đại hội Đảng IX của Đảng về chiến lược phát triển
kinh tế- xã hội 2001- 2010. KCN, KCX ở nước ta được hình thành và phát triển từ
năm 1991và đã đạt được những thành tựu phát triển hết sức to lớn. Kết quả hoạt
động của các KCN đã góp phần thúc đẩy công nghiệp phát triển, tăng trưởng kinh
tế, hình thành các trung tâm công nghiệp gắn liền với phát triển đô thị, đẩy nhanh
quá trình chuyển dịch cơ cầu kinh tế theo hướng CNH- HĐH. Sự phát triển của các
KCN đã góp phần giải quyết việc làm cho lao động địa phương, đào tạo cán bộ
quản lý, công nhân lành nghề, tạo điều kiện xử lý các tác động của môi trường một
cách tập trung. Các KCN thực sự đóng vai trò tích cực trong công cuộc CNH- HĐH
đất nước. Hiện nay các KCN đang ngày càng phát triển và ngày càng có vai trò
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước ta. Đặc biệt kể từ
khi Việt Nam ra nhập WTO các KCN Việt Nam đã trở nên quá tải về số doanh
nghiệp tham gia vào KCN. Do đó xuất hiện nhu cầu thành lập thêm các KCN để
đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Để quản lý có hiệu quả các KCN và
thúc đẩy các KCN phát triển theo định hướng của Đảng và nhà nước thì đòi hỏi phải
có một quy hoạch phát triển các KCN hợp lý. Mặt khác quy hoạch KCN được xây
dựng và phê duyệt từ năm 1996 đã trở nên không phù hợp về các mục tiêu, định
hướng và xuất hiện nhiều mâu thuẫn với các quy hoạch khác trước sự phát triển
ngày cang cao của các KCN. Do đó vấn đề xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển
KCN trở thành một vấn đề bức thiết đặt ra nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển hơn
nữa của của các KCN nói riêng và nền kinh tế nói chung. Đề tài nghiên cứu: “ Quy
hoạch tổng thể phát triển các KCN ở Việt Nam đến năm 2020” nhằm giải quyết
những vấn đề cấp thiểt đặt ra trên và tạo điều kiện cho để hoàn thiện công tác quản
lý của nhà nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Mục tiêu tổng quát: Xây dựng nội dung quy hoạch tổng thể phát triển khu công


nghiệp
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xây dựng cơ sở lý luận của quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp.
+ Phân tích thực trạng phát triển khu công nghiệp
Đinh Ngọc Quỳnh Kế hoạch 48A
1
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
+ Đánh giá hiện trạng quy hoạch phát triển các khu công nghiệp,
+ Xây dựng mục tiêu, định hướng quy hoạch và đưa ra các giải pháp đảm bảo thực
hiện mục tiêu của quy hoạch.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi tổng quát: Các khu công nghiệp cần được quy hoạch như thế nào?
- Câu hỏi cụ thể:
+ Cơ sở phương pháp luận của quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp là gì?
+ Thực trạng phát triển các KCN ở Việt Nam hiện nay ra sao?
+ Hiện trạng quy hoạch các KCN ở Việt Nam hiện nay như thế nào?
+ Mục tiêu phát triển các KCN là gì? Định hướng quy hoạch phát triển KCN như
thể nào? Các giải pháp đảm bảo thực hiện mục tiêu quy hoạch là gì?
4. Kết quả dự kiến đạt được
- Làm rõ được cơ sở lý luận của quy hoạch phát triển KCN.
- Xác định rõ được thực trạng phát triển KCN ở Việt Nam hiện nay.
- Xem xét được thực trạng quy hoạch phát triển các KCN hiện nay.
- Xây dựng được nội dung của quy hoạch phát triển bao gồm các nội dung chính
như: mục tiêu, định hướng, bố trí không gian, giải pháp thực hiện…
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Quy hoạch phát triển các KCN.
- Phạm vi nghiên cứu: Lãnh thổ Việt Nam.
6. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp phân tích tổng hợp

- Phương pháp so sánh
- Phương pháp luận duy vật biện chứng
- Phương pháp luận duy vật lịch sử
7. Nội dung nghiên cứu
Gồm 3 phần
Chương 1: Cơ sở phương pháp luận của quy hoạch tổng thể phát triển khu công
nghiệp
Chương 2: Thực trạng quy hoạch khu công nghiệp ở Việt Nam
Chương 3: Nội dung của quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp ở Việt
8. Tổng quan về nghiên cứu
Đinh Ngọc Quỳnh Kế hoạch 48A
2
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
Trong những năm vừa qua các KCN ở Việt Nam phát triển một cách nhanh
chóng, đặc biệt là kể từ khi Việt Nam ra nhập WTO. Hiện nay trên cả nước có tới
228 KCN hoạt động ở khắp 45 tỉnh thành trên cả nước. Hoạt động của các KCN,
KCX những năm qua đã khẳng định đường lối, chủ trương đúng đắn của Đảng và
Nhà nước Việt Nam trong quá trình xây dựng và phát triển các KCN. Sự bùng nổ
các khu công nghiệp, KCX ở Việt Nam thể hiện tính ưu thế của các KCN. Song,
chính sự bùng nổ các KCN lại dẫn tới đòi hỏi xây dựng quy hoạch phát triển một
cách hợp lý trên các vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, việc xây dựng quy hoạch phát triển
KCN cả về lý luận, thực tiễn và giải pháp cần phải được xem xét lại một cách
nghiêm túc hơn:
-Về cơ sở lý luận
Hiện đang có nhiều tranh cãi có tính học thuật về KCN. Có quan niệm cho
rằng, KCN là một vùng đất được phân chia theo hệ thống nhằm cung cấp mặt bằng
cho các ngành công nghiệp. Theo quan niệm này thì KCN không có các khu dân cư
sinh sống. Một số học giả khác có quan niệm rộng hơn coi KCN như một khu đô thị
công nghiệp hay thành phố công nghiệp, ngoài việc cung cấp cơ sở hạ tầng, tiện tích
công cộng, KCN còn bao gồm khu thương mại, dịch vụ hành chính, trường học,

bệnh viện, các khu vui chơi giải trí, nhà ở cho người lao động,… ngoài hàng rào
KCN, KCX. Hai quan niệm này gây ra những ảnh hưởng nhất định trong quá trình
quy hoạch xây dụng hạ tầng KCN. Nghị định 36-CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ
Việt Nam cho rằng, KCN là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác
định (có tường rào bao quanh) không có dân cư sinh sống, do các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quyết định thành lập. Điều này đồng nghĩa với quan niệm KCN ở
Việt Nam chỉ là phần diện tích đất đai dành cho xây dựng cơ sở hạ tầng cho thuê.
Tất cả các công trình phúc lợi xã hội ngoài hàng rào và gần KCN, KCX không nằm
trong khái niệm này. Từ những quan niệm như vậy mà công tác quy hoạch KCN,
KCX mới chỉ quan tâm đến các điều kiện về cơ sở vật chất hạ tầng cho các cơ sở
sản xuất công nghiệp, dịch vụ. Về thực chất đây là quá trình tập trung các cơ sở sản
xuất kinh doanh vào thành KCN, chưa tính đến một quy hoạch tổng thể gắn KCN
với việc hình thành các cụm công nghiệp, hình thành các đô thị công nghiệp gắn
phát triển KCN với phong tục, truyền thống, văn hóa dân tộc của người Việt.
Về lý luận quy hoạch phát triển KCN thì hiện nay có rất nhiều khái niệm về
quy hoạch phát triển KCN, và mỗi khái niệm đều tiếp cận theo những hướng khác
Đinh Ngọc Quỳnh Kế hoạch 48A
3
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
nhau. Có học giả thì cho rằng: “ quy hoạch phát triển KCN là sự sắp xếp, bố trí các
KCN trong khồn gian nhằm tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý trong không gian và sử
dụng có hiệu quả nguồn lực”. Với khái niệm này thì quy hoạch chủ yếu quan tâm
tới cảnh quan, kiến trúc các KCN trên các vùng lãnh thổ. Có học giả thì cho rằng:
“Quy hoạch phát triển KCN là một bản luận chứng kinh tế- kỹ thuật về bố trí KCN
nhằm tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý trong không gian, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực kinh tế- xã hội góp phần phát triển và tăng trưởng bền vững”. Với khái
niệm này thì quy hoạch không chỉ quan tâm đến cảnh quan, kiến trúc mà còn quan
tâm đến việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, việc làm…
Như vậy cơ sở lý luận của quy hoạch còn nhiều ý kiến trái ngược nhau gây

