Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH GIAO THÔNG VẬN TẢI HUYỆN THẠCH THẤT THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

CHU THỊ TIẾN
NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH GIAO THÔNG VẬN TẢI
HUYỆN THẠCH THẤT THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM
2020 - TẦM NHÌN 2030
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐƯỜNG ÔTÔ VÀ ĐƯỜNG THÀNH PHỐ
MÃ SỐ: 60 58 30
LUẬN ÁN THẠC SỸ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS: BÙI XUÂN CẬY
HÀ NỘI - 2013
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và thực hiện luận án này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học
Giao thông vận tải Hà Nội.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trường Đại
học Giao thông vận tải Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Công trình đã
tận tình dạy bảo cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Bùi Xuân Cậy đã dành nhiều
thời gian và tâm huyết hướng dẫn tôi nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận án
tốt nghiệp.
Đồng thời tôi xin cảm ơn gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè, đặc biệt là các bạn đồng nghiệp đã tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình khảo sát và thu thập số liệu trong quá trình làm
luận án.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận án nhưng do thời gian hạn hẹp
nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp quí
báu của quý thầy cô và các bạn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Chu Thị Tiến
MỤC LỤC
MỤC LỤC 4
PHẦN MỞ ĐẦU 5
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Giao thông vận tải đóng một vai trò sống còn đối với tất cả các lĩnh vực của
nền kinh tế quốc dân. Việc phát triển và suy thoái của các quốc gia đều có liên
quan mật thiết đến khả năng thông qua, khả năng bảo vệ các tuyến thương mại và
các tuyến quân sự quan trọng. Nhu cầu liên kết các hoạt động ở những địa điểm
khác nhau và việc vận chuyển người và hàng hóa qua những tuyến liên kết đó ngày
càng tăng nhanh ở một quốc gia phát triển. Thực hiện thành công nhu cầu này là
nhân tố đóng góp quan trọng cho việc nâng cao mức sống cho người dân.
Quy hoạch giao thông vận tải là một của quá trình kế hoạch hóa phát triển
giao thông vận tải. Nó là một chương trình định hướng phát triển của ngành nhằm
đưa tất cả các phương án về mục tiêu và con đường đi đến mục tiêu để phát triển
kinh tế xã hội của khu vực và quốc gia từ đó lựa chọn phương án hợp lý nhất.
Mục đích xây dựng quy hoạch giao thông vận tải nhằm vạch ra tương lai của
một thành phố một khu vực và đặt nền móng xây dựng con đường đến được tương
lai mà trong đó ngành giao thông vận tải đóng vai trò định hướng chính.
Quy hoạch tổng thể giao thông vận tải bao gồm quy hoạch dài hạn các kế
hoạch hành động và các kế hoạch đầu tư trong từng giai đoạn. Quy hoạch tổng thể
giao thông vận tải được coi là tầm nhìn chung, một chương trình hành động chung
cho các bên liên quan có nhiệm vụ hướng dẫn sự phát triển của ngành, giải quyết
các vấn đề bức xúc, khuyến khích phối hợp các chính sách chuyên ngành và chỉ ra
các ưu tiên trong phân bổ ngân sách.
Với vai trò và ý nghĩa như đã nêu, có thể thấy trong quá trình hội nhập toàn
cầu, sự phát triển kinh tế không ngừng của Việt Nam đã và đang đặt ra những thách
thức vô cùng khó khăn cho các ngành xây dựng cơ bản. Đặc biệt đối với ngành
giao thông vận tải, có nhiệm vụ hết sức quan trọng nhằm tạo tiền đề cho sự phát

triển mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân đang được coi là nhiệm vụ ưu tiên
hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước.
Xây dựng quy hoạch giao thông huyện Thạch Thất đến năm 2020 - tầm nhìn
2030 sẽ góp phần làm tăng hiệu quả quy hoạch đô thị, cải thiện môi trường sống và
các dịch vụ đô thị. Do vậy, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận văn như sau:
Tên đề tài: “Nghiên cứu quy hoạch giao thông vận tải huyện Thạch Thất
thành phố Hà Nội đến năm 2020 - tầm nhìn 2030”.
II. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Quy hoạch mạng lưới giao thông trong huyện phù hợp với quy hoạch giao
thông chung của thành phố Hà Nội và các vùng phụ cận theo địa giới mới của
huyện.
Giúp cho việc quản lý và chuẩn bị đẩu tư vào giao thông được hiệu quả.
Xác định mốc địa giới qui hoạch.
Quy hoạch phát triển giao thông vận tải huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội
theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa bền vững, hài hòa với quy hoạch
giao thông vùng bán sơn địa phía tây Bắc Bộ và điều chỉnh quy hoạch chung xây
dựng thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được phê duyệt.
Đảm bảo giải quyết nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa ngày càng gia
tăng, phục vụ chiến lược phát triển về kinh tế - xã hội của Thành phố, liên hoàn với
mạng lưới giao thông Thành phố.
Định hướng phát triển về giao thông vận tải đường bộ, tạo ra vùng nông thôn
mới, vùng đô thị phát triển, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội cũng như
quốc phòng an ninh.
III. Phạm vi đối tượng quy mô nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Trong địa giới huyện Thạch Thất có xét đến mối quan
hệ các vùng lân cận.
- Đối tượng nghiên cứu: Gồm các tuyến đường quốc lộ và đường Tỉnh do
trung ương và TP Hà Nội quản lý nằm trên địa bàn huyện, các tuyến đường bộ do
huyện quản lý, các tuyến vận tải, hệ thống bến bãi đỗ xe trong huyện. Các cơ chế
chính sách quản lý và thực hành.

