Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.26 KB, 65 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS Nguyễn Mạnh Quân
Lời mở đầu
Trong một thế giới mà toàn cầu hoá đang là xu hướng chủ đạo, chưa bao giờ ng-
ười ta thấy cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các quốc gia nói chung và giữa
những doanh nghiệp với nhau nói riêng lại gay gắt như ngày nay. Trong bối cảnh
như vậy Đảng và nhà nước ta đã có chủ trương xây dựng lại cơ cấu các ngành sản
xuất trong tổng thể nền kinh tế quốc dân, căn cứ để xây dựng các ngành kinh tế
trọng điểm tại mỗi vùng là dựa vào thế mạnh của vùng đó, thế mạnh ở đây là nói tới
ưu thế hơn hẳn về địa điểm, thời tiết khí hậu, thổ nhưỡng,con người... so với các
vùng khác. Tỉnh Hưng Yên là một tỉnh có những điều kiện thuận lợi về nguồn đất
ven sông Hồng ,lợi thế về vận chuyển đường thủy, gần thủ đô Hà Nội và các thành
phố lớn... rất phù hợp cho việc hình thành các ngành sản xuất vật liệu xây dựng, đặc
biệt là sản xuất vật liệu xây dựng và gốm sứ. Chính vì vậy ngành công nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng rất phát triển ở Hưng Yên, là một ngành có đóng góp lớn vào
sự phát triển kinh tế của tỉnh những năm vừa qua .
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang là công ty sản xuất gạch
tuynen phục vụ cho thị trường tỉnh Hưng Yên. Trong những năm vừa qua công ty
đã đạt được kết quả kinh doanh tốt góp phần vào sự phát triển công nghiệp tại địa
phương, giải quyêt việc làm cho nhiều lao động, đóng góp vào ngân sách nhà nước.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em có cơ hội tiếp xúc với các hoạt động
của công ty và đã thu thập được những kiến thức bổ ích phục vụ cho công việc
trong tương lai. Trong quá trình thực tập tại công ty nhận thấy công tác mở rộng thị
trường của công ty chưa được hoàn thiện, công việc nhiều khi bị coi nhẹ. Xuất phát
từ lý thuyết và thực tiễn của công ty em chọn đề tài “ Biện pháp mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang “
Mục đích của đề tài nhằm đánh giá khả năng mở rộng thị trường của công
ty, tìm hiểu những vấn đề mà công ty gặp phải thông qua đó đề ra những biện pháp
những biện pháp nhằm hạn chế những vấn đề khó khăn trên , tao điều kiện phát
triển cho công ty trong thời gian tới.
VŨ TIẾN ĐOÀN Lớp QTKD Tổng hợp 46A


1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS Nguyễn Mạnh Quân
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang
Phần 2: Thực trạng mở rộng thị trường tại công ty cổ phần vật liệu xây
dựng Văn Giang
Phần 3: Giải pháp mở rộng thị trường tại công ty cổ phần vật liệu xây
dựng Văn Giang
Sau 4 năm học tập và nghiên cứu tại trường ĐH KTQD em đã có một thời
gian ngắn thực tập ở Công ty đây là một cơ hội tốt để em có thể gắn việc nghiên
cứu bài giảng tại lớp với thực tế. Được sự hướng dẫn chỉ bảo của TS Nguyễn Mạnh
Quân và sự giúp đỡ tận tình của mọi người tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Văn Giang em đã thực hiện một bài báo cáo tổng quát về công ty. Với trình độ và
thời gian có hạn, chắc chắn bài báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiết
sót, em mong các thầy cô giáo giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Hà nội, tháng 4 năm 2008
SV thực tập : Vũ Tiến Đoàn
Phần 1
Tổng quan về công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang
1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang
VŨ TIẾN ĐOÀN Lớp QTKD Tổng hợp 46A
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS Nguyễn Mạnh Quân
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Văn Giang
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang đợc thành lập theo quyết định
882/QĐ-UB ngày 23 tháng 04 năm 2002 của ủy ban nhân tỉnh Hưng Yên.
- Tên công ty : Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang

- Tên giao dịch bằng tiếng Anh : Van Giang Material Contrucsion Joint Stock
Company(VMC )
- Trụ sở giao dịch : Xã Phùng Công Huyện Văn Giang Tỉnh Hưng Yên
- Điện thoại : 0321 934 085 -934086
- Fax: 0321 934 568
- Văn phòng đại diện : Số nhà 15 - thị trấn Bần Yên Nhân –Huyện Mỹ Hào- Hưng
Yên
- Số vốn điều lệ: 3 500 000 000 đồng
- Người đại diện: Ông Nguyễn Tiến Mạnh – Giám đốc công ty
- Sản phẩm chính : gạch tuynen, gạch lát nền
Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp đăng ký kinh doanh số
0503000012 ngày 02 tháng 04 năm 2002 với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu sau:
- Sản xuất gạch đất nung ,gạch ốp lát và các sản phẩm vật liệu xây dựng khác
- Kinh doanh vật liệu xây dựng
- Chuyển giao công nghệ sản xuất gạch ngói
- Dịch vụ sửa chữa ôtô
- Xuất nhập khẩu nguyên vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị nguyên vật liệu
phục vụ ngành xây dựng
- Xây dựng công trình dân dụng quy mô vừa
Sau khi nhận đợc giấy phép đăng ký kinh doanh công ty chính thức khởi
công xây dựng nhà máy với số vốn đầu tư ban đầu 7 894 000 000 đồng và 526 000
USD trên diện tích 55 000 m2. Theo dự kiến khi hoàn thành công ty có khả năng
giải quyết cho 130 lao động tại địa phương. Vào thời điểm đó,với số vốn như trên
nhà máy có qui mô vào loại vừa của tỉnh Hưng Yên. Nhà máy ra đời đã dần đáp
VŨ TIẾN ĐOÀN Lớp QTKD Tổng hợp 46A
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS Nguyễn Mạnh Quân
ứng đợc nhu cầu vật liệu xây dựng trong địa bàn tỉnh Hưng Yên nói chung và huyện
Văn Giang nói riêng. Với công nghệ mới của nhà máy đủ đáp ứng được tiêu chuẩn

