Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Hoàn thiện tổ chức phân tích hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất tại công ty cổ phần tập đoàn đại dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.62 KB, 117 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN THỊ QUY



HOÀN THIỆN TỔ CHỨC PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ðOÀN ðẠI DƯƠNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ





HÀ NỘI, NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN THỊ QUY



HOÀN THIỆN TỔ CHỨC PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ðOÀN ðẠI DƯƠNG



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ VĂN LIÊN





HÀ NỘI, NĂM 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận

văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận
văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn
gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi (ngoài phần ñã
trích dẫn)./.


Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Quy



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ, tôi ñã nhận ñược
sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết cho phép tôi ñược cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kế toán và quản
trị kinh doanh - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã dạy và giúp ñỡ tôi trong
suốt khóa học
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến TS. Lê Văn Liên và các thầy cô trong
bộ môn Quản trị kinh doanh ñã tận tình hướng dẫn, ñóng góp ý kiến quý báu ñể
hoàn thành luận văn tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban Giám ñốc và toàn thể anh chị em trong phòng
tài chính kế toán Công ty cổ phần tập ñoàn ðại Dương, Công ty cổ phần thời trang
Nem ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu ñề tài.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè và những người thân
ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu./.
Hà Nội, ngày ……… tháng …… năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Quy


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ ñồ viii

1. MỞ ðẦU 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC PHÂN TÍCH HỆ THỐNG BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 3

2.1.1 Khái niệm tổ chức phân tích hệ thống báo cáo tài chính 3
2.1.2 Nhiệm vụ tổ chức phân tích báo cáo tài chính 4
2.1.3 Nội dung tổ chức phân tích hệ thống báo cáo tài chính 6
2.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng ñến tổ chức phân tích báo cáo tài chính hợp nhất 19
2.1.5 Sự cần thiết tổ chức phân tích hệ thống báo cáo tài chính 21
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 24
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1 SỰ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA OGC 26
3.1.1 Giới thiệu chung về OGC 26
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển 26
3.1.3 Các công ty liên kết và lĩnh vực hoạt ñộng 28

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế iv

3.1.4 Mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý 29
3.1.5 ðặc ñiểm tổ chức bộ máy phòng kế toán- tài chính và sổ kế toán 34
3.1.6 Tình hình hoạt ñộng trong năm 37
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44
3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin 44
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 45
3.2.3 Phương pháp thống kê 45
3.2.4 Phương pháp so sánh 45
3.2.5 Phương pháp chuyên gia 45
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN THỰC TRẠNG TỔ
CHỨC PHÂN TÍCH HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP
NHẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ðOÀN ðẠI DƯƠNG 46
4.1 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC PHÂN TÍCH HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI
CHÍNH HỢP NHẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHÂN TẬP ðOÀN ðẠI DƯƠNG 46
4.1.1 Mục tiêu, nội dung và phạm vi phân tích 46
4.1.2 Phân công phân nhiệm và thu thập kiểm tra tài liệu phân tích 47

4.1.3 Phương pháp phân tích 47
4.1.4 Hoàn thành công việc phân tích 47
4.2 KẾT QUẢ KHẢO SÁT. ðÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI OGC 61
4.2.1 Mục tiêu, phạm vi, thời gian và tiến ñộ phân tích 64
4.2.2 Về thu thập, kiểm tra tài liệu và tổ chức phân tích 64
4.2.3 Về phương pháp phân tích 64
4.2.4 Về nội dung phân tích 65
4.2.5 Hội nghị phân tích 67
4.3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN TỔ
CHỨC PHÂN TÍCH HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT 67
4.3.1. ðịnh hướng cho việc phân tích báo cáo tài chính tại OGC 67
4.3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức phân tích hệ thống báo cáo tài
chính hợp nhất 68

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế v

4.4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC PHÂN TÍCH HỆ THỐNG BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI OGC 70
4.4.1. Hoàn thiện nhân lực phân tích 70
4.4.2. Hoàn thiện về nội dung phân tích hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất 72
4.4.3. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu phục vụ cho phân tích 80
4.4.4 Hoàn thiện về phạm vi, thời gian phân tích 84
4.4.5 Hoàn thiện việc vận dụng các phương pháp phân tích 85
4.4.6 Hoàn thiện về tổ chức hội nghị và hoàn thành công việc phân tích 86
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87
5.1 KẾT LUẬN 87
5.2 ðỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 94


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế vi

DANH MỤC VIẾT TẮT

BCTC: Báo cáo tài chính
BQ: Bình quân
CSH: Chủ sở hữu
DN: Doanh nghiệp
ðHCð: ðại hội cổ ñông
ðHðCð: ðại hội ñồng cổ ñông
HðQT: Hội ñồng quản trị
LLCB: Lực lượng, cán bộ
NH: Ngân hàng
NSNN: Ngân sách nhà nước
OAC: Công ty cổ phần Nông sản ðại Dương
Oceanbank: Ngân hàng thương mại cổ phần ðại Dương
OCS: Công ty cổ phần chứng khoán ðại Dương
OGC: Công ty cổ phần tập ñoàn ðại Dương
ORC: Công ty cổ phần bán lẻ và quản lý bất ñộng sản ðại Dương
PP: Phương pháp
PT: Phân tích
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TCNH: Tài chính ngắn hạn
TGNH: Tiền gửi ngân hàng
TSCð: Tài sản cố ñịnh
TSDH: Tài sản dài hạn
TSNH: Tài sản ngắn hạn







Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


3.1 Phân loại nhân viên phòng kế toán 35
3.2 Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh từ năm 2010 ñến 2012 38
3.3 Báo cáo kết quả kinh doanh của các lĩnh vực kinh doanh năm 2010 39
3.4 Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh theo lĩnh vực kinh doanh năm 2011 40
4.1 Bảng phân tích cơ cấu tài sản OGC 2010 48
4.2 Bảng phân tích cơ cấu tài sản OGC 2011 49
4.3 Bảng phân tích cơ cấu tài sản OGC 2012 50
4.4 Bảng phân tích cơ cấu nguồn vồn OGC năm 2010 52
4.5 Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn OGC năm 2011 54
4.6 Bảng phân tích cơ câu nguồn vốn OGC năm 2012 56
4.7 Bảng phân tích tình hình lợi nhuận OGC năm 2010 58
4.8 Bảng phân tích tình hình lợi nhuận OGC năm 2011 59
4.9 Bảng phân tích tình hình lợi nhuận OGC năm 2012 60
4.10 Tổng hợp kết quả khảo sát ñánh giá về tổ chức phân tích hệ thống báo cáo
tài chính hợp nhất tại OGC 61
4.11 Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán 76
4.12 Bảng phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 78

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế viii


DANH MỤC SƠ ðỒ

STT Tên sơ ñồ Trang


2.1 Nội dung tổ chức phân tích báo cáo tài chính 7
3.1 Mô hình tập ñoàn 28
3.2 Mô hình bộ máy quản lý của OGC 30
3.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán –tài chính tại OGC 34
3.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung của OGC 36
4.1 Nguồn tài trợ tài sản 73

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 1

1. MỞ ðẦU

1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Xã hội ngày càng phát triển, hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ngày càng ñược
mở rộng, sự ña dạng, phức tạp và nhu cầu thông tin ngày càng ñược nâng cao thu
hút sự quan tâm của ñông ñảo những người ñã, ñang và sự hoạt ñộng trong các
ngành kinh tế. ðặc biệt tổ chức phân tích hệ thống báo cáo tài chính với chức năng
phân tích hệ thống báo cáo tài chính, kiểm tra các thông tin trên báo cáo và biến các
con số trong bảng hệ thống báo cáo tài chính thành các con số biết nói. Phản ánh
tình hình tài chính, doanh thu khả năng thanh toán, lợi nhuận . Số liệu tổng hợp
phản ánh trên báo cáo tài chính các nhà quản trị doanh nghiệp tiến hành phân tích
ñánh giá thực trạng tài chính, triển vọng phát triển doanh nghiệp ñể từ ñó ñưa ra các
quyết ñịnh. ðối với nhà ñầu tư, phân tích báo cáo tài chính giúp họ nhận biết khả
năng tài chính, tình hình sử dụng các loại tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời và
dự báo tình trạng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai ñể có quyết ñịnh hiệu

quả nhất. Với ý nghĩa ñó phân tích báo cáo tài chính ñóng vai trò quan trọng, là
công cụ ñắc lực, là giải pháp phù hợp giúp cho người ra quyết ñịnh ñánh giá ñúng
tình trạng tài chính, những ñiểm mạnh, yếu, khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp.
Nhưng thực tế cho thấy công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp chưa
ñược quan tâm một cách hợp lý, vẫn còn nhiều bất cập cả về nội dung và phương
pháp phân tích, hầu hết các doanh nghiệp mới chỉ chú trọng hoàn thành báo cáo tài
chính, chưa quan tâm sử dụng nó cho mục tiêu phân tích. Doanh nghiệp chưa xây
dựng cho mình ñược tổ chức phân tích báo cáo tài chính khoa học và hiệu quả mà
công việc chỉ dựa vào khả năng kết quả phân tích của kế toán trưởng.
Nhận thức ñược tầm quan trọng của vấn ñề này, tôi chọn ñề tài “Hoàn thiện
tổ chức phân tích hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất tại Công ty cổ phần tập
ñoàn ðại Dương” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 2

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng tổ chức phân tích hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất
tại OGC, trên cơ sở ñó ñề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức phân tích
hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức phân tích hệ thống báo
cáo tài chính trong doanh nghiệp.
ðánh giá thực trạng tổ chức phân tích hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất
tại OGC.
ðề xuất một số biện pháp ñể hoàn thiện tổ chức phân tích hệ thống báo cáo
tài chính hợp nhất tại OGC
1.3 ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất của OGC.
Nghiên cứu cách thức tổ chức phân tích hệ thống báo cáo tài chính OGC

Nghiên cứu các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức phân tích hệ thống báo
cáo tài chính hợp nhất tại OGC.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu các giải pháp nhằm hoàn
thiện tổ chức phân tích hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất tại OGC.
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Công ty cổ phần tập ñoàn ðại Dương
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu:
+ Số liệu sử dụng ñể nghiên cứu ñược lấy từ hệ thống báo cáo tài
chính hợp nhất của OGC từ năm 2010 – 2012.
+ Thời gian thực hiện ñề tài: Từ năm 2012 ñến 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC PHÂN TÍCH HỆ THỐNG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
2.1.1 Khái niệm tổ chức phân tích hệ thống báo cáo tài chính
Theo Hoàng Phê, Viện Ngôn ngữ học (1996), Từ ñiển Tiếng Việt, NXB ðà
Nẵng, Hà Nội- ðà Nẵng (dòng 39, trang 973) thì tổ chức là “Làm cho thành một
chỉnh thể, có một cấu tạo, một cấu trúc và những chức năng chung nhất ñịnh;
Làm cho thành có trật tự, có nền nếp
Làm những gì cần thiết ñể tiến hành một hoạt ñộng nào ñó nhằm có ñược
hiệu quả tốt nhất” .
Theo Giáo trình “lý thuyết kiểm toán” của Trường ñại học kinh tế quốc dân
thì “Tổ chức nói chung là việc sắp xếp, bố trị các bộ phận, các cá nhân, các tập
thể…Trong một hệ thống theo một trật tự xác ñịnh nhằm thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ chung. Nói cách khác, tổ chức là việc xác lập tạo dựng mối liên hệ giữa
các yếu tố trong một hệ thống theo một trật tự xác ñịnh” (23,tr 35)
Như vậy, tìm hiểu khái niệm tổ chức có thể rút ra những ñiểm cần lưu ý sau ñây:

Thứ nhất, tổ chức một công việc phải xuất phát trước hết từ bản chất, ñặc ñiểm
của hoạt ñộng của ñối tượng chung và các phần hành riêng cùng mối quan hệ giữa chúng
và tiến hành trong khuôn khổ cho phép hay theo một hệ thống thống nhất.
Thứ hai, việc tổ chức ñược tiến hành trong tất cả các khâu công việc và các
mối liên hệ bên trong của ñối tượng ñảm bảo cho ñối tượng hoạt ñộng và có hiệu
quả theo các mục tiêu ñã ñịnh.
Thứ ba, tổ chức các thành phầm hành công việc phải trên cơ sơ các căn cứ
phù hợp với các quy trình do chủ thể quản lý xây dựng và ñược quy ñịnh thống nhất
Thông qua việc phân tích hệ thống báo cáo tài chình, các ñối tượng sử dụng
thông tin có thể ñánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp, ñánh giá ñược tiềm
năng, hiệu quả kinh doanh và những dự ñoán trong tương lai của doanh nghiệp.
Như vậy, Tổ chức phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là việc thiết lập trình tự
các bước công việc cần tiến hành trong quá trình phân tích, vận dụng tổng hợp các

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 4

phương pháp phân tích ñể ñánh giá ñúng kết quả, chỉ rõ những sai lầm và kiến nghị
những biện pháp sửa chữa những thiếu sót trong hoạt ñộng tài chính
2.1.2 Nhiệm vụ tổ chức phân tích báo cáo tài chính
ðể trở thành một công cụ quản lý quan trọng của quá trình hoạt ñộng kinh
doanh, phát huy sức mạnh của chỉ tiêu tài chính phân tích trong doanh nghiệp và là
cơ sở cho việc ñưa ra các quyết ñịnh kinh doanh ñúng ñắn, tổ chức phân tích hệ
thống báo cáo tài chính trong doanh nghiệp và có những nhiệm vụ sau:
Một là, kiểm tra và ñánh giá các chỉ tiêu tài chính ñã xây dựng
Nhiệm vụ trước tiên của tổ chức phân tích hệ thống báo cáo tài chính là kiểm
tra ñộ tin cậy của nguồn thông tin phục vụ cho phân tích. Các chỉ tiêu tài chính cần
ñược kiểm tra bằng các phương pháp ñối chiếu, so sánh, chọn mẫu…từ ñó vận dụng
các phương pháp phù hợp phân tích giữa các chỉ tiêu kết quả ñạt ñược so với các chỉ
tiêu kế hoạch, dự toán, ñịnh mức…ñã ñặt ra ñể khẳng ñịnh ñúng ñắn và khoa học
của chỉ tiêu xây dựng trên một số mặt chủ yếu của quá trình hoạt ñộng tài chính.

Tình hình bảo ñảm nguồn vốn cho hoạt ñộng kinh doanh, tình hình và khả
năng thanh toán, tỷ suất lợi nhuận, khả năng rủi ro…
Ngoài quá trình ñánh giá trên, phân tích cần xem xét ñánh giá tình hình chấp
hành các quy ñịnh, các thể lệ thanh toán, trên cơ sở tôn trọng pháp luật của nhà
nước ñã ban hành và luật kinh doanh quốc tế
Thông qua quá trình kiểm tra, ñánh giá, phân tích ñể có cơ sở ñịnh hướng
nghiên cứu sâu hơn các giai ñoạn sau của quá trình kinh doanh, nhằm làm rõ các
vấn ñề mà doanh nghiệp cần quan tâm.
Hai là, xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng tới các chỉ tiêu tài chính và tìm
nguyên nhân gây nên các mức ñộ ảnh hưởng ñó.
Nguyên nhân khách quan có thể do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, tình
hình chiến tranh, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp…
Nguyên nhân chủ quan do chất lượng của sản phẩm, tình hình thu hồi công
nợ, tình hình tiêu thụ sản phẩm, chính sách tài chính của doanh nghiệp….
Biến ñộng của chỉ tiêu tài chính là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố
gây nên, do ñó ta phải xác ñịnh trị số của các nhân tố và thấy ñược mức ñộ ảnh
hưởng của nó.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 5