- Quy mô nghiên cứu: Toàn bộ hệ thống GTVT trong huyện bao gồm: kết cấu
hạ tầng, tuyến vận tải phương tiện. Chi tiết về mạng lưới đường bộ do huyện quản
lý được thể hiện qua bản vẽ 1/2000 = 1/5000, có chỉ giới đường đỏ quy hoạch.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng phương pháp nghiên cứu
khảo sát điều tra thực địa kết hợp với bản đồ nền hiện trạng; Điều tra các quy hoạch
đã có tại các địa phương để lập quy hoạch hệ thống giao thông vùng huyện Thạch
Thất. Trong quá trình nghiên cứu học viên còn áp dụng các phương pháp phân tích
- xử lý - tổng hợp, để hình thành đánh giá nhanh thành các vấn đề chung, đưa ra
các giải pháp quy hoạch thích hợp.
V. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Luận văn kết cấu gồm 5 chương
Chương I: Tổng quan về quy hoạch GTVT.
Chương II: Điều kiện tự nhên và hiện trang kinh tế xã hội, giao thông của
huyện Thạch Thất.
Chương III: Dự báo nhu cầu vận tải.
Chương IV: Qui hoạch giao thông huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội đến
năm 2020 - tầm nhìn 2030.
Chương V: Các giải pháp và chính sách chủ yếu để phát triển GTVT của
huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.
Kết luận và kiến nghị
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học GTVT
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUI HOẠCH GIAO THÔNG VẬN TẢI
Để tiến hành lập qui hoạch giao thông vận tải nói chung việc cần thiết là phải
xem xét, nghiên cứu kỹ các vấn đề liên quan đến qui hoạch như hiểu rõ khái niệm
qui hoạch, quan điểm, cách tiếp cận cũng như các nhân tố ảnh hưởng để từ đó lựa
chọn và áp dụng hợp lý các mô hình đã được tính toán trên cơ sở lý thuyết tính
toán như xác định khu vực hấp dẫn, dự báo nhu cầu vận tải và khối lượng vận
chuyển, các phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế, các lý thuyết tối ưu và các

phương pháp thiết kế mạng lưới đường .
Khái niệm: Qui hoạch là sự xem xét một cách tổng quát và chuẩn bị cho
tương lai . Qui hoạch giao thông vận tải là quá trình hoạch định cơ sở hạ tầng giao
thông, các hình thức dịch vụ và hệ thống quản lý nhằm thỏa mãn nhu cầu vận tải,
đồng thời tạo tiền đề phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai.
Mục tiêu: Mục tiêu của qui hoạch tổng thể là phát triển giao thông vận tải có
tính cạnh tranh, công bằng, thỏa mãn nhu cầu khách hàng với chi phí thấp, duy trì
sự cân bằng của đất nước, bảo vệ cải thiện môi trường, tạo điều kiện cho việc hòa
nhập quốc tế.
1.1. Các nhân tố cần xem xét khi tiến hành qui hoạch giao thông vận tải
1.1.1. Nhu cầu kinh tế xã hội
Vận tải là một ngành phục vụ cho các ngành và các lĩnh vực khác trong xã
hội, song lại bị chi phối, tác động bởi các ngành và lĩnh vực đó.
Sau đây ta sẽ xem xét các yếu tố ảnh hưởng cụ thể sau:
Các ảnh hưởng của nền kinh tế: các hoạt động kinh tế, mức tăng trưởng
kinh tế, tổng sản phẩm quốc dân, tổng sản phẩm quốc nội, thu nhập bình quân đầu
Chu Thị Tiến Page 1
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học GTVT
người, những biến động trong các ngành sản xuất, tình hình phân bố lực lượng sản
xuất qui mô vận chuyển thể hiện qua các chỉ tiêu sau: khối lượng vận chuyển,
lượng luân chuyển hàng hóa và hành khách, cự ly vận chuyến.
Đặc điểm dân cư: qui mô dân số, tăng trưởng dân số, sự thay đổi thành phần
dân cư (thành phần dân cư phân theo lứa tuổi, theo lãnh thổ, theo nghề nghiệp),
tình hình phân bố dân cư theo lứa tuổi, thu nhập bình quân đầu người phong tục tập
quán của dân cư, sự phát triển các công trình văn hóa y tế , giáo dục.
Qui mô đất sử dụng có ảnh hưởng rất lớn đến qui hoạch giao thông vận tải
thông qua các chỉ tiêu quĩ đất dành cho giao thông, mật độ đường tính cho 100
km
2