ảnh hưởng tới công tác xây dựng quy hoạch do đó cần có một quan điểm thống nhất
đáp ứng cho nhu cầu phát triển của các KCN
-Về thực tiễn
Hiện nay nhiều học giả cho rằng việc quy hoạch các KCN, KCX ở Việt Nam
hiện đang dẫn tới tình trạng:
+ Thứ nhất là, Lãng phí nguồn lực: Vấn đề này hợp lý với thực tế hiện
nay. Nguồn lực ở đây, trước hết là đất đai, nguồn lực vật chất hữu hạn và cực kỳ
quan trọng của một quốc gia. Trong xu thế tất yếu của quá trình đô thị hóa và phát
triển các KCN, làm cho quỹ đất nói chung và quỹ đất nông nghiệp nói riêng ngày
càng thu hẹp. Nhiều KCN, có thể đặt tại những khu vực không phải là đất nông
nghiệp, song vì nhiều lý do khác nhau, các KCN lại được xây dựng trên những khu
vực đất canh tác (các KCN Hải Dương). Tiếp theo nữa có quá nhiều KCN, được
hình thành nhưng không được “lấp đầy”, và để “lấp đầy” (hình thức) các địa
phương sẵn sàng cho thuê với giá rất rẻ. Đã có nhiều doanh nghiệp thuê đất, sau
một thời gian lại cho doanh nghiệp khác thuê lại với giá cao hơn. Đây là nguyên
nhân dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các địa phương, giữa các
KCN, gây lãng phí xã hội. Nhiều địa phương đã tự ý ban hành các chính sách ưu đãi
thái quá “mời chào” các nhà đầu tư vượt quá quy định chung của Chính phủ và các
bộ, ngành để thu hút đầu tư, chấp nhận dùng ngân sách địa phương bù lỗ, làm ảnh
hưởng tới ngân sách nhà nước.
+ Thứ hai là, Chưa kết hợp giữa quy hoạch ngành với quy hoạch lãnh
thổ: Cuộc chạy đua thành lập các KCN, KCX với mục đích là có KCN, KCX và hi
vọng hưởng lợi từ các KCN đang làm mất đi quy hoạch tổng thể, không gắn quy
hoạch KCN, KCX với quy hoạch ngành, vùng và quy hoạch lãnh thổ quốc gia,
Đinh Ngọc Quỳnh Kế hoạch 48A
4
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
không xem xét tất cả các yếu tố: vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, nguồn lực vật chất,
tài nguyên, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, để quy hoạch KCN, KCX. Tình hình
đầu tư phát triển các KCN không theo quy hoạch tổng thể, thiếu sự phối hợp giữa

các địa phương trong vùng nên đã không tận dụng được lợi thế so sánh, dẫn đến
tình trạng cạnh tranh gay gắt làm hiệu quả hoạt động các KCN bị giảm sút.
+ Thứ ba là, Chưa thống nhất quan điểm phát triển kinh tế và vấn đề xã
hội: Một số địa phương (như Hưng Yên, Hải Dương, Đồng Nai, Long An…) do
quy hoạch phát triển các KCN chưa hợp lý, sử dụng nhiều đất chuyên trồng lúa, đất
có ưu thế đối với sản xuất nông nghiệp, đất đang có khu dân cư tại những vị trí có
hạ tầng kỹ thuật dẫn đến tình trạng các hộ nông dân bị thu hồi đất, không có đất
canh tác, ảnh hưởng đến đời sống và gây tâm lý bất ổn trong nhân dân. Nhiều KCN
chưa thực sự quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi
trường khi tiến hành sản xuất, vi phạm các cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường. Kết cấu hạ tầng đắt đỏ, ứ đọng vốn, vướng mắc trong giải toả, đền bù
đẩy giá thuê đất lên cao. Mạng lưới KCN, nặng tính cục bộ, khép kín trong địa giới
hành chính, xuất hiện sự cạnh tranh không lành mạnh. Tình trạng “Quy hoạch treo”,
“Dự án treo”, “đền bù treo ” đang diễn ra phổ biến ở hầu hết các tỉnh, dân mất đất
không có việc làm, mất lòng tin, nảy sinh nhiều vấn đề tiêu cực khác trong xã hội.
Tình trạng các KCN được xây dựng theo “nhiệm kỳ”, tệ xin – cho vẫn còn phổ biến
trong việc phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt và đưa vào quy hoạch phát triển KCN
ở các địa phương, làm phá vỡ quy hoạch tổng thể phát triển KCN của cả nước và sự
thiếu các chuẩn mực để xây dựng một KCN của cơ quan Trung ương dẫn đến hiện
tượng các KCN được xây dựng theo kiểu phong trào, đầu tư tràn lan, dàn trải, kém
hiệu quả xảy ra ở rất nhiều nơi và ngày càng nghiêm trọng.
+ Thứ tư là, chưa kết hợp quy hoạch KCN và quy hoạch đô thị: Tình
trạng các KCN đã được xây dựng hoặc là ở trong lòng thành phố gây rất nhiều khó
khăn cho công tác bảo vệ môi trường gây ách tác giao thông, cung cấp nhà ở, dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ, trường học cho người lao động và con em họ, hoặc được bố
trí quá xa khu dân cư và các nguồn cung cấp dịch vụ nên khó khăn trong việc thu
hút các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài.
Như vậy thực tiễn quy hoạch phát triển các KCN hiện nay còn nhiều hạn chế
gây lãng phí và ảnh hưởng tới môi trường- xã hội cũng như quá trình phát triển của
các KCN nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do đó vấn đề xây dựng lại quy hoạch

đang là vấn đề bức thiết đặt ra cho các nhà quản lý các cấp.
Đinh Ngọc Quỳnh Kế hoạch 48A
5
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
- Về giải pháp thực hiện
+ Nhiều học giả đã đưa ra nhiều giả pháp để thực hiện các mục tiêu của quy
hoạch như các giải pháp thu hút vốn đầu tư, các giải pháp về chính sách, các giải
pháp về cung ứng nguồn lao động…Nhưng theo đánh giá của TS. Ngô Công Thành
Phó vụ trưởng Vụ Quản lý Quy hoạch- Bộ Kế hoạch và Đầu tư “Các giải pháp đưa
ra đều rât chung chung chưa bám sát vào thực tế quy hoạch và một số nhiều các giải
pháp khó có thể thực hiện được; các giải pháp đưa ra không phù hợp với hoàn cảnh
mới, đặc biệt là kể từ khi Việt Nam ra nhập WTO”. Có thể thấy rằng trong bối cảnh
thực tế thì các giải pháp đưa ra trong hoàn cảnh cũ là không phù hợp vì khi Việt
Nam ra nhập WTO thì bối cảnh kinh tế trong nước đã thay đổi nhiều. Do đó để thúc
đẩy sự phát triển các KCN thì cần đưa ra hệ thống giải pháp phù hợp với bối cảnh
mới.
+ Như vậy cả cơ sở lý luận, thực tiễn và giải pháp của quy hoạch phát triển
các KCN hiện nay đều có nhiều hạn chế thiếu xót. Do đó cần có một quy hoạch mới
để làm rõ cơ sở lý luận của quy hoạch cũng như khắc phục những vấn đề còn tồn tại
trong thực tiễn của quy hoạch và đưa ra những giải pháp mới để mục tiêu của quy
hoạch có thể đạt được.
Đinh Ngọc Quỳnh Kế hoạch 48A
6
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT
TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP
I. Lý thuyết về khu công nghiệp và quy hoạch tổng thể phát triển khu công
nghiệp
1. Khu công nghiệp