Ba là, ñề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những
tồn tài yếu kém của từng chỉ tiêu tài chính trong hoạt ñộng kinh doanh.
Tổ chức phân tích hệ thống báo cáo tài chính không chỉ ñánh giá kết quả
chung chung, mà cũng không chỉ dừng lại ở chỗ xác ñịnh nhân tố và tìm nguyên
nhân, mà phải từ cơ sở nhận thức ñó phát hiện các tiềm năng cần phải ñược khai
thác và những chỗ còn tồn tại yếu kém nhằm ñề xuất giải pháp, phát huy thế mạnh
và khắc phục tồn tài của doanh nghiệp ñể nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh.
Bốn là, xây dựng phương án kinh doanh tối ưu căn cứ vào chỉ tiêu tài chính
ñã phân tích.
Quá trình kiểm tra và ñánh giá kết quả tài chính là ñể nhận biết tiến ñộ thực

hiện của các phương án kinh doanh và những nguyên nhân sai lệch xảy ra, ngoài ra
còn giúp cho doanh nghiệp phát hiện những thay ñổi có thể xảy ra tiếp theo. Nếu
như kiểm tra và ñánh giá ñúng ñắn, nó có tác dụng giúp cho doanh nghiệp ñiều
chỉnh các chỉ tiêu tài chính kịp thời và ñể ra các giải pháp tiến hành trong tương lai
như việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.
ðịnh kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tra và ñánh giá trên mọi khía cạnh
hoạt ñộng kinh doanh thông các chỉ tiêu như khả năng sinh lời tài sản, vốn chủ sở
hữu… ðồng thời căn cứ vào các ñiều kiện tác ñộng ở bên ngoài như môi trường
kinh doanh hiện tại và tương lai ñể xác ñịnh vị trí của doanh nghiệp ñang ñứng ở
ñâu, các phương án xây dựng chiến lược kinh doanh có còn thích hợp nữa không?
nếu không phù hợp thì cần phải ñiều chỉnh kịp thời.
Nhiệm vụ của tổ chức phân tích hệ thống báo cáo tài chính nhằm xem xét dự
báo, dự toán tình hình tài chính có thể ñạt ñược trong tương lai rất thích hợp với
chức năng hoạch ñịnh các mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường.
Tóm lại: Tổ chức phân tích hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp là
một công việc có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp.
Nó không chỉ ý nghĩa ñối với bản thân doanh nghiệp, mà còn cần thiết cho các chủ
thể quản lý khác có liên quan ñến doanh nghiệp. Tổ chức phân tích hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp cho quản trị doanh nghiệp khắc phục ñược

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 6

những thiếu xót, phát huy, những mặt tích cực và dự ñoán ñược tình hình phát triển
của doanh nghiệp trong tương lai. Trên cơ sở ñó, quản trị doanh nghiệp ñề ra ñược
những biện pháp hữu hiệu nhằm lựa chọn quyết ñịnh phương án tối ưu cho hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của tổ chức phân tích hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp
phải cung cấp ñầy ñủ những thông tin, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp phải
cung cấp ñầy ñủ những thông tin, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy ñược

những nét sinh ñộng trên “ bức tranh tài chính “ của doanh nghiệp thể hiện qua các
khía cạnh sau ñây:
Cung cấp kịp thời, ñầy ñủ và trung thực các thông tin tài chính cần thiết cho chủ
doanh nghiệp và các nhà ñầu tư, các nhà cho vay, các khách hàng, nhà cung cấp…
Cung cấp những thông tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng huy ñộng
nguồn vốn, khả năng sinh lợi và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cung cấp những thông tin về tình hình công nợ, khả năng thu hồi các khoản
phải thu, khả năng thanh toán các khoản phải trả cũng như các nhân tố khác ảnh
hưởng tới hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.3 Nội dung tổ chức phân tích hệ thống báo cáo tài chính
Tổ chức phân tích hệ thống báo cáo tài chính phải ñược tổ chức khoa học,
hợp lý, phù hợp với ñặc ñiểm kinh doanh, cơ chế hoạt ñộng, cơ chế quản lý kinh tế-
tài chính của doanh nghiệp, phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng ñối tượng sử
dụng thông tin.
Tổ chức công tác phân tích hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp là việc
thiết lập trình tự các bước công việc cần tiến hành trong quá trình phân tích. ðể tổ
chức phân tích hệ thống báo cáo tài chính trong doanh nghiệp thực sự phát huy tác
dụng của chỉ tiêu trong quá trình ñưa ra quyết ñịnh, phân tích phải ñược tổ chức
khoa học, hợp lý phù hợp ñặc ñiểm kinh doanh của doanh nghiệp, cơ chế hoạt ñộng,
cơ chế quản lý kinh tế tài chính và phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng ñối
tượng. Mỗi ñối tượng quan tâm với những mục ñích khác nhau, nên việc sử dụng
chỉ tiêu phân tích hệ thống báo cáo tài chính trong doanh nghiệp thường ñược tiến
hành qua các giai ñoạn sau:

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

















Sơ ñồ 2.1 Nội dung tổ chức phân tích báo cáo tài chính
Hoàn
thành
công việc
phân tích

Nội dung tổ chức phân tích báo cáo
tài chính
Thu
thập

kiểm
tra số
liệu
Xác
ñịnh
mục
tiêu

phân
tích
Xác
ñịnh
nội
dung
phân
tích
Phạm
vi
phân
tích
Thời
gian
phân
tích và
tiền ñộ
phân
tích
XD hệ
thống
chỉ
tiêu
phân
tích
Lựa
chọn
hệ
thống,
PP, chỉ

tiêu PT
Tổ chức
LL CB,
phương
tiện ñể
tính toán
phân
tích và
dự toán
Tổ
chức
hội
nghị
PT