, mật độ đường tính cho 1000 dân, tổng chiều dài mạng lưới tuyến,
Hình thức sở hữu cũng quyết định đến tính chất, qui mô phát triển giao
thông vận tải, mức độ cạnh tranh giao thông vận tải trong nền kinh tế thị trường.
Ở đây vai trò quản lý nhà nước là hết sức quan trọng thể hiện trong việc điều tiết
nhằm cân đối sự phát triển của giao thông vận tải trong mối quan hệ với nền kinh
tế và sự cân đối phát triển nhịp nhàng, đồng bộ trong chính ngành giao thông
vận tải.
Các yếu tố về môi trường xã hội, về an ninh quốc gia cũng ảnh hưởng
nhiều đến qui hoạch giao thông vận tải. Bao gồm các vấn đề liên quan đến việc
tái định cư, ảnh hưởng của các công trình công cộng và công trình giao thông, sự
xáo trộn về mặt xã hội, tình trạng sức khỏe cộng đồng, chất thải và các hiểm họa.
Các khu vực có tầm quan trọng về lịch sử và tự nhiên như các khu vực
được công nhận Di sản Thế giới và những giá trị văn hóa truyền thống nên cũng
được gìn giữ cho muôn đời sau.
Chu Thị Tiến Page 2
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học GTVT
1.1.2. Điều kiện tự nhiên và bảo vệ môi trường
Điều kiện tự nhiên liên quan đến điều kiện về địa hình, địa lý, xói lở đất,
nước ngầm, tình hình thủy văn, động thực vật, khí tượng học và cảnh quan. Đó là
các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến qui hoạch giao thông vận tải.
+ Vị trí địa lý của một vùng, một quốc gia không chỉ nói lên tầm quan trọng
của vùng, quốc gia đó trong mối quan hệ kinh tế - xã hội trong cả nước hoặc quốc
tế mà nó đóng vai trò quyết định cho việc phát triển hoặc hạn chế phát triển mạng
lưới giao thông và các phương tiện giao thông vận tải và các phương thức vận tải.
Điều kiện địa hình của một vùng hay một quốc gia thường chia ra: đồng bằng
trung du miền núi và sẽ gây khó khăn hoặc thuận lợi cho việc phát triển mạng
lưới, quyết định thông số kỹ thuật của mạng lưới giao thông: kết cấu nền, mặt
đường, độ dọc tối đa, bán kính cong tối thiểu và hàng loạt các chỉ tiêu khác. Các
điều kiện tự nhiên của khu vực cần được nghiên cứu cụ thể trước khi tiến hành qui

hoạch.
+ Điều kiện khí hậu, thời tiết cũng ảnh hưởng rất lớn đến qui hoạch giao
thông vận tải. Để đảm bảo điều kiện an toàn của hệ thống giao thông trong quá
trình xây dựng cũng như khai thác sử dụng, trong qui hoạch giao thông vận tải
cần chú ý những xem xét các nhân tố này.
Môi trường sống gồm các khía cạnh về ô nhiễm không khí, chất lượng
nước, ô nhiễm đất, tiếng ồn và độ rung cũng như lún đất. Đó là các nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp đến qui hoạch giao thông vận tải.
1.1.3. Nhân tố khoa học và công nghệ
Chu Thị Tiến Page 3
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học GTVT
Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ tác động lớn đến qui hoạch giao
thông vận tải và sự phát triển của giao thông vận tải. Sự phát triển của giao thông
vận tải là kết quả của sự phát triển lực lượng sản xuất. Các thành tựu của khoa
học kỹ thuật, công nghệ tác động đến mọi lĩnh vực qui hoạch giao thông vận tải:
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng cho ngành giao thông vận tải
+ Lĩnh vực chế tạo phương tiện vận tải, máy móc thi công, trang thiết bị
khác.
+ Hệ thống thông tin tín hiệu trong việc điều khiển phương tiện vận tải và
trong hoạt động quản lý vận tải.
+ Hoàn thiện công nghệ vận chuyển, phối hợp các phương thức vận tải
trong quá trình vận chuyển chuyên môn hóa, tự động hóa vận chuyển và xếp dỡ.
1.2. Nguyên tắc và nội dung lập qui hoạch giao thông vận tải
Qui hoạch giao thông vận tải đô thị là phần cơ bản nhất của qui hoạch xây
dựng đô thị. Qui hoạch giao thông liên quan đến vấn đề sắp đặt, thiết kế, tổ chức
và quản lý cơ sở hạ tầng giao thông đối với các phương thức vận tải nhằm đảm
bảo việc vận chuyển con người và hàng hóa một cách nhanh chóng, kinh tế, an
toàn, thuận tiện, thoải mái, đảm bảo môi trường và cạnh tranh lành mạnh.
Qui hoạch và thiết kế đô thị nhằm xác định những nguyên nhân tổ chức và