1.1. Khái niệm về khu công nghiệp
Tuỳ điều kiện từng nước mà KCN có những nội dung hoạt động kinh tế khác
nhau. Nhưng tựu trung lại , hiện nay tên thế giới có hai mô hình phát triển KCN, cũng
từ đó hình thành hai định nghĩa khác nhau về KCN.
- Định nghĩa 1: KCN là khu vực lãnh thổ rộng có nền tảng là sản xuất công
nghiệp, dịch vụ sinh hoạt, vui chơi giải trí, khu thương mại, văn phòng, nhà ở KCN
theo quan điểm này về thực chất là khu hành chính - kinh tế đặc biệt như KCN Bât
thương mại Indonesia, các công viên công nghiệp ở Đài Loan, Thái Lan và một số
nước Tây Âu.
- Định nghĩa 2: KCN là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định, ở đó tập trung
các doanh nghiệp công nghệ và dịch vụ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh
sống. Theo quan điểm này, ở một số nước như Malaixia, Inđonnesia, Thái Lan, Đài
Loan đã hình thành nhiều KCN với qui mô khác nhau.
Theo quy chế KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao - ban hành kèm theo
Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997, KCN là “khu tập trung các doanh nghiệp công
nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp có danh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; do Chính Phủ hoặc
Thủ tướng Chính Phủ quyết định thành lập. Trong KCN có thể có doanh nghiệp chế
xuất”. Như vậy trong KCN ở Việt Nam được hiểu giống với định nghĩa hai
Trong đó:
+ Doanh nghiệp KCN là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong
KCN gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ.
+ Doanh nghiệp sản xuất KCN là doanh nghiệp sản xuất hàng công nghiệp
được thành lập và hoạt động trong KCN.
+ Doanh nghiệp dịch vụ KCN là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
trong KCN, thực hiện dịch vụ các công trình kết cấu hạ tầng KCN, dịch vụ sản xuất
công nghiệp.
Đinh Ngọc Quỳnh Kế hoạch 48A
7
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển

1.2. Mục tiêu và đặc điểm của khu công nghiệp
 Mục tiêu
Sự hình thành và phát triển các KCN trên thế giới gắn liền với những mục tiêu
của các nước thành lập KCN và những mục tiêu của Nhà đầu tư nước ngoài.
- Mục tiêu của Nhà đầu tư nước ngoài :
+ Giảm chi phí sản xuất sản phẩm bằng cách tận dụng các yếu tố sản xuất rẻ ở
các nước đang phát triển.
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế các nước phát triển, nhất là đầu
những năm 60, đã vấp phải khó khăn về nguồn lao động ở các nước đó. Khi tại các
nước này, nguồn nhân công tiền lương thấp ngày một khan hiếm, giá lao động, chi
phí bảo hiểm xã hội ngày một tăng, đã thúc đẩy các công ty xuyên quốc gia nhanh
chóng quyết định chuyển ngành công nghiệp có hàm lượng lao động sống cao sang
các bước đang phát triển. Thêm vào đó, giá đất ngày càng cao, sự phát triển của các
ngành dùng nhiều nguyên liệu, công nghiệp tiêu chuẩn hoá như ở cơ khí chế tạo, sản
xuất cấu kiện không đòi hỏi trình độ công nghệ cao tại các nước tư bản phát triển tỏ
ra không còn hiệu quả do các khoản chi phí vận chuyển nguyên liệu nhập khẩu từ bên
ngoài ngày càng tăng, làm giảm khả năng cạnh tranh của họ trên thị trường thế giới.
Điều này có thể giúp chúng ta lý giải vì sao các công ty đa quốc gia lại thường đầu tư
vào các ngành công nghiệp nhẹ, chế biến, lắp ráp; như dệt, may mặc, điện tử, sản xuất
kim khí hoá ở các KCN của các nước đang phát triển.
+ Tránh hàng rào thuế quan được Chính Phủ bảo hộ, mậu dịch của các nước
đang phát triển, tận dụng các chính sách ưu đãi về thuế, nhất là thuế và các ưu đãi
khác của các nước này, nhằm tăng cường lợi ích của các công ty xuyên quốc gia.
+ Bảo vệ môi trường của các nước phát triển. Sự phát triển ở đầu tư của các
ngành công nghiệp, nhất là các ngành công nghiệp nhiều phế thải đã gây nên tình
trạng ô nhiễm môi trường không kiểm soát nổi ở các nước phát triển, làm cho chi phí
bảo vệ môi trường ngày càng tăng. Xu hướng chung của các công ty xuyên quốc gia
là muốn chuyển các ngành công nghiệp này sang các nước đang phát triển để bảo vệ
môi trường nước họ và giảm chi phí sản xuất.
+ Tạo địa bàn hoạt động và thực hiện chiến lược phát triển lâu dài.

Khi đầu tư ra nước ngoài, trong đó có đầu tư vào KCN, các công ty tư bản
nước ngoài muốn mở rộng địa bàn hoạt động tạo chỗ đứng, chuẩn bị cho những bước
đi lâu dài trong chiến lược phát triển của họ. Đầu tư của các nước phương Tây, Nhật
Bản, Đài Loan và Hồng Kông vào Trung Quốc là điển hình của xu hướng đó.
Đinh Ngọc Quỳnh Kế hoạch 48A
8
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
- Mục tiêu của nước thành lập:
Trong khi các Công ty tư bản nước ngoài tìm kiếm lợi ích của mình thông qua
các động cơ không cần che dấu đó, thì các nước tiếp nhận đầu tư cũng cố gắng đạt
được những mục tiêu chiến lược của mình thông qua việc thành lập các KCN. Ở đây
khó có thể đề cập đến mục tiêu của từng nước đang phát triển, bởi lẽ mỗi nước trong
mỗi khu vực có những điều kiện và mục tiêu phát triển riêng. Song nếu phân tích từ
giác độ vĩ mô, có thể tóm lại mục tiêu cơ bản và thống nhất của các nước này là như
sau:
+ Thu hút vốn đầu tư nước ngoài:
Đây là mục tiêu quan trọng nhất của KCN. Với tính chất là “vùng lãnh thổ”
hoạt động theo qui chế riêng trong môi trường đầu tư chung của cả nước, KCN trở
thành công cụ hữu hiệu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài dễ mở mang hoạt động
sản xuất kinh doanh trong khu vực và đạt tới tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của cả
nền kinh tế.
Các nước chủ nhà, trong nhiều trường hợp, đã thông qua KCN như một cầu
nối trung gian để thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các phần lãnh thổ còn lại của đất
nước.
+ Mở rộng hoạt động ngoại thương:
Thông qua việc thành lập KCN, nước chủ nhà muốn đẩy mạnh hoạt động
ngoại thương với các nước trên thế giới để có thể tận dụng những thành tựu khoa học
công nghệ quốc tế cũng như phát huy những lợi thế so sánh của đất nước mình.
Đối với Việt Nam, là một nước đang phát triển thì việc lập ra các KCN để thu
hút vốn đầu tư và kỹ thuật tiên tiến của nước ngoài, mở rộng công nghiệp, xuất khẩu,

từ đó tạo ra những mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn là điều quan tâm nhất.
+ Tạo công ăn việc làm:
Khuyến khích toàn dụng lao động là những mục tiêu quan trọng của các nước
đang phát triển. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, sự bùng nổi dân số và tình trạng thất
nghiệp đã làm cho bức tranh kinh tế của các nước ngày càng trở nên ảm đạm. Trong
khi các nước mời dành được độc lập dư thừa sức lao động thì tình trạng thiếu người
lao động, đặc biệt là các lao động tiền lương thấp ở các nước tư bản phát triển, đặt các
nước này trước sự lựa chọn sử dụng nguồn lực lao động dồi dào trong đội quân thất
nghiệp khồng lồ ở các nước đang phát triển. Mở mang KCN để tạo ra nhiều hơn chỗ
làm việc là mục tiêu chung của các nước đang phát triển. Thực tiễn cho thấy, KCN là
công cụ hữu hiệu thực hiện chiến lược lâu dài về toàn dụng lao động ở các nước đó.
Đinh Ngọc Quỳnh Kế hoạch 48A
9
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
+ Du nhập kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và học tập kinh nghiệm quản lý của
các công ty tư bản nước ngoài:
Vào những năm của thập kỷ 70 và 80 để tránh bị tụt hậu về kinh tế, đặc biệt là
trong sản xuất công nghiệp và tăng sức cạnh tranh hàng xuất khẩu trên thế giới, các
nước đang phát triển muốn mau chóng phát triển khoa học kỹ thuật của mình, nâng
cao trình độ kinh tế của đất nước. Xây dựng KCN để thu hút vốn đầu tư nước ngoài,
từ đó tạo điều kiện nhập khẩu kỹ thuật, công nghệ của các Công ty tư bản nước ngoài,
học tập kinh nghiệm quản lý kinh tế của họ là biện pháp hữu hiệu mà nhiều nước từng
áp dụng.
+ Làm cầu nối hội nhập nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới, thúc
đẩy sự phát triển kinh tế trong nước:
Trước hết hàng tiêu dùng từ các KCN cung cấp cho thị trường nội địa ở thành
thị và nông thôn đủ sức cạnh tranh và ngăn chặn hàng nhập lậu từ nước ngoài, đồng
thời góp phần tăng sản xuất hàng xuất khẩu. KCN cũng là một ngõ cửa khai thông
nền kinh tế trong nước với nền kinh tế khu vực và thế giới. Mặt khác, KCN là một bộ
phận cấu thành của kinh tế trong nước, tạo nên sức thu thút với Nhà đầu tư nước