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 8

Một là : Xác ñịnh mục tiêu của tổ chức phân tích hệ thống báo cáo tài chính
Xác ñịnh mục tiêu phân tích hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp là hoàn
toàn phụ thuộc vào mục ñích cụ thể của từng ñối tượng sử dụng thông tin. Ví dụ:
ðối với quản trị doanh nghiệp cần những thông tin ñể ñánh giá thực trạng tài
chính doanh nghiệp, thực hiện cân ñối tài chính, khả năng thanh toán, khả năng sinh
lợi, tình hình rủi ro về tài chính và dự ñoán tình hình tài chính ñể ñua ra các quyết
ñịnh hợp lý.
Hai là: Xác ñịnh nội dung phân tích
Nội dung phân tích cần phân tích ñược xác ñịnh rõ những vấn ñề cần ñược
phân tích dựa trên mục tiêu phân tích ñã ñề ra, như: Phân tích toàn diện ñể ñánh giá
thực trạng tài chính doanh nghiệp hay chỉ phân tích trên một báo cáo tài chính như
phân tích bảng cân ñối kế toán hay phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích

tình hình và khả năng thanh toán, phân tích hiệu quả kinh doanh hay phân tích khả
năng sinh lời theo vốn hoặc phân tích tình hình biến ñộng về cơ cấu tài sản, nguồn
vốn… ñây là cơ sở rất quan trọng ñể xây dựng khung phân tích
Khi xác ñịnh nội dung phân tích, cần chỉ ra mối quan hệ giữa mục ñích phân
tích với phạm vi phân tích trong từng nội dung phân tích cụ thể. Chẳng hạn, phân
tích kết quả kinh doanh tại một, một số ñơn vị trực thuộc hay kết quả kinh doanh
chung của toàn doanh nghiệp. Nếu muốn xem xét nguyên nhân dẫn ñến kết quả
kinh doanh khác nhau tại các ñơn vị trực thuộc, phạm vi phân tích sẽ giới hạn tại
một số ñơn vị ñiển hình (ñơn vị có kết quả cao, ñơn vị có kết quả trung bình và ñơn
vị có kết quả thấp). Ngược lại, nếu muốn ñánh giá, xem xét kết quả chung, phạm vi
phân tích phải là toàn doanh nghiệp.
Ba là: Phạm vi phân tích
Nói ñến phạm vi phân tích là muốn nói ñến giới hạn về không gian và thời
gian phân tích. Trong kế hoạch phân tích phải xác ñịnh rõ phạm vi phân tích là phân
tích bộ phận hay phân tích tổng thể. Phân tích bộ phận là việc phân tích ñược giới
hạn ở phạm vi một hay một số bộ phận trực thuộc doanh nghiệp (thường là các bộ
phận tiên tiến hay lạc hậu), còn phân tích tổng thể là phân tích ñược tiến hành trên
phạm vi toàn doanh nghiệp mà không giới hạn ở bất kỳ bộ phận nào. Phân tích bộ


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 9

phận cung cấp thông tin cho các nhà quản lý biết ñược những nguyên nhân gây nên
bộ phận tiên tiến, ñiển hình. Qua ñó, rút ra ñược bài học kinh nghiệm trong quản lý
và ñiều hành hoạt ñộng của doanh nghiệp.
Phân tích tổng thể là loại hình phân tích tổng hợp toàn bộ kết quả và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin do phân tích tổng thể cung cấp sẽ giúp các
nhà quản lý ñánh giá chính xác thành tích cũng như khuyết ñiểm trong ñiều hành,
quản lý, nắm rõ tiềm năng chưa khai thác, ñề xuất giải pháp khai thác tiềm năng
hiệu quả.

Tùy theo yêu cầu và thực tiễn của các ñối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo
tài chính ñể xác ñịnh nội dung phân tích phù hợp. Có thể phân tích toàn bộ hệ thống
báo cáo tài chính của tập ñoàn hay chỉ một công ty con nào ñó thuộc doanh nghiệp hay
chỉ một loại báo cáo nào ñó trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Bốn là: Thời gian phân tích và tiến ñộ phân tích
Thời gian ấn ñịnh trong chương trình phân tích bao gồm cả thời gian chuẩn
bị, thời gian tiến hành phân tích và thời gian kết thúc phân tích ñể báo cáo kết quả
phân tích cho các ñối tượng sử dụng thông tin.
Trong kế hoạch phân tích phải chỉ rõ thời gian của từng khâu, từng nội dung
công việc cụ thể.
Trong chương trình phân tích cần xác ñịnh rõ tiến ñộ hoàn thành phân tích.
Trong từng khoảng thời gian cần phải hoàn thành các bước công việc của quy trình
phân tích.
Năm là: Thu thập tài liệu, kiểm tra số liệu
ðây là nội dung công việc quan trọng vì nó ảnh hưởng tới chất lượng thông
tin của chỉ tiêu phân tích. Nguồn thông tin cơ bản là hệ thống báo cáo tài chính, bên
cạnh ñó thu thập thêm là các tài liệu kế toán, tài chính, hợp ñồng kinh tế, kế hoạch
công tác, dự toán chi phí, doanh thu… Sau ñó phải tiến hành ñối chiếu, kiểm tra
giữa các kênh thông tin ñể ñược thông tin chuẩn nhất ñưa vào phân tích.
Trên cơ sở mục tiêu và nội dung phân tích cần sưu tầm, thu thập và kiểm tra
tài liệu dùng ñể phân tích vừa ñủ, không nên thu thập quá nhiều tài liệu, không có
trọng tâm, trọng ñiểm dẫn ñến tốn chi phí về thời gian, sức người, sức của.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 10