phát triển đô thị trên cơ sở chủ trương đường lối phát triển và qui hoạch vùng lãnh
thổ về: Vai trò kinh tế đô thị; Chức năng hành chính đô thị, chính trị, và các ngành
thuộc khu vực III (thương nghiệp, dịch vụ, vận tải); Đặc tính cơ sở hạ tầng.
Chu Thị Tiến Page 4
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học GTVT
Qui hoạch tổng thể đô thị xác định những định hướng về qui hoạch lãnh thổ
của đô thị đặc biệt những vấn đề liên quan đến sự phát triển qui mô đô thị tương
lai.
Trong qui hoạch yêu cầu phải xem xét các liên quan giữa các khu chung
cư, các vùng phụ cận thành phố và sự cân đối hợp lý giữa việc mở rộng đô thị,
đất phát triển công nghiệp, du lịch, thương mại, đất sử dụng trồng trọt, các danh
lam thắng cảnh thiên nhiên, di tích lịch sử…
Sơ đồ qui hoạch sẽ xác định các vấn đề chính như sau:

Mục đích sử dụng đất cho các đối tượng xây dựng khác nhau

Qui hoạch phân bố các công trình cơ sở hạ tầng

Qui hoạch tổng thể giao thông vận tải

Vị trí các cơ sở sản xuất, dịch vụ quan trọng nhất

Những vùng ưu tiên và cải tạo mới
Sơ đồ tổng thể qui hoạch xây dựng phải xác định được đường lối phát triển
và sự phối hợp việc xây dựng đô thị với chương trình chung phát triển kinh tế -
xã hội của Nhà nước, của các địa phương và của các ngành, các cơ quan liên
quan.
Qui hoạch sử dụng đất: là tài liệu pháp lý và kỹ thuật đi kèm với sơ đồ tổng
thể qui hoạch xây dựng đô thị, nhằm xác định rõ phương thức, mục đích sử dụng

đất phân chia quĩ đất cho các đối tượng xây dựng khác nhau dựa trên những điều
kiện và những nội dung đã được xác định trong sơ đồ tổng thể.
1.2.1. Nguyên tắc qui hoạch giao thông vận tải đô thị
Chu Thị Tiến Page 5
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học GTVT
Qui hoạch giao thông vận tải đô thị phải đảm bảo nguyên tắc phát triển bền
vững. Quan niệm phát triển bền vững được hiểu là đáp ứng nhu cầu phát triển hiện
tại mà không ảnh hưởng đến điều kiện phát triển tương lai. Phát triển bền vững
đảm bảo kết hợp phát triển ba phương diện kinh tế, xã hội và môi trường. Có
nghĩa là hệ thống giao thông vận tải được phát triển trên cơ sở tăng cường cơ sở
hạ tầng đường xá, bãi đỗ xe, số lượng phương tiện được lưu thông hiệu quả
không ách tắc …Muốn đạt được sự phát triển bền vững giao thông vận tải đô thị
đòi hỏi các điều kiện sau:
+ Qui hoạch giao thông vận tải phải gắn chặt với qui hoạch sử dụng
đất.Qui hoạch sử dung đất cần có chiến lược dài hạn, qui hoạch không gian và
các chức năng đô thị phải hợp lý phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội và
cộng đồng.
+ Giao thông công cộng nên được xem là khâu trung tâm và theo nguyên
tắc “cung cấp dẫn đầu”. Tăng cường vai trò quản lý và điều tiết của Nhà nước
thông qua các giải pháp can thiệp mạnh nhằm quản lý giao thông, hạn chế hoặc
có các biện pháp quản lý nhu cầu giao thông cá nhân, phát triển hệ thống giao
thông công cộng, ưu tiên nhiều hơn cho người đi bộ và người đi bộ và đi xe đạp
… Nhằm khuyến khích sự chuyển dịch từng bước từ giao thông cá nhân sang giao
thông công cộng.
Các nguyên tắc chính về qui hoạch giao thông vận tải đô thị:

Nguyên tắc thứ nhất : Phát triển giao thông vận tải phải đi trước một bước
và ưu tiên phát triển thủ đô và các thành phố lớn. Coi phát triển giao thông đô thị
ở các thành phố lớn là vấn đề ưu tiên hàng đầu, là trọng điểm trong đầu tư phát

Chu Thị Tiến Page 6
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học GTVT
triển đô thị và của toàn bộ chương trình phát triển cơ sở hạ tầng giao thông của cả
nước, trong đó đặc biệt giải quyết ngay những bất hợp lý của cơ sở hạ tầng do lịch
sử để lại để tạo ra một hệ thống giao thông đô thị thông suốt, an toàn và thuận lợi.