ngoài. Tạo ra năng lực sản xuất mới, thu hút lao động trong nước vào làm việc ở các
KCN, phát triển mối liên kết với các doanh nghiệp trong nước nằm ngoài KCN thông
qua các hợp đồng gia công, cung cấp nguyên liệu giữa các xí nghiệp này là thực tế
diễn ra ở nhiều KCN.
 Đặc điểm của khu công nghiệp
Hiện nay, các KCN được phát triển ở hầu hết ở tất cả các quốc gia, đặc biệt là
các nước đang phát triển. Mặc dù có sự khác nhau về qui mô, địa điểm và phương
thức xây dựng cơ sở hạ tầng, nhưng nói chung các KCN có những đặc điểm chủ yếu
sau đây:
- Về tính chất hoạt động:
KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và các doanh
nghiệp cung cấp các dịch vụ mà không có dân cư (gọi chung là doanh nghiệp KCN).
KCN là nơi xây dựng để thu hút các đơn vị sản xuất sản phẩm công nghiệp hoặc các
đơn vị doanh nghiệp dịch vụ gắn liền với sản xuất công nghiệp. Theo điều 6 Quy chế
KCN, TCSX, KCNC ban hành kèm Nghị định 36/CP thì doanh nghiệp KCN có thể là
các doanh nghiệp Việt Nam, thuộc mọi thành phần kinh tế doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài hoặc các bên tham gia hợp đồng, hợp tác kinh doanh, các doanh nghiệp
này được quyền kinh doanh trong các lĩnh vực cụ thể sau: Xây dựng và kinh doanh
Đinh Ngọc Quỳnh Kế hoạch 48A
10
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
các công trình kết cấu hạ tầng; sản xuất gia công, lắp giáp các sản phẩm công nghiệp
để xuất khẩu và tiêu dùng ở trong nước, phát triển và kinh doanh bằng sáng chế, bí
quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ; nghiên cứu, phát triển khoa học công nghệ để
nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo ra sản phẩm mới; dịch vụ hỗ trợ sản xuất công
nghiệp.
- Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
Các KCN đều xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh như đường xá; hệ thống điện nước, điện thoại. Thông
thường việc phát triển cơ sở hạ tầng trong KCN do một công ty xã hội khác phát triển

công suất hạ tầng đảm nhiệm. Ở Việt Nam Công ty này là các doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc doanh nghiệp trong nước thực hiện.
Các Công ty phát triển cơ sở hạ tầng KCN sẽ xây dựng các kết cấu hạ tầng sau đó
được phép cho các doanh nghiệp khác thuê lại.
- Về tổ chức quản lý:
Trên thực tế các KCN đều thành lập hệ thống Ban quản lý KCN cấp tỉnh,
Thành phố trực thuộc Trung ương để trực tiếp thực hiện các chức năng quản lý Nhà
nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong KCN. Ngoài ra tham gia vào quản
lý tại các KCN còn có nhều Bộ như: Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Xây
dựng
1.3. Sự cần thiết và vai trò của khu công nghiệp đối với phát triển kinh tế
 Sự cần thiết, khách quan của việc thành lập các KCN.
Mở rộng hợp tác kinh tế đối ngoại giữ vai trò quan trọng đối với các nước
đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Hiện nay chúng ta đang ở giai đoạn
đầu của quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, các nguồn lực cần thiết
cho đầu tư phát triển là rất hạn chế. Chính vì vậy việc mở rộng hợp tác với nước
ngoài tạo cơ hội cho chúng ta thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên vấn đề đặt ra
là cần có môi trường đầu tư hấp dẫn để tạo ra động lực thu hút các nhà đầu tư. Trong
điều kiện đất nước còn nhiều khó khăn thì chúng ta không thể cùng một lúc tạo ra
môi trường thuận lợi ở trên toàn quốc, nên việc tạo ra những khu vực có diện tích nhỏ
(KCN) để có điều kiện tập trung tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư, tạo khả
năng thu hút nguồn vốn nước ngoài. Bên cạnh đó việc hình thành các KCN cũng là
cơ hội để phát huy cao sức mạnh nội lực của đất nước trong quá trình CNH - HĐH.
Thực tế những năm vừa qua cho chúng ta thấy vai trò quan trọng trong việc phát huy
nội lực và tận dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài phục vụ cho sự phát triển
Đinh Ngọc Quỳnh Kế hoạch 48A
11
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
nền kinh tế. Vì vậy sự ra đời của các KCN là một bước đi đúng đắn cho chúng ta trên
con đường xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước.

 Vai trò của KCN đối với nền kinh tế:
- Tăng cường khả năng thu hút đầu tư, góp phần thực hiện mục tiêu tăng
trưởng kinh tế.
Hầu hết các nước đang ở thời kỳ đầu của quá trình CNH – HĐH đất nước đều
gặp phải một bài toán nan giải là tình trạng thiếu vốn. Thông qua những ưu đãi đặc
biệt so với sản xuất trong nước các KCN có được môi trường đầu tư hấp dẫn, vì vậy
nó có khả năng thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là FDI. Theo WB, cho
đến 1999 các dự án thực hiện trong KCN do các Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện
chiếm tỷ lệ khá cao (khoảng 43% số dự án do doanh nghiệp trong nước thực hiện
24% do liên doanh với nước ngoài và 33% do các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện).
Do vậy KCN đã góp phần đáng kể trong thu hút FDI. Chẳng hạn như Đài Loan và
Malaixia, trong những điều phát triển, KCN đã thu hút được 60% vốn FDI. Đồng
thời, các doanh nghiệp hoạt động trong KCN phần lớn là các đơn vị tiềm năng. Do đó
hoạt động có hiệu quả góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước. Trong
đó đáng kể nhất là việc góp phần vào việc thúc đẩy mạnh xuất khẩu hàng xuất khẩu
thay thế hàng nhập khẩu. ở một số nước KCN đã góp phần đáng kể cho việc đẩy
mạnh xuất khẩu. Ví dụ như Malaixia hiện nay giá trị xuất khẩu của các KCN chiếm
30% trong tổng giá trị xuất khẩu các sản phẩm chế biến, ở Mehicô là 50%.
- Các KCN sẽ có tác động ngược trở lại nền kinh tế.
Những hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN sẽ có
mối liên hệ với các khu vực khác như cung cấp nguyên liệu, vật liệu, dịch vụ gia
công, chế biến sản phẩm cho KCN. Thông qua các hoạt động sản xuất để cung cấp
đầu vào cho các doanh nghiệp trong KCN sẽ giúp cho các khu xung quanh KCN sẽ
có điều kiện phát triển.
+ KCN là cơ sở để tiếp cận với kỹ thuật và công nghệ hiện đại, học hỏi
phương thức quản lý mới, nâng cao trình độ tay nghề của người lao động:
Các KCN đều đặt ra mục tiêu tiếp cận các công nghệ hiện đại. Theo một nhà
kinh tế phương Tây nhận định, việc thành lập các KCN còn có ý nghĩa hơn là một sự
thay đổi chính sách, bởi sự thay đổi chính sách là từ bóp nghẹt sang cởi mở thông
thoáng, chỉ có ý nghĩa tối da khi chuyển từ nền kinh tế chỉ huy sang nền kinh tế thị