kỹ thuật, đảm bảo môi trường dần thay thế kiểu đốt gạch truyền thống của các lò
thủ công vừa không đảm bảo chất lượng sản phẩm vừa không an toàn.
Trong quá trình phát triển của công ty, để tập trung vào việc sản xuất gạch
tuynen phục vụ thị trường công ty đã thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của
công ty vào ngày 01 tháng 7 năm 2003.Theo đó công ty loại bỏ hai lĩnh vực kinh
doanh là:
- Xuất nhập khẩu nguyên vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị nguyên vật liệu
phục vụ ngành xây dựng
- Xây dựng công trình dân dụng quy mô vừa
Theo đó để dồn mọi năng lực sản xuất phục vụ 4 lĩnh vực kinh doanh chính
của công ty nhưng chủ yếu là sản xuất gạch tuynen. Đây là một quyết định quan
trọng trong quá trình phát triển của doanh nghiệp.
Trong năm 2005 thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước,
tiến hành bán cổ phần cho nhà đầu tư bên ngoài,công ty đã tiến hành bán cổ phần
cho công nhân viên trong doanh nghiệp và chào bán cho các nhà đầu tư bên ngoài.
Đồng thời thành lập đại hội đồng cổ đông,hội đồng quản trị của công ty theo đúng
qui định của nhà nước. Hiện nay hội đồng quản trị của công ty bao gồm 13 thành
viên có đại diện cho các cổ đông của công ty.Từ năm 2005 đến nay việc sản xuất
kinh doanh của công ty đã đi vào ổn định và có những bước phát triển lớn cả về
lượng và chất tạo tiền đề cho những bước phát triển nhanh trong thời gian tới.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban
Sơ đồ 1:Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần VLXD Văn Giang
Quan hệ mệnh lệnh
Quan hệ giám sát
VŨ TIẾN ĐOÀN Lớp QTKD Tổng hợp 46A
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS Nguyễn Mạnh Quân
VŨ TIẾN ĐOÀN Lớp QTKD Tổng hợp 46A
Hội đồng cổ

đông
Hội đồng quản
trị
Ban Kiểm
soát
Giám đốc
Phó giám
đốc 1
Phó giám
đốc 2
Phân xưởng
1
Phân xưởng
2
Phân xưởng
3
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
Kinh
doanh
tổng
hợp
Phòng

Cung
ứng
tiêu
thụ
Phòng
Tài
chính
Kế toán
trưởng
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS Nguyễn Mạnh Quân
1.1.2.1. Hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị
Với tư cách là các nhà đầu tư ,là những người chủ, những người sở hữu
doanh nghiệp, hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị được thành lập để đảm bảo lợi
ích của họ. Hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị có quyền định đoạt những vấn đề
lớn ,ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp như chiến lược kinh doanh , kế
hoạch sản xuất trong dài hạn. Nhiệm vụ của hội đồng cổ đông và hội đồng là phải
có mặt để bàn định các vấn đề có liên quan theo giấy triệu tập
1.1.2.2. Giám đốc công ty
Được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập công ty bổ nhiệm bằng
thủ tục hành chính theo quy định bổ nhiệm của nhà nước và là người chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Nhiệm vụ và
quyền hạn của giám đốc :
- Xây dựng dự án kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, ngắn hạn và trung hạn
hàng năm thông qua đại hội đồng cổ đông ,hội đồng quản trị của công ty.
- Tổ chức và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo kế
hoạch đã thông qua. Chịu trách nhiệm ký các loại văn bản thuộc lĩnh vực quản lý,ký
các báo cáo cấp trên,các hợp đồng kinh tế.
- Chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của công ty. Được quyền quyết định tổ

chức bộ máy quản lý, các bộ phận sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Đề nghị hoặc trực tiếp bổ nhiệm miễn nhiệm khen thưởng kỷ luật, nâng bậc
lương tuyển dụng theo quy định phân cấp hiện hành của UBND Tỉnh.
1.1.2.3. Phó giám đốc Công ty:
Là người giúp việc giám đốc trong công tác quản lý và điều hành, cố vấn cho
giám đốc giúp giám đốc trong việc ra các quyết định của công ty Được giám đốc
lựa chọn đề nghị Giám đốc sở xây dựng bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật.
Phó giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty phần việc đ-
ược phân công phụ trách.Phó giám đốc có quyền thay giám đốc giải quyết các công
VŨ TIẾN ĐOÀN Lớp QTKD Tổng hợp 46A
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS Nguyễn Mạnh Quân
việc tại công ty theo ủy quyền trong thời gian giám đốc đi công tác.
1.1.2.4. Kế toán trưởng:
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm về mặt tài chính trước giám đốc công ty và
trước pháp luật của nhà nước.Nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu của kế toán trưởng
bao gồm:
- Chịu trách nhiệm hạch toán kế toán,công tác quản lý tài chính của công ty
theo pháp lệnh kế toán thống và có trách nhiệm báo cáo trước giám đốc doanh
nghiệp. Tài liệu giấy tờ của kế toán trưởng báo cáo yêu cầu trung thực,chính xác.
- Định kỳ lập kế hoạch tài chính,tín dụng ngắn hạn ,dài hạn,báo cáo thống
kê,tài chính, quản trị và báo cáo khác theo quy định của cấp trên và chế độ chính
sách hiện hành.
- Trực tiếp làm công tác kế toán tài sản cố định,kế toán giá thành sản
phẩm,lập các bảng phan bổ chi phí giá thành.
- Kiểm tra giám sát và ký các chứng từ liên quan liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
- Tham mưu giúp giám đốc doanh nghiệp trong công tác quản lý kinh tế, tài

chính, cũng như công tác kinh doanh có hiệu quả.
Quyền hạn của kế toán trưởng là được quyết định các vấn đề liên quan đến
việc thu chi của doanh nghiệp sao cho phù hợp với quy định của nhà nước ,kế hoạch
của công ty. Ngoài ra kế toán trưởng có quyền kiến nghị với giám đốc về những vấn
đề liên quan dến lĩnh vực mình phụ trách. Có quyền yêu cầu nhân viên, phòng ban
cung cấp chứng từ kế toán liên quan đến việc sử dụng tài sản cua doanh nghiệp.
1.1.2.5. Các phòng chức năng giúp việc giám đốc.
Phòng tổ chức hành chính: có các nhiệm vụ:
- Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, ngắn và dài hạn phải lập kế hoạch
về lao động, thực hiện tuyển dụng lao động, tuyển dụng lao động có thời hạn từ 1
năm trở lên, lao động ngắn hạn và lao động không kỳ hạn.
VŨ TIẾN ĐOÀN Lớp QTKD Tổng hợp 46A
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS Nguyễn Mạnh Quân
- Quản lý lao động và tiền lương, hồ sơ cán bộ công nhân viên, quản lý
BHXH, thực hiện các chế độ chính sách như hưu trí, mất sức, thôi việc, khen thư-
ởng, kỷ luật…
- Giúp giám đốc bố trí xắp xếp đội ngũ cán bộ, xây dựng bộ máy quản lý sản
xuất, cơ chế quản lý, điều hành hoạt động của Công ty. Xây dựng và thực hiện nội
quy kỷ luật lao động, bảo hộ lao động.
- Thực hiện công tác văn thư bảo mật, trật tự an toàn cơ quan.
- Quản lý tài sản nhà cửa, phương tiện, thiết bị văn phòng.
Quyền hạn của phòng hành chính được yêu cầu công ty cung cấp kinh phí để
thực hiện những nhiệm vụ được giao .Có quyền yêu cầu các phòng ban khác phối
hợp thực hiện những nhiệm vụ chung.
Phòng Kỹ thuật:
Có các nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, ngắn hạn bao gồm kế hoạch sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm, vật tư, lao động, tài chính.

- Ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Quản lý kỹ thuật và chất lượng sản phẩm
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào
quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phối hợp cùng các phòng ban khác làm tốt nhiệm vụ của công ty.
Có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc lập kế hoạnh kinh doanh
của doanh nghiệp theo như kế hoạch của công ty,được lấy, yêu cầu các phòng ban
khác cung cấp thông tin trung thực nhằm nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh,quản
lý kỹ thuật. Có quyền yêu cầu giám đốc cung cấp thêm một số quyền hạn theo
nhiệm vụ được giao.
Phòng kinh doanh tổng hợp.
Có các nhiệm vụ:
VŨ TIẾN ĐOÀN Lớp QTKD Tổng hợp 46A
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS Nguyễn Mạnh Quân
- Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh lập phương án kinh doanh tính toán
hiệu quả các thương vụ trình giám đốc quyết định.
- Tổ chức và triển khai các hoạt động kinh doanh các khu vực theo phương án
được duyệt.
- Thiết lập quản lý và chỉ đạo hệ thống bán buôn, các đại lý bán lẻ, các đội xây
dựng.
- Chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, không để khách hàng lợi dụng
trây ỳ thanh toán.
- Giúp giám đốc hướng dẫn thực hiện công tác quản lý tài nguyên và môi tr-
ờng.
- Tham gia chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác nhận thầu thi công xây lắp công
trình.
Quyền hạn của phòng kinh doanh tổng hợp là có quyền đôn đốc các phân
xưởng sản xuất đáp ứng đơn đặt hàng của khách theo đúng thời gian, địa

điểm,chủng loại. Được yêu cầu cấp kinh phí để duy trì hoạt động bán hàng.Ngoài ra
còn có quyền yêu cầu các phòng ban khác thực hiện nhiệm vụ chung
Ngoài ra phòng kinh doanh tổng hợp còn chịu trách nhiệm quản lý văn phòng
đại diện của công ty tại thị trấn Bần- Yên Nhân. Nhiệm vụ chủ yếu của văn phòng
đại diện là cung cấp các thông tin về công ty,sản phẩm tới khách hàng,phản ánh nhu
cầu của thị trường, thu thập thông tin về thị trường... nhằm mở rộng thị trường của
công ty tại các tỉnh dọc theo quốc lộ 5 như : Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng...
Phòng cung ứng tiêu thụ:
Có các nhiệm vụ:
- Căn cứ kế hoạch sản xuất xây dựng kế hoạch tiêu thụ. Tổ chức thực hiện kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
- Trực tiếp quản lý chỉ đạo điều hành đội thi công cơ giới, khai thác vận
chuyển nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của nhà máy, đồng thời tổ chức cung
ứng vận chuyển điều phối tiêu thụ sản phẩm.
VŨ TIẾN ĐOÀN Lớp QTKD Tổng hợp 46A
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS Nguyễn Mạnh Quân
- Quản lý sử dụng tài sản xe máy, thiết bị được giao, chịu trách nhiệm vật chất
với các trang thiết bị đó.
- Thiết lập quản lý và chỉ đạo hệ thống các cửa hàng đại lý bán lẻ sản phẩm.
- Chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn được giao, thu nộp tiền bán hàng
theo quy định của giám đốc: chăm lo thường xuyên công tác bảo vệ lao động, an
toàn trong sản xuất và giao thông.
Phòng Tài chính
Có các nhiệm vụ:
- Dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch tài chính đáp ứng đầy
đủ, kịp thời tiền vốn.
- Theo dõi mở sổ sách, thiết lập hoá đơn chứng từ hạch toán đầy đủ quá trình
sản xuất kinh doanh, theo dõi vật tư tài sản, tiền vốn theo quy định của pháp lệnh kế

toán thống kê.
- Phân tích hoạt động kinh doanh theo định kỳ, hàng quý, hàng năm tìm ra
những nguyên nhân dẫn tới lỗ, lãi, đề xuất các biện pháp quản lý thích hợp.
Tham mưu giúp Giám đốc trong việc thực hiện các chế độ chính sách tiền tệ,
thanh quyết toán và làm đầy đủ các nghĩa vụ của đơn vị với Nhà nước.
Phối kết hợp chặt chẽ các phòng chức năng, tổ chức và thu hồi công nợ.
Đứng đầu các phòng có trưởng phòng do giám đốc bổ nhiệm (trừ kế toán trởng
kiêm trưởng phòng) thì theo quy định tại mục III. Các trưởng phòng có trách nhiệm
soạn thảo văn bản chi tiết quy định nhiệm vụ cụ thể, quyền hạn và trách nhiệm phù
hợp với phân cấp hiện hành trong nội bộ Công ty trình giám đốc quyết định.
1.1.3. Đặc điểm chính của công ty
1.1.3.1. Sản phẩm
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang là công ty chuyên sản xuất các
loại gạch tuynen phục vụ cho nhu cầu xây dựng các công trình dân dụng và công
VŨ TIẾN ĐOÀN Lớp QTKD Tổng hợp 46A
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS Nguyễn Mạnh Quân
cộng. Sản phẩm của công ty sản xuất có mẫu mãđẹp phù hợp với nhu cầu xây dụng
của khách hàng.Hơn nữa với đặc tính bền ,chắc, chịu được tác động của thời tiết,
chịu được áp suất cao hơn nữa lại nhẹ hơn các loại gạch thông thường được sản
xuất bởi các lò thủ công nên sản phẩm của công ty đã được thị trường chấp nhận và
ngày càng tin dùng. Gạch tuynen của công ty được sản xuất từ nguồn đất sẵn có, trữ
lượng lớn ven đê sông Hồng vừa đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật lại dễ dàng
trong việc vận chuyển. Nguồn than được chuyển từ nơi khác tới và được vận
chuyển theo đường thủy đến tận nhà máy sản xuất giúp giảm đáng kể chi phí vận
chuyển. Nói về công nghệ sản xuất hiện nhà máy sản xuất có 3 dây chuyền sản xuất
gạch tuynen được nhập khẩu từ Tiệp Khắc, Italy và với kiểu lò nung tuynen đứng
có khả năng cho ra sản phẩm có chất lượng tốt , đồng đều về chủng loại .Hơn nữa
với công nghệ này nhà máy sản xuất với quy mô lớn, công nghiệp đủ để cung ứng