Nguyên tắc thứ hai: Xây dựng và phát triển giao thông đô thị phải đảm bảo
tính đồng bộ, liên thông và hệ thống có khả năng thỏa mãn bền vững, nhanh
chóng thuận tiện, an toàn và đạt hiệu quả cao nhu cầu giao lưu đa dạng ngày
càng gia tăng, đồng thời tạo tiền đề cho việc phát triển kinh tế - xã hội của đô thị
hiện đại.
(1) Mạng lưới giao thông vận tải đô thị phải đảm bảo tính đồng bộ:
Việc phát triển giao thông vận tải đô thị phải tiến hành đồng bộ và cương
quyết bao gồm: qui hoạch phát triển không gian và các khu chức năng đô thị, qui
hoạch cơ sở hạ tầng mạng lưới giao thông, đầu tư xây dựng mạng lưới giao thông
công cộng, đầu tư phương tiện, tổ chức quản lý và điều hành hệ thống giao thông
… để toàn bộ mạng lưới, các phương tiện dịch vụ hoạt động đồng bộ nhằm phát
huy tối đa hiệu quả của cả hệ thống giao thông vận tải.
Đảm bảo tính đồng bộ về các chính sách có liên quan đến giao thông vận
tải (chính sách đầu tư, cơ chế quản lý, luật lệ giao thông …)
(2) Mạng lưới giao thông vận tải phải đẩm bảo tính liên thông:
Có đảm bảo liên tục và thông suốt mới có thể khai thác tối đa hiệu quả của
hệ thống giao thông vận tải, đảm bảo tiện lợi, nhanh chóng và an toàn giao
thông . Yêu cầu này phải được quán triệt ngay khi lựa chọn xây dựng mạng lưới
giao thông vận tải , qui hoạch hệ thống các tuyến đường giao thông, các công
Chu Thị Tiến Page 7
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học GTVT
trình phụ trợ, tổ chức và điều khiển giao thông, điều hành vận chuyển hàng hóa

và hành khách.
(3) Mạng lưới giao thông vận tải phải đảm bảo tính hệ thống:
Nhu cầu vận tải đô thị đa dạng và phong phú nên một loại phương tiện giao
thông vận tải không thể thỏa mãn một cách hợp lý về các nhu cầu đặt ra về giao
thông vận tải của đô thị; vì vậy cần phải phát triển nhiều loại giao thông, nhiều
loại phương tiện vận tải khác nhau tạo thành một hệ thống hoạt động hỗ trợ và bổ
xung cho nhau.
Mỗi loại phương tiện vận tải (ô tô, tầu điện, tầu điện ngầm ) phù hợp với
một loai công trình đường giao thông với các tiêu chuẩn kỹ thuật riêng. Chúng sẽ
tạo thành một hệ thống mạng lưới đường giao thông của thành phố.
(4) Xây dựng và phát triển giao thông vận tải đảm bảo sự tập trung và thống nhất
của Nhà nước:
Sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước phải được quán triệt trong
xây dựng các qui hoạch tổng thể của tỉnh thành phố, hoặc từng ngành từ khâu xác
định chủ trương xây dựng, duyệt qui hoạch, tổ chức thực hiện qui hoạch và trong
điều hành giao thông vận tải nói riêng và các ngành có liên quan đến giao thông
vận tải.
Tăng cường vai trò quản lý và các điều tiết của Nhà nước bằng các giải
pháp thông qua các chính sách, cơ chế để nhanh chóng tạo ra một hệ thống giao
thông đô thị hợp lý nhằm mang lại hệ thống giao thông đô thị hợp lý nhằm mang
lại hiệu quả kinh tế xã hội cao. Coi sử dụng phương tiện công cộng vừa là lợi ích
vừa là trách nhiệm của người dân đối với sự phát triển đô thị.
Chu Thị Tiến Page 8
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học GTVT
(5) Xây dựng và phát triển giao thông vận tải đô thị phải đảm bảo tính kế thừa và
từng bước tiến lên hiện đại hóa.
Việc xây dựng và phát triển giao thông vận tải đô thị phải thực hiện trên
mạng lưới giao thông hiện có, tận dụng tối đa các công trình hiện đại đang sử
dụng. Tuy nhiên, cần phải loại bỏ những đoạn đường, những công trình bất hợp lý