Phân tích tài chính không chỉ giới hạn những tài liệu thu thập ñược từ tất cả
các báo cáo tài chính mà cần thu thập ñầy ñủ những thông tin liên qua ñến tình hình
tài chính của doanh nghiệp như các thông tin chung về giá cả, thị trường tiền tệ,
thuế, các thông tin về kinh tế ngành, về phương hướng, về kinh tế của doanh

nghiệp. Những thông tin liên quan ñên doanh nghiệp rất phong phú và ña dạng,
ngoài báo cáo tài chính còn phải thu thập các tài liệu trên báo cáo quản trị, ngoài các
chỉ tiêu tổng hợp cần phải thu thập các chỉ tiêu chi tiết… Có như vậy, mới cung cấp
ñầy ñủ những thông tin hữu ích cho các ñối tượng sử dụng thông tin.
ðể ñạt ñược hiệu quả cáo trong tổ chức phân tích hệ thống báo cáo tài chính
doanh nghiệp, việc thu thập và xử lý số liệu trước hết cần ñảm bảo tính chính xác,
toàn diện và khách quan.
Những tài liệu làm căn cứ phân tích thường bao gồm tất cả các số liệu trên hệ
thống báo cáo tài chính (bảng cân ñối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo
lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính) như:
Số liệu về quy mô vốn của doanh nghiệp, có thể chi tiết cho từng loại tài sản,
nguồn hình thành tài sản làm căn cứ ñể phân tích sự biến ñộng về quy mô, cơ cấu
tài sản và nguồn hình thành tài sản, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Số liệu về doanh thu ñạt ñược (Báo cáo kết quả kinh doanh)
Số liệu về chi phí kinh doanh (Báo cáo kết quả kinh doanh)
Số liệu về lợi nhuận thu ñược (Báo cáo kết quả kinh doanh)
Các tài liệu trên, giúp cho việc phân tích kết quả cũng như hiệu quả hoạt
ñộng tài chính doanh nghiệp.
Những số liệu trên không chỉ ñược thu thập ở kỳ thực tế, mà còn thu thập ở các
kỳ kế hoạch, các kỳ kinh doanh trước, hoặc nhiều kỳ kinh doanh trước ñể ñánh giá tình
hình hoàn thành kế hoạch, hoặc tốc ñộ tăng trưởng về tài chính của doanh nghiệp.
Ngoài việc thu thập và xử lý số liệu qua hệ thông báo cáo tài chính của
doanh nghiệp, còn phải thu thập thêm các báo cáo chi tiết về tài sản, nguồn hình
thành tài sản, doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng loại hoạt ñộng, từng ñơn
hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc từng loại sản phẩm. Ngoài ra có thể tham khảo
thêm các báo cáo bằng lời văn, những nhận ñịnh khó khăn, thuận lợi trong hoạt


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 11


ñộng tài chính nói riêng và trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung, hoặc có thể phỏng vấn trực tiếp những người quản lý và theo dõi từng mặt hoạt
ñộng của doanh nghiệp. Có như vậy, số liệu thu thập ñược mới thực sự ñảm bảo ñầy ñủ
những luận chứng khoa học, nhằm phân tích sâu sắc và toàn diện mọi mặt hoạt ñộng tài
chính của doanh nghiệp, cung cấp ñầy ñủ những thông tin ñảm bảo cho mọi yêu cầu
quản trị doanh nghiệp ngày càng tốt hơn cả về số lượng và chất lượng.
Chất lượng phân tích phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng tài liệu thu thập
ñược. Bởi vậy, sau khi thu thập ñược ñẩy ñủ những tài liệu, cần phải tiến hành kiểm
tra ñộ tin cậy của những số liệu. Việc kiểm tra những tài liệu thu thập ñược cần tiền
hành trên nhiều mặt:
Trước tiên: Về tính hợp pháp của tài liệu trình tự lập có ñúng với quy ñịnh ñã
ñược ban hành thống nhất hay không, người lập báo cáo có ñủ trình ñộ chuyên môn
ñạo ñức nghề nghiệp hay không và phải có ñầy ñủ chữ ký và ñóng dấu của cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Tiếp theo: Nội dung, phương pháp của tài liệu trình tự lập có ñúng với quy
ñịnh ñã ñược ban hành thống nhất hay không.
Thứ nữa: Cần kiểm tra lại ñộ chính xác của việc tính và ghi các con số trên
bảng biều. Những con số ñược tình toán phải ñảm bảo tính chính xác, hợp logic và
có ghi ñúng dòng, cột quy ñịnh của biểu mẫu hay không.
Cuối cùng: Cách ñánh giá ñối với chỉ tiêu giá trị
Phạm vi kiểm tra không chỉ giới hạn ở các tài liệu trực tiếp làm căn cứ phân
tích mà cả các tài liệu khác có liên quan. ðặc biệt là các chứng từ gốc – căn cứ pháp
lý của các nghiệp vụ kinh tề phát sinh.
Giai ñoạn tiếp của quá trình thu thập và kiểm tra thông tin là xử lý các thông
tin ñã thu thập. Xử lý thông tin là một quá trình sắp xếp các thông tin ñã thu thập
ñược theo những mục ñích nhất ñịnh, nhằm tình toán, so sánh, giải thích, ñánh giá
và xác ñịnh những nguyên nhân ảnh hưởng ñến quá trình hoạt ñộng tài chính của
doanh nghiệp, phục vụ cho việc ra quyết ñịnh cho các hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh tiếp theo. ðồng thời, cũng làm những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự
báo, dự ñoán tình hình hoạt ñộng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 12