cho thị trường khoảng 45 triệu viên gạch mỗi năm. Về nhân công, công ty sử dụng
nguồn nhân lực sẵn có tại địa phương cụ thể là khu vực huyện Văn Giang với chi
phí nhân công rẻ, sau đó đem về đào tạo tay nghề theo hình thức tự đào tạo tại các
phân xưởng vừa hạn chế được chi phí lại có thể làm được việc.Do dó chi phí nhân
công nhân công của công ty giảm đi đáng kể. Chính từ những điểm trên nên sản
phẩm của công ty sản xuất ra có giá thành thấp hơn hẳn so với các đối thủ cạnh
tranh. Chính vì vậy sản phẩm của công ty rất thích hợp cho việc xây dựng các công
trình dân dụng như: nhà cửa, đường xá...Hiện nay sản phẩm của công ty đã được sử
dụng phục vụ các công trình lớn của địa phương và tỉnh Hưng Yên.
Nói về chủng loại sản phẩm, hiện nay công ty tập trung chủ yếu sản xuất các
loại gạch nung không tráng men. Sản phẩm của công ty hiện nay chủ yếu phục vụ
cho việc xây tường, trang trí,ốp lát... trong các công trình dân dụng quy mô nhỏ và
vừa.Công ty chủ yếu tập trung vào các loại sản phẩm gạch được khách hàng tại địa
phương hay sử dụng.Hiện tại công ty tập trung sản xuất 13 chủng loại sản phẩm
gồm: gạch 2 lỗ tròn,gạch chống nóng 3 lỗ, gạch 4 lỗ vuông, gạch rỗng 6 lỗ vuông,
gạch nem tách....
Bảng 1.1 Danh mục sản phẩm của công ty cổ phần VLXD Văn Giang
VŨ TIẾN ĐOÀN Lớp QTKD Tổng hợp 46A
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS Nguyễn Mạnh Quân
TT Tên sản phẩm
Công dụng
1 Gạch rỗng 2 lỗ tròn Xây tường, móng
2 Gạch đặc 2 lỗ tròn Xây tường, móng
3 Gạch đặc Xây tường, móng, lát nền
4 Gạch chống nóng 3 lỗ Xây mái chống nóng
5 Gạch 4 lỗ vuông Xây tường
6 Gạch rỗng 6 lỗ vuông Xây tường
7 Gạch chống nóng dạng ghế Xây mái chống nóng

8 Gạch nem tách (nem tàu) Lát sân, ốp tường, trang trí
9 Gạch con sâu Lát sân, trang trí vỉa hè
10 Gạch 4 cạnh Lát sân, trang trí vỉa hè
11 Gạch 6 cạnh Lát sân, trang trí vỉa hè
12 Gạch 8 cạnh Lát sân, trang trí vỉa hè
13 Gạch trang trí 2 lỗ Trang trí
Nguồn phòng Kinh doanh tổng hợp
Công ty có khả năng sản xuất tất cả các loại gạch trên nhưng tập trung nhất
là loại gạch rỗng 2 lỗ tròn. Đây là loại gạch mà công ty có lợi thế nhất trong việc
sản xuất và cũng là loại gạch được dùng rộng rãi nhất. Còn các loại gạch còn lại
công ty sản xuất với khối lượng nhỏ hơn. Riêng các loại gạch dùng để trang trí như:
gạch con sâu, 4 cạnh, 6 cạnh, 8 cạnh công ty sẽ sản xuất theo đơn đặt hàng từ các
công trình xây dựng của địa phương,hay các công trình mà công ty nhận thầu vật
liệu xây dựng.
1.1.3.2. Nhân lực
Do đặc điểm của công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất gạch tuynen nên
chủ yếu dùng lao động phổ thông, về trình độ chủ yếu là người tốt nghiệp trung học
cơ sở. Ngoài ra công ty còn sử dụng một số lao động có tay nghề về cơ khí, hóa
chất... để điều hành máy móc,thiết bị. Các cán bộ quản lý của công ty hầu hết có
trình độ đại học với chuyên ngành phù hợp với yêu cầu công việc. Tỉ lệ lao động
phổ thông so với lao động qua đào tạo tại công ty là 7:1. Do yêu đặc điểm của nghề
nghiệp nên cơ cấu lao động theo giới tính chủ yếu là nam giới.
VŨ TIẾN ĐOÀN Lớp QTKD Tổng hợp 46A
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS Nguyễn Mạnh Quân
Về tuyển mộ tuyền dụng,hàng năm công ty tiến hành tuyển mộ, tuyển dụng
người lao động đặc biệt là những công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, việc tuyển
dụng được ký kết trực tiếp bằng các hợp đồng kinh tế giữa Công ty và người lao
động nhằm đảm bảo quyền lợi của cả hai bên đối với cán bộ hành chính ngoài việc

tuyển dụng người có năng lực còn ưu tiên đề bạt những người có kinh nghiệm lâu
năm, có đóng góp công sức cho công ty có hiểu biết tường tận mọi lĩnh vực trong
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Về hợp đồng lao động của công ty gồm lao động hợp đồng không kỳ hạn, lao
động hợp đồng có kỳ hạn và lao động thời vụ.trong đó chủ yếu là lao động có kỳ
hạn 1 đến 3 năm,lao động thời vụ được sử dụng trong thời điểm tháng cao điểm về
nhu cầu gạch ngói phục vụ xây dựng.
Nhằm khuyến khích lao động trong công ty hăng hái làm việc, công ty áp dụng
hình thức lương gồm hai phần: lương cơ bản và lương năng suất. Kiểu tính lương
này đã có tác dụng lớn trong việc khuyến khích lao động tăng năng suất lao
động,tăng thu nhập và đem lại lợi ích lớn của công ty.
1.1.3.3. Nguyên nhiên vật liệu
Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất gạch tuynen khối lượng nguyên
vật liệu sử dụng nhiều bao gồm ba loại chính là: nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu
dụng cụ.
Về nguyên liệu chủ yếu là đất được lấy tại khu vực ven đê sông Hồng sau
đó được chuyên chở tới công ty bằng ôtô. Nguồn đất sẵn có nguồn cung khá dồi dào
tạo điều kiện cho công ty sản xuất với quy mô lớn, trong thời gian dài. Đất được
khai thác đảm bảo thỏa mãn các chỉ số kỹ thuật phục vụ sản xuất gạch tuynen như:
độ hút nước, độ rời, chịu kéo nén,…Chính vì vậy sản phẩm của công ty sản xuất có
khối lượng nhỏ hơn của các đơn vị khác nhưng lại có độ bền, chịu được áp lực, lực
kéo nén lớn độ thấm nước phù hợp với nhu cầu xây dựng các công trình dân dụng
như nhà của, đường sá, cầu cống…Ngoài ra nước cũng là một nguyên liệu trong
quá trình sản xuất. Nước tham gia vào quá trình nhào trộn đất giúp đất từ trạng thái
VŨ TIẾN ĐOÀN Lớp QTKD Tổng hợp 46A
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS Nguyễn Mạnh Quân
khô, rời trở nên mềm dẻo thông qua đó có thể tạo hình cho sản phẩm tạo ra các loại
gạch theo ý muốn. Nguồn nước được công ty khai thác ngay tại sông Hồng đảm bảo