hoặc không phù hợp với yêu cầu về vận tải trong tương lai và qui hoạch hiện đại
hóa công tác giao thông vận tải.
(6) Xây dựng và phát triển giao thông vận tải đô thị phải đảm bảo tính khả thi và
hiệu quả kinh tế cao.
Việc xây dựng và phát triển giao thông đô thị cần được xét đến đảm bảo
kinh tế - kỹ thuật khi được đề cập đến, đảm bảm tính đồng bộ và khi đi vào hoạt
động phải thu được về những lợi ích của nó đem lại. Tránh gây nên lãng phí khi
nó đi vào hoạt động mà không tạo được sự hiệu quả.
1.2.2. N
hững nội dung chính của qui hoạch giao thông vận tải đô thị
Với mục tiêu đảm bảo sự đi lại của người dân nhanh chóng, thuận lợi, hiệu
quả và an toàn, các nội dung chính cần giải quyết trong qui hoạch giao thông vận
tải như sau:
- Mạng lưới đường ô tô, đường xe máy, xe đạp, đường đi bộ và các hành lang
chuyên dụng khác nếu có.
- Chọn phương tiện giao thông, qui hoạch vận tải người và hàng hóa.
- Bãi đỗ xe, nơi gửi xe.
- Các mức (giai đoạn) thiết kế qui hoạch giao thông vận tải đô thị:
Chu Thị Tiến Page 9
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học GTVT
+ Mức 1: Nghiên cứu qui hoạch tổng thể các vấn đề giao thông vận tải, xây
dựng cho kế hoạch dài hạn 30-40 năm.
+ Mức 2: Qui hoạch đất sử dụng để qui hoạch đường, kế hoạch 15-20 năm,
bao gồm việc thiết kế sơ bộ mạng lưới đường và các công trình giao thông vận tải
và đăng ký với thành phố phần đất sử dụng.
+ Mức 3: Qui hoạch giao thông vận tải cho kế hoạch 5-10 năm.
+ Mức 4: Sơ thảo các dự án thuộc qui hoạch giao thông vận tải.
+ Mức 5: Xây dựng các dự án thực hiện các công trình .
Trong đó, nghiên cứu tổng thể các vấn đề giao thông vận tải là nghiên cứu

chủ yếu và quan trọng nhất. Để thực hiện được qui hoạch tổng thể cần tổ chức
buổi đối thoại, trao đổi với các ngành, các đơn vị, các cá nhân liên quan để đi đến
một văn bản thống nhất giữa các bộ phận.
Cơ quan, viện thiết kế qui hoạch đô thị để xác định mục tiêu, phương hướng,
kế hoạch phát triển đô thị trong tương lai.
Sở giao thông đô thị các vấn đề giao thông vận tải trong tương lai.
Các cơ quan và chuyên gia kinh tế để lựa chọn loại phương tiện vận tải,
giao thông công cộng, phương tiện giao thông cá nhân (xe con, xe máy, xe đạp).
Các cơ quan và chuyên gia “tuyến môi trường” để phối hợp thực hiện xây
dựng những công trình hạ tầng liên quan.
Việc nghiên cứu qui hoạch tổng thể giao thông vận tải thường được chia
thành các giai đoạn sau:
Chu Thị Tiến Page 10
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học GTVT
+ Giai đoạn 1: Dự báo (đánh giá) nhu cầu về giao thông vận tải theo kế
hoạch dài hạn và các kế hoạch giữa kỳ đối với tất cả các loại phương tiện giao
thông vận tải của thành phố.
+ Giai đoạn 2: Nghiên cứu tập tính sử dụng phương tiện vận tải: phương
tiện giao thông công cộng, xe con, xe máy, xe đạp, đi bộ, tỷ lệ phần trăm của các
loại phương tiện trên.
+ Giai đoạn 3: Xem xét khả năng qui hoạch bãi đỗ xe ở khu trung tâm hay
ở khu phố lớn, khả năng bố trí các tuyến đường lớn dẫn vào khu trung tâm mà
không phá vỡ môi trường hiện tại, khả năng qui hoạch các tuyến đường bao để
giải tỏa bớt giao thông tập trung vào khu trung tâm.
Lập hồ sơ mạng lưới giao thông vận tải toàn thành phố phù hợp với các yêu
cầu về qui hoạch của thành phố.
Ngoài vấn đề giao thông vận tải nội bộ thành phố cần nghiên cứu xem xét
vấn đề giao thông vận tải quốc gia và địa phương có liên quan đến thành phố, xem
xét mối quan hệ với giao thông đường sắt, đường hàng không và đường biển.