trường. Còn thực sự khi nền kinh tế đã hạn chế bớt đi các trói buộc phong kiến hành
chính thì đều có ý nghĩa hơn lại là một chính sách kỹ thuật và công nghệ khả thi đủ
Đinh Ngọc Quỳnh Kế hoạch 48A
12
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
hấp dẫn để thu hút được kỹ thuật và công nghệ mới của nước ngoài vào sự tái thiết
nền kinh tế nội địa. Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng phải chú trọng vào công tác
đào tạo cán bộ công nhân cho phù hợp với kỹ thuật của máy móc cũng như phương
thức kinh doanh mới. Do vậy, trình độ của người lao động sẽ được nâng lên phù hợp
với tác phong lao động công nghiệp.
+ KCN tạo thêm việc làm cho người lao động:
Hầu hết các nước đang phát triển trong quá trình phát triển kinh tế đều gặp
phải tình huống khó xử. Nếu theo được mục tiêu toàn dụng lao động thì khó có thể
thực hiện được mục tiêu chống lạm phát, đồng thời các nước muốn nền sản xuất xã
hội đạt hiệu quả cao bằng cách du nhập các công nghệ tinh vi tức là ít sử dụng lao
động sống thì sẽ làm gia t ăng nạn thất nghiệp. Tuy chưa phải là giải pháp lý tưởng
nhưng việc thiết lập các KCN là một cơ hội quan trọng để giải quyết mâu thuẫn này,
theo WB cho đến nay số việc làm chỉ tính riêng trong KCN đã lên 4-5 triệu chỗ.
Trong đó châu á là nơi tạo ra nhiều việc làm nhất, chiếm 76,59% tổng số chỗ.
1.4. Điều kiện hình thành và phát triển của khu công nghiệp
 Điều kiện hình thành KCN:
Các điều kiện quan trọng, quyết định khi xem xét thành lập các KCN là:
- Xác định được nhu cầu thành lập KCN và kế hoạch vận động các nhà đầu tư
trong và ngoài nước đầu tư vào KCN.
Thực tế cho thấy, một số KCN đã được thành lập, kể cả KCN liên doanh với
nước ngoài, đã xây dựng kết cấu hạ tầng tương đối hoàn chỉnh đồng bộ và tương đối
hiện đại song đang gặp khó khăn trong việc thu hút đầu tư, dẫn đến việc không đạt
hiệu quả, mục tiêu đặt ra. Do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân xác định
không chính xác sự cần thiết và nhu cầu thành lập KCN. Do vậy, khi xem xét thành
lập KCN cần cân nhắc kỹ lưỡng nhu cầu thành lập KCN, khả năng kêu gọi các nhà

đầu tư trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào KCN, coi đó là một trong
những điều kiện tiên quyết của việc thành lập KCN.
- Sự phù hợp của KCN đó với quy hoạch phát triển hệ thống KCN trong phạm
vi cả nước kế hoạch phát triển ngành kinh tế kỹ thuật cũng như quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội của các địa phương.
Có thể thấy rõ được từ sự phù hợp đó xác định phương hướng mặt hàng, sản
phẩm chủ yếu trong KCN đó có phù hợp với định hướng phát triển kinh tế kỹ thuật,
tương ứng hay không, kể cả định hướng tiêu thụ sản phẩm trong đó, có vấn đề xuất
khẩu sản phẩm.
Đinh Ngọc Quỳnh Kế hoạch 48A
13
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
- Vai trò, vị trí của KCN trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa
phương.
Đây là yếu tố hết sức quan trọng trong khi quyết định thành lập KCN, bao
gồm việc tạo ra năng lực sản xuất mới ở địa phương, hình thành các khu dân cư mới
và yêu cầu giải quyết các vấn đề phát sinh. Việc thành lập các KCN phải phù hợp với
định hướng phát triển công nghệ của các ngành kinh tế, kỹ thuật kể cả yêu cầu áp
dụng công nghệ kỹ thuật cao, hiện đại với một số ngành mũi nhọn.
Các dự án thành lập các KCN cần thể hiện đầy đủ yêu cầu và giải pháp khả thi
trong việc phát triển và kinh doanh kết cấu hạ tầng, trước hết là hạ tầng kỹ thuật như
giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc và xử lý chất thải
 Một số yếu tố tác động tới sự thành lập và phát triển các KCN.
Có rất nhiều yếu tố tác động tới sự hình thành và phát triển các KCN song tiêu
biểu là một số yếu tố: Luật pháp, định hướng, quy hoạch phát triển các KCN, phương
hướng đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN, các vấn đề về lao động, về
cơ sở hạ tầng xã hội ngoài hàng rào và cơ sở hạ tầng nên nếu được quản lý tốt, hướng
chúng theo chiều hướng tích cực sẽ có tác dụng lớn trong việc phát triển KCN.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp
2.1. Khái niệm và đặc điểm của quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp

 Khái niệm: Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp là một bản luận
chứng khoa học về kế hoạch phát triển khu công nghiệp và tổ chức không gian hợp lý
các khu công nghiệp theo lãnh thổ.
 Đặc điểm:
- Quy hoạch phát triển KCN là văn bản pháp lý: Sau khi được phê duyệt, các
văn bản quy hoạch tổng thể trở thành tài sản quý giá cho các nhà quản lý. Với góc
độ là một văn bản pháp lý, quy hoạch phát triển KCN được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền sử dụng vì nó có các đặc điểm sau:
+ Quy hoạch phát triển KCN đảm bảo tính ổn định và tốc độ phát triển của
ngành công nghiệp, đảm bảo tính cân đối phát triển giữa các doanh nghiệp trong
KCN.
+ Trong cơ chế thị trường thì quy hoạch là bộ khung cho các KCN phát triển
và tạo nên tính chủ động trong phát triển kinh tế thúc đẩy tính sáng tạo của các cấp
trong xây dựng các KCN
+ Quy hoạch đảm bảo sự phát triển theo đúng tốc độ được lựa chọn.
Đinh Ngọc Quỳnh Kế hoạch 48A
14
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
+ Quy hoạch cũng chính là biện pháp thu hút đầu tư nước ngoài, tạo niềm tin
và tâm lý ổn định cho các nhà đầu tư.
- Quy hoạch phát triển khu công nghiệp là một công cụ hữu hiệu của công
tác quản lý nhà nước.
Quy hoạch phát triển khu công nghiệp là một văn bản khoa học, là kết quả
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Đó là tập hợp những kiến thức được tích lũy
trong quá trình hoạt động và phát triển của KCN trong nhiều năm qua. Vì vậy quy
hoạch tổng thể phát triển KCN là một hệ thống tương đối hoàn chỉnh cá định hướng
phát triển, các nội dung hoạt động, các giải pháp chủ yếu giúp cho các nhà lãnh đạo
các nhà quản lý và những người sản xuất kinh doanh thấy rõ những việc cần làm,
những hướng cần phát triển.
- Quy hoạch phát triển KCN có tính phản ánh và tính chỉ đạo: Quy hoạch

phát triển KCN có tính phản ánh và tính chỉ đạo hành động. Quy hoạch phản ánh
thực trạng phát triển KCN ở các địa phương. Từ thực tế rut ra những nhận xét kết
luận cần thiết cà đề ra những hành động sát hợp. Quy hoạch phải có tính chất thời
sự, không thể thoát khỏi thực tại. Quy hoạch không mang tính thời sự sẽ trở thành
cứng nhắc, thiếu sức sống. Chính vì vậy cập nhật và bổ sung quy hoạch là một việc
làm có tính chất định kỳ.
2.2. Các yêu cầu đối với một bản quy hoạch phát triển KCN
- Quy hoạch phát triển KCN trong trạng thái động, là một quá trình động có
trọng điểm cho từng thời kỳ.
Các yếu tố tác động đến sự phát triển của KCN là khó biết trước và khó dự
báo là không có giới hạn. Chúng có thể là khả năng tiềm tàng của tài nguyên trong
lòng đất, tài nguyên biển, tài nguyên khí hậu…; những tâm lý xã hội nẩy sinh phát
triển khó lường, những sáng kiến sáng tạo của con người sẽ xuất hiện mới, những
diễn biến chính trị khó lường… Mặt khác, với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ
phát triển như vũ bão chúng ta khó đoán biết cái gì sẽ xảy ra. Những yếu tố đó đặt
ra vấn đề cần xử lý và xem xét, luận chứng các điều kiện, xác định các phương án
quy hoạch KCN một các kỹ lưỡng đảm bảo tính linh hoạt cần thiết.
- Quy hoạch phát triển KCN phải đạt mục tiêu phát triển trong thế vận động
tiến bộ và bền vững.
Quy hoạch phát triển KCN luôn luôn tính đến sự phát triển từ trình độ thấp
lên trình độ cao của hệ thống lãnh thổ kinh tế- xã hội và các phần tử cấu thành của
nó nhằm đạt tới hiệu quả tối đa cho cực đại số đông dân cư. Do đó vấn đề đặt ra cho
Đinh Ngọc Quỳnh Kế hoạch 48A
15
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
quy hoạch phát triển KCN là phải xác định được các giả pháp kiến thiết lãnh thổ tạo
được sự phát triển hài hòa, nhịp nhàng cho toàn hệ thống lãnh thổ. Xây dựng và
phát triển không ngừng cấu trúc vùng lãnh thổ, đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu
phát triển bền vững.
- Quy hoạch phát triển KCN phải lựa chọn được các phương án kiến thiết