không lẫn tạp chất, hóa chất ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Chi phí nguyên
liệu sản xuất gạch chiếm khoảng từ 80 – 100 đ trên một đơn vị sản phẩm.
Về nhiên liệu, nhiên liệu quan trọng nhất là than. Than tạo nhiệt giúp chuyển
gạch từ trạng thái gạch mộc sang gạch thành phẩm. Về chủng loại than, công ty sử
dụng hai loại than là than cốc và than cám. Than cốc có khả năng sinh nhiệt lớn
giúp cho quá trình nung có thể đạt được nhiệt độ tiêu chuẩn trong lò tuynen từ
950ºC đến 1000ºC. Than cám giúp cho quá trình ban đầu khi nung gạch. Nguồn
than được công ty hợp đồng với đơn vị cung cấp là các công ty than tại Quảng
Ninh, than được khai thác và vận chuyển theo đường sông tới công ty.Nhiên liệu
quan trọng thứ hai là điện. Điện giúp vận hành lò tuynen, cũng như giúp cho các
môtơ của các máy như máy nhào, máy đùn ép tạo hình hoạt động. Cuối cùng là
xăng đầu cung cấp năng lượng cho các máy thi công hoạt động như: máy ủi, máy
xúc.
Về vật liệu, dụng cụ khác giúp đảm bảo cho quá trình sửa chữa thay thế các
máy móc thi công, dây chuyền sản xuất. Loại này chủ yếu bao gồm các loại dầu
nhớt nhằm bôi trơn cho các máy. Đồng thời là các linh kiện thay thế máy móc như
săm lốp, dây cuaroa, ốc vít …Ngoài ra còn bao gồm các loại bảo hộ lao động cho
công nhân như: quần áo, giày, mũ, găng tay..
1.1.3.4. Quy trình sản xuất và công nghệ
Công ty sản xuất với công nghệ sản xuất của Tiệp Khắc và Italy cho phép
sản xuất gạch với chất lượng đồng đều đủ đáp ứng nhu cầu xây dựng. Hơn nữa vói
dây chuyền này công ty có thể sản xuất với quy mô lớn khoảng 45 triệu viên
/năm.Mô hình cho ta thấy được quy trình sản xuất ra một viên gạch của công ty.Quy
trình bắt đầu tư khâu chuẩn bị nguyên vật liệu,nguyên vật liệu ở đây chủ yếu là
đất .Nguồn nguyên liệu này được chuyển từ công trường khai thác đến nhà máy,sau
đó được chuyển vào máy nhào đất,ở giai đoạn này nguyên liệu được pha chế theo
VŨ TIẾN ĐOÀN Lớp QTKD Tổng hợp 46A
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS Nguyễn Mạnh Quân

công thức cho phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại sản phẩm cụ thể.Nhào
đất xong, đất sẽ được chuyển vào máy trộn,đất được trộn đều và trộn kỹ,ở khâu này
cũng rất quan trọng vì nó quyết định đến độ bền và đều của viên gạch sau khi nung.
Đất sét được trộn xong sau đó được đưa vào khuôn đóng,ở đây đất được đưa
vào khuôn đùn ép,tạo hình sản phẩm.Gạch chưa nung đựơc đưa vào phơi trong nhà
kính một thời gian sau đó đựơc đưa vào sấy trong hầm sấy tuynen.Sấy xong đưa
gạch vào lò nung tuynen,nung trong khoảng thời gian quy định sẽ cho ra thành
phẩm.Thành phẩm đựơc chuyển vào kho và tung ra thị trường.
Về công nghệ thiết bị ,máy móc thiết bị được sử dụng theo quá trình trong
quy trình sản xuất sản phẩm.ở giai đoạn chuẩn bị nguyên liệu cho quá trình sản
xuất, chủ yếu sử dụng ôtô,máy ủi,máy xúc ...để chuyển đất tới các dây chuyền sản
xuất. Sau đó đất sét được chuyển qua các máy nhào, máy cán...nhằm tạo hình ban
đầu cho gạch.Trong giai đoạn này để duy trì hoạt động cho máy móc thì cần phải
cung cấp điện ,dầu diezen, nhớt.Trong giai đoạn tiếp theo những máy chủ yếu được
dùng là máy sấy để xấy kho gạch,xe goòng vận chuyển gạch vào trong lò. Cuối
cùng và quan trọng nhất là lò sấy tuynen. Để duy trì hoạt động của lò cần phải cung
cấp một khối lượng lớn than đá, điện...và các thiết bị theo dõi nhằm duy trì hoạt
động lò ổn định.
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất gạch tại nhà máy của công ty
VŨ TIẾN ĐOÀN Lớp QTKD Tổng hợp 46A
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS Nguyễn Mạnh Quân
VŨ TIẾN ĐOÀN Lớp QTKD Tổng hợp 46A
Nguyên liệu
Máy nạp liệu
Máy cán thô
Máy nhào hai trục
Máy cán mịn
Máy nhào một trục