1.2.3. Các bước qui hoạch giao thông vận tải đô thị
Việc nghiên cứu xây dựng qui hoạch giao thông vận tải thường được tiến
hành theo các bước sau đây:

Bước 1:Đánh giá hiện trạng
Đánh giá hiện trạng khu vực qui hoạch giúp chúng ta nhận biết hiện trạng
giao thông vận tải, các điểm mạnh và các điểm chủ yếu của nó thông qua việc
phân tích một cách khái quát nhu cầu, thị trường vận tải, sự cạnh tranh giữa các
Chu Thị Tiến Page 11
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học GTVT
phương tiện vận tải trong vùng, trong nước và quốc tế. Qua đó đánh giá tình hình
hiện tại, các khó khăn, hạn chế của hệ thống giáo thông vận tải .
Điều kiện tự nhiên: Địa hình, khí hậu, thủy văn, địa kỹ thuật, vật liệu xây
dựng .
Dân số và sự phát triển dân số, tỷ lệ phát triển dân số, phân bố dân số, qui
mô các hộ gia đình.
Lao động và việc làm nhằm nắm bắt được nhu cầu đi lại của hành khách và
khả năng “hấp dẫn” thu hút người lao động ở các khu phố.
Kinh tế: Nghiên cứu điều kiện phát triển kinh tế, các hoạt động kinh tế
chính.
Tình hình xây dựng và kiến trúc thành phố.
Phân tích mạng lưới giao thông khu vực qui hoạch.

Bước 2: Xác định các mục tiêu
Các mục tiêu đề cập đến các kết quả cần đạt được, các việc làm thời gian
hoàn thành, xác định các công việc cần được ưu tiên thông qua hệ thống các biện
pháp, chính sách, qui tắc thủ tục, chương trình, dự án đầu tư. Để đáp ứng vấn đề
này cần tiến hành hai nội dung sau:
+ Xác định hệ thống các quan điểm củng cố và phát triển ngành trong từng

giai đoạn.
+ Xác định mục tiêu đối với từng chuyên ngành, các lĩnh vực thuộc ngành.

Bước 3: Thu thập thông tin
Bước này bao gồm: + Thu thập số liệu
Chu Thị Tiến Page 12
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học GTVT
+ Điều tra
Thu thập số liệu liên quan bao gồm:
Các số liệu về điều kiện nhiên; việc phân bố hành chính trong thành phố,
khu vực; các số liệu về dân cư; các số liệu về kinh tế xã hội; qui mô sử dụng đất,
số liệu về cơ sở hạ tầng mạng lưới; các phương tiện giao thông; tai nạn giao
thông.
Điều tra khảo sát hiện trạng sử dụng cơ sở hạ tầng giao thông và hành vi
giao thông của người dân:
Khảo sát lưu lượng giao thông trên mỗi tuyến đường, sự biến động của
luồng hành khách; nhu cầu đi lại của người dân, ý thức, nguyên nhân và sự lựa
chọn của người dân đối với các phương tiện giao thông; hệ thống giao thông tĩnh;
hệ thống điều khiển và kiểm soát dòng lưu lượng; mức độ ô nhiễm tại các nút giao
cắt lớn và các trục đường chính .

Bước 4: Phân tích mô hình ∕ kịch bản
Đầu tiên cần xác định các mô hình phù hợp cho việc dự báo nhu cầu giao
thông vận tải. Trên cơ sở phân tích qui mô, đặc điểm của vùng qui hoạch và các
thông tin có thể thu nhập được, tiến hành lựa chọn và xây dựng mô hình lý thuyết
(mô hình về mặt toán học) áp dụng cho việc dự báo nhu cầu vận tải tương lai.
Thống kê các số liệu cần thiết đã thu nhập. Sử dụng các số liệu này để triển
khai mô hình và tiến hành quá trình dự báo nhu cầu giao thông vận tải.


Bước 5: Dự báo nhu cầu vận tải tương lai
Chu Thị Tiến Page 13
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học GTVT
Trước tiên cần phải dự báo các điều kiện của khu vực trong tương lai như
dân số, các hoạt động kinh tế - xã hội, qui mô đất sử dụng…
Sau đó dự báo nhu cầu vận tải tương lai, có hai mô hình đó là mô hình dự
báo nhu cầu trực tiếp (mô hình hàm tường) và mô hình dự báo nhu cầu gián tiếp
(mô hình hàm ẩn). Mô hình dự báo nhu cầu gián tiếp theo 4 bước sau:
+ Xác định nhu cầu vận tải- tính tổng số chuyến đến và đi mỗi vùng.
+ Phân bố nhu cầu vận tải- tính số chuyến đi giữa hai cặp vùng.
+ Phân tích phương thức vận tải- tính số chuyến giữa hai vùng theo từng
phương thức vận tải.
+ Xác định mạng lưới
Tính chuyến đi giữa hai vùng theo từng phương thức vận tải trên mỗi tuyến
để xác định biểu đồ công suất luồng khách hàng.