hợp lý, dài hạn
Quy hoạch phát triển KCN phải được nghiên cứu theo nhiều phương án. Mỗi
phương án mang đậm nét một điểm nổi trội của nghệ thuật kiến thiết lãnh thổ. Quy
hoạch phát triển KCN phải là kết quả của quá trình nghiên cứu đề xuất và lựa chọn
các giải pháp khác nhau, cho các nhiệm vụ khác nhau. Trong các phương án kiến
thiết lãnh thổ sẽ phải có phương án chủ và phương án dự phòng. Ngay trong các
phương án chủ cũng phải dành những lãnh thổ dự trữ, phải có thứ tự ưu tiên về lãnh
thổ, phải có những quy định rõ ràng về mức độ và phương thức sử dụng không gian.
- Quy hoạch phát triển KCN phải thể hiện sinh động phân công lao động
theo lãnh thổ một các đa dạng và linh hoạt.
Phân công lao động theo lãnh thổ phán ánh sự lựa chọn địa điểm của các nhà
đầu tư, của dân cư và của cộng đồng dân cư. Đó là biểu hiện sự lựa chọn của người
sản xuất trên cơ sở đạt được lợi ích cao nhất. Mọi sự gò ép chủ quan đối với xự lựa
chọn bố trí xí nghiệp đâu đó phải đi kèm với những điều kiên kinh tế cụ thể. Mệnh
lệnh hành chính không giải quyết vấn đề mà chỉ có thể kéo dài sự chờ đợi hoặc
mang đến sự thất bại. Quy hoạch KCN đòi hỏi phải đảm bảo và thể hiện sinh động
yêu cầu này nhằm tạo đà cho sự phát triển hơn nữa của các KCN.
- Quy hoạch phát triển KCN đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường, tiến bộ
khoa học công nghệ và phát triển nhanh, hiệu quả bền vững.
Trong phát triển KCN, tránh phát triển nôn nóng, tôn trọng phát triển hài hòa
và nhịp nhàng của toàn bộ hệ thống cũng như từng phần tử cấu thành lãnh thổ kinh
tế - xã hội. Trong điều kiện kinh tế thị trường thì điều này nói thì dễ thực hiện thì rất
khó. Ai cũng muốn chớp thời gian để chiến thắng. Tình trạng đó dẫn đến phát triển
nhanh, song dễ dẫn đến phá vỡ hệ thống chung của xã hội, gây ra những hậu quả
xấu, khó lường.
2.3. Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch phát triển KCN
- Quy hoạch phát triển KCN phải thỏa mãn yêu cầu về khả năng tài nguyên
và nhu cầu thị trường, đảm bảo lợi ích của cộng đồng và đạt hiệu quả kinh tế - xã
hội cao.
Đinh Ngọc Quỳnh Kế hoạch 48A

16
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
Khi xây dựng quy hoạch phát triển KCN phải xem xét tới các nguyên tắc
phân bố lực lượng sản xuất, đặc điểm điều kiện của phân bố từng ngành và lĩnh vực.
Mặt khác quy hoạch phát triển KCN phải tính tới nhu cầu thị trường; Xây dựng nền
kinh tế hàng hóa phù hợp với nhu cầu của xã hội và cơ chế thị trường có sự quản lý
cảu nhà nước. Khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên, lao động có hiệu quả, tạo
ra cơ cấu kinh tế đứng đắn, giải phóng và phát triển sức sản xuất; Trên cơ sở sự phát
triển kinh tế, giải quyết yêu cầu nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của
mọi người; Tăng cường cơ sở hạ tầng, xây dựng hệ thống điểm dân cư tạo điều kiện
thuận lợi cho sản xuất và đời sống của nhân dân; Đảm bảo mối quan hệ đứng đắn về
khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Thỏa mãn yêu cầu về tài nguyên và yêu cầu thị trường đó là sự thỏa mãn yếu
tố khẳ năng và đáp ứng nhu cầu đem lại lợi ích kinh tế- xã hội và môi trường của
tổng thể. Thước đo của quy hoạch phát triển KCN là lợi ích và hiệu quả kinh tế - xã
hội cao mà do quy hoạch phát triển đem lại.
- Hài hòa, tương tác, hỗ trợ cùng phát triển đảm bảo hiệu quả kinh tế- xã hội
cho tổng thể.
+ Sự hài hòa có nghĩa là phát triển ngành này phảo tính tới những điều kiện
để phát triển các ngành khác và đảm bảo cho bản thân KCN cùng các ngành khác
cùng tồn tại và phát triển.
+ Tương tác là sự kết hợp quan hệ và sự trao đổi lẫn nhau giữa ngành và lĩnh
vực này và lĩnh vực khác trong một tổng thể.
+ Hỗ trợ là sự bổ xung và điều tiết giữa nơi thừa và nơi thiếu và ngược lại về
một lĩnh vực nào đó trong một tổng thể.
Quy hoạch tổng thể là chiến lược toàn diện về sự phát triển, nó được xây
dựng dựa trên đặc điểm của từng tiểu vùng, từng lĩnh vực, từng ngành, mối liên kết
giữa các ngành tạo nên sự phát triển tổng thể. Trong quy hoạch tổng thể có những
dự tính mang tính định lượng, nhưng cũng có những dự tính mang tính định tính.
Tuy nhiên sự định tính và định lượng phải tạo ra sự phát triển tổng thể chúng liên

kết và hòa quyện vào nhau. Khi quy hoạch phát triển ba yếu tố hài hòa, hỗ trợ,
tương tác phải luôn được những nhà tổ chức thấm nhuần và coi như một nguyên tắc
cần nắm vững trong nghiên cứu các nội dung của quy hoạch phát triển.
- Sự phù hợp với trình độ nguồn nhân lực và trình độ khoa học công nghệ
Một quốc gia khi tiến hành xây dựng các phương án quy hoạch phát triển
KCN trong khi thiếu chuyên gia về lĩnh vực này họ đã phải thuê chuyên gia nước
Đinh Ngọc Quỳnh Kế hoạch 48A
17
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
ngoài để thực hiện nhiệm vụ đó. Đó cũng là một trong những cách đi tăt đón đầu
trong lĩnh vực tổ chức kinh tế- xã hội theo lãnh thổ thừa kế thành tựu của nhân loại
hướng tới hiện đại.
- Đảm bảo yêu cầu hiện đại và hội nhập khu vực, quốc tế
Quy hoạch phải tiếp thu được những tinh hoa của thế giới và lan tỏa nền văn
minh từ các đô thị tới các vùng xung quanh. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội của từng vùng mà tổ chức quy hoạch theo các dạng khác nhau.
II. Các bước xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp
1. Sự cần thiết và các yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch tổng thể phát triển khu
công nghiêp
1.1. Sự cần thiết của việc lập quy hoạch
Để có thể phát triển KCN theo định hướng của Đảng và nhà nước thì cần
có Quy hoạch phát triển cụ thể, hợp lý và phù hợp với thực tiễn. Tuy nhiên hiện nay
quy hoạch phát triển KCN được xây dựng từ năm 1996 đã trở nên không phù hợp
với sự phát triển của các KCN nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung. Trong quy
hoạch phát triển còn tồn tại nhiều hạn chế thiếu xót chẳng hạn như quy hoạch còn
chồng chéo với các quy hoạch khác làm ảnh hưởng tới sự phát triển của các KCN.
Mặt khác kể từ khi Việt Nam ra nhập WTO luồng vốn đầu tư vào các KCN ngày
càng gia tăng dẫn đến sự phát triển nhanh về số lượng các KCN cũng như chất
lượng các KCN do đó xuất hiện nhiều KCN bị quá tải đòi hỏi phải xây dựng thêm
các KCN mới. Trong quá trình phát triển của các KCN đãn đến nhiều vấn đề xã hội