Buồng hút chân không
Xếp gạch lên xe goòng
Sấy gạch trong lò sấy
Nung gạch trong lò nung
tuynene
Phơi gạch trong nhà kính
Máy đùn ép tạo hình SP
Thành phẩm
Nhân công
Điện,than dá
nước,diezen,
nhớt
Kho, thị trường
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS Nguyễn Mạnh Quân
1.2. Kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang tuy có thời gian hình thành và
phát triển chưa lâu nhưng trong quá trình kinh doanh của mình đã thu được những
kết quả kinh doanh đáng lưu ý. Sau đây là bảng tổng hợp doanh thu và lợi nhuận
của công ty những năm gần đây:
Bảng 1.2:Bảng tổng hợp doanh thu, lợi nhuận của công ty
Đơn vị:nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. Doanh thu 13.465.194 15.758.355 16.265.328 18.324.600
2. Lợi nhuận
trước thuế
1.042.066 1.689.362 2.456.030 3.010.171
3. Thuế TNDN 291.778 473.021 687.688 842.848
4. Lợi nhuận

sau thuế
750.286 1.216.341 1 768 342 2.167.323
Nguồn phòng Tài chính của công ty
VŨ TIẾN ĐOÀN Lớp QTKD Tổng hợp 46A
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS Nguyễn Mạnh Quân
Biểu đồ 1: Doanh thu và lợi nhuận của công ty
Năm 2002 công ty đầu tư xây dựng nhà máy với quy mô công suất thiết kế
ban đầu là 40 triệu viên/năm . Sau 6 tháng thi công dây chuyến sản xuất gạch
tuynen được bàn giao cho công ty vào tháng 10 năm 2002. Trong hai năm đầu hoạt
động của cán bộ công nhân trong công ty đã dần nắm bắt và sử dụng tốt dây chuyền
sản xuất Trong thời gian này do chưa có vị thế trên thị trường là doanh nghiệp mới
nên bước đầu hoạt động của công ty chưa đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Sau hơn hai năm đi vào hoạt động, năm 2004 công ty đã tích cực trong việc
khai thác dây chuyền sản xuất hiện có nâng công suất của nhà máy lên 36 triệu viên
gạch các loại đạt được hơn 93% kế hoạch được đại hội cổ đông giao .Đào tạo và
tuyển chọn đội ngũ công nhân mới vào làm việc có tay nghề ,sức khỏe và ý thức kỷ
luật.Tận dụng diện tích hiện có để phơi đảo phần nào đáp ứng phần nào công suất
chạy máy .Kết quả đạt được năm 2004 là những cố gắng rất đáng ghi nhận từ sự chỉ
đạo điều hành của ban lãnh đạo công ty cùng với sự nhiệt tình lao động của đôi ngũ
CNV trong toàn công ty đã vượt qua khó khăn của những năm đầu hoạt động kinh
doanh.
VŨ TIẾN ĐOÀN Lớp QTKD Tổng hợp 46A
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS Nguyễn Mạnh Quân
Năm 2005, được đánh giá là một năm thành công lớn của công ty, bởi lẽ
công ty đã chuyển mình trong việc sản xuất kinh doanh,bắt nhịp được với khả năng
tiêu thụ sản phẩm của mình.Doanh thu tăng so với năm 2004 là 2.2193 161.000

đồng ,lợi nhuận tăng 466 055 000 đồng đây là những bước phát triển manh mẽ của
công ty. Có được thành tích tốt như vậy phải kể đến khả năng lãnh đạo của đội ngũ
lãnh đạo của công ty cùng với tinh thần hăng hái lao động tăng năng suất, nắm bắt
sử dụng dây chuyền công nghệ đội ngũ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Năm 2006 là năm công ty gặp phải nhiều bất lợi về thời tiết và nguồn
nguyên liệu. Vượt lên trên những khó khăn đó công ty vẫn đẩy mạnh sản xuất nâng
cao sản lượng sản xuất của nhà máy lên 42 triệu viên. Tuy vậy công ty cũng đã
nghiên cứu và bắt đầu khai thác thị trường mới là các tỉnh thành lân cận: Hà Nội,
Hải Dương, Bắc Ninh...nhằm tạo thêm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của công
ty. Công ty còn áp dụng sáng kiến mới vào sản xuất nhằm giảm suất tiêu hao
nguyên liệu góp phần tăng lợi nhuận trên mỗi đơn vị sản phẩm. Chính vì vậy tuy
răng doanh thu của năm 2006 không giữ được mức tăng cao của năm 2005 nhưng
lợi nhuận mà công ty thu được lại tăng hơn so với năm 2005.Cụ thể doanh thu tăng
506 973 000 đồng, lợi nhuận tăng 552 001 000 đồng.
Năm 2007 công ty tiếp tục đẩy mạnh khai thác thị trường mới là các tỉnh
thành lân cận như : Hà Nội, Hải Dương, Bắc Ninh... Các thị trường này đã phát huy
tác dụng khi đã tiêu thụ gần 20 % sản lượng sản xuất của công ty. Các thị trường
này đã dần khẳng định được tầm quan trọng và tiềm năng của mình. Đây là tiền đề
quan trọng để công ty đẩy mạnh sản xuất trong năm 2008.
Trong những năm vừa qua nhờ cơ cấu bộ máy quản lý tương đối tốt hoạt
động có hiệu quả. Đồng thời do áp dụng công nghệ khoa học kỹ thuật hiện đại đã
giúp chi phí giảm trên một đơn vị sản phẩm. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong
chiến lược giá cả tạo cho sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường. Chi phí giảm
cùng với doanh thu tăng đã giúp cho lợi nhuận của công ty tăng nên đáng kể. Điều
này ảnh hưởng rất lớn đến một số vấn đề khác trong công ty như :
VŨ TIẾN ĐOÀN Lớp QTKD Tổng hợp 46A
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS Nguyễn Mạnh Quân
Đồng lương đã đảm bảo cho người lao động một cuộc sống tương đối ổn