Bước 6: Đề xuất các phương án.
Sau khi dự báo nhu cầu vận tải, người ta tiến hành xây dựng và đề xuất các
phương án trên cơ sở đó tiến hành đánh giá lựa chọn một phương án hợp nhất.
Nghiên cứu các phương án giao thông vận tải giữa các vùng trong đô thị dựa trên
nguyên tắc:
+ Triệt để tận dụng mạng lưới cũ .
+ Thời gian đi lại của hành khách ít nhất, giá thành rẻ.
+ Diện tích chiếm đất giao thông nhỏ, diện tích đền bù và giải phóng
mặt bằng ít nhất.
+ Tránh tập trung giao thông về trung tâm thành phố.

Bước 7: Đánh giá lựa chọn phương án.
Chu Thị Tiến Page 14

Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học GTVT
Phương án thích hợp nhất được chọn phải là phương án đảm bảo được các
yêu cầu về mặt kinh tế, xã hội, môi trường (đảm bảo nguyên tắc phát triển bền
vững). Đồng thời phương án được chọn có khả năng thực thi về mặt kinh tế cũng
như kỹ thuật.
Phương pháp đánh giá:
+ Kiểm định và xem xét các phương án thỏa mãn mục tiêu cộng đồng
một cách tối đa nhất, đồng thời có tính khả thi cao về mặt công nghệ cũng như
kinh tế.
+ Đánh giá phân tích về mặt tài chính và kinh tế xã hội: phân tích chi
phí – lợi nhuận, chỉ tiêu hiệu quả, khả năng hoàn vốn, thanh toán, các lợi ích xã
hội …
+ Phân tích các nhân tố tác động về mặt môi trường và xã hội .

Bước 8: Thực thi qui hoạch
Đề xuất chương trình hành động thích hợp
Dự trù kinh tế hoạt động: Thiết kế chi tiết, Đấu thầu, Tài chính
1.3. Kết luận chương I
Giao thông và vận tải là một trong những nhân tố chủ chốt để phát triển
kinh tế - xã hội bền vững và thành công tại tất cả các xã hội, đặc biệt là tại các
quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp,
những nước này và đặc biệt là các khu đô thị lớn phải hứng chịu những vấn đề
giao thông nghiêm trọng ví dụ: kẹt xe, không đáp ứng được nhu cầu bến bãi, tỉ lệ
tai nạn giao thông cao, ô nhiễm, thường là kèm theo sự thiếu hụt các nguồn tài
Chu Thị Tiến Page 15
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học GTVT
chính và kiến thức để cải thiện hệ thống. Việc quy hoạch sử dụng đất hiệu quả kết
hợp với phát triển cơ sở hạ tầng là cách tiếp cận thường được sử dụng để đối phó

với vấn nạn, nhưng như thế thì vẫn chưa đủ. Việc tổ chức 1 hệ thống vận tải và tận
dụng hiệu quả cơ sở hạ tầng đã được công nhận là thiết yếu cho việc phát triển vận
tải hợp lý. Điều này bao gồm một lĩnh vực rộng lớn về quản lý giao thông (ví dụ:
quản lý đỗ xe, điều khiển luồng giao thông, tổ chức dịch vụ vận chuyển công
cộng). Vì vậy, các kỹ sư giao thông cần có được học vấn rộng về cơ sở hạ tầng (kỹ
thuật công chính), kinh tế học, cả phát triển và ứng dụng kỹ thuật.
Thông qua tổng quan về quy hoạch giao thông vận tải để từng bước vận
dụng một cách khoa học vùng từng vùng miền khác nhau một cách tốt nhất.
Chu Thị Tiến Page 16
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học GTVT
CHƯƠNG II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ GIAO THÔNG VẬN TẢI HUYỆN THẠCH THẤT
2.1. Vị trí và đặc điểm tự nhiên
2.1.1. Phạm vi, quy mô lập quy hoạch
Huyện Thạch Thất, phía Bắc và Đông Bắc giáp huyện Phúc Thọ; Phía Đông
Nam và Nam giáp huyện Quốc Oai; Phía Tây Nam và Nam giáp Thành Phố Hà
Nội ; Phía Tây giáp thị xã Sơn Tây.
Huyện Thạch Thất thuộc vùng bán sơn địa nằm ở phía Tây Bắc thành phố
Hà Nội, có diện tích 202km
2
, với dân số khoảng 174.800 người vào năm 2009.
Theo quy hoạch, Thạch Thất sẽ phát triển trở thành cửa ngõ đô thị phía Tây
TP, đặc biệt trong đó có Đô thị vệ tinh Hòa Lạc, có chức năng chính về khoa học -
công nghệ và đào tạo… nguồn nhân lực chất lượng cao cho TP và cả nước trong
tiến trình CNH - HĐH Thủ đô… Tuy nhiên, để thực hiện riêng 2 dự án trên,
Huyện Thạch Thất cần GPMB 1.432ha đất (Dự án XD Khu công nghệ cao Hòa
Lạc) và 860, 66ha (cho dự án XD Đại học Quốc gia Hà Nội).
Chu Thị Tiến Page 17

×