Tùy theo mục ñính phân tích cụ thể, có thể lựa chọn những thông tin khác
nhau. Tùy theo các loại thông tin khách nhau, có thể lựa chọn và vận dụng các phương
pháp xử lý thông tin khác nhau, nhằm tạo ra những thông tin kế toán phù hợp với việc
ñánh giá thực trạng hoạt ñộng tài chính của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, ñáp ứng
cho mọi ñối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Sáu là: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích
Xây dựng các chỉ tiêu phân tích, khi xây dựng chỉ tiêu phân tích phải phù
hợp với nguồn tài liệu, phương pháp phân tích ñồng thời cần phân tích những chỉ
tiêu nào ñủ và phù hợp cho từng ñối tượng sử dụng thông tin.
Bảy là: Lựa chọn hệ thống phương pháp, loại hình phân tích thích hợp.
Lựa chọn các kết hợp với các loại hình phân tích phù hợp với nội dung và
mục tiêu phân tích phân tích ñã ñược ñề ra. Vì thế, kế hoạch phân tích kinh doanh
phải chỉ ra ñược, lựa chọn ñược loại hình phân tích phù hợp.
Xét theo thời ñiểm phân tích, phân tích kinh doanh bao gồm 3 loại hình phân
tích: phân tích trước, phân tích hiện hành và phân tích sau. Phân tích trước là việc
phân tích khi mà quá trình kinh doanh chưa diễn ra và thường ñược sử dụng ñể
phân tích các dự án, các kế hoạch hay phân tích các dự toán, ñịnh mức… mục tiêu
của phân tích trước là nhằm ñánh giá tình khả thi của dự án, các chương trình hay
kế hoạch kinh doanh hay các dự án báo về tình hình và ñiều kiện kinh doanh. Từ ñó,
các nhà quản lý có cơ sở ñể ñiều chỉnh các mục tiêu trong chiến lược kinh doanh,
thẩm ñịnh tính khả thi hay ñộ phù hợp giữa mục tiêu với tình hình thực tế, dự báo
ñược những khó khăn hay thuận lợi trong quá trình hoạt ñộng.
Phân tích hiện hành (hay phân tích tác nghiệp) là việc phân tích ñược tiến
hành ñồng thời với quá trình với quá trình kinh doanh nhằm thực hiện chức năng
kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ kinh doanh. Qua phân
tích hiện hành, các nhà quản lý có ñầy ñủ thông tin cần thiết ñể ra các quyết ñịnh

ñiều chỉnh cân ñối, ñảm bảo cho việc thực hiện kế hoạch ñúng tiến ñộ vạch ra, phù
hợp với ñiều kiện cụ thể, ứng phó kịp thời với các tình huống bất trắc xảy ra
Phân tích sau là việc phân tích diễn ra khi ñã kết thúc quá trình kinh doanh.
Thông qua phân tích sau, các nhà quản lý ñánh giá ñược tình hình thực hiện kế


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 13

hoạch hay mục tiêu ñề ra, xác ñịnh ñược các nguyên nhân và mức ñộ ảnh hưởng của
các nhân tố ñến kết quả và hiệu quả kinh doanh ñạt ñược. Thông tin do phân tích
sau cung cấp không những giúp các nhà quản lý nắm ñược những mạnh, yếu trong
ñiều hành mà còn là cơ sở ñể xây dựng kế hoạch hay mục tiêu cho kỳ tiếp theo, ñề
xuất ñược các giải pháp quản lý nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Xét theo kỳ phân tích. Phân tích kinh doanh có thể chia ra thành 3 loại hình
phân tích: Phân tích thường xuyên, phân tích ñịnh kỳ và phân tích ñột xuất. Phân
tích thường xuyên (hay phân tích nghiệp vụ) là loại hình phân tích ñược tiến hành
một cách thường xuyên hàng ngày, hàng tuần nhằm ñánh giá sơ bộ tiến ñộ thực hiện
kế hoạch kinh doanh, kế hoạch ñầu tư và kế hoạch tài chính. Phân tích thường
xuyên cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh ñạo nghiệp vụ kinh doanh của doanh
nghiệp.
Phân tích ñịnh kỳ là loại hình phân tích ñược tiến hành theo thời hạn xác
ñịnh trước (tháng, quý, năm), không phụ thuộc vào thời hạn và tiến ñộ kinh doanh.
Thông tin do phân tích ñịnh kỳ cung cấp giúp cho nhà quản lý ñánh giá ñược chất
lượng hoạt ñộng trong từng khoản thời gian nhất ñịnh và là cơ sở ñể xây dựng kế
hoạch hay mục tiêu cho kỳ hoạt ñộng tiếp theo.
Phân tích ñột xuất là loại hình phân tích không xác ñịnh trước mà diễn ra ñột
xuất, phục vụ nhu cầu thông tin cho quản lý. Thông tin do phân tích ñột xuất, phục
vụ nhu cầu thông tin cho quản lý nắm ñược kịp thời tình hình cụ thể vấn ñề cần
quan tâm: tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp, sản xuất tiêu thụ, tình hình huy
ñộng vốn, tình hình ñầu tư. Từ ñó các nhà quản lý ñề ra kế sách phù hợp trong từng

tình huống cụ thể.
Xét theo chủ thể tiến hành phân tích, phân tích kinh doanh bao gồm 2 loại
hình phân tích bên trong và phân tích bên ngoài. Phân tích bên trong do các nhà
phân tích trong nội bộ doanh nghiệp tiến hành nhằm cung cấp thông tin cho quản trị
nội bộ phân tích bên ngoài do các nhà phân tích bên ngoài doanh nghiệp tiến hành
(cơ quan cấp trên, ngân hàng, tài chính, nhà ñầu tư….) nhằm phục vụ cho yêu cầu
quản lý chung cũng như các quyết ñịnh ñầu tư.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 14