định. Thu nhập bình quân theo đầu người năm 2004 là 1.200 nghìn đồng trên tháng
đến năm 2007 thu nhập bình quân theo đầu người đã ở mức 1.600 nghìn đồng/
tháng. Các quỹ phúc lợi cũng được quan tâm hơn như quỹ khen thưởng, quỹ trợ cấp
ốm đau… điều này giúp cho người lao động yên tâm làm việc hơn và có thể phát
huy khả năng sáng tạo của mình, cống hiến hết mình cho sự nghiệp phát triển của
công ty.
Nguồn vốn tích luỹ được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và nguồn vốn đi
vay công ty đã mạnh dạn đầu tư vào việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
với qui mô lớn như thông qua cải tiến về máy móc thiết bị, xây dựng thêm nhiều
hạng mục công trình phục vụ sản xuất
Công ty đã hoàn thành đầy đủ các khoản phải nộp như thuế và các nghĩa vụ
trách nhiệm xã hội. Vấn đề đầu tư cho nghiên cứu khoa học được thúc đẩy. Đó là
những thành công bước đầu song cũng hết sức quan trọng nó tạo cơ sở tiền đề cho
định hướng phát triển của công ty trong những năm tới.
Kế hoạch năm 2008 được đại hội đồng cổ đông thông qua phấn đấu tăng sản
lượng sản xuất lên 48 triệu viên gạch các loại. Doanh thu đạt 20 tỉ đồng, tạo tiền đề
thuận lợi cho việc phát triển nhanh hơn nữa trong thời gian tới.
Sở dĩ công ty có những bước phát triển mạnh mẽ trong thời gian qua như
vậy là do một số nguyên nhân sau:
- Do khả năng lãnh đạo của đội ngũ lãnh đạo của doanh nghiệp đã biết taanh
dụng những cơ hội, tránh những thách thức đưa công ty vững bước đi lên.
- Công ty đã biết khuyến khích phát huy sáng kiến trong đội ngũ nhân viên,
mạnh dạn áp dụng vào sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Nhanh chóng nắm bắt, sử dụng công nghệ
- Biết tìm hiểu, nghiên cứu và đưa vào khai thác thị trường mới
- Biết phát huy lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3. Tổng quan về thị trường
VŨ TIẾN ĐOÀN Lớp QTKD Tổng hợp 46A
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS Nguyễn Mạnh Quân
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang là một trong nhiều công ty sản
xuất các sản phẩm gạch ngói – gốm sứ xây dựng không tráng men trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên nói riêng và miền Bắc nói chung ,chính vì vậy công ty cũng chịu nhiều
tác động của ngành sản xuất gạch ngói nói riêng và ngành gốm sứ xây dựng nói
riêng.
Năm 2007, ngành gốm sứ xây dựng (GSXD) Việt Nam có bước phát triển
mới cả về sản lượng,năng lực sản xuất, đầu tư phát triển và quy mô thị trường. Có
thể nói sau 3 năm thị trường bất động sản trầm lắng kéo theo thị trường vật liệu xây
dựng trong đó có GSXD gặp nhiều khó khăn. Năm 2007,cùng với sự khởi sắc của
thị trường bất động sản, hội nhập WTO đã tạo ra những thuận lợi và thời cơ mới
cho ngành GSXD. Hiện ngành GSXD đang bắt đầu một thời kỳ phát triển mới, giá
VLXD tăng cao phần nào phản ánh xu hướng phát triển của thị trường VLXD. Các
doanh nghiệp sản xuất gốm sứ vệ sinh có xu hướng liên doanh liên kết với nước
ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất sứ vệ sinh nhằm tạo sự đột phá trong phát
triển sản phẩm, phát triển thị trường
Năm 2007, gạch ốp lát ceramic và granit tiêu thụ đạt khoảng 180 triệu m2,
tăng 35 triệu m2 so với năm 2006, sứ vệ sinh đạt khoảng 6 triệu sản phẩm, tăng 500
ngàn sản phẩm so với năm 2006. Hiện nhu cầu sử dụng gạch ốp lát và sứ vệ sinh
ngày càng tăng lên khiến các nhà máy ceramic đặc biệt của tư nhân phát huy hết
công suất và tiêu thụ sản phẩm tốt. Nếu trước đây sản phẩm gạch ốp lát chủ yếu
được tiêu thụ ở khu vực thành thị thì nay đã được mở rộng sang khu vực nông thôn.
Xét bình quân về năng lực sản xuất trên đầu người thì Việt Nam hiện nay xếp trên
cả Trung Quốc, nhưng khai thác năng lực năng lực đầu tư mới chỉ đạt khoảng 80%.
Do đó cần có loại sản phẩm phù hợp để đáp ứng thị trường nông thôn, vì ở đây là
nơi tập trung sinh sống chủ yếu của đại bộ phận dân số Việt Nam.
Năng lực sản xuất toàn ngành khoảng 200 triệu m2 /năm ,gạch granit khoảng
30 triệu m2/năm tăng vài chục phần trăm so với năm 2006. Hiện đầu tư gốm sứ xây
dựng vẫn có xu hướng tăng , đặc biệt trong lĩnh vực ceramic tráng men. Các doanh
nghiệp đầu tư mới hầu hết là cổ phần ,tư nhân với sản lượng và quy mô lớn, chi phí

VŨ TIẾN ĐOÀN Lớp QTKD Tổng hợp 46A
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS Nguyễn Mạnh Quân
xây dựng thấp, thậm trí bằng 30 – 40% của trước đây. Ngoài việc đầu tư mới, các
công ty trong ngành còn đầu tư mở rộng năng lực sản xuất hiện có nhằm khai thác
tốt hơn thị trường hiện có.
Kim ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt được những kết quả khả quan, gạch ốp
lát đạt kim ngạch 70 triệu USD, sứ vệ sinh đạt 30 triệu USD. Một số doanh nghiệp
GSXD xuất khẩu đạt từ 1 – 2 triệu USD là: sứ Taicera, gạch men Hoàng Gia ,gạch
men Mỹ Đức….Hiện có 42 nước và vùng lãnh thổ nhập khẩu gạch ốp lát của Việt
Nam và 3 nước nhập khẩu sứ vệ sinh của Việt Nam trong đó các nước có giá trị
nhập từ 500 – 1 triệu USD là: Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản…
Trong gần 16 tỷ viên gạch xây quy tiêu chuẩn và khoảng trên 20 triệu m
2
ngói lợp đã được tiêu thụ trong năm 2006, có khoảng 50% sản phẩm này được sản
xuất từ các dây chuyền tuynel. Hiện nay trên cả nước đã có khoảng gần 500 dây
chuyền sản xuất gạch ngói bằng công nghệ tuynel. Từ khi ra đời công nghệ Tuynel
đồng bộ phơi - sấy - nung theo đặc thù Việt Nam tại công ty Gốm xây dựng Hữu
Hưng, rồi sau đó là Thạch Bàn sử dụng đã gặt hái được hiệu quả đáng kể. Sự bùng
nổ về công nghệ tuynel trong toàn quốc, dẫn tới sự cạnh tranh gay gắt về thị trường,
nên vài năm trở lại đây các nhà máy gạch gốm tuynel đã chú trọng đa dạng hóa sản
phẩm. Ngoài gạch xây và ngói lợp truyền thống, rất nhiều nhà máy đã sản xuất các
sản phẩm gạch chẻ lát sàn có kích thước bề mặt lớn và chiều dày giảm để tăng sự ưa
chuộng của thị trường, giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh tế. Cũng như vậy, các sản
phẩm ngói đa dạng cũng xuất hiện, nhất là ngói kiểu cổ cho việc trùng tu hoặc xây
mới các công trình kiến trúc tôn giáo. Hàng năm Italia xuất khẩu gạch ngói, gốm sứ
tới gần 4 tỷ USD, Tây Ban Nha gần 3 tỷ USD, như vậy các quốc gia này sản xuất
gốm sứ cho thế giới chứ không phải chỉ nhằm vào thị trường trong nước. Việt Nam
cũng phải đứng trên quan điểm đó để phát triển ngành gạch ngói.