nẩy sinh làm ảnh hưởng đến đời sống của đời sống nhân dân trong vùng có KCN
như: vấn đề ô nhiễm môi trường Từ những vấn đề tồn tại trên cùng với định hướng
phát triển các KCN tương xứng với tầm quốc tế thì cần phải xây dựng một quy
hoạch tổng thể phát triển các KCN cho phù hợp với thực tiễn.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lập quy hoạch
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc lập quy hoạch phát triển KCN, nhưng có
một số yếu tố chính ảnh hưởng lớn đến việc lập quy hoạch bao gồm.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của từng khu vực lãnh thổ: Việc quyết
định thành lập các KCN trên một vùng lãnh thổ nhất định phụ thuộc nhất định vào
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng đó. Một KCN có được hình thành hay
sản xuất kinh doanh tốt hay không phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của vùng đó.
Đặc biệt tình hình kinh tế xã hội của vùng sẽ có ảnh hưởng lớn tới quyết định thành
lập KCN của chính phủ, nếu một vùng mà có quá trình phát triển kinh tế chậm chạp
Đinh Ngọc Quỳnh Kế hoạch 48A
18
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
và các điều kiện xã hội thấp thì việc thành lập các KCN trên vùng đó sẽ trở nên lãng
phí nguồn lực và ngược lại. Cho nên trước khi bố trí vị trí các KCN cần đánh giá
các yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội của vùng để có thể xây dựng KCN một cách tốt
nhất đảm bảo tôi ưu các nguồn lực.
- Nguồn nhân lực xây dựng quy hoạch: Xây dựng quy hoạch phát triển các
KCN đòi hỏi một đội ngũ chuyên viên có trình độ chuyên môn cao và có kiến thức
sâu rộng về tình hình phát triển các KCN, cũng như tình hình phát triển kinh tế của
đất nước. Đội ngũ chuyên viên này sẽ là những người đề xuất quyết định vị trí các
KCN trên phương diện khách quan chứ không phải chủ quan. Hiệu quả sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp bởi vị trí
KCN, thông qua việc bố trí vị trí, đội ngũ chuyên viên chính là những người ảnh
hưởng trực tiếp đến việc xây dựng quy hoạch.
- Về ngân sách xây dựng quy hoạch: Xây dựng quy hoạch đòi hỏi một quá
trình nghiên cứu tư duy sâu, rộng. Trong quá trình xây dựng thị phải có những chi

phí nhất định cho quá trình nghiên cứu, đặc biệt là chi phí cho nguồn nhân lực xây
dựng quy hoạch. Do đó đòi hỏi một ngân sách khá lớn cho việc xây dựng quy
hoạch. Cho nên trong công tác xây dựng quy hoạch nên đảm bảo tính hiệu quả tránh
lãng phí.
- Công tác tổ chức quản lý xây dựng quy hoạch: Quá trình quản lý của nhà
nước trong việc xây dựng quy hoạch là một hoạt động quan trọng đảm bảo các quy
hoạch phát triển các KCN, được xây dựng một các khách quan trên các điều kiện
kinh tế- xã hội của vùng. Quá trình đó sẽ tránh được các hiện tượng quy hoạch được
xây dựng theo chủ quan, duy ý trí gây ảnh hưởng đến sự phát triển của các KCN,
cũng như đảm bảo tính hiệu quả kinh tế cao, tránh lãng phí.
2. Cơ sở xây dựng và nội dung quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp
2.1. Cơ sở xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển các khu công nghiệp
 Cơ sở pháp lý
Quy hoạch được lập trên cơ sở:
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP của chính phủ ngày 28/10/2008 ban hành “
chương trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết Hội nghị lần 7 Ban
chấp hành trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
- Nghị định số 29/2008/ NĐ-CP của Chính phủ quy định về khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Đinh Ngọc Quỳnh Kế hoạch 48A
19
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
- Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều lệ của luất Đầu tư.
- Những quy định pháp lý tại Nghị định 92/2006/NĐ- CP của Chính phủ về
lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định
số 04/2007/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ xung một số điều của Nghị định
92/2006/ NĐ- CP.
- Các luật và văn bản pháp quy dưới luật kiên quan đến hoạt động kinh tế -
xã hội

- Chủ trương đường lối phát triển kinh tế - xã hội đật nước tại các văn kiện
đại hội đại biểu toàn quốc.
- Kết quả thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2001-2010.
- Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực trên phạm vi cả nước.
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các vùng, lãnh thổ;
- Quy hoạch phát triển các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Đề án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển các KCN của các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương…
 Cơ sở thực tiễn
- Thực trạng phát triển ngành công nghiệp Việt Nam
- Những vấn đề nẩy sinh trong quá trình phát triển các khu công nghiệp ở
Việt Nam hiện nay.
- Những bất cập còn tồn động trong quy hoạch phát triển KCN.
- Từ thực tiễn phát triển các KCN tương xứng với nhu cầu đầu tư quốc tế.
2.2. Nội dung của quy hoạch tổng thể phát triển các khu công nghiệp
Các nội dung cơ bản của quy hoạch tổng thể phát triển KCN:
 Phân tích đánh giá hiện trạng phát triển:
- Mục đích của việc phân tích đánh giá hiện trạng phát triển KCN: Đánh giá
toàn bộ hiện trạng phát triển KCN theo các chỉ tiêu cơ bản như: khai thác tài
nguyên, tăng trưởng, mức đóng góp trong ngành công nghiệp Đưa ra kết luận về
kết quả đạt được, những khó khăn gặp phải, những nguyên nhân chính và hướng
giải quyết.
- Yêu cầu:
+ Đánh giá trình độ phát triển KCN thông qua tương quan với các lĩnh vực
khác cũng như với cùng ngành trên thế giới.
+ Đánh giá bối cảnh chung trong nền kinh tế quốc dân.
Đinh Ngọc Quỳnh Kế hoạch 48A
20
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
+ Rút ra bài học của KCN trong thời gian qua. Xác định những điểm cần

phát huy và những điểm cần khắc phục trong giai đoạn tới.
+ Những kết quả rút ra từ phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển KCN phải
là một trong những cơ sở đề ra mục tiêu và phương hướng cần khắc phục và phát
huy trong giai đoạn tới.
- Nội dung cụ thể:
+ Đánh giá về quy mô, số lượng và mức độ phát triển KCN:
+ Đánh giá về trình độ và khả năng phát triển khoa học- công nghệ của KCN
+ Đánh giá về hoạt động đầu tư cho phát triển các KCN:
+ Nguồn nhân lực cho phát triển KCN:
+ Đánh giá về hiện trạng phân bố KCN trên các vùng và lãnh thổ:
 Luận chứng xây dựng quan điểm, mục tiêu phát triển cho các KCN
- Mục đích: Đưa ra được các quan điểm phát triển KCN cũng như mục tiêu
cấn đạt tới trong tương lai của quá trình phát triển của KCN qua đó xác định bộ
khung cho sự phát triển các KCN.
- Yêu cầu:
+ Nội dung của quan điểm phát triển KCN phải phù hợp với quan điểm phát
triển của ngành và toàn bộ nền kinh tế. Quan điểm phải thể hiện sự lựa chọn những
mũi nhọn và vấn đề ưu tiên cho phát triển KCN. Thể hiện quan điểm hội nhập trong
cơ chế thị trường.
+ Mục tiêu phải thể hiện được dự phát triển bền vững, trước tiên từ mục tiêu
hiệu quả, mục tiêu đáp ứng từ những nhu cầu xã hội và đảm bảo ổn định môi
trường. Mục tiêu cụ thể bao gồm các chỉ tiêu về số lượng về nhịp độ tăng trưởng,
doanh thu xuất khẩu, lao động, đầu tư của ngành…
+ Các phương án phát triển phải thể hiện được: Khả năng phát triển theo
hướng hiện đại hóa trong điều kiện hội nhập, xác định rõ vai trò của nhà nước trong
quản lý KCN, hiệu quả kinh tế của các KCN.
- Nội dung.
+ Xây dựng quan điểm, mục tiêu cho phát triển ngành
+ Luận chứng các phương án phát triển KCN
+ Luận chứng các phương án phân bố các khu công nghiệp trên các vùng