Tám là: Tổ chức lực lượng cán bộ và phương tiện thực hiện tính toán phân tích
và dự toán
Trong chương trình phân tích cần phân công rõ trách nhiệm của từng người,
từng bộ phận tham gia trực tiếp, phục vụ, cùng các ñiều kiện hiện có.
Tùy thuộc vào nội dung, vào mục tiêu và vào phạm vi phân tích, khi phân
công trách nhiệm, cần chỉ rõ trước người chủ trì, chịu trách nhiệm chính của ñợt
phân tích.
Người chịu trách nhiệm chính của ñợt phân tích là người am hiểu hoạt ñộng
kinh doanh, có trình ñộ tương ứng, phù hợp với nội dung, mục tiêu và phạm vi phân
tích. Cùng với việc phân công trách nhiệm cho các thành viên và các bộ phận, việc
chuẩn bị các ñiều kiện vật chất và thiết bị phục vụ cho việc phân tích cũng phải
ñược chú trọng ñúng mực.
Sau khi ñã phân công công việc cho từ bộ phận, cá nhân và thu thập ñược
ñầy ñủ những tài liệu cần thiết, vận dụng các phương pháp phân tích phù hợp, cần
xây dụng các chỉ tiêu phân tích, khi xây dựng chỉ tiêu phân tích phải phù hợp với
nguồn tài liệu, phương pháp phân tích ñồng thời thỏa mãn nhu cầu thông tin cho
chủ thể phân tích. Bởi vì các chỉ tiêu là sự biểu hiện bằng con số của quá trình và
kết quả hoạt ñộng trong sự thống nhất giữa mặt lượng và mặt chất. Các chỉ tiêu tính
ra có thể là số tuyệt ñối, số tương ñối, số bình quân…Các chỉ tiêu này, có thể phản

ánh khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, hoặc các chỉ tiêu phản ánh
nguồn vốn và chính sách huy ñộng vốn, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất
kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn sản xuất, các chỉ tiêu phản ánh tình hình ñầu tư
của doanh nghiệp hoặc có thể tính ra các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết. Các
chỉ tiêu này có thể so sánh với kế hoạch, các kỳ kinh doanh trước, hoặc với các chỉ
tiêu chuẩn ñịnh mức trong ngành, thậm chí so sánh với chỉ tiêu chuẩn ñịnh mức ở
một số nước tiên tiến trên thế giới. Tính chính xác của việc tính toán các chỉ tiêu
trên mang tích chất quyết ñịnh ñến chất lượng của công tác phân tích. Bởi vậy, khi
tính toán xong các chỉ tiêu, cần phải tiến hành kiểm tra lại các số liệu.
Các chỉ tiêu trên có thể ñược trình bày dưới dạng biểu mẫu, biểu ñồ hoặc ñồ
thị, hoặc có thể bằng phương pháp kinh tế… qua ñó có thể vận dụng các phương


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 15

pháp thích hợp, giúp cho việc ñánh giá sâu sắc thực trạng tài chính của doanh
nghiệp. ðồng thời cũng là cơ sở ñể dự báo, dự ñoán xu thế phát triển tài chính của
doanh nghiệp.
Trên cơ sở xác ñịnh sự ảnh hưởng và mức ñộ ảnh hưởng của từng chi tiêu
nhân tố ñến chỉ tiêu phân tích, cần xác ñịnh rõ những nguyên nhân và chỉ ra nguyên
nhân chủ yếu, nguyên nhân thứ yếu, nguyên nhân tổng hợp, nguyên nhân cụ thể,
nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan, nhân tố chất lượng, nhân tố tích cực
và nhân tố tiêu cực… ðây chính là những căn cứ quan trọng ñể ñề xuất những kiến
nghị và giải pháp.
Một trong những mục tiêu rất cơ bản của phân tích báo cáo tài chính là dự
ñoán xu thế phát triển về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. ðây
là một vấn ñề mà chắc chắn mọi ñối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính
ñều quan tâm. Dự ñoán ở ñây có thể căn cứ vào mục tiêu của hoạt ñộng tài chính
doanh nghiệp. ðể tiến hành dự ñoán, người ta có thể áp dụng nhiều phương pháp
như: dãy số biến ñộng theo thời gian, phương pháp nội suy, phương pháp tương

quan và hồi quy bội…. Ngoài ra, còn phải phân tích các yếu tố khác như: giá cả, thị
trường, quan hệ cung cầu về sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp trên thị trường.
Chín là: Tổ chức các hình thức hội nghị phân tích nhằm thu thập nhiều ý
kiến ñánh giá ñúng trạng thái và phát triển ñầy ñủ tiềm năng về tài chính, về kinh tế
và những biện pháp thực hiện ñể ñưa các quá trình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp tiếp theo ñạt mức tăng trưởng cao.
Hội nghị phân tích có thể ñược tiến hành trước Ban giám ñốc, Hội ñồng nhà
ñầu tư. Tùy thuộc vào mục ñích phân tích ñể xác ñịnh hình thức tổ chức hội nghị
phân tích. Thông thường, kết quả phân tích ñược báo cáo trước Ban giám ñốc hay
Hội ñồng quản trị nhằm ñánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh ñạt ñược, chỉ rõ
nguyên nhân và mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố, vạch rõ tiềm năng, rút ra bài
học kinh nghiệm, ñề xuất phương hướng giải pháp trong thời kỳ tới ñể không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh doanh.


×