Hiện nay còn tới trên 50% lượng gạch ngói vẫn được nung đốt từ lò thủ công
với quy mô sản xuất thủ công nên mặt bằng sản xuất phát triển tùy tiện, phá hủy đất
canh tác vì quy mô rất nhỏ cũng có thể đầu tư được nên dễ phát triển tràn lan, phá
hủy môi trường cũng như gây nên nhiều bất lợi khác cho xã hội. Đây là một thực tế
VŨ TIẾN ĐOÀN Lớp QTKD Tổng hợp 46A
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS Nguyễn Mạnh Quân
đang tồn tại, do đó việc mở rộng phạm vi sản xuất gạch ngói bằng lò nung tuynel,
thu hẹp nhanh các dạng sản xuất gạch ngói thủ công là mục tiêu cần được quán triệt
trong lĩnh vực phát triển ngành gạch ngói đất nung.
Nước ta đã gia nhập WTO, đó là thuận lợi lớn, ngoài ra nguyên liệu dồi dào,
lao động còn rẻ là những thuận lợi cơ bản. Tuy nhiên còn nhiều khó khăn mà chúng
ta phải vượt qua, trong đó khó khăn lớn nhất là chất lượng sản phẩm chưa thật vượt
trội và ổn định. Điều đó là tất yếu vì sản xuất của ta còn chia nhỏ, manh mún nên rất
khó tối ưu được chi phí và công nghệ. Ngoài việc phải xác định rằng xuất khẩu như
một "công nghệ thị trường" mà nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn lúng túng và thực
chất đang ở thời kỳ "tập dượt" là những khó khăn lớn.
VŨ TIẾN ĐOÀN Lớp QTKD Tổng hợp 46A
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS Nguyễn Mạnh Quân
Phần 2
Thực trạng mở rộng thị trường tại công ty cổ phần
vật liệu xây dựng Văn Giang
2.1. Thị phần của công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất gạch tuynen sản phẩm của công ty chủ yếu phục vụ thì trường tỉnh Hưng Yên
nên khi xét đến thị trường của công ty ta chủ yếu xem xét đến thị trường gạch
tuynen trong tỉnh Hưng Yên. Chính vì vậy nói đến đối thủ cạnh tranh chủ yếu là các

công ty sản xuất gạch tuynen trong tỉnh và các lò gạch thủ công. Thông qua thị
phần của công ty ta sẽ đánh giá được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và đề
ra được hướng phát triển trong tương lai. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có
năm doanh nghiệp sản xuất gạch tuynen gồm: công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Văn Giang, công ty cổ phần VLXD Bảo Khê, công ty VLXD Triều Dương, nhà
máy gạch Kênh Cầu, công ty VLXD Tân Hưng. Ngoài ra còn khoảng 700 lò gạch
thủ công đang hoạt động chủ yếu nằm ven đê sông Hồng , sông Luộc trên địa bàn
các huyện: Văn Giang, Khoái Châu, Kim Động, Phủ Cừ, Tiên Lữ. Công ty được
đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất gạch hiện đại, với công suất lớn, sản xuất
gạch với chất lượng cao đáp ứng tốt nhu cầu xây dựng của doanh nghiệp cũng như
dân cư trong khu vực đã dần chiếm được lợi thế so với các doanh nghiệp khác và so
với các lò gạch thủ công trong tỉnh.
Hiện nay, nhu cầu gạch tuynen toàn tỉnh vào khoảng gần 480 triệu viên
/năm .Nhưng năm vừa qua cùng với sự khởi sắc của thị trường bất động sản thì nhu
cầu gạch tuynen phục vụ xây dựng tăng cao.Nhu cầu sử dụng gạch trong tỉnh
những năm vừa qua tăng nhanh do nhu cầu xây dựng cơ bản, phục vụ nhu cầu xây
dựng của doanh nghiệp cũng như dân cư trên địa bàn. Hơn nưa tỉnh lại giáp ranh
với thủ đô Hà Nội đang mở rộng đã càng làm tăng thêm nhu cầu đó, thông qua đó
thúc đẩy quá trình mở rộng và tăng đầu tư sản xuất gạch đất nung. Trong tương lai
nhu cầu về gạch tuynen còn tăng cao hơn nữa do nhu cầu xây dựng cơ bản và việc
VŨ TIẾN ĐOÀN Lớp QTKD Tổng hợp 46A
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TS Nguyễn Mạnh Quân
mở rộng địa giới hành chính của Hà Nội sang các tỉnh lân cận như : Hà Tây, Vĩnh
Phúc, Hưng yên. Yêu cầu về chất lượng gạch ngày càng cao theo đó ưu tiên tiêu thụ
những loại gạch có trọng lượng nhỏ nhưng độ bền, chịu lực nén kéo cao chính vì
vậy nhu cầu về loại gạch sản xuất thủ công ngày cang thu hẹp do không đáp ứng
được yêu cầu chất lượng. Bảng sau cho ta thấy thị phần trên thị trường gạch tuynen
tại tỉnh Hưng Yên năm 2007.

Bảng 2.1 Thị phần gạch tuynen tại tỉnh Hưng Yên năm 2007
Đơn vị Sản lượng Thị phần
Công ty CP VLXD Văn Giang 42 triệu viên 8.7 %
Công ty CP VLXD Bảo Khê 30 triệu viên 6.2 %
Công ty VLXD Triều Dương 24.5 triệu viên 5.1 %
Công ty VLXD Tân Hưng 32 triệu viên 6.6 %
Nhà máy gạch Kênh Cầu 36.5 triệu viên 7.6 %
Các lò gạch thủ công 315 triệu viên 65.8 %
Biểu đồ 2:Thị phần của công ty năm 2007
Nguồn tổng hợp từ báo điện tử tỉnh Hưng Yên
Thông qua bảng thị phần của các doanh nghiệp trên ta thấy, lượng gạch tiêu
thụ nhiều nhất trên địa bàn Hưng Yên là từ các lò gạch thủ công chiếm 65.8 % . Sở
dĩ có tình hình trên là do nghề làm gạch thủ công đã tồn tại lâu đời trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên chủ yếu phân bổ ven đê sông Hồng, sông Luộc do khai thác được nguồn
VŨ TIẾN ĐOÀN Lớp QTKD Tổng hợp 46A
25

×