lãnh thổ.
o Phân bố KCN trên các vùng
Đinh Ngọc Quỳnh Kế hoạch 48A
21
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
o Phân bố vốn đầu tư theo các vùng
o Phân bố nguồn lao động theo trình độ.
 Các giải pháp thực hiện quy hoạch.
- Mục đích: Từ những quan điểm mục tiêu phát triển KCN đưa ra những giải
pháp để có thể hoàn thành những mục tiêu đã đặt ra qua đó giúp các nhà quản lý có
thể theo dõi tiến trình theo đúng kế hoạch đề ra.
- Yêu cầu:
+ Giải pháp phải có tính khả thi
+ Giải pháp phải gắn với bối cảnh thực tế
+ Giải pháp phải đảm bảo bao quát quá trình phát triển
- Nội dung:
+ Các giải pháp về vốn đầu tư
+ Các giải pháp về công nghệ
+ Các giải pháp về nguồn nhân lực
+ Các giải pháp về chính sách
+ Các giải pháp về tổ chức thực hiện
2.3. Phương pháp xây dựng quy hoạch
 Phương pháp đánh giá thực trạng phát triển ngành.
Dựa vào thực tế phát triển của KCN trong từng năm và trong cả giai đoạn 5
năm, 10 năm khi đánh giá sự phát triển của KCN phải thể hiện được các nội dung
cơ bản sau:
- Đánh giá về quy mô và mức độ phát triển KCN thông qua các chỉ tiêu phát
triển của KCN trong 5- 10 năm qua: Các chỉ tiêu cần xét đến như tốc độ phát triển;
tỷ lệ đóng góp trong công nghiệp; quy mô phát triển của KCN (tổng doanh thu, tổng
số KCN, …), phát triển mạng lưới của KCN

- Đánh giá các yếu tố nguồn lực tác động đến phát triển của KCN như là nguồn
lực, vốn đầu tư, khoa học công nghệ… Đây là những yếu tố đóng vai trò then chốt
trong việc vạch ra các giải pháp và hoạch định các chính sách nhằm đạt được mục
tiêu phát triển trong tương lai.
- Đánh giá môi trường phát triển KCN: Môi trường pháp lý, hệ thống luật
pháp, điều hành quản lý nhà nước, các doanh nghiệp hoạt động thế nào. Điều quan
trọng là sau khi đánh giá thực trạng chúng ta có thể rút ra được các mặt mạnh, mặt
Đinh Ngọc Quỳnh Kế hoạch 48A
22
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
yếu kém của các KCN trên tất cả các khía cạnh , rút ra được xu hướng phát triển
của các KCN.
- Dựa vào đặc điểm các KCN ở trên có thể thấy xu hướng của các KCN là luôn
có sự biến động vì đây là lĩnh vực có công nghệ thay dổi nhanh và mang tính đa
dạng. Chính bởi lý do đó khi đánh giá xu hướng phát triển của các KCN cần phải
đánh giá được xu hướng công nghệ mới trên thế giới, xem công nghệ nào khả thi có
khả năng phổ biến trong tương lai, khả năng áp dụng ở Việt nam ra sao trên cơ sở
đó sẽ đánh giá xu hướng phát triển của các KCN
- Xu hướng phát triển phải mang tính thực tiễn cao không xa vời thực tế sẽ
gâp ảnh hưởng đến định hướng phát triển của các KCN. Ngoài ra sự phát triển của
các KCN phải mang tính linh động đi trước đón đầu phù hợp với lộ trình của nước
ta.
 Phương pháp xây dựng quan điểm, mục tiêu cho phát triển các khu công
nghiệp
Chính từ đánh giá thực trạng kết hợp với dự báo, các đánh giá xu hướng ở trên
lấy đó làm cơ sở để đưa ra các quan điểm, mục tiêu phát triển cho phát triển KCN.
- Về quan điểm để thực hiện được phải dựa trên quan điểm phát triển của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân, kết hợp với quan điểm đã có của chiến lược phát triển
KCN từ đó sẽ cân đối dựa trên đặc điểm, tình hình, các dự đoán tương lai của
nghành rồi sẽ đưa ra quan điểm phát triển của quy hoạch KCN.

- Quan điểm cạnh sự phát triển về lợi ích kinh tế phải đảm bảo sự phát triển các
dịch vụ công ích xóa bỏ khoảng cách chênh lệch về mức độ tiếp súc với các phải
lựa chọn những mũi nhọn phát triển và vấn đề ưu tiên của lĩnh vực đó, tập trung đi
thẳng vào công nghệ cao.
- Quan điểm phát triển KCN phải thể hiện xu thế hội nhập trong cơ chế thị
trường, nhà nước chỉ đóng vai trò điều tiết, tham gia vào các công việc mang tính
chất hướng doanh nghiệp vào lợi ích cộng đồng, phát triển thị trường một cách lành
mạnh… còn lại thúc đẩy cạnh tranh để KCN có thể phát triển một cách bền vững và
thu hút mọi nguồn lực phát triển.
- Về xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu phát triển KCN phải dựa trên đánh giá về xu
hướng, các dự báo về phát triển của KCN để từ đó xây dựng các mục tiêu một cách
hợp lý vừa đảm bảo tính thực tiễn, vừa không bị chậm so với nhịp độ phát triển.
- Mục tiêu, chỉ tiêu phải thể hiện đáp ứng các nhu cầu xã hội như đáp ứng việc
sử dụng dịch vụ của các tầng lớp dân cư và phải thể hiện rõ ràng như: số lượng các
Đinh Ngọc Quỳnh Kế hoạch 48A
23
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
KCN, diện tích các KCN, khả năng thu hút vốn đầu tư Mục tiêu của phát triển
KCN được đưa ra dựa trên nhiều yếu tố như thực trạng, xu hướng nhưng quan trọng
nhất vẫn là dự báo về nhu cầu của lĩnh vực trong tương lai, đây là những chỉ tiêu
định lượng chủ yếu.
Đinh Ngọc Quỳnh Kế hoạch 48A
24
Chuyên đề thực tập Khoa kế hoạch và phát triển
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN
KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
I. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của các vùng kinh tế của Việt
Nam ảnh hưởng đến việc xây dựng quy hoạch khu công nghiệp
Đặc điểm tự nhiên của mỗi vùng kinh tế của nước ta có những điểm khác
nhau và có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác xây dựng quy hoạch. Do đó trong xây

dựng quy hoạch phải xem xét kỹ lưỡng các đặc điểm này để xây dựng quy hoạch
một cách phù hợp với từng vùng kinh tế.
1. Vùng Trung du miền núi phía bắc
 Vị trí địa lý:
- Nằm ở phía bắc của Tổ quốc, phía đông giáp tỉnh Quảng Ninh, phía nam
giáp các tỉnh Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa, Phía bắc giáp nước CHND Trung
Hoa, phía đông giáp tỉnh Quảng Ninh, phía đông nam giáp các tỉnh Hải Dương, Bắc
Ninh, Hà Nội, Vĩnh Phúc, phía tây giáp CHDCND Lào, phía nam giáp các tỉnh Hà
Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa. Đường biên giới dài hơn 1.300 km. Có 3 cửa khẩu
quốc tế và 10 cửa khẩu quốc gia.
- Gồm 14 tỉnh: Bắc Giang, Bắc Kạn, Cao Bằng, Điện Biên, Hà Giang, Hòa
Bình, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Phú Thọ, Sơn La, Thái Nguyên, Tuyên Quang,
Yên Bái.
- Diện tích: 95.064 km2, chiếm 28,87% diện tích cả nước.
 Điều kiện tự nhiên- khí hậu
- Địa hình: Đây là vùng núi và trung du với nhiều khối núi và dãy núi đá vôi
hoặc núi đất. Phía Đông thấp hơn có nhiều dãy núi hình vòng cung. Phía Tây Bắc
cao hơn, với các khối núi đá và dãy núi đá cao.
- Khoáng sản: Vùng trung du miền núi phía bắc rất giàu khoáng sản tạo điều
kiện cho ngành công nghiệp khai khoáng phát triển. Các loại khoáng sản bao gồm:
apatit, pyrit, graphit, đồng, đất hiếm, sắt, vàng, đá quý
- Khí hậu: Vùng có khí hậu nhiệt đới ẩm , một năm có 2 mùa rõ ràng là mùa
mưa và mùa khô, và mùa đông thường chịu ảnh hưởng của gió mùa, độ ẩm cao vào
mùa mưa.
 Cơ sở vật chất hạ tầng:
- Đường giao thông:
Đinh Ngọc Quỳnh Kế hoạch 48A
